Tải bản đầy đủ (.pptx) (35 trang)

Lý luận thuật hoài giảng dạy theo phương pháp tích cực chủ động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 35 trang )

Tỏ lòng
(Thuật hoài)
Phạm Ngũ Lão


Người đan sọt


I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

Từ video trên cùng với việc đọc
phần tiểu dẫn SGK hãy nêu những
hiểu biết của em về tác giả Phạm
Ngũ Lão?

Phiếu học tập:
Thời gian: 3 phút


I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả
- Phạm Ngũ Lão (1255 - 1320) quê ở làng
Phù Ủng, huyện Đường Hào (Hưng Yên).
- Xuất thân từ tầng lớp bình dân, là người
có tài, có tâm, tận trung với vua với nước.


I. Tìm hiểu chung



1.

Tác giả

- Được Trần Quốc Tuấn tin dùng và gả con gái cho.
- Được thăng tới chức Điện úy Thượng tướng quân,
tước Quan nội hầu.
-Có công lớn trong kháng chiến chống giặc Mông –
Nguyên.
-Là tướng võ nhưng thích đọc sách, ngâm thơ và
sáng tác thơ văn.
- Tác phẩm:
+ Tỏ lòng (Thuật hoài)
+ Viếng Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại
Vương (Vãn Thượng tướng quốc công Hưng
Đạo Đại Vương).


Phạm Ngũ Lão là người văn võ song toàn,
là anh hùng dân tộc thời Trần.

Đền Ủng - Hưng Yên, nơi thờ Phạm Ngũ Lão


Đình thôn Châu thị trấn Kiện Khê, huyện Thanh Liêm, Hà Nam.


2. Tác phẩm


Nguyên tác


Phiên âm

Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu ,
Tam quân tì hổ khí thôn ngưu .
Nam nhi vị liễu công danh trái ,
Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu .
Dịch nghĩa

Cầm ngang ngọn giáo gìn giữ non sông đã mấy thu,
Ba quân như hổ báo , khí thế hùng dũng nuốt trôi trâu.
Thân nam nhi mà chưa trả xong nợ công danh,
Thì luống thẹn thùng khi nghe người đời kể chuyện Vũ hầu.
Dịch thơ

Múa giáo non sông trải mấy thu,
Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu.
Công danh nam tử còn vương nợ,
Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu.


a. Nhan đề, đề tài

- Nhan đề: Tỏ lòng (Thuật hoài) - bày tỏ khát
vọng và hoài bão trong lòng.
- Đề tài: Thơ tỏ chí - chí làm trai với lí tưởng
trung quân ái quốc.


b. Hoàn cảnh sáng tác
- Năm 1285.
- Thời nhà Trần.





c. Thể thơ, kết cấu
- Thất ngôn tuyệt cú.
- Hai kiểu kết cấu:
+ 4 câu: Khai - thừa - chuyển - hợp.
+ 2 câu: Tiền giải - hậu giải.

Tiền giải – Hậu giải


II. Đọc - hiểu
1. Hai câu thơ đầu: Hình tượng tráng sĩ và quân
đội thời Trần.

a.

Con người thời Trần

Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu
Dịch nghĩa: Cầm ngang ngọn giáo gìn giữ non sông đã
mấy thu,
Dịch thơ: Múa giáo non sông trải mấy thu



Hình ảnh

Hoành sóc

Múa giáo

Cắp ngang ngọn giáo

 biểu diễn

 hiên ngang


- Thời gian: Kháp kỉ thu: đã mấy năm - trải dài theo
năm tháng.
- Không gian: non sông: đất nước - rộng lớn.
 Hình ảnh một tráng sĩ - dũng tướng oai phong lẫm liệt
- trong một tư thế vững chãi sẵn sàng tuyên chiến với kẻ
thù để bảo vệ non sông bất chấp thời gian trôi.


b. Quân đội thời Trần

Tam quân tì hổ khí thôn ngưu
Dịch nghĩa: Ba quân như hổ báo, khí thế hùng dũng nuốt trôi trâu/ át
sao Ngưu.
Dịch thơ: Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu
- Cách hiểu:
+ Ba quân có sức mạnh như hổ báo, có khí thế phi thường át cả sao Ngưu.

+ Ba quân có sức mạnh như hổ báo, nuốt trôi cả trâu.

Biểu tượng của sức mạnh quân đội. Hào khí Đông A.


Ý nghĩa:
Phản ánh được một thời kì lịch sử hào hùng của dân tộc, khẳng định sức mạnh của toàn
quân, toàn dân nhà Trần.


Kết luận:

Hai câu thơ đầu đã dựng
lên được ba hình thái vĩ
đại:

Con người kì vĩ

Không gian kì vĩ

Thời gian kì vĩ

Khắc hoạ rõ vẻ đẹp của người tráng sĩ - anh hùng xứng tầm lịch sử.


2. Hai câu thơ sau: Lí tưởng và hoài bão lớn lao của tác giả
a. Câu thơ thứ ba
Nam nhi vị liễu công danh trái
Dịch nghĩa: Thân nam nhi mà chưa trả xong nợ công danh.
Dịch thơ: Công danh nam tử còn vương nợ


- Từ Hán Việt:
+ Công: Lập công (để lại sự nghiệp)
+ Danh: Lập danh (để lại tiếng thơm)
+ Trái: Nợ (trách nhiệm)
- Điển cố: Công danh trái (Nợ công danh/ công danh nam tử) là quan niệm về chí làm trai theo Nho giáo: Làm
trai phải có trách nhiệm lập công để lại tiếng thơm cho đời...


Chí làm trai trong văn thơ
- Trong ca dao:
Làm trai cho đáng nên trai
Lên Đông, Đông tắt, xuống Đoài, Đoài tan.
- Thơ Nguyễn Công Trứ:
Đã mang tiếng trong trời đất,

-

Phải có danh gì với núi sông.
Thơ Phan Bội Châu
Sinh vi nam tử yếu hi kì,
Há để càn khôn tự chuyển di.


Ý nghĩa
Chúng ta thấy rằng Nợ công danh ở đây được hiểu theo hai ý:
- Món nợ công danh theo quan niệm của Nho giáo phong kiến  Một quan niệm tích
cực về chí làm trai.
- Đây còn là món nợ mà Phạm Ngũ Lão đang nợ dân, nợ nước vì chưa làm được
nghiệp lớn.

 Phạm Ngũ Lão luôn tự nhắc nhở mình về món nợ này, từ đó thể ý ước muốn gây
dựng nghiệp lớn cho dân tộc.


b. Câu thơ cuối
Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu
Dịch nghĩa: Thì luống thẹn thùng khi nghe người đời kể
chuyện Vũ hầu.
Dịch thơ: Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu.

Vũ hầu: Gia Cát Lượng là một người mưu thần nổi tiếng
thời Tam Quốc, quân sư trung thành, người giúp Lưu Bị
lập nên nhà Thục Hán.


Tại sao Phạm Ngũ Lão lại “Thẹn” với
Gia Cát Lượng?


×