BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
---------
NGUYỄN THỊ ÁNH
RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH KỸ NĂNG THU NHẬN
VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG CẢM ỨNG –
SINH HỌC 11 – THPT
Chuyên ngành: Lý luận và Phƣơng pháp dạy học Sinh học
Mã số: 60.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. PHAN THỊ THANH HỘI
HÀ NỘI - 2017
LỜI CẢM ƠN
Bằng tình cảm trân trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn Cô
giáo PGS. TS. Phan Thị Thanh Hội đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, giúp
đỡ tôi rất nhiều trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong bộ môn Lý luận và
Phương pháp dạy học Sinh học cũng như trong khoa Sinh học trường Đại học Sư
Phạm Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học
tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo và các em
học sinh trường THPT Lạc Thủy B – huyện lạc Thủy – tỉnh Hòa Bình đã nhiệt tình
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi tiến hành điều tra, thực nghiệm trong quá trình
nghiên cứu luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, khích lệ, tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, tháng 06 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Thị Ánh
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GV
: Giáo viên
HS
: Học sinh
SGK
: Sách giáo khoa
SH
: Sinh học
THPT
: Trung học phổ thông
TN
: Thực nghiệm
XL
: Xử lý
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1.Lí do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
3. Giả thuyết khoa học ........................................................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 3
5. Đối tƣợng, thời gian, địa điểm và phƣơng pháp nghiên cứu ........................... 3
6. Những đóng góp mới của luận văn ................................................................... 5
7. Cấu trúc của luận văn ....................................................................................... 5
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................................... 6
CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........... 6
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN .............................................................................................. 6
1.1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ..................................................................... 6
1.1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới về kỹ năng thu nhận và xử lý thông tin ............. 6
1.1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam về kỹ năng thu nhận và xử lý thông tin .............. 8
1.1.2. Kỹ năng ........................................................................................................ 9
1.1.3. Kỹ năng thu nhận và xử lý thông tin ........................................................ 11
1.1.3.1. Thu nhận thông tin .................................................................................. 11
1.1.3.2. Xử lý thông tin ......................................................................................... 13
1.1.3.3. Cơ chế thu nhận và xử lý thông tin ......................................................... 13
1.1.3.4. Kỹ năng thu nhận và xử lý thông tin ....................................................... 16
1.1.3.5. Quy trình thu nhận và xử lý thông tin ..................................................... 18
1.1.4. Vai trò của việc rèn luyện kỹ năng thu nhận và xử lý thông tin .............. 19
1.1.4.1. Đối với việc dạy của giáo viên ................................................................. 19
1.1.4.2. Đối với việc học của học sinh .................................................................. 20
1.1.5. Các biện pháp rèn luyện kỹ năng thu nhận và xử lý thông tin ................ 21
1.1.5.1. Sử dụng câu hỏi và bài tập các dạng khác nhau ..................................... 21
1.1.5.2. Thu nhận và xử lý thông tin qua dạy học dự án ...................................... 23
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ...................................................................................... 23
1.2.1. Thực trạng dạy học theo hƣớng rèn luyện kỹ năng thu nhận và xử lý
thông tin cho ngƣời học ở các trƣờng THPT ..................................................... 23
Kết luận chƣơng 1 ............................................................................................... 29
CHƢƠNG 2. RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH KỸ NĂNG THU NHẬN .......... 30
VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG CẢM ỨNG – SINH
HỌC 11 THPT ..................................................................................................... 30
2.1. PHÂN TÍCH CẤU TRÚC NỘI DUNG, MỤC TIÊU CHƢƠNG CẢM ỨNG
SINH HỌC 11 – THPT ......................................................................................... 30
2.1.1. Cấu trúc nội dung Sinh học 11 .................................................................. 30
2.1.2. Mục tiêu và nội dung chƣơng Cảm ứng Sinh học 11 ............................... 31
2.1.2.1. Mục tiêu chương Cảm ứng – Sinh học 11 ............................................... 31
2.1.2.2. Nội dung chương Cảm ứng – Sinh học 11 .............................................. 33
2.2. QUY TRÌNH RÈN LUYỆN KỸ NĂNG THU NHẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG
TIN TRONG DẠY HỌC ....................................................................................... 35
2.2.1. Quy trình rèn luyện KN thu nhận và XL thông tin.................................. 35
2.2.2. Ví dụ về quy trình rèn luyện KN thu nhận và xử lý thông tin ................. 39
2.2.2.1. Sử dụng câu hỏi và bài tập dạng khác nhau ........................................... 39
2.2.2.2. Thu nhận và xử lý thông tin thông qua dạy học dự án............................ 42
2.3. CÁC BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG THU NHẬN VÀ XỬ LÝ
THÔNG TIN ......................................................................................................... 45
2.3.1. Sử dụng câu hỏi và bài tập dạng khác nhau ............................................. 45
2.3.1.1. Sử dụng đoạn thông tin có sẵn ................................................................ 45
2.3.1.2. Sử dụng các bảng, tranh hình ................................................................. 48
2.3.1.3. Dạng thí nghiệm ...................................................................................... 53
2.3.2. Thiết kế các dự án yêu cầu học sinh tự thu nhận và xử lý thông tin ....... 53
2.4. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG THU NHẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN......... 56
Kết luận chƣơng 2 ............................................................................................... 60
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ....................................................... 61
3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM ..................................................................... 61
3.2. NỘI DUNG THỰC NGHIỆM ...................................................................... 61
3.3. PHƢƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM ............................................................ 61
3.3.1. Chọn đối tƣợng thực nghiệm ..................................................................... 61
3.3.2. Bố trí thí nghiệm ........................................................................................ 61
3.3.3. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu và đo lƣờng .............................................. 62
3.4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ PHÂN TÍCH .......................................... 62
3.4.1. Về mặt định lƣợng ..................................................................................... 62
3.4.1.1. Sự tiến bộ về kỹ năng thu nhận và xử lý thông tin của HS ..................... 62
3.4.1.2. Hiệu quả lĩnh hội tri thức của HS ........................................................... 65
3.4.2. Về mặt định tính ........................................................................................ 70
Kết luận chƣơng 3 ............................................................................................... 71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 74
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Phân tích các thành tố của kỹ năng thu nhận và xử lý thông tin ............. 17
Bảng 1.2: Giải thích quy trình thu nhận và xử lý thông tin ..................................... 19
Bảng 1.3: Kết quả điều tra GV về việc sử dụng các biện pháp để rèn luyện kỹ năng
thu nhận và xử lý thông tin .................................................................................... 25
Bảng 1.4:Kết quả điều tra mức độ rèn luyện kỹ năng thu nhận và xử lý thông tin
trong dạy học Sinh học THPT ............................................................................... 27
Bảng 2.1: Cấu trúc nội dung chƣơng trình Sinh học 11 THPT ............................... 31
Bảng 2.2: Cấu trúc chƣơng Cảm ứng – Sinh học 11............................................... 33
Bảng 2.3: Các mức độ giáo viên yêu cầu học sinh xử lý thông tin ......................... 36
Bảng 2.5. Tiêu chí đánh giá kỹ năng thu nhận và xử lý thông tin ........................... 57
Bảng 3.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu và đo lƣờng trong thực nghiệm ............... 62
Bảng 3.2: Kết quả đánh giá định lƣợng các tiêu chí của kỹ năng thu nhận và xử lý
thông tin của HS trong dạy học chƣơng Cảm ứng – Sinh học 11 THPT ................. 63
Bảng 3.3: Độ nhọn và độ lệch của phân phối điểm các bài kiểm tra ....................... 66
Bảng 3.4: Tần suất điểm và các tham số thống kê của các bài kiểm tra .................. 68
Bảng 3.5: Kiểm định sự sai khác về điểm trung bình giữa các bài kiểm tra ............ 69
DANH MỤC BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1: Các giai đoạn của quá trình xử lý thông tin ........................................... 14
Sơ đồ 1.2: Cấu trúc kỹ năng thu nhận và xử lý thông tin ........................................ 17
Sơ đồ 1.3: Quy trình thu nhận và xử lý thông tin ................................................... 18
Biểu đồ 1.1: Khả năng thu nhận và xử lý thông tin của HS .................................... 24
Biểu đồ 1.2: Vai trò của kỹ năng thu nhận và xử lý thông tin ................................. 25
Sơ đồ 2.1: Quy trình rèn luyện KN thu nhận và XL thông tin ................................ 35
Biểu đồ 3.1: Kết quả đánh giá định lƣợng các tiêu chí của KN thu nhận và xử lý
thông tin của HS trong dạy học chƣơng Cảm ứng – Sinh học 11 THPT ................. 64
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ tần suất có gắn đƣờng cong chuẩn phân phối điểm của các bài
kiểm tra lần 1......................................................................................................... 66
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ tần suất có gắn đƣờng cong chuẩn phân phối điểm của các bài
kiểm tra lần 2......................................................................................................... 67
Biểu đồ 3.4: Biểu đồ tần suất có gắn đƣờng cong chuẩn phân phối điểm của các bài
kiểm tra lần 3......................................................................................................... 67
Biểu đồ 3.5: Phân phối tần suất điểm các bài kiểm tra ........................................... 69
MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Đảng và Nhà nƣớc ta luôn xác định: Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng
đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nƣớc và toàn dân. Xuất phát từ nội dung nghị
quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 từ Hội nghị Trung ƣơng 8 về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo đã định hƣớng “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phƣơng
pháp giáo dục và đào tạo theo hƣớng hiện đại; phát huy tính tích cực chủ động sáng
tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của ngƣời học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt
một chiều, ghi nhớ máy móc”. Chuyển giáo dục từ định hƣớng tiếp cận nội dung
sang dạy học định hƣớng tiếp cận năng lực, ngƣời học có khả năng tự cập nhật và
đổi mới tri thức, rèn luyện kỹ năng và phát triển năng lực.
Luật Giáo dục năm 2005 của Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ghi rõ: “Phƣơng pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
tƣ duy sáng tạo của ngƣời học; bồi dƣỡng cho ngƣời học năng lực tự học, khả năng
thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vƣơn lên”1.
Với sự bùng nổ của internet, kiến thức nhân loại tăng nhanh trong khi đó kiến
thức dạy học trong nhà trƣờng có giới hạn, vì vậy nhiệm vụ của giáo viên là phải
rèn cho học sinh kỹ năng tƣ duy, khả năng tự cập nhật kiến thức, tự học…học sinh
sẽ có khả năng tự thu nhận và cập nhật tri thức của nhân loại.
Tuy nhiên thực trạng dạy học các môn học nói chung cũng nhƣ Sinh học nói
riêng, giáo viên vẫn chú trọng tới việc truyền tải hết nội dung kiến thức mà chƣa
chú trọng tới rèn luyện cho học sinh các kỹ năng tự học để học sinh có khả năng tự
cập nhật kiến thức, kỹ năng.
Trong nhóm kỹ năng học tập đƣợc chia làm 3 nhóm chính: kỹ năng nhận thức
học tập, kỹ năng giao tiếp học tập và kỹ năng quản lý học tập. Trong đó kỹ năng
nhận thức học tập là kỹ năng đầu tiên bao gồm kỹ năng nhỏ và thu nhận thông tin
và xử lý thông tin.
1
Nguyễn Văn Cƣờng (2009), Lí luận dạy học hiện
đại, Trƣờng Đại học Potsdam Hà Nội, tr136.
1
Vì vậy việc rèn luyện cho học sinh kỹ năng thu nhận và xử lý thông tin hiện
nay giữ một vai trò vô cùng quan trọng. Lý luận dạy học đã chỉ ra rằng, kiến thức
nào là sản phẩm của hoạt động nhận thức thì sẽ ghi nhớ bền lâu hơn. Vì vậy rèn
luyện kỹ năng thu nhận và xử lý thông tin cho học sinh không những giúp ngƣời
học tìm tòi thêm đƣợc nhiều nguồn kiến thức mới còn giúp ngƣời học ghi nhớ sâu
kiến thức và hơn hết là phát triển năng lực tự học. Việc rèn luyện kỹ năng thu nhận
và xử lý thông tin giữ một vai trò vô cùng quan trọng.
Một bộ phận giáo viên đã bƣớc đầu áp dụng các phƣơng pháp dạy học nhằm
áp dụng các kỹ năng cho ngƣời học năng lực tự học nhƣng chƣa nghiên cứu sâu về
kỹ năng thu nhận và xử lý thông tin – một kỹ năng cơ bản trong việc tự học của học
sinh.
Nội dung chƣơng trình Sinh học 11 – THPT chia làm 4 chƣơng. Mỗi chƣơng
đƣợc chia thành các nội dung với trình tự lần lƣợt là khái niệm, hình thức, nguyên
nhân – cơ chế và vai trò. Trong đó phần A nghiên cứu về hình thức cảm ứng ở cơ
thể thực vật, phần B chủ yếu nghiên cứu về điện thế nghỉ, điện thế hoạt động và cơ
chế dẫn truyền xung thần kinh. Các kiến thức ở chƣơng Cảm ứng khá gần gũi với
thực tế, có thể tìm kiếm đƣợc từ nhiều nguồn thông tin, sách, tranh hình nên rất phù
hợp cho việc rèn luyện cho học sinh kỹ năng thu nhận và xử lý thông tin.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi đã lựa chọn và tiến hành nghiên cứu
đề tài “Rèn luyện cho học sinh kỹ năng thu nhận và xử lý thông tin trong dạy học
chương Cảm ứng – Sinh học 11 – THPT”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định quy trình và các biện pháp để rèn luyện cho học sinh kỹ năng thu
nhận và xử lý thông tin trong dạy học chƣơng Cảm ứng – Sinh học 11 THPT.
2
3. Giả thuyết khoa học
Nếu xác định đƣợc quy trình và các biện pháp thì có thể rèn luyện kỹ năng thu
nhận và xử lý thông tin cho học sinh trong dạy học chƣơng Cảm ứng – Sinh học 11
THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về kỹ năng, kỹ năng thu nhận và xử lý thông tin, rèn
luyện kỹ năng thu nhận và xử lý thông tin cho học sinh
- Xác định thực trạng việc dạy học rèn luyện cho học sinh kỹ năng thu nhận và
xử lý thông tin.
- Phân tích logic nội dung, xác định mục tiêu dạy học của chƣơng Cảm ứng –
Sinh học 11 THPT
- Đề xuất quy trình rèn luyện cho học sinh kỹ năng thu nhận và xử lý thông tin
trong dạy học chƣơng Cảm ứng – Sinh học 11 THPT
- Xây dựng các biện pháp rèn luyện kỹ năng thu nhận và xử lý thông tin cho
học sinh
- Xác định các tiêu chí đánh giá kỹ năng thu nhận và xử lý thông tin.
- Thực nghiệm sƣ phạm nhằm kiểm tra giả thuyết khoa học đề ra.
5. Đối tƣợng, thời gian, địa điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
- Kỹ năng thu nhận và xử lý thông tin
- Quy trình và các biện pháp rèn luyện kỹ năng thu nhận và xử lý thông tin
5.2. Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu tiến hành từ 06/2016 tới tháng 06/2017
5.3. Địa điểm nghiên cứu
Tiến hành nghiên cứu lý thuyết và điều tra thực trạng quá trình dạy học và dạy
học theo hƣớng rèn luyện kỹ năng thu nhận và xử lý thông tin tại trƣờng THPT Lạc
Thủy B – huyện Lạc Thủy – tỉnh Hòa Bình.
3
5.4. Phương pháp nghiên cứu
5.4.1. Nghiên cứu lí thuyết
Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến nội dung kiến thức chƣơng Cảm ứng
– Sinh học 11 THPT, KN và rèn KN thu nhận và xử lý thông tin cho HS, bao gồm:
SGK Sinh học 11, các sách lý luận và phƣơng pháp giảng dạy Sinh học, các giáo
trình, luận văn, luận án, tạp chí, bài viết và thông tin trên các website làm cơ sở
khoa học cho luận văn nghiên cứu.
5.4.2. Phương pháp điều tra
Điều tra thực trạng việc dạy học theo hƣớng rèn luyện KN nói chung và KN
thu nhận và XL thông tin nói riêng tại trƣờng THPT thông qua phiếu điều tra, trao
đổi, phỏng vấn GV, HS cùng với tham khảo giáo án và vở ghi của HS.
5.4.3. Thực nghiệm sư phạm
Sau khi xây dựng lý thuyết rèn luyện KN thu nhận và xử lý thông tin cho HS,
chúng tôi tiến hành thực nghiệm ở trƣờng THPT để kiểm tra tính đúng đắn, tính
thực tiễn của đề tài. Kết quả thực nghiệm đƣợc đánh giá qua phiếu đánh giá, 2phiếu
phỏng vấn, bảng hỏi và bài kiểm tra.
5.4.4. Phương pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học
- GV cho HS làm bài kiểm tra rồi tiến hành chấm điểm. Căn cứ vào số câu trả
lời đúng của HS để quy đổi ra thang điểm 10, kết quả có làm tròn.
- GV cho HS tiến hành đánh giá KN thu nhận và xử lý thông tin bằng bảng
hỏi, GV đánh giá các KN của học sinh qua bảng kiểm quan sát kết hợp với phỏng
vấn sâu
Các số liệu thu đƣợc sẽ đƣợc xử lý bằng phần mềm Ecxel và SPSS 20.0 với
các tham số sau: Mode, trung vị, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, phân phối tần
suất, kiểm định độ tin cậy Spearman-Brown, phép kiểm chứng T-test.
4
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về KN thu nhận và xử lý thông tin cho
HS
- Thiết kế đƣợc quy trình rèn luyện KN thu nhận và xử lý thông tin cho HS.
- Đề xuất đƣợc một số biện pháp để rèn luyện KN thu nhận và xử lý thông tin
cho HS trong dạy học chƣơng Cảm ứng – Sinh học 11 THPT.
- Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá KN thu nhận và xử lý thông tin cho HS.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, phần kết quả nghiên cứu gồm ba
chƣơng
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
Chƣơng 2. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng thu nhận và xử lý thông tin trong
dạy học chƣơng Cảm ứng – Sinh học 11 THPT
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm
5
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới về kỹ năng thu nhận và xử lý thông tin
Khi nghiên cứu về kỹ năng thu nhận và xử lý thông tin, thực chất là các tác giả
nghiên cứu sâu về năng lực tự học. Ngƣời học có năng lực tự học, ngƣời học có khả
năng tự thu nhận và xử lý các nguồn thông tin trong quá trình học tập, kỹ năng thu
nhận và xử lý thông tin là một kỹ năng quan trọng trong tự học.
Trong lịch sử giáo dục đã xuất hiện nhiều tƣ tƣởng lớn đề cao vai trò của tự
học, những tƣ tƣởng ấy đến nay vẫn giữ nguyên giá trị và tiếp tục đƣợc phát huy
trong nền giáo dục hiện đại. Ngay nhƣ thời cổ đại, vấn đề phát huy tính tự học của
ngƣời học đã đƣợc quan tâm.
Khổng tử (551-479 TCN) quan tâm và coi trọng mặt tích cực suy nghĩ sáng
tạo của HS. Cách dạy của ông là gợi mở để học trò tự tìm ra chân lý, thầy chỉ là
ngƣời giúp trò cái mấu chốt nhất, mọi vấn đề khác trò phải tự tìm ra. Ông nói
“Không giận vì muốn biết thì không gợi mở cho, không bực vì không rõ thì không
bày vẽ cho. Vật có 4 góc, bảo cho biết 1 góc mà không suy ra 3 góc kia thì không
dạy nữa”3
Nhà giáo dục vĩ đại của Hi Lạp cổ đại Xocrat (469-399) đƣợc biết đến với
phƣơng phát dạy học đƣợc gọi là “thuật đỡ đẻ” nhằm phát huy tính tích cực tƣ duy
của HS trong dạy học. Ông qua niệm: “Trong mỗi con ngƣời luôn chứa đựng kiến
thức tiềm ẩn, trách nhiệm của nhà giáo dục là phải khơi gợi những tiềm ẩn đó trên
đầu óc HS trong khi dạy học để các em tự mình nắm bắt kiến thức trong cuộc
sống”4.
3
Nguyễn Thị Kim Oanh, “Vận dụng dạy học theo dự án để phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy
học phần Sinh học vi sinh vật 10 trung học phổ thông”, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, trƣờng Đại học
sƣ phạm Hà Nội, 2015.
4
Lê Tôn Nghiêm (1975). Socrate (369-399), NXB Ca dao Sài Gòn.
6
Đến thế kỷ XVIII – XIX, một số nhà giáo dục lỗi lạc nhƣ Rousscau (17121778), Distervec (1790-1886)…với những công trình nghiên cứu đã chỉ ra rằng
phƣơng thức học tập tốt nhất chính là sự nỗ lực tìm tòi khám phá của bản thân
ngƣời học để giành lấy tri thức. Những tƣ tƣởng đó đƣợc các nhà giáo dục ở thế hệ
sau tiếp thu và phát triển thành các phƣơng pháp dạy học phát huy tính tích cực, tự
chủ cho học sinh5
Trong cuốn “Phát huy tính tích cực của học sinh nhƣ thế nào” tác giả
I.F.Kharlamov đã khẳng định: công tác tự học giữ một vai trò to lớn trong việc nâng
cao tính tích cực hoạt động trí tuệ của HS khi thông hiểu và tiếp thu tri thức mới6.
Craig Rusbult, Tony Buzan đã khẳng định, rèn luyện kỹ năng học tập là điều
kiện quan trọng để việc học thực sự của ngƣời học, góp phần nâng cao kết quả học
tập, giúp họ có thể tiếp tục học tập sau khi hoàn thành khóa học7
Hoover và Patton cho rằng kỹ năng học tập bao gồm các năng lực liên quan tới
việc thu thập, ghi chép, tổ chức, tổng hợp, ghi nhớ và sử dụng thông tin. Việc thu
thập và xử lý, ghi nhớ thông tin vô cùng quan trọng.
Theo nghiên cứu của Driscoll (2001) nếu thông tin mới không đƣợc đƣa vào
bộ nhớ một cách chủ động thì nó sẽ không đƣợc lƣu giữ dài hạn nhƣ bộ nhớ. Các
nhà nghiên cứu Lutz, Abbot và Huitt đều nghiên cứu rất sâu về mối liên quan giữa
trí nhớ và việc xử lý thông tin.
Hiện nay quan điểm giáo dục định hƣớng phát triển năng lực ngƣời học ngày
càng đƣợc quan tâm, nghiên cứu và áp dụng. Trong đó năng lực tự học là năng lực
cốt lõi – kỹ năng thu nhận và xử lý thông tin là một kỹ năng quan trọng để hình
thành và phát triển năng lực tự học.
5
Phạm Khắc Chƣơng (1997), J.A Comenxki – Ông tổ của nền sƣ phạm cận đại, NXB Giáo dục, Hà Nội.
I.F.Kharlamov (1979), Phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào, tập II, NXB ĐHQG Hà Nội.
7
Trần Sỹ Luận, “Rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học trong dạy học Sinh học 11 Trung học phổ thông”,
Luận án tiến sĩ giáo dục học, trường Đại học sư phạm Hà Nội, 2013.
6
7
1.1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam về kỹ năng thu nhận và xử lý thông tin
Vấn đề tự học ở Việt Nam cũng đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu từ lâu. GS.
Phan Trọng Luận cho rằng “Tự học – chìa khóa vàng của giáo dục”, xem nâng cao
chất lƣợng tự học chính là nâng cao chất lƣợng giáo dục8.
PGS.TS. Nguyễn Đức Thành khẳng định: “Học là phải tự học, là sự phát triển
nội lực của người học, trong đó chủ thể tự thể hiện và biến đổi mình, tự làm phong
phú mình…”; còn “Dạy là phải dạy cách học, nghĩa là cách dạy dẫn tới cách học
của sinh viên và dẫn sinh viên hiểu đúng”9.
PGS. Nguyễn Phúc Chỉnh đã thành công trong việc sử dụng garph để nâng cao
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong quá trình dạy học. Tác giả xem graph
nhƣ là biện pháp giúp học sinh tƣ duy một cách độc lập, sáng tạo và logic10.
Các tác giả bƣớc đầu nghiên cứu các kỹ năng thành tố nhỏ hơn trong năng lực
tự học, kỹ năng thu nhận và xử lý thông tin, kỹ năng quản lý học tập, kỹ năng giao
tiếp học tập…
Nghiên cứu của Vũ Thu Trang về rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh có
chia tự học thành các kỹ năng nhỏ theo quá trình thu nhận thông tin 11: kỹ năng tiếp
nhận thông tin, xử lý thông tin và chỉnh lý thông tin. Bƣớc đầu đã nghiên cứu tới kỹ
năng thu nhận và xử lý thông tin trong dạy học. Theo tác giả, kỹ năng tự học cơ bản
cần đƣợc hoàn thiện trong quá trình dạy học là: kỹ năng thu nhận thông tin (kỹ năng
đọc SGK, kỹ năng nhận ra thông tin, kỹ năng xác định nội dung cơ bản của kiến
thức, kỹ năng nghe giảng, kỹ năng thảo luận nhóm), kỹ năng xử lý thông tin (kỹ
năng tóm tắt nội dung, kỹ năng phân loại, so sánh các đơn vị kiến thức, kỹ năng lập
dàn ý, xây dựng đề cƣơng), kỹ năng diễn đạt kiến thức thu nhận thông tin (kỹ năng
lập bảng hệ thống hóa kiến thức, kỹ năng sơ đồ hóa), kỹ năng tự kiểm tra và chỉnh
8
Phan Trọng Luận (1995) “Về khái niệm học sinh làm trung tâm”, nghiên cứu giáo dục, 2/1995.
Nguyễn Đức Thành (2003), “Đổi mới bài lên lớp lý thuyết trong dạy học Đại học”, Kỷ yếu hội thảo khoa
học, Đổi mới phương pháp giảng dạy Sinh học, Trường Đại học Vinh, tr 51-55.
10
Nguyễn Phúc Chỉnh (2004), Nâng cao hiệu quả dạy học giải phẫu sinh lỹ người ở trung học cơ sở bằng áp
dụng phương pháp Graph, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Viện chiến lược và chương trình giáo dục, Hà Nội.
11
Vũ Thu Trang (2010), Rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học trong dạy học chương I, II phần Năm Sinh
học 12 THPT, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội.
9
8
lý kết quả, kỹ năng vận dụng (kỹ năng giải bài tập, kỹ năng quan sát phân tích hiện
tƣợng từ đó giải thích nguyên nhân, kỹ năng phân tích nguyên nhân từ đó nêu lên
hiện tƣợng, kỹ năng xác định tính hợp lý trong cấu trúc và chức năng, kỹ năng vận
dụng lí thuyêt để giải thích, chứng minh các vấn đề Sinh học có liên quan) [18].
Trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Liên đã nghiên cứu biện pháp rèn
luyện KN xử lý thông tin trong học tập môn Giáo dục học cho sinh viên Đại học sƣ
phạm Hà Nội đã viết:việc phát triển KN học tập không những quyết định đến kết
quả học tập của môn học mà còn phát triển năng lực tƣ duy sáng tạo trong học tập
của bản thân ngƣời học. Trong các KNHT thì việc rèn KN tiếp cận thông tin và xử
lý thông tin chiếm vị trí hết sức quan trọng vì quyết định đến số lƣợng, chất lƣợng
và phƣơng pháp nắm bắt tri thức,…Trong nghiên cứu này lập sơ đồ hóa khái niệm
trong học tập, hoạt động nhóm…
Theo Nguyễn Thị Thanh “kỹ năng học tập là việc thực hiện có hiệu quả những
hành động và kỹ thuật học tập trên cơ sở vận dụng kiến thức và kinh nghiệm học
tập đã có một cách linh hoạt và những tình huống khác nhau nhằm đạt đƣợc mục
tiêu học tập đã xác định”.
Nghiên cứu của Nguyễn Quách Bảo Nguyên kỹ năng học tập đƣợc chia thành
3 nhóm chính bao gồm: nhóm 3 kỹ năng là kỹ năng nhận thức học tập, kỹ năng
giao tiếp học tập và kỹ năng quản lí học tập. Nhóm kỹ năng học tập bao gồm kỹ
năng thu nhận thông tin, kỹ năng xử lý thông tin và kỹ năng vận dụng kiến thức.
Một số nghiên cứu sâu hơn về kỹ năng thu nhận và xử lý thông tin nhƣ nghiên
cứu của Ngô Thị Thơ (2012) rèn luyện cho học sinh kỹ năng diễn đạt kết quả thu
nhận và xử lý thông tin bằng sơ đồ, bằng hệ thống trong dạy học chƣơng I Sinh học
11 THPT, Nguyễn Thị Kim Anh (2014) về rèn luyện cho học sinh kỹ năng thu nhận
và xử lý thông tin trong dạy học chƣơng Sinh sản – Sinh học 11 THPT.
1.1.2. Kỹ năng
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về kỹ năng, chúng đƣợc bắt nguồn từ các
góc nhìn khác nhau. Tuy vậy, hầu hết chúng ta đều cho rằng kỹ năng đƣợc hình
9
thành khi chủ thể vận dụng kiến thức vào một tình huống thực tiễn. Kỹ năng học
đƣợc do quá trình lặp đi lặp lại một hoặc một nhóm hành động nhất định nào đó
Theo “Từ điển Tiếng Việt của Hoàng phê kỹ năng: là khả năng vận dụng
những kiến thức thu nhận đƣợc trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế
12
. Theo
“Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sƣ phạm” thì kỹ năng là khả năng vận dụng kiến
thức (khái niệm, cách thức, phƣơng pháp…) để giải quyết một nhiệm vụ mới13. Kỹ
năng đƣợc hình thành bằng con đƣờng luyện tập, tạo khả năng cho con ngƣời thực
hiện hành động không chỉ trong những điều kiện quen thuộc mà cả khi những điều
kiện thay đổi.
Theo Trần Bá Hoành thì “Kỹ năng là khả năng vận dụng những tri thức thu
nhận đƣợc trong một lĩnh vực nào đó vào thực tiễn”14.
Kỹ năng bao giờ cũng gắn với một hành động cụ thể và đƣợc xem nhƣ một
đặc điểm của hành động. Kỹ năng là một mặt kỹ thuật của hành động, biểu hiện ở
mức độ đúng đắn và thành thục của hành động. Không có kỹ năng chung chung, mà
kỹ năng luôn gắn với một hành động cụ thể. Kỹ năng có đƣợc khi con ngƣời biết
vận dụng kiến thức vào trong thực tiễn một cách có hiệu quả. Việc hình thành vững
chắc kỹ năng sẽ làm cho việc ghi nhớ kiến thức thêm vững vàng và sâu sắc.
Kỹ năng là sản phẩm của hoạt động thực tiễn, là kết quả của một quá trình tập
luyện, rèn luyện mà nên. Kỹ năng là khả năng thực hiện một công việc nhất định,
trong một hoàn cảnh, điều kiện nhất định để đạt đƣợc một chỉ tiêu nhất định. Kỹ
năng có thể phân loại thành kỹ năng nghề nghiệp hoặc kỹ năng sống.
Khái niệm kỹ năng đƣợc tác giả định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, tuy
nhiên đều thống nhất ở một số điểm. Trong nghiên cứu này chúng tôi định nghĩa kỹ
năng nhƣ sau:
12
Hoàng Phê (chủ biên) (2006), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, Đà Nẵng
13
Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thành (2007), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
14
Trần Bá Hoành - Trịnh Nguyên Giao, Phát triển các phương pháp học tập tích cực trong môn Sinh học (Tài
liệu bồi dƣỡng thƣờng xuyên chu kỳ 1997-2000 cho giáo viên trung học cơ sở), NXB Giáo dục, năm 2000.
10
Kỹ năng là khả năng của con ngƣời để hoàn thành một nhiệm vụ nhất định. Kỹ
năng đƣợc xây dựng trên nền tảng kiến thức. Kiến thức, kỹ năng là cơ sở hình thành
năng lực về một lĩnh vực hoặc một hoạt động nào đó. Muốn đạt đƣợc kỹ năng thì
đối tƣợng phải rèn luyện hoặc tự rèn luyện theo một quy trình nhất định, kỹ năng
đƣợc xây dựng và phát triển thông qua quá trình đào tạo và trải nghiệm thực tế.
1.1.3. Kỹ năng thu nhận và xử lý thông tin
1.1.3.1. Thu nhận thông tin
Theo Phạm Thế Long, thông tin là tất cả những gì đem lại sự hiểu biết về thế
giới xung quanh và con ngƣời. Thông tin rất phong phú và đa dạng, có 3 dạng cơ
bản là: dạng văn bản, dạng hình ảnh, dạng âm thanh15.
Theo Triết học thì thông tin là sự phản ánh sự vật, sự việc, hiện tƣợng của thế
giới khách quan và các hoạt động của con ngƣời trong đời sống xã hội. Ngày nay
thuật ngữ thông tin đƣợc sử dụng khá phổ biến “Thông tin chính là tất cả những gì
mang lại hiểu biết cho con ngƣời”. Trong quá trình dạy học chúng ta có thể hiểu
thông tin chính là tri thức. Nguồn tri thức này học sinh có thể tìm kiếm qua sách vở,
giao tiếp với bạn bè, thầy cô, trong các hoạt động sống hoặc từ những phƣơng tiện
thông tin đại chúng.
Nhƣ vậy thông tin đƣợc hiểu là những gì thuộc về tri thức phản ánh những sự
vật hiện tƣợng xung quanh và đem lại cho chúng ta những hiểu biết về mọi thứ
xung quanh mình.Thông tin cơ bản trong quá trình dạy học dựa vào hình thức chứa
đựng thông tin chia làm ba kênh thông tin chủ yếu:
-Thông tin kênh chữ/ lời:
+ Thông tin chứa đựng trong lời nói của giáo viên và học sinh nhƣ lời giảng,
câu hỏi – câu trả lời trong quá trình dạy học, lời phát biểu, thảo luận, seminar…
+ Thông tin chứa đựng trong tài liệu nhƣ chữ viết sách giáo khoa, tài liệu tham
khảo, bài báo cáo, tiểu luận, bài kiểm tra.
15
Phạm Thế Long (2010), Tin học dành cho trung học cơ sở, quyển 1, NXB Giáo dục, Hà Nội.
11
-Thông tin kênh hình: Thông tin chứa đựng trong các phƣơng tiện trực quan
nhƣ hình ảnh, sơ đồ, biểu, bảng, thí nghiệm, mô hình, mẫu vật…
- Thông tin kênh hành động: Thông tin chứa đựng trong các thao tác thực hành
của ngƣời học16.
Cũng theo từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên, thu nhận là “nhận vào,
lấy vào từ nhiều nguồn, nhiều nơi khác nhau”17. TheoNguyễn Quang Huỳnh “thu
nhận thông tin tức là thông qua các giác quan, máy tính, các hoạt động chân tay kết
hợp hoạt động tƣ duy để nắm đƣợc tình hình thực tế các kinh nghiệm, các dữ
liệu…18. Việc thu thập thông tin đƣợc thực hiện qua các hoạt động quan sát, điều tra
thực nghiệm hoặc nghiên cứu tài liệu”. Vậy việc thu nhận thông tin trong quá trình
học tập có thể hiểu là người học nhận vào, lấy vào các tri thức từ nhiều kênh,
nguồn khác nhau.
Thông tin trong quá trình dạy học đƣợc thu nhận qua các giác quan (thính
giác, thị giác, vị giác, khứu giác và xúc giác) và có thể dùng các phƣơng pháp: đọc
sách và ghi chép, phƣơng pháp hỏi, phƣơng pháp nghe bài giảng và ghi chép,
phƣơng pháp nhớ thông tin…
Tuy nhiên thông tin có thể có từ nhiều nguồn khác nhau, qua sách báo, truyền
hình, và internet chứa một lƣợng thông tin khổng lồ. Câu hỏi đặt ra là làm thế nào
để thu nhận đƣợc một cách hiệu quả, chính xác lƣợng tri thức đó. Vì vậy trong học
tập giáo viên cần hƣớng dẫn, rèn luyện cho học sinh các biện pháp tiếp cận thông
tin từ các nguồn thông tin một cách hiệu quả. Thông tin từ sách cần lựa chọn sách
phù hợp chủ đề, tránh lan man, khi đọc cần ghi chép những điều cần nhớ theo ý
hiểu của bản thân, từ đó có khả năng phát triển khả năng tƣ duy và ngôn ngữ cho
ngƣời học…
16
Phạm Đình Văn, (2012) Các biện pháp thu nhận và sử dụng thông tin phản hồi về kết quả học tập của sinh
viên để nâng cao chất lượng dạy học môn phương pháp dạy học Sinh học ở trường ĐHSP, Luận án tiến sĩ
giáo dục học, Trường đại học Sư phạm Hà Nội.
17
Hoàng Phê (chủ biên) (2006), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, Đà Nẵng
18
Nguyễn Quang Huỳnh, “Một số vấn đề lý luận giáo dục chuyên nghiệp và đổi mới phƣơng pháp Dạy –
học” nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, 2006.
12
Trong quá trình học tập, HS cần có ý thức tự tìm kiếm các nguồn thông tin,
các phƣơng pháp và phƣơng tiện, sau đó lựa chọn và xử lý thông tin để hoàn thành
nhiệm vụ dạy học.
1.1.3.2. Xử lý thông tin
Xử lý thông tin là quá trình con ngƣời tiếp thu các thông tin từ bên ngoài, từ đó
quyết định các hành vi ứng xử19.
Xử lý thông tin trong dạy học là quá trình tiếp thu thông tin bên ngoài, đánh
giá chúng, từ đó quyết định não bộ xử lý các thông tin tƣơng tự nhƣ một hệ thống
kỹ thuật “Học tập thực chất là quá trình xử lý thông tin” Theo tác giả Nguyễn
Quang Huỳnh thì xử lý thông tin đƣợc hiểu là quá trình mà hoạt động tƣ duy xuất
phát từ nhiệm vụ đƣợc giao, căn cứ vào vốn tri thức, kinh nghiệm sẵn có tiến hành
phân tích tổng hợp các thông tin để làm ra sản phẩm20.
Nhƣ vậy xử lý thông tin trong học tập có thể hiểu đó là một khâu tiếp theo sau
giai đoạn thu nhận thông tin, quá trình này diễn ra trong trí óc của ngƣời học bao
gồm các thao tác tƣ duy: phân tích, so sánh, đối chiếu, khái quát…các thông tin thu
nhận đƣợc. Từ đó dẫn đến kết quả của quá trình ngƣời học sẽ loại bỏ đƣợc những
thông tin không cần thiết, nội dung không cơ bản, hệ thống hóa đƣợc kiến thức và
đƣa kiến thức mới thu nhận vào vốn kiến thức của mình, làm cho lƣợng kiến thức
phong phú đa dạng hơn.
1.1.3.3. Cơ chế thu nhận và xử lý thông tin
Dựa vào lí thuyết các giai đoạn – dựa trên nghiên cứu của Atkinson và Shriffin
(1986) sau này phát triển thành mô hình các giai đoạn của quá trình xử lý thông tin.
Cụ thể nhƣ sau21.
19
Lê Đình Trung, Phan Thị Thanh Hội, Nguyễn Thị Kim Anh, Quy trình rèn luyện cho học sinh năng lực
thu nhận và xử lý thông tin trong dạy học chƣơng Sinh sản – Sinh học 11 trung học phổ thông, Tạp chí khoa
học giáo dục, số 116, 5/2015.
20
Nguyễn Quang Huỳnh, “Một số vấn đề lý luận giáo dục chuyên nghiệp và đổi mới phƣơng pháp Dạy –
học” nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, 2006.
21
Trần Khánh Ngọc, Vận dụng mô hình các giai đoạn của quá trình xử lý thông tin để xây dựng quy
trình học chủ động cho học sinh, Tạp chí giáo dục số 272, 10/2011 tr 24-26.
13
Sơ đồ 1.1: Các giai đoạn của quá trình xử lý thông tin
Cụ thể hóa kỹ năng xử lý thông tin gồm có các giai đoạn nhƣ sau :
1.Thu nhận thông tin từ môi trƣờng vào trí nhớ cảm giác
2. Chuyển thông tin từ trí nhớ cảm giác sang trí nhớ ngắn hạn
3. Xử lý thông tin tại trí nhớ ngắn hạn
4. Chuyển thông tin từ trí nhớ ngắn hạn sang trí nhớ dài hạn để lƣu trữ
5. Chuyển thông tin từ trí nhớ dài hạn về trí nhớ ngắn hạn để tái hiện
Quá trình thu nhận thông tin đƣợc thực hiện nhờ các cơ quan cảm giác (xúc
giác, thị giác, thính giác, khứu giác và vị giác) sau đó thông tin đƣợc chuyển vào
não bộ ngƣời học. Không phải tất cả mọi thông tin đều đƣợc chuyển vào não bộ,
theo nghiên cứu những thông tin gây sự tò mò, mới lạ, những thông tin liên quan tới
thực tế, những kiến thức đã biết sẽ đƣợc chuyển vào não bộ và thực hiện quá trình
xử lý thông tin. Vì vậy trong học tập, GV cần lƣu ý trình bày thông tin mới một
14
cách thú vị, thu hút sự chú ý của học sinh hoặc khi học một kiến thức mới có thể
yêu cầu học sinh tái hiện những kiến thức đã biết để tạo sự hứng thú cho học sinh22.
Trong học tập phải xuất hiện thông tin từ môi trƣờng bên ngoài tác động vào
vùng cảm giác, vùng này ghi nhận và chuyển tín hiệu tới vùng phân tích ở thùy thái
dƣơng, suy nghĩ tƣ duy về những kinh nghiệm khác nhau thông qua quá trình quan
sát đối chiếu và chuyển thông tin về vùng phân tích 2 để thiếp lập nên ý tƣởng, khái
niệm mới, cuối cùng thì thông tin đã qua phân tích xử lý đƣợc chuyển đến vùng vận
động và thực thi ý tƣởng. Khái niệm đƣợc kết luận ở vùng phân tích có sự giao thoa
giữa thông tin từ môi trƣờng ngoài với xử lý thông tin của não bộ thông qua một
loạt các hành vi. Nhƣ vậy quá trình nhận thức của con ngƣời không phải bẩm sinh
mà hình thành qua hoạt động học tập, thu nhận và xử lý thông tin 23.
Các giai đoạn cụ thể của quá trình xử lý thông tin, tƣơng ứng với 3 thành tố
của quá trình thu nhận và xử lý thông tin.
- Kỹ năng thu nhận thông tin: nhận biết nhiệm vụ học tập, huy động các kiến
thức liên quan và xác định nhu cầu học tập
- Kỹ năng xử lý thông tin đã thu nhận: huy động kiến thức đã có, xây dựng
mối liên hệ giữa kiến thức cũ và kiến thức mới.
- Kỹ năng viết báo cáo, bài thuyết trình
Cụ thể hóa các giai đoạn tƣơng ứng với các bƣớc trong quá trình thu nhận và
xử lý thông tin. Ở giai đoạn 1 những kích thích từ môi trƣờng đƣợc các cơ quan
cảm giác tiếp nhận trở thành trí nhớ cảm giác, những thông tin này nếu không đƣợc
xử lý, biến đổi, tạo các mối liên hệ với những tri thức đã lƣu trữ sẽ bị quên đi. Đây
chính là quá trình thu nhận thông tin. Quá trình xử lý thông tin gồm các giai đoạn
chuyển thông tin từ trí nhớ cảm giác sang trí nhớ ngắn hạn, và việc lƣu trữ xử lý tại
trí nhớ ngắn hạn (giai đoạn 2 và 3), tại trí nhớ ngắn hạn diễn ra quá trình lặp đi lặp
22
Trần Khánh Ngọc, Vận dụng mô hình các giai đoạn của quá trình xử lý thông tin để xây dựng quy
trình học chủ động cho học sinh, Tạp chí giáo dục số 272, 10/2011 tr 24-26.
23
Hà Thị Thúy (2015), Tổ chức dạy học theo dự án Sinh học 10 THPT góp phần nâng cao năng lực tự
học cho học sinh, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội.
15
lại các thao tác tƣ duy, phân tích, so sánh, tổng hợp để lƣu các thông tin đã đƣợc
tích lũy vào trí nhớ dài hạn. Tại trí nhớ ngắn hạn nếu thông tin không đƣợc xử lý và
lƣu trữ cũng sẽ bị mất đi. Sau quá trình xử lý thông tin là quá trình trình bày báo
cáo, thuyết trình hay chính là giai đoạn từ trí nhớ ngắn hạn trả lời lại các kích thích
từ môi trƣờng bên ngoài. Ngoài ra việc trả lời kích thích từ môi trƣờng ngoài có thể
do việc huy động kiến thức từ tri nhớ dài hạn (đã đƣợc lƣu trữ từ trƣớc) chuyển về
trí nhớ ngắn hạn sau đó ngƣời học sẽ diễn đạt thông tin đáp lại kích thích từ môi
trƣờng ngoài (việc giáo viên giao bài tập và yêu cầu học sinh làm bài tập sau đó báo
cáo trƣớc nhóm, trƣớc lớp…)
1.1.3.4. Kỹ năng thu nhận và xử lý thông tin
Kỹ năng thu nhận và xử lý thông tin đƣợc hiểu là khả năng của ngƣời học
dùng những thao tác tƣ duy để đƣa thông tin đã tiếp nhận vào các mối quan hệ liên
quan, đảm bảo thông tin đƣợc sử dụng hiệu quả. Khi xem xét quá trình dạy học
Sinh học, KN thu nhận và xử lý thông tin đƣợc hiểu là một tố hợp các kỹ năng và
kinh nghiệm trong hoạt động học tập để xử lý có hiệu quả các thông tin nhằm thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ của quá trình dạy học. Kỹ năng thu nhận và xử lý thông tin
bao gồm các nhóm kỹ năng cơ bản:kỹ năng thu nhận thông tin, kỹ năng xử lý thông
tin, kỹ năng viết báo cáo, bài thuyết trình24.
Dựa theo nghiên cứu của Lê Đình Trung, Phan Thị Thanh Hội, Nguyễn Thị
Kim Anh năm 2015, chúng tôi đề xuất cấu trúc kỹ năng thu nhận và xử lý thông tin
gồm các thành tố sau:
24
Lê Đình Trung, Phan Thị Thanh Hội, Nguyễn Thị Kim Anh, “Quy trình rèn luyện cho học sinh năng lực thu
nhận và xử lý thông tin trong dạy học chương Sinh sản – Sinh học 11 Trung học phổ thông, Tạp chí giáo dục,
số 116, 5/2015.
16
Sơ đồ 1.2: Cấu trúc kỹ năng thu nhận và xử lý thông tin
Phân tích cụ thể các thành tố của kỹ năng thu nhận và xử lý thông tin đƣợc thể
hiện trong bảng sau:
Bảng 1.1: Phân tích các thành tố của kỹ năng thu nhận và xử lý thông tin
Giải thích
Các kỹ năng
thành phần
Kỹ năng thu Kỹ năng thu nhận thông tin gồm có các giai đoạn:
nhận thông tin
1. Thu nhận thông tin từ môi trƣờng vào trí nhớ cảm giác
2. Chuyển thông tin từ trí nhớ cảm giác sang trí nhớ ngắn hạn
Cụ thể hóa trong các giai đoạn này, các thao tác của HS là:
- Thu nhận thông tin bằng các giác quan.
- Thu nhận thông tin kênh hình, kênh chữ, đƣợc lƣu vào trí nhớ cảm
giác.
- Thu thập thông tin dựa vào: ghi chép từ việc nghe, quan sát, download
thông tin trên mạng internet, thu thập thông tin từ kênh chữ trong SGK,
tài liệu tham khảo.
Kỹ năng xử lý Kỹ năng xử lý thông tin gồm có các giai đoạn:
thông tin
3. Xử lý thông tin tại trí nhớ ngắn hạn
4. Chuyển thông tin từ trí nhớ ngắn hạn sang trí nhớ dài hạn để lƣu trữ.
Cụ thể hóa trong các giai đoạn này, thao tác của HS bao gồm:
- Xác định đƣợc thông tin đã thu nhận.
- So sánh, đối chiếu và sắp xếp thông tin phù hợp với nhiệm vụ đƣợc
giao.
- Xử lý thông tin thông qua: tóm tắt nội dung, lập dàn ý, lập bảng/ sơ
17