BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
ĐẶNG VĂN KHOÁI
QUẢN LÝ
XÂY DỰNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ỨNG HÒA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN QUANG UẨN
HÀ NỘI – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả
nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố trước
đó.
Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Tác giả luận án
Đặng Văn Khoái
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất đến GS, TS.
Nguyễn Quang Uẩn, người Thầy đã tận tình hướng dẫn luận văn.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi đến quý Thầy Cô giáo Khoa
Quản lí giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã dành nhiều tâm huyết
cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin bày tỏ những tình cảm chân thành đến Phòng Sau đại học,
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc
nghiên cứu và bảo vệ luận văn.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến các đồng chí Lãnh đạo, các
cán bộ Phòng Giáo dục và Đào tạo, Lãnh đạo các Trường Trung học cơ sở
huyện Ứng Hòa, các Thầy giáo, Cô giáo đã tạo điều kiện thuận lợi trong suốt
quá trình nghiên cứu luận văn.
Với tất cả sự nỗ lực để hoàn thiện luận văn, nhưng chắc chắn không
tránh khỏi những thiếu sót, tác giả luận văn kính mong các quý Thầy (Cô)
giáo, các đồng chí Lãnh đạo các cơ quan, các bạn đồng nghiệp đóng góp ý
kiến để tác giả có thể hoàn thiện luận văn tốt hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên
Đặng Văn Khoái
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NBP :
Biện pháp
ĐTB :
Điểm trung bình
ĐLC :
Độ lệch chuẩn
Nxb
Nhà xuất bản
:
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu........................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................ 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn...................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VIỆC QUẢN LÍ XÂY DỰNG
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA ................. 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................. 6
1.1.1. Nghiên cứu xây dựng trường chuẩn ở nước ngoài........................... 6
1.1.2. Nghiên cứu xây dựng trường chuẩn ở Việt Nam ............................. 9
1.2. Các khái niệm cơ bản ........................................................................ 11
1.2.1. Trường chuẩn quốc gia ................................................................. 11
1.2.2. Trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia................................... 13
1.3. Tiêu chuẩn trường trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia...... 14
1.3.1. Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lí nhà trường ................................ 15
1.3.2. Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lí, giáo viên và nhân viên ................... 16
1.3.3. Tiêu chuẩn 3: Chất lượng giáo dục................................................ 16
1.3.4. Tiêu chuẩn 4: Tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ........... 17
1.3.5. Tiêu chuẩn 5: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội........... 19
1.4. Thực hiện các nội dung xây dựng trường trung học cơ sở đạt
chuẩn quốc gia .......................................................................................... 19
1.4.1. Xây dựng tổ chức nhà trường trung học cơ sở theo chuẩn quốc gia... 19
1.4.2. Đảm bảo tiêu chuẩn về cán bộ quản lí, giáo viên và nhân viên
nhà trường .............................................................................................. 21
1.4.3. Đảm bảo chất lượng giáo dục........................................................ 21
1.4.4. Xây dựng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học .................................. 22
1.4.5. Thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục ........................................ 23
1.5. Quản lí xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ........ 24
1.5.1. Khái niệm quản lí xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn
quốc gia .................................................................................................. 24
1.5.2. Biện pháp chỉ đạo xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn
quốc gia của Phòng Giáo dục và Đào tạo................................................ 25
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lí xây dựng trường chuẩn
Quốc gia..................................................................................................... 37
1.6.1. Các yếu tố chủ quan...................................................................... 37
1.6.2. Các yếu tố khách quan .................................................................. 39
Tiểu kết chương 1 ..................................................................................... 41
Chương 2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÍ VIỆC XÂY
DỤNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA Ở
HUYỆN ỨNG HÒA................................................................................... 43
2.1. Vài nét chung về lịch sử, kinh tế - xã hội, giáo dục huyện Ứng Hòa ... 43
2.1.1. Về lịch sử và tình hình kinh tế - xã hội.......................................... 43
2.1.2. Tình hình giáo dục trung học cơ sở huyện Ứng Hòa ..................... 43
2.2. Thực trạng chỉ đạo xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn
quốc gia ở huyện Ứng Hòa ....................................................................... 46
2.2.1. Đánh giá nhận thức về mục đích, ý nghĩa của việc xây dựng
trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia.............................................. 46
2.2.2. Đánh giá việc thực hiện các nội dung đảm bảo tiêu chuẩn
trường trung học cơ sở chuẩn quốc gia ................................................... 47
2.2.6. Đánh giá chung về việc xây dựng trường trung học cơ sở đạt
chuẩn quốc gia ở huyện Ứng Hòa ........................................................... 57
2.3. Thực trạng chỉ xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc
gia của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Ứng Hòa .............................. 60
2.3.1. Chỉ đạo việc xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc
gia của Phòng Giáo dục và Đào tạo ........................................................ 60
2.3.2. Các biện pháp chỉ đạo xây dựng trường trung học cơ sở đạt
chuẩn quốc gia........................................................................................ 62
2.3.3. Đánh giá chung về việc chỉ đạo xây dựng trường trung học cơ
sở đạt chuẩn quốc gia của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Ứng Hòa.. 77
2.4. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan, chủ
quan đến việc quản lí, chỉ đạo việc xây dựng trường trung học cơ sở
đạt chuẩn quốc gia.................................................................................... 81
Tiểu kết chương 2 ..................................................................................... 83
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ XÂY DỰNG TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA CỦA PHÒNG GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN ỨNG HÒA.......................................................... 84
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất các biện pháp ......................................... 84
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ................................................ 84
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................ 84
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển............................................... 85
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ................................................... 85
3.2. Biện pháp chỉ đạo của Phòng Giáo dục và Đào tạo trong việc xây
dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ................................... 86
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất .......................................... 99
3.4. Khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất.................................................................................... 101
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm................................................................ 101
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ................................................................ 101
3.4.4. Khách thể khảo nghiệm............................................................... 101
3.4.5. Đánh giá kết quả khảo nghiệm .................................................... 101
3.4.6. Kết quả khảo nghiệm ......................Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết chương 3 ................................................................................... 104
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................... 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................... 111
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Trang
Bảng 2.1.
Quy mô phát triển giáo dục trung học cơ sở............................ 44
Bảng 2.2.
Đội ngũ Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường trung học
cơ sở ....................................................................................... 44
Bảng 2.2.
Đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở (tính đến hết
tháng 12 năm 2016) ................................................................ 44
Bảng 2.3.
Chất lượng giáo dục toàn diện................................................. 45
Bảng 2.4.
Chất lượng giáo dục học sinh giỏi........................................... 45
Bảng 2.5.
Nhận thức về mục đích, ý nghĩa của việc xây dựng trường
trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ......................................... 46
Bảng 2.6.
Thực hiện xây dựng tổ chức nhà trường trung học cơ sở
theo chuẩn quốc gia ................................................................ 48
Bảng 2.7.
Thực hiện tiêu chuẩn về cán bộ quản lí, giáo viên và nhân
viên nhà trường ....................................................................... 50
Bảng 2.8.
Thực hiện tiêu chuẩn chất lượng giáo dục ............................... 52
Bảng 2.9.
Thực hiện tiêu chuẩn về cơ sở vật chất và thiết bị ................... 53
Bảng 2.10. Thực hiện tiêu chuẩn về công tác xã hội hóa giáo dục............. 55
Bảng 2.11. Chỉ đạo việc xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn
quốc gia của Phòng Giáo dục và Đào tạo ................................ 60
Bảng 2.12. Biện pháp xây dựng tổ chức nhà trường.................................. 62
Bảng 2.13. Biện pháp xây dựng nề nếp dạy học theo chuẩn quốc gia........ 64
Bảng 2.14. Biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo chuẩn .............. 66
Bảng 2.15. Biện pháp quản lí hoạt động học của học sinh......................... 68
Bảng 2.16. Biện pháp quản lí các hoạt động giáo dục toàn diện ở các
trường trung học cơ sở ............................................................ 70
Bảng 2.17. Biện pháp quản lí bồi dưỡng cán bộ quản lí, giáo viên, nhân
viên theo yêu cầu trường chuẩn quốc gia ................................ 72
Bảng 2.18. Biện pháp quản lí khai thác, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật
chất, trang thiết bị theo chuẩn quốc gia ................................... 74
Bảng 2.19. Biện pháp quản lí công tác xã hội hóa giáo dục....................... 76
Bảng 2.20. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan, chủ quan đến
việc quản lí, chỉ đạo việc xây dựng trường trung học cơ sở
đạt chuẩn quốc gia .................................................................. 81
Bảng 3.1.
Mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất. 102
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đổ 2.1.
Đánh giá chung về việc xây dựng trường trung học cơ sở
đạt chuẩn quốc gia ở huyện Ứng Hòa.................................. 57
Biểu đồ 2.2.
Đánh giá chung về việc chỉ đạo xây dựng trường trung
học cơ sở đạt chuẩn quốc gia của Phòng Giáo dục và Đào
tạo huyện Ứng Hòa ............................................................. 78
Sơ đồ 3.1.
Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất............................ 100
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Đảng và Nhà nước luôn dành sự quan tâm đặc biệt cho giáo dục,
tới việc xây dựng và phát triển các nhà trường ở mọi cấp học trong hệ thống
giáo dục quốc dân, với quan điểm “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Gần
đây nhất, Đảng đã dành hẳn một nghị quyết về giáo dục, đó là Nghị quyết số
29-NQ/TW của Hội nghị trung ương 8 khóa XI để bàn về đổi mới căn bản
toàn diện giáo dục, trong đó có nêu rõ 5 yêu cầu: “Chuẩn hóa, hiện đại hóa,
dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế” [35]. Vì thế việc tiếp tục xây
dựng nhà trường phổ thông theo hướng chuẩn hóa đạt chuẩn quốc gia là cần
thiết. Đây cũng là một việc làm thiết thực trong việc phấn đấu đổi mới căn
bản và toàn diện giáo dục và đào tạo nước ta, xây dựng nền giáo dục hiện
đại, đáp ứng xu thế hội nhập quốc tế.
Trên cơ sở định hướng của Đảng và Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào
tạo sớm ban hành nhiều văn bản về xây dựng trường chuẩn quốc gia. Cụ thể,
đó là Quyết định số 27/2001/QĐ-BGD&ĐT, Quy chế công nhận trường
trung học đạt chuẩn quốc gia (giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2010) [1];
Quyết định số 08/2005 QĐ, ngày 14 tháng 03 năm 2005 về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế Công nhận trường trung học chuẩn quốc gia
(giai đoạn 2001-2010) [2]; Thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT ngày 7 tháng
12 năm 2012 về việc ban hành Quy chế công nhận trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thông và trường trung học phổ thông có nhiều cấp học
đạt chuẩn quốc gia [8].
Với vai trò và vị trí đặc biệt quan trọng của giáo dục, việc đổi mới
quản lí nhà trường cần tiếp tục hướng đến đổi mới quản lí và chỉ đạo trong
xây dựng các trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia, từ đó có điều kiện
để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh, góp phần vào việc phân
1
luồng học sinh ngay từ trung học cơ sở và chuẩn hóa nhà trường trong xu thế
hội nhập quốc tế.
1.2. Từ giai đoạn 2001- 2015 trong hệ thống giáo dục phổ thông đã
đẩy mạnh việc xây dựng nhà trường các bậc học, cấp học theo hướng trường
chuẩn quốc gia. Công việc này chúng ta đã đạt những kết quả đáng khích lệ,
nhiều trường ở các cấp học trong hệ thống giáo dục quốc dân trên phạm vi cả
nước được công nhận đạt chuẩn quốc gia, điều đó như một sự ghi nhận của
xã hội về vị thế của nhà trường, làm cơ sở để đánh giá chất lượng giá dục và
cũng là điều kiện để nâng cao chất lượng dạy và học. Tuy nhiên vẫn còn
những tồn tại hạn chế trong việc phấn đấu đạt chuẩn quốc gia trong đó có
những hạn chế bất cập về quản lí, chỉ đạo của các cấp lãnh đạo quản lí nhà
trường, trong đó có những hạn chế của phòng giáo dục và đào tạo ở các
quận, huyện. Việc tiếp tục nghiên cứu trong vấn đề này sẽ góp phần bổ sung
thêm lí luận và kinh nghiệm thực tiễn quản lí, chỉ đạo việc xây dựng trường
phổ thông đạt chuẩn quốc gia.
1.3. Thực tiễn giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn huyện Ứng Hòa
tuy đã đạt được nhiều mặt tích cực, một số trường trung học cơ sở được công
nhận đạt chuẩn quốc gia khá sớm như Trường Trung học cơ sở Minh Đức
năm 2004, Trường Trung học cơ sở Trường Thịnh năm 2005, Trường Trung
học cơ sở Đại Hùng và Trường Trung học cơ sở Trung tú được công nhận
năm 2006... và gần đây nhất, năm 2016 có hai trường được công nhận đạt
chuẩn quốc gia là Trường Trung học cơ sở Hòa Lâm và Trường Trung học
cơ sở Đông Lỗ. Có 18 trường trên tổng số 30 trường trên toàn huyện được
công nhận đạt chuẩn quốc gia, nhưng cũng còn tới 12 trường chưa đạt chuẩn.
Chính vì vậy, yêu cầu đặt ra đối với giáo dục trung học cơ sở là phải tiếp tục
xây dựng các trường còn lại đạt chuẩn quốc gia, điều này đặt ra trọng trách
quan trọng đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Ứng Hòa.
Từ những lí do trên, với cương vị là một cán bộ quản lí Phòng Giáo
dục và Đào tạo huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội, chúng tôi nhận thấy vấn
2
đề này cần được nghiên cứu một cách nghiêm túc theo một hệ thống khoa
học. Vì vậy, chúng tôi đã lựa chọn nghiên cứu và thực hiện đề tài “Quản lí
xây dựng trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Ứng Hòa, thành phố
Hà Nội đạt chuẩn quốc gia” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản
lí giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn quản lí việc xây dựng
trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia, đề xuất các biện pháp quản lí của
phòng giáo dục và đào tạo, góp phần quản lí xây dựng trường trung học cơ
sở ở địa phương đạt chuẩn quốc gia, nhằm đáp ứng việc đổi mới căn bản
toàn diện, chuẩn hóa nhà trường trung học cơ sở.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lí xây dựng trường trung học cơ sở ở địa phương đạt chuẩn quốc gia.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lí của Phòng giáo dục và đào tạo cấp huyện trong
việc xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia.
4. Giả thuyết khoa học
Chúng tôi cho rằng trong thời gian qua việc xây dựng trường chuẩn
quốc gia và quản lí việc xây dựng trường chuẩn quốc gia ở huyện Ứng Hòa
đã có những kết quả đáng kể, song còn những hạn chế, bất cập. Nếu đề xuất
những biện pháp quản lí việc xây dựng và giữ vững danh hiện trường chuẩn
quốc gia trên địa bàn huyện Ứng Hòa mang tính khoa học và tính khả thi thì
sẽ góp phần vào việc nâng cao chất lượng các trường trung học cơ sở ở địa
phương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lí xây dựng trường trung học cơ
sở đạt chuẩn quốc gia.
3
5.2. Khảo sát đánh giá thực trạng xây dựng trường trung học cơ sở đạt
chuẩn quốc gia quản lí của các trường và chỉ đạo của Phòng Giáo dục và
Đào tạo huyện Ứng Hòa trong việc xây dựng trường trung học cơ sở đạt
chuẩn quốc gia.
5.3. Đề xuất và khảo nghiệm các biện pháp quản lý, chỉ đạo của Phòng
Giáo dục và Đào tạo huyện Ứng Hòa trong việc xây dựng trường trung học
cơ sở đạt chuẩn quốc gia.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lí của Phòng Giáo dục và Đào tạo trong việc xây
dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia.
6.2. Giới hạn về khách thể khảo sát
Tổng số 306 khách thể, gồm:
- 150 khách thể là cán bộ quản lí, gồm: Cán bộ quản lí và chuyên viên
Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Ứng Hòa; cán bộ quản lí các trường trung
học cơ sở: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, tổ trưởng các tổ bộ môn.
- 156 giáo viên các trường trung học cơ sở huyện Ứng Hòa.
6.3. Giới hạn về thời gian
Khảo sát, đánh giá việc xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn
quốc gia ở Huyện Ứng Hòa giai đoạn 2010 - 2016.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp luận chỉ đạo việc nghiên cứu
- Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu.
- Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và toàn diện.
- Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi.
- Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận, tài liệu, văn bản
4
Tiến hành phân tích, hệ thống hóa các tư liệu, văn bản nghị quyết, các
thực tiễn lí luận để xây dựng các khái niệm cơ bản, khung cơ sở lí luận.
7.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia giáo dục, các
nhà quản lí về kinh nghiệm xây dựng và chỉ đạo việc xây dựng trường chuẩn
quốc gia.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Thu thập thông tin các loại
khách thể xây dựng và quản lí xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn
quốc gia ở huyện Ứng Hòa.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn các cán cán bộ quản lí, giáo
viên về việc xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia và kinh
nghiệm quản lí xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia.
- Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động giáo dục, hoạt động
chuyên môn, hoạt động tổ chức của nhà trường trung học cơ sở trong việc
xây dựng trường chuẩn quốc gia.
7.2.3. Phương pháp xử lí kết quả nghiên cứu bằng hiệu lực của thống
kê toán học với sự trợ giúp của SPSS.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về việc quản lí xây dựng trường trung học cơ
sở đạt chuẩn Quốc gia.
Chương 2: Thực trạng xây dựng và quản lí việc xây dựng trường trung
học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ở huyện Ứng Hòa.
Chương 3: Biện pháp quản lí xây dựng trường trung học cơ sở đạt
chuẩn quốc gia của Phòng Giáo dục và Đào tạo Huyện Ứng Hòa.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VIỆC QUẢN LÍ XÂY DỰNG
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu xây dựng trường chuẩn ở nước ngoài
Xây dựng trường chuẩn là một trong những yêu cầu đặc biệt quan
trọng ở nhiều nước trên thế giới, nhất là đối với các nước phát triển thì xây
dựng trường chuẩn quốc gia ở bậc giáo dục phổ thông hầu như đã được
chuẩn hóa.
Trong bài viết “Trợ cấp giáo dục trung học”, các tác giả người Uganda
cho rằng, hiện tại chỉ có 11% thanh thiếu niên trong khu vực xung quanh
trường học có thể học tiếp lên bậc trung học. bởi vì điều kiện vật chất rấ khó
khăn, nhà trường đã kêu gọi xã hội hóa giáo dục nhưng vấn đề nyaf hầu như
không được giải quyết, lệ phí rất thấp nhưng nhiều gia đình sẽ rất khó khăn
để có thể cho trẻ đến trường. Do vậy tỉ lệ học sinh, điều kiện vật chất không
được đảm bảo [37].
Trong tiêu chuẩn xây dựng trường chuẩn quốc gia ở New Zealand,
được thể hiện qua nghiên cứu “Tiêu chuẩn thiết kế trường học”, tất cả các dự
án xây dựng trường học phải tuân theo các tiêu chuẩn thiết kế của Bộ và phải
tuân theo các tiêu chuẩn thực hành tốt nhất. Lí do cho các tiêu chuẩn thiết kế
bắt buộc là: Giữ cho tòa nhà an toàn và phù hợp với mục đích, cung cấp môi
trường vật lý tốt nhất cho người sử dụng trường học, có được giá trị lâu dài
tốt nhất cho tiền từ hệ thống mới hoặc tòa nhà, bảo vệ sự đầu tư của Chính
phủ vào các tòa nhà trường học [38]. Có nhiều tiêu chuẩn nhưng New
Zealand rất coi trọng việc hiện đại hóa cơ sở vật chất.
Tại Mỹ, trong chuẩn xây dựng tường học phải có tiêu chuẩn về sự kết
nối giữa Hội Phụ huynh và Giáo viên [39]. Trong bài viết “Tiêu chuẩn quốc
6
gia về xây dựng sự hợp tác giữa nhà trường và gia đình”, với 6 tiêu chuẩn
được đưa ra. Tiêu chuẩn 1: Chào đón tất cả các gia đình tham gia vào việc
xây dựng mối quan hệ gia đình, nhà trường; tiêu chuẩn 2: Giao tiếp hiệu quả;
tiêu chuẩn 3: Hỗ trợ cho sự thành công của người học; tiêu chuẩn 4: Nói cho
mọi trẻ em; tiêu chuẩn 5: Chia sẻ về sức mạnh và tiêu chuẩn 6: Cộng tác với
cộng đồng. Ở đây, họ coi việc kết nối với gia đình học sinh như một tiêu
chuẩn để xây dựng trường chuẩn. việc xây dựng trường chuẩn với những quy
định về không gian, về chức năng của toàn bộ các điều kiện vật chất trong
nhà trường. Việc xây dựng trường chuẩn dựa trên sự huy động xã hội hóa
giáo dục, họ huy động sự tham gia của cộng đồng, nhà tài trợ tạo ra di sản
của mình thông qua đầu tư xã hội vào cơ sở hạ tầng, xác định chuẩn đầu ra
rất chặt chẽ với các bài thi được chuẩn hóa không chỉ ở phạm vi quốc gia mà
thậm chí còn mang tầm quốc tế [42].
Tại Anh, việc xây dựng trường chuẩn được quy định khá chặt chẽ, đối
với việc xây dựng về kiến trúc, có những quy định cụ thể [41]:
Tạo cảm hứng cho sự tự tin, sự sáng tạo và an ninh.
Cung cấp các tiện nghi hạng nhất cho tất cả các đối tượng người học.
Đại diện cho một giải pháp “phù hợp cho mục đích” hoàn toàn.
Kết hợp các chi tiết để mang lại nhu cầu sử dụng tiện ích nhất cho
người học.
Có thể được sử dụng như là các trung tâm cộng đồng
Đạt được mức độ bền vững cao nhất.
Đối với chuẩn hiệu trưởng trường phổ thông được quy định rõ ràng:
Xác định tầm nhìn và xây dựng kế hoạch chiến lược của nhà trường
hoạch định tương lai.
Quản lí việc dạy và học
Tự phát triển bản thân và phối hợp công tác
Quản lí tổ chức
Báo cáo kết quả hoạt động của nhà trường.
7
Xây dựng và củng cố mối quan hệ với cộng đồng địa phương.
Trong từng thành phần này có các yêu cầu về kiến thức, chất lượng
nghiệp vụ (và các hành động cần thiết để các hiệu trưởng đạt được các nhiệm
vụ trọng tâm [dẫn theo 21, 152-153].
Tại Châu Á, tiêu chuẩn của giáo dục phổ thông ở Singapore, được phát
triển trên cơ sở mỗi học sinh đều có năng khiếu đặc biệt và sở thích riêng biệt.
Giáo dục Singapore với các tiêu chuẩn sau [40]:
- Chuẩn mực giáo dục cao.
- Môi trường học tập năng động, sáng tạo, được sự hỗ trợ tận tâm của
giáo viên
- Có thể học chuyển tiếp hay học tại Singapore vẫn lấy được các văn
bằng cấp của Mỹ, Anh, Úc, Canada…
- Đội ngũ giáo viên, giảng viên giỏi, có bằng cấp quốc tế và rất nhiệt
tâm với học sinh, sinh viên…
Thế mạnh của hệ thống giáo dục Singapore nằm trong chính sách sử
dụng song ngữ tiếng Anh và tiếng Malaysia, hay tiếng Quan thoại, hay Tamil
và một chương trình giảng dạy phong phú, trong đó sự sáng tạo và tính liên
kết giữ vai trò chủ đạo. Tất cả mọi người đòi hỏi phải có những kỹ năng
cùng với khả năng tương xứng để tồn tại trong môi trường có tính cạnh tranh
cao và trang bị cho một tương lai tươi sáng hơn.
Tại Thái Lan, việc xây dựng trường chuẩn quốc gia được đặt ra khá
sớm, từ năm 1964, Thái Lan đã có những quy định về xây dựng trường
chuẩn, ban đầu là những tiêu chuẩn về điều kiện cơ sở vật chất, sau đó là
chương trình học tập, tiêu chuẩn về xã hội hóa giáo dục [43].
Như vậy, một số điểm nhấn trong xây dựng trường chuẩn quốc gia
trên thế giới có những điểm nổi bật sau:
+ Nhấn mạnh đến xây dựng điều kiện cơ sở vật chất.
+ Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lí.
+ Kết nối với cộng đồng để xã hội hóa giáo dục.
8
+ Quy định chặt chẽ về nội dung chương trình giáo dục, các kết quả
học tập của người học được tiêu chuẩn hóa.
1.1.2. Nghiên cứu xây dựng trường chuẩn ở Việt Nam
Ở Việt Nam, trong thời gian trước và sau khi có Thông tư 47, ngày 7
tháng 12 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, có nhiều nghiên cứu về xây
dựng trường chuẩn quốc gia, có thể lược khảo đến vấn đề này qua các nghiên
cứu sau:
Trong bài viết “Xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia
giai đoạn 2001 - 2010” [34], của tác giả Hà Thế Truyền (2004) đã tập trung
nêu rõ mục tiêu, kết quả xây dựng trường chuẩn quốc gia và giải pháp thực
hiện. Tác giả xác coi xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia là
một chủ trương đúng đắn nhằm từng bước xây dựng nhà trường theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, đồng thời đưa hoạt động giáo dục toàn diện của nhà
trường vào kỷ cương, nền nếp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Để
thực hiện mục tiêu trên, ngoài việc làm tốt công tác tuyên truyền phổ biến
sâu rộng trong toàn ngành và xã hội về công tác xây dựng trường chuẩn quốc
gia, các địa phương cần xây dựng đề án cụ thể trình ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phồ để hoạt động này trở thành chủ trương chính thức của các cấp
chính quyền; trên cơ sở đó có quy hoạch đất và huy động các nguồn lực của
địa phương đầu tư cho trường học. Mỗi sở giáo dục và đào tạo cần có kế
hoạch chỉ đạo cụ thể, tập trung xây dựng cho được một số trường chuẩn quốc
gia làm mẫu và tạo đà chung, kết hợp với chương trình kiên cố hóa trường
lớp để xây dựng trường chuẩn quốc gia, phấn đấu để các trường xây mới đều
theo tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia.
Trong nghiên cứu “Một số vấn đề rút ra từ công tác xây dựng trường
đạt chuẩn quốc gia bậc trung học” [16], tác giả Lưu Đức Hạnh nêu lên một
số định hướng và nội dung hoạt động cơ bản trong xây dựng trường chuẩn
quốc gia, đánh giá các trường trung học đã đạt chuẩn và các trường trung học
chưa đạt chuẩn theo 5 tiêu chuẩn của trường trung học đạt chuẩn quốc gia.
9
Về định hướng và nội dung hoạt động cơ bản, tác giả nêu lên hai định
hướng cơ bản là:
Hướng nhìn của các cấp quản lí, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong xây
dựng trường đạt chuẩn quốc gia, với 3 nội dung cơ bản: Tất cả các nhà
trường, căn cứ vào hiện trạng để đặt kế hoạch xây dựng. Tập trung xây dựng
đạt các tiêu chuẩn thuộc phạm vi tác động của giáo dục; chống tư tưởng
trông chờ về tiêu chuẩn cơ sở vật chất thiết bị, chống thái độ bất lực trước
chỉ tiêu về chất lượng văn hóa, chống các tác nhân phá chuẩn trong quản lý,
hoạt động giáo dục; mục tiêu của các nhà trường là: kiên cố hóa, chuẩn hóa,
hiện đại hóa. Các trường tùy theo điều kiện để xác định bước đi cụ thể.
Hai nội dung hoạt động chính yếu để xây dựng trường trung học đạt
chuẩn quốc gia, đó là: Giáo dục phải chịu trách nhiệm thực hiện các tiêu
chuẩn: tổ chức nhà trường; cán bộ quản lí, giáo viên và nhân viên, chất lượng
giáo dục, xã hội hoá giáo dục; xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị
giáo dục.
Năm 2010, tác giả Tạ Quốc Tịch trong nghiên cứu “Xây dựng trường
trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ở huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hoá” [32].
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng, tác giả chỉ ra những hạn chế, khó
khăn nhất trong xây dựng trường chuẩn ở Hà Trung chính là khó khăn về cơ
sở vật chất và để khắc phục những khó khăn, tác giả đã nêu lên 6 giải pháp,
gồm: giải pháp về nhận thức, giải pháp về kế hoạch xây dựng trường trung
học cơ sở đạt chuẩn, giải pháp về cấu trúc tổ chức nhà trường theo hướng
chuẩn hoá, giải pháp về nâng cao chất lượng giáo dục, giải pháp về tăng
cường xây dựng cơ sở vật chất và giải pháp về đẩy mạnh công tác xã hội hóa
giáo dục.
Tác giả Đặng Thùy Trâm (2015) với nghiên cứu “Quản lí hoạt động
xây dựng các trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang đạt chuẩn quốc
gia” [33]. Trong nghiên cứu này, tác giả đã chỉ ra những điểm mạnh, điểm
hạn chế của giáo dục Tuyên Quang trong xây dựng trường trung học đạt
10
chuẩn quốc gia, cũng như thời cơ và thách thức. Trên cơ sở đánh giá đẩy
mạnh quản lí xây dựng trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia, tác
giả đề xuất 7 biện pháp, gồm: biện pháp về nhận thức; biện pháp về hoàn
thiện tổ chức, bộ máy trong nhà trường; biện pháp quản lí hoạt động giảng
dạy của giáo viên; biện pháp Bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lí,
giáo viên, nhân viên; biện pháp triển khai các hoạt động giáo dục theo hướng
trải nghiệm; biện pháp quản lí cơ sở vật chất và biện pháp về sự phối hợp các
lực lượng giáo dục.
Như vậy, các nghiên cứu về trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia
trên thế giới và ở Việt Nam khá nhiều và tương đối đa dạng, song có thể rút
ra một số nhận xét sau:
- Những điểm nổi bật:
+ Các nghiên cứu đã chỉ ra những tiêu chuẩn khá cụ thể để xây dựng
trường chuẩn.
+ Xây dựng trường chuẩn quy định khá rõ về tiêu chuẩn cơ sở vật
chất, đội ngũ giáo viên, sự phối hợp các lực lượng giáo dục
+ Việc quản lí đánh giá, kiểm tra hoạt động dạy và học trên thế giới
được tiến hành chặt chẽ. Quản lí kiểm tra, đánh giá thậm chí còn được tiêu
chuẩn hóa.
- Những điểm chưa được các đề tài đề cập đến:
+ Các nghiên ở nước ngoài phần đông tập trung vào diện rộng mà ít
đề cập đến các trường hợp cụ thể.
+ Các nghiên cứu ở Việt Nam đa phần chưa đề cập đến việc quản lí
đánh giá, xếp loại theo tiêu chuẩn và có thể lượng hóa được những nội dung
giảng dạy và các nội dung học tập của học sinh.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Trường chuẩn quốc gia
- Khái niệm về chuẩn:
11
Theo tác giả Đặng Thành Hưng: “Chuẩn là mẫu lí thuyết có tính chất
nguyên tắc, tính công khai và tính xã hội hóa, được đặt ra bằng quyền lực
hành chính hoặc chuyên môn, bao gồm những yêu cầu, tiêu chí, qui định kết
hợp logic với nhau một cách xác định, được dùng làm công cụ xác minh sự
vật, làm thước đo - đánh giá hoặc so sánh các hoạt động, công việc, sản
phẩm, dịch vụ v.v… trong lĩnh vực nào đó và có khuynh hướng điều chỉnh
những sự vật này theo nhu cầu, mục tiêu mong muốn của chủ thể quản lí
hoặc chủ thể sử dụng công việc, sản phẩm, dịch vụ” [22].
- Trong giáo dục phổ thông, một số khía cạnh cần chuẩn hóa như sau:
Đội ngũ và chất lượng giáo viên.
Nhân sự, bộ máy quản lí, nghiên cứu - thông tin giáo dục.
Trường sở và hạ tầng vật chất - kĩ thuật nhà trường.
Quá trình và hoạt động giáo dục.
Các công cụ hành chính, chiến lược và chính sách giáo dục.
Như vậy, chuẩn ở đây có thể hiểu là các mẫu, các quy tắc làm căn cứ
để mỗi ngành, lĩnh vực hoạt động cần tuân theo.
- Khái niệm trường chuẩn quốc gia:
Hiện không có văn bản nào giải thích hay đưa ra các định nghĩa cụ thể
về trường chuẩn quốc gia, nhưng có thể hiểu: Trường chuẩn quốc gia là thuật
ngữ chỉ một bộ tiêu chuẩn, bao gồm những tiêu chuẩn và mức tối thiểu mà
các cấp học phải đạt được làm căn cứ để các cơ quan chức năng đánh giá,
công nhận và xây dựng chính sách phù hợp đối với các trường đạt chuẩn
quốc gia.
Có thể thấy, trường chuẩn quốc gia thể hiện ở nhiều cấp học trong hệ
thống giáo dục quốc dân. Trong mỗi cấp học sẽ có những tiêu chí, tiêu chuẩn
cụ thể về chuẩn như đối với các cơ sở giáo dục phổ thông là đội ngũ và chất
lượng giáo viên, ở các cơ sở giáo dục đại học là đội ngũ giảng viên;bộ máy
quản lí, nghiên cứu - thông tin giáo dục; chuẩn về hạ tầng cơ sở vật chất - kĩ
12
thuật; chuẩn về các hoạt động giáo dục và chuẩn về chiến lược và chính sách
giáo dục.
1.2.2. Trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia
1.2.2.1. Trường trung học cơ sở
Trong các văn bản của Nhà nước hiện không có văn bản nào có định
nghĩa hay giải thích cụ thể về trường trung học cơ sở, tuy nhiên, căn cứ vào
một số văn bản hiện hành như Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT Ban hành
Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học, ngày 28 tháng 3 năm 2014 [Error! Reference
source not found.]: Trường trung học cơ sở là một bậc trong hệ thống giáo
dục quốc dân ở Việt Nam, còn được gọi là cấp II, trên tiểu học và dưới trung
học phổ thông. Trung học cơ sở kéo dài 4 năm (từ lớp 6 đến lớp 9). Thông
thường, độ tuổi học sinh ở trường trung học cơ sở là từ 11 tuổi đến 15 tuổi.
Trước đây, để tốt nghiệp trung học cơ sở, học sinh phải vượt qua một kì thi
tốt nghiệp vào cuối lớp 9 nhưng kể từ năm học 2005 - 2006 thì kì thi đã
chính thức bị bãi bỏ.
Như vậy, có thể thấy:
- Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục
quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông.
- Trường trung học cơ sở gồm các lớp từ lớp 6 đến lớp 9.
- Độ tuổi các học sinh trung học cơ sở từ 11 - 15 tuổi.
1.2.2.2. Trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia
Thuật ngữ “Trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia” xuất hiện sau
khi Bộ Giáo dục và Đào tạo ra Quyết định số 27/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày
05 tháng 7 năm 2001 về ban hành: “Quy chế công nhận trường trung học cơ
sở đạt chuẩn quốc gia”: Trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia phải đạt
5 tiêu chuẩn mà Quy chế công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia quy
định, cụ thể đó là những tiêu chuẩn về tổ chức và quản lí nhà trường; tiêu
chuẩn về cán bộ quản lí, giáo viên và nhân viên; tiêu chuẩn về chất lượng
13
giáo dục; tiêu chuẩn về tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học và tiêu
chuẩn về quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
Như vậy, trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia là một bậc trong
hệ thống giáo dục quốc dân ở Việt Nam. Để đạt chuẩn quốc gia trường phải
đạt tối thiểu năm tiêu chí được xác định theo Thông tư số 47/2012/TTBGDĐT, Ban hành Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường trung
học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia,
ngày 7 tháng 12 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Khái niệm trên chỉ ra:
- Trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia là một bậc trong hệ thống
giáo dục quốc dân.
- Trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia phải đạt tối thiểu năm
tiêu chí theo quy định tại Thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT ngày 7 tháng 12
năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1.2.2.3. Xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia
Trên cơ sở các vấn đề lí luận về trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc
gia, tác giả cho rằng: Xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia là
xây dựng một bậc trong hệ thống giáo dục quốc dân ở Việt Nam (từ lớp 6
đến lớp 9) đạt tối thiểu 5 tiêu chuẩn được xác định theo Thông tư số
47/2012/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 7 tháng 12
năm 2012 công nhận trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia.
Khái niệm có các đặc điểm sau:
- Xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia là xây dựng
một bậc trong hệ thống giáo dục quốc dân ở Việt Nam gồm các khối lớp từ
lớp 6 đến lớp 9.
- Xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia phải đạt tối
thiểu từ 5 tiêu chuẩn được xác định tại Thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT của
Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 7 tháng 12 năm 2012.
1.3. Tiêu chuẩn trường trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia
14
Theo quy định tại Thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học
phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia ngày 7
tháng 12 năm 2012 thì trường trung học thì trường trung học cơ sở đạt chuẩn
quốc gia phải thể hiện được ở 5 tiêu chuẩn, gồm: tiêu chuẩn về tổ chức và
quản lí nhà trường; tiêu chuẩn về cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên; tiêu
chuẩn về chất lượng giáo dục; tiêu chuẩn về tài chính, cơ sở vật chất và thiết
bị dạy học và tiêu chuẩn về quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Cụ
thể các tiêu chuẩn được quy định như sau:
1.3.1. Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lí nhà trường
- Lớp học: tối đa không quá 45 lớp, đảm bảo đủ các khối lớp của cấp
học;
+ Số lượng học sinh/lớp tối đa không quá 45 học sinh;
- Tổ chuyên môn:
+ Được thành lập và hoạt động theo Điều lệ trường trung học.
+ Hàng năm đề xuất được ít nhất hai chuyên đề chuyên môn có tác
dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy - học;
+ Có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
giáo viên và tổ chuyên môn; đạt các qui định về đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo;
- Tổ văn phòng:
+ Đảm nhận các công việc: văn thư, kế toán, thủ quỹ, y tế trường học,
bảo vệ và phục vụ các hoạt động của nhà trường theo quy định hiện hành của
Điều lệ trường trung học;
+ Quản lý hệ thống hồ sơ, sổ sách của nhà trường. Hướng dẫn sử dụng
theo quy định của Điều lệ trường trung học và những quy định trong hướng
dẫn sử dụng của từng loại sổ;
+ Hội đồng trường và các hội đồng khác trong nhà trường được thành
lập và thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định hiện hành của Điều lệ
trường trung học; hoạt động có kế hoạch, nền nếp, đạt hiệu quả thiết thực
15