BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
--- ---
BÙI NGỌC TƯỜNG
QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN ỨNG HOÀ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
Người hướng dẫn: PGS.TS Phan Thanh Long
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả
nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố trước đó.
Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn
Bùi Ngọc Tường
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới khoa Quản lý Giáo
dục, khoa Tâm lý Giáo dục, Phòng Sau Đại học, các thầy cô giáo đã giảng
dạy, hướng dẫn giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi hoàn thành quá trình nghiên
cứu đề tài đúng tiến độ và đạt kết quả.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS Phan
Thanh Long, người thầy đã tận tâm hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài này.
Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, cán bộ quản lý, giáo viên,
học sinh các trường THCS trong huyện Ứng Hoà và các đồng chí chuyên viên
Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Ứng Hoà,
những người thân trong gia đình và bạn bè thường xuyên động viên, khích lệ,
tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành đề tài.
Quá trình làm đề tài là quá trình tôi được học hỏi và trưởng thành rất
nhiều trong lĩnh vực khoa học. Bản thân tôi đã có những cố gắng nhưng
không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong được các thầy giáo, cô giáo,
bạn bè đồng nghiệp góp ý để đề tài khoa học này được hoàn chỉnh.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Tác giả
Bùi Ngọc Tường
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Trong luận văn sử dụng các từ và cụm từ viết tắt có tần số xuất hiện cao với
cách hiểu như sau:
CSVC
Cơ sở vật chất
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
GV
Giáo viên
HT
Hiệu trưởng
HS
Học sinh
QL
Quản lý
QLGD
Quản lý giáo dục
QTDH
Quá trình dạy học
PP
Phương pháp
PPDH
Phương pháp dạy học
PTDH
Phương tiện dạy học
TBDH
Thiết bị dạy học
THCS
Trung học cơ sở
SGK
Sách giáo khoa
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu......................................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 2
5. Phạm vi nghiên cứu................................................................................. 2
6. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 3
7. Cấu trúc của luận văn.............................................................................. 4
CHƯƠNG 1 ..................................................................................................... 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở
TRƯỜNG THCS.............................................................................................. 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề............................................................... 5
1.1.1. Trên thế giới ........................................................................................... 5
1.1.2. Ở Việt Nam............................................................................................. 6
1.2. Các khái niệm cơ bản ........................................................................... 8
1.2.1. Khái niệm “Quản lý” ............................................................................. 8
1.2.2. Quản lý giáo dục .................................................................................... 9
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học ................................................................... 10
1.2.4. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học ................................................. 10
1.3. Quản lý nhà trường ............................................................................ 11
1.3.1. Khái niệm quản lý nhà trường (Quản lý trường học)............................ 11
1.3.2. Các nội dung cơ bản của quản lý nhà trường trung học ....................... 12
1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động dạy học..................................................... 13
1.3.4. Vai trò, chức trách của hiệu trưởng trường THCS................................ 14
1.4. Lý luận về đổi mới PPDH .................................................................. 15
1.4.1. Phương pháp dạy học và phương pháp dạy học tích cực ...................... 15
1.4.2. Đổi mới PPDH theo yêu cầu của chương trình THCS hiện nay ............ 21
1.5. Các yếu tố cơ bản của quá trình quản lý đổi mới PPDH của hiệu trưởng
trường THCS ............................................................................................ 26
1.5.1. Mục tiêu quản lý đổi mới phương pháp dạy học ................................... 26
1.5.2. Nội dung quản lý đổi mới PPDH .......................................................... 26
1.5.3. Phương pháp quản lý đổi mới PPDH ................................................... 28
1.5.4. Vai trò của Hiệu trưởng THCS trong quản lý thực hiện đổi mới PPDH 30
1.6. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường
THCS........................................................................................................ 33
1.6.1. Yếu tố khách quan ................................................................................ 33
1.6.2. Yếu tố chủ quan .................................................................................... 35
CHƯƠNG 2 ................................................................................................... 39
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PPDH Ở CÁC TRƯỜNG THCS
HUYỆN ỨNG HOÀ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI................................................ 39
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng ........................................................ 39
2.1.1. Mục đích khảo sát................................................................................ 39
2.1.2. Nội dung khảo sát................................................................................. 39
2.1.3. Đối tượng khảo sát ............................................................................... 39
2.1.4. Thời gian và địa bàn khảo sát............................................................... 39
2.2. Đặc điểm kinh tế, văn hoá, xã hội huyện Ứng Hoà có liên quan trực
tiếp đến giáo dục và công tác quản lý của hiệu trưởng .............................. 40
2.2.1. Vài nét về điều kiện kinh tế - văn hoá ở huyện Ứng Hoà ...................... 40
2.2.2. Tình hình phát triển giáo dục trung học cơ sở ...................................... 41
2.2.3. Thực trạng đội ngũ ............................................................................... 45
2.2.4. Cơ sở vật chất phục vụ cho thực hiện đổi mới PPDH ........................... 46
2.3.2. Thực trạng hoạt động học tập của học sinh .......................................... 51
2.4. Thực trạng quản lý đổi mới PPDH của Hiệu trưởng các trường THCS
huyện Ứng Hoà thành phố Hà Nội ............................................................ 55
2.4.1. Lập kế hoạch đổi mới PPDH ................................................................ 55
2.4.2. Về tổ chức thực hiện đổi mới PPDH..................................................... 58
2.4.3. Đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học ............... 60
2.4.4. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, đánh giá............................................... 60
2.4.5. Công tác thi đua khen thưởng............................................................... 60
2.5. Nhận định về thực trạng quản lý của Hiệu trưởng về đổi mới phương
pháp dạy học............................................................................................. 61
Tiểu kết chương 2 ..................................................................................... 64
CHƯƠNG 3 ................................................................................................... 67
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PPDH Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN
ỨNG HOÀ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .............................................................. 67
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp quản lý......................................................... 67
3.1.1. Yêu cầu của việc đổi mới PPDH........................................................... 67
3.1.2. Đặc điểm của hoạt động quản lý dạy học của hiệu trưởng trường THCS67
3.2. Một số biện pháp quản lý đổi mới PPDH ở các trường THCS huyện
Ứng Hoà, thành phố Hà Nội...................................................................... 68
3.2.1. Lập kế hoạch đổi mới PPDH ................................................................ 68
3.2.2. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho giáo viên về đổi mới PPDH .......... 72
3.2.3. Bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ và năng lực ứng dụng CNTT
cho giáo viên toàn trường, toàn huyện ........................................................... 76
3.2.4. Xây dựng điển hình và nhân rộng điển hình tổ chuyên môn về đổi mới
PPDH trong huyện Ứng Hoà ......................................................................... 80
3.2.5. Bổ sung và tăng cường các điều kiện đổi mới PPDH trong trường
THCS huyện Ứng Hoà.................................................................................... 81
3.2.6. Tăng cường hoạt động quản lý, kiểm tra đánh giá của Hiệu trưởng nhà
trường............................................................................................................. 84
3.3. Quan hệ giữa các biện pháp quản lý ................................................... 86
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất ....... 87
3.4.1. Mục đích yêu cầu của khảo nghiệm ...................................................... 87
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp.. 88
Tiểu kết chương 3 ..................................................................................... 90
1. Kết luận ................................................................................................ 92
2. Khuyến nghị.......................................................................................... 93
2.1. Đối với Bộ và Sở Giáo dục và Đào tạo .................................................... 93
2.2. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo........................................................ 93
2.3. Đối với các trường THCS........................................................................ 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 95
DANH MỤC BẢNG BIỂU - MÔ HÌNH
Số
Tên bảng biểu - mô hình
hiệu
1.1
1.2
Mối quan hệ Mục tiêu - Nội dung- PPDH trong quá trình dạy học
Các nhân tố tác động đến công tác quản lý đổi mới PPDH của
Hiệu trưởng
Trang
16
36
2.1
Quy mô phát triển giáo dục THCS
41
2.2
Chất lượng giáo dục đạo đức
42
2.3
Chất lượng giáo dục toàn diện
42
2.4
Chất lượng giáo dục mũi nhọn
43
2.5
Hệ thống trường THCS ở huyện Ứng Hoà
44
2.6
Đội ngũ GV các trường THCS (tính đến hết tháng 12 năm 2016)
45
2.7
Đội ngũ CBQL các trường THCS
46
2.8
2.9
Thực trạng các hoạt động của giáo viên ở các trường THCS trong
quá trình lên lớp
Thực trạng về định hướng của giáo viên cho hoạt động học tập
của học sinh
48
49
2.10 Nhận thức của học sinh về vai trò của hoạt động học tập
52
2.11 Thực trạng về kỹ năng tự học của học sinh
53
2.12
Công tác lập kế hoạch thực hiện đổi mới PPDH tại các trường
THCS huyện Ứng Hoà.
56
3.1
Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết
88
3.2
Kết quả khảo nghiệm tính khả thi
89
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá đặt ra những
yêu cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới
cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Một trong những
định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang
tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc
hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người
học. Định hướng quan trọng trong đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự
lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của
người học. Đó cũng là những xu hướng quốc tế trong cải cách PPDH ở nhà
trường phổ thông.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy
và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận
dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát
triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập
đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Để
thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết
số 29-NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản chất của đổi mới phương pháp
dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học và một số biện pháp
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này.
Trong những năm gần đây, sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà Nội
nói chung, các trường THCS nói riêng đã có nhiều hội thảo chuyên đề về đổi
mới PPDH. Nhưng trong thực tế công tác đổi mới PPDH còn nhiều lúng túng,
1
chưa đưa lại hiệu quả thực tế như mong đợi, trước hết do việc tổ chức và chỉ
đạo đổi mới PPDH ở các trường THCS còn nhiều bất cập, việc quản lý
chuyên môn dạy học theo những quan niệm và cơ chế vừa cũ, vừa khô cứng.
Xuất phát từ các lý do nêu trên, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý đổi mới
phương pháp dạy học ở các trường THCS huyện Ứng Hoà thành phố Hà
Nội" làm luận văn tốt nghiệp, hy vọng góp phần nhỏ bé vào việc nâng cao
hiệu quả quản lý đổi mới PPDH ở trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục phổ thông.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy
học hiện nay nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THCS huyện
Ứng Hoà, thành phố Hà Nội.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện Ứng Hoà, thành
phố Hà Nội.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động đổi mới PPDH của Hiệu trưởng các trường THCS
huyện Ứng Hoà, thành phố Hà Nội.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý đổi mới
PPDH ở các trường THCS.
4.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý đổi mới PPDH ở các THCS huyện Ứng
Hoà, thành phố Hà Nội.
4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý đổi mới PPDH ở các trường THCS
huyện Ứng Hoà, thành phố Hà Nội.
5. Phạm vi nghiên cứu
2
5.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Do điều kiện thời gian đề tài chỉ nghiên cứu các biện pháp quản lý đổi
mới phương pháp dạy học của Hiệu trưởng một số trường THCS huyện Ứng
Hoà, thành phố Hà Nội.
5.2. Giới hạn về khách thể khảo sát
- 20 Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng thuộc 10 trường THCS trên địa bàn
huyện Ứng Hòa.
- 198 giáo viên thuộc 10 trường THCS trên địa bàn huyện.
- 1189 học sinh thuộc 10 trường THCS trên địa bàn.
6. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu, hồi cứu, tổng kết, hệ thống hóa lý luận các công trình
nghiên cứu, các tài liệu được chọn lọc liên quan chặt chẽ với đề tài nghiên
cứu để xây dựng cơ sở lí luận của luận văn.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi:
Sử dụng các mẫu phiếu điều tra đối với HS và GV để thu nhập những
thông tin về tình hình dạy và học trong hiện tại. Đồng thời điều tra thực trạng
quản lý hoạt động dạy học theo định hướng đổi mới PPDH.
6.2.2. Phương pháp quan sát:
Dự giờ, quan sát, tìm hiểu hoạt động dạy và học của GV và HS. Tìm
hiểu, khảo sát công tác chỉ đạo của nhà trường thông qua kế hoạch hoạt động
và hệ thống văn bản chỉ đạo của các cấp quản lý giáo dục.
6.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
Sử dụng phương pháp này nhằm tổng kết kinh nghiệm về quản lý hoạt động
dạy học theo định hướng đổi mới PPDH của Phòng GD&ĐT huyện Ứng Hòa.
6.2.4. Phương pháp phỏng vấn:
3
Trao đổi trực tiếp với cán bộ quản lý, giáo viên để tìm hiểu, đánh giá
thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở các
trường THCS huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội
6.2.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động:
Phân tích các kế hoạch về đổi mới PPDH, biên bản họp triển khai, tổng
kết đổi mới PPDH của các trường, báo cáo tổng kết hàng năm, báo cáo hội
nghị, biên bản hội nghị của các trường và Phòng GD&ĐT về đổi mới PPDH
để rút ra những nhận định cần thiết về việc quản lý đổi mới PPDH.
6.2.6. Phương pháp khảo nghiệm:
Khảo nghiệm góp phần khẳng định tính cần thiết, tính khả thi của
những biện pháp đã đề xuất.
6.3. Các phương pháp bổ trợ
6.3.1.Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến, sự trợ giúp của các chuyên gia trong quá trình xây
dựng đề cương, xây dựng bộ công cụ nghiên cứu,…
6.3.2. Phương pháp thống kê toán học
Tổng hợp số liệu điều tra, phân tích xử lý số liệu bằng các công thức
toán thống kê.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, các
phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường
THCS.
Chương 2: Thực trạng quản lý đổi mới PPDH ở các trường THCS huyện
Ứng Hoà, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các trường
THCS huyện Ứng Hoà, thành phố Hà Nội.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC Ở TRƯỜNG THCS
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Trên thế giới không có quốc gia nào, không một dân tộc nào lại không
quan tâm đến phát triển giáo dục. Khổng Tử - triết gia nổi tiếng, nhà giáo dục lỗi
lạc của Trung Quốc cho rằng: “đất nước muốn phồn vinh, yên bình người QL
cần chú trọng đến 3 yếu tố: Thứ (dân đông); Phú (dân giàu); Giáo (dân được
giáo dục) và ông cho rằng GD rất cần cho mọi người (hữu giáo vô loài)”.
Ngay từ thời cổ đại, tư tưởng về PPDH và quản lý PPDH đã được thể
hiện trong những quan điểm của nhiều nhà triết học đồng thời là nhà giáo dục.
Đức Khổng Tử (551- 479 TCN) đã giúp học trò phát triển bằng cách khuyến
khích sở trường và phê bình sở đoản, phương châm chính của dạy học là khai
phát (gợi mở). Socrates (469 - 399 TCN) đã đề xuất thực hiện phương pháp
đàm thoại trong dạy học và được sử dụng cho đến ngày nay.
J.A.Komenxki (1592 - 1670) đã phân tích các hiện tượng trong tự nhiên
và hiện thực để đưa ra các biện pháp dạy học buộc học sinh phải tìm tòi, suy
nghĩ để nắm được bản chất của sự vật hiện tượng. J.J.Rousseau (1717 - 1778)
chủ trương giáo dục trẻ em một cách tự nhiên và người học sẽ tự khám phá
tích luỹ kiến thức thông qua chính hoạt động của mình. Nhiều nhà giáo dục
tiêu biểu xuất hiện khoảng cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX như John Dewey
(1859 - 1952), A.Macarenco (1888 - 1938), Jean Piaget (1896 - 1980),... cũng
có quan điểm hướng đến sự tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học.
Trong cuốn “Phát huy tính tích cực của HS thế nào”, I.F.Kharlamốp
[15] đã khẳng định vai trò to lớn của tính tích cực, chủ động trong việc tiếp
thu tri thức mới. Tác giả cho rằng: Quá trình nắm kiến thức mới không thể
hình thành bằng cách học thuộc bình thường các quy tắc, các kết luận khái
5
quát hóa, nó phải được xây dựng trên cơ sở của việc cải tiến công tác tự lập
của HS, của việc phân tích tính logic sâu sắc tài liệu, sự kiện làm nền tảng cho
việc hình thành các khái niệm khoa học.
Sự vận động không ngừng của đời sống xã hội tất yếu dẫn đến sự đổi
mới trong nội dung giáo dục và phương pháp giáo dục...
Khi nói về PPDH, cần nhấn mạnh đó là vấn đề được các nhà khoa học
giáo dục trên toàn thế giới quan tâm. Đó là các công trình nghiên cứu sâu sắc
liên quan đến PPDH gắn với các tên tuổi của Piagiet, Lêônchiep, Đannhilốp,
Êxipôp, Lecne, Babansky....
Khi nói về PPDH có thể nói là vấn đề được các nhà khoa học giáo dục
trên thế giới quan tâm, các nhà khoa học có tên tuổi của Liên Xô trước đây
như: Đannhilốp, Êxipôp, Lecne, Babansky... Các nhà tâm lý học nổi tiếng
cũng đã có những công trình nghiên cứu sâu sắc liên quan đến PPDH như:
Piagiê, Lêônchiep...là các nhà khoa học đặt cơ sở lý luận có tính nền tảng cho
PPDH. Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, khoa học giáo dục đã thực sự có
những biến đổi mới về lượng và chất. Những vấn đề chủ yếu trong các tác
phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác- Lê Nin đã thực sự định hướng cho hoạt
động giáo dục, đó là các quy luật về "sự hình thành cá nhân con người", "tính
quy luật về kinh tế - xã hội đối với giáo dục"...Các quy luật đó đã đặt ra
những yêu cầu đối với quản lý giáo dục và tính ưu việt của xã hội đối với việc
tạo ra các phương tiện và điều kiện cần thiết cho giáo dục.
Gần đây, một số nhà lý luận dạy học phương Tây như: Grôp - Frây đi
sâu vào các kĩ thuật dạy học cụ thể.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở nước ta, ngay những ngày đầu của nền giáo dục cách mạng Việt
Nam, trong thư gửi cho HS nhân ngày khai trường, Bác Hồ đã viết: “Từ giờ
phút này trở đi, các cháu được hưởng một nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam...
làm phát triển hoàn toàn năng lực sẵn có của các cháu.” [23]. Nội dung bức
6
thư như là một định hướng cho sự phát triển của PPDH.
Đã có nhiều đề tài tiến hành nghiên cứu, nhiều kiến nghị trong các hội
thảo khoa học về cải tiến đổi mới PPDH của các tác giả: Hồ Ngọc Đại, Đỗ
Đình Hoan, Đặng Thành Hưng, Nguyễn Kỳ, Trần Kiều, Phan Trọng Luận, Vũ
Văn Tảo, Nguyễn Cảnh Toàn, Vũ Trọng Rỹ ...Đáng lưu ý là tác phẩm:
“Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới” [32] của Thái Duy Tuyên,
người có công nghiên cứu tương đối toàn diện về lãnh vực đổi mới PPDH
trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó các nhà khoa học nước ta đã tiếp cận
quản lý giáo dục và quản lý trường học để đề cập đến việc phát triển công tác
QL trường học; các tác phẩm tiêu biểu như: Phương pháp luận khoa học giáo
dục của Phạm Minh Hạc; Khoa học Quản lý giáo dục - Một số vấn đề lý luận
và thực tiễn của Trần Kiểm, Nguyễn Kỳ, Trần Bá Hoành, Trần Kiều, Nguyễn
Hữu Chí, và một số các nhà giáo giàu kinh nghiệm cũng quan tâm đến vấn đề
PPDH và phát triển lý luận dạy học chung vào thực tiễn dạy học ở Việt Nam:
Văn Như Cương, Tôn Thân…
Về quản lý đổi mới PPDH và quản lý chất lượng, hiệu quả dạy học phải
kể đến các công trình nghiên cứu của: Quách Tuấn Ngọc [25]; Trần Kiểm
[16,17]; Trần Kiều [18,19]; Trần Bá Hoành [13,14] luôn lấy người học làm
trung tâm với ý tưởng cốt lõi là người học phải tích cực, chủ động, sáng tạo
trong quá trình học tập. Quan điểm này hoàn toàn phù hợp với tinh thần nghị
quyết TW 2 khoá VIII về GD-ĐT. Nghị quyết yêu cầu: “Đổi mới mạnh mẽ
PPGD, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng
tạo của người học” Nội dung này đã được thể hiện thành quy định pháp luật
tại Chương I, Điều 4, luật GD, Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ Tư, ngày 28/10
đến ngày 02/12/1998 thông qua ghi rõ:
Nội dung GD phải đảm bảo tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại
và có hệ thống.
7
PPGD phải phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động sáng tạo của HS,
phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học, bồi dưỡng PP tự học, rèn luyện
kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho HS”.
Các công trình nghiên cứu khoa học trên đều tập trung vào một số nội
dung đổi mới PPDH và có ý nghĩa lí luận cũng như thực tiễn ở loại hình nhà
trường THPT, THCS và đặc thù của từng địa phương. Tuy nhiên, chưa có
công trình nghiên cứu toàn diện, có hệ thống và phù hợp với điều kiện thực tế
của huyện Ứng Hoà về quản lý đổi mới phương pháp dạy học của hiệu trưởng
trường THCS theo xu hướng đổi mới giáo dục.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm “Quản lý”
Hệ thống giáo dục là một hệ thống xã hội. Quản lý giáo dục (QLGD) là
một lĩnh vực quan trọng của quản lý xã hội, cũng chịu sự chi phối của các quy
luật xã hội và tác động của quản lý xã hội.
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quản lý, sau đây là một số quan
điểm chính.
Theo sự phân tích của Mác thì “Bất cứ nơi nào có lao động, nơi đó có
quản lý” Trong tác phẩm: “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” tác giả Harold
Koontz [10] viết “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp
những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm về thời gian,
tiền bạc và sự bất mãn cá nhân ít nhất”.
Theo tác giả Trần Kiểm [16], “Quản lý là những tác động của chủ thể
quản lý trong việc huy động phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối
các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài nước (chủ yếu là nội
lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”.
Khái quát hơn các tác giả ở khoa Sư phạm - ĐHQG HN là Nguyễn
Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc đưa ra quan niệm:
8
“Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý
nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức” [9].
Những quan niệm trên có khác nhau, song có thể khái quát: Quản lý
(một tổ chức/hệ thống) là tổ hợp các tác động chuyên biệt, có chủ đích của
chủ thể quản lý lên khách thể quản lý và đối tượng quản lý nhằm phát huy
tiềm năng của các yếu tố, các mối quan hệ chức năng, sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực và cơ hội của tổ chức/ hệ thống... trên cơ sở đó đảm bảo cho tổ
chức, hệ thống vận hành (hoạt động) tốt, đạt được các mục tiêu đã đặt ra với
chất lượng và hiệu quả tối ưu trong các điều kiện biến động của môi trường.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là sự vận dụng một cách cụ thể các nguyên lý của
quản lý nói chung vào lĩnh vực giáo dục. Tuy nhiên, cần làm rõ nội hàm khái
niệm, để từ cơ sở lí thuyết đó giúp xác định nội dung và các biện pháp quản
quản lý giáo dục đạo đức trong công tác quản lý nhà trường.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Quản lý giáo dục (QLGD) theo nghĩa tổng
quát, là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của
chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục
quốc dân, điều hành các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu đẩy mạnh
công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển của xã hội (nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài) [4].
Theo tác giả Trần Kiểm, khái niệm quản lý giáo dục đối với cấp vĩ mô:
“QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác, có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể
GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội
trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
giáo dục của nhà trường” [16].
Từ đây ta có thể khái quát QLGD là sự tác động có chủ đích, có căn cứ
khoa học, hợp quy luật và phù hợp các điều kiện khách quan...của chủ thể
9
quản lý tới đối tượng quản lý nhằm phát huy sức mạnh các nguồn giáo dục, từ
đó đảm bảo các hoạt động của tổ chức/ hệ thống giáo dục đạt được các mục
tiêu giáo dục đã đề ra với chất lượng, hiệu quả cao nhất.
Dựa vào phạm vi quản lý, người ta chia ra hai loại QLGD:
+ Quản lý hệ thống giáo dục: QLGD ở tầm vĩ mô, phạm vi toàn quốc,
trên địa bàn lãnh thổ (tỉnh, thành phố.)
+ Quản lý nhà trường: QLGD ở tầm vi mô, trong phạm vi một cơ sở
giáo dục - đào tạo.
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học
Chúng ta đã biết, quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức của nhà quản
lý nhằm đạt tới mục tiêu quản lý. Nhà quản lý cùng với đông đào đội ngũ giáo
viên, học sinh, các lực lượng xã hội,... bằng hành động của mình biến mục
tiêu đó thành hiện thực.
Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất với nhau là hoạt động trung
tâm của nhà trường. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp khác của nhà trường
đều hướng vào tiêu điểm này. Vì vậy, quản lý nhà trường thực chất là quản lý
quá trình sư phạm của thầy, hoạt động học tập - tự giáo dục của trò, diễn ra
chủ yếu trong quá trình dạy học.
Như vậy, quản lý hoạt động dạy - học thực chất là những tác động của
chủ thể quản lý vào quá trình dạy học (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và
học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm góp phần hình
thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của
nhà trường.
1.2.4. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học
Quản lý đổi mới PPDH là quá trình tác động của hiệu trưởng có mục
đích, có tổ chức đến toàn bộ con người, tổ chức và các điều kiện vật chất của
nhà trường nhằm làm cho hoạt động đổi mới PPDH đạt được mục tiêu chung
đã đề ra
10
1.3. Quản lý nhà trường
1.3.1. Khái niệm quản lý nhà trường (Quản lý trường học)
Nhà trường (Cơ sở giáo dục-đào tạo) là một cơ cấu tổ chức, cũng là
một bộ phận cấu thành của một hệ thống giáo dục.
Quản lý nhà trường chính là hoạt động QLGD của một cơ cấu, tổ chức
giáo dục, đồng thời cũng là tác động quản lý trực tiếp tới các hoạt động giáo
dục- học tập trong phạm vi nhà trường. Hoạt động của nhà trường rất đa dạng,
phong phú và phức tạp, nên việc quản lý, lãnh đạo một cách khoa học sẽ đảm
bảo đoàn kết, thống nhất được mọi lực lượng, tạo nên sức mạnh đồng bộ
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục đích giáo dục.
Quản lý nhà trường (QLNT) là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới đạt mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh. (Phạm Minh Hạc - Một số
vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục - Hà Nội 1998).
“Quản lý trường học là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập
hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo
dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường” [34] (Giáo dục học. Phạm Viết
Vượng) Quản lý nhà trường chính là sự tác động quản lý có chủ đích của hiệu
trưởng tới tất cả các yếu tố, các mối quan hệ chức năng, các nguồn lực nhằm
đưa mọi hoạt động của nhà trường đạt đến mức phát triển cao nhất.
Có nhiều cấp quản lý trường học: Cấp cao nhất là Bộ Giáo dục và Đào
tạo, nơi quản lý nhà trường bằng các biện pháp quản lý hành chính vĩ mô. Có
hai cấp trung gian quản lý trường học là sở giáo dục và đào tạo ở tỉnh, thành
phố và các phòng giáo dục và đào tạo ở quận, huyện. Cấp quản lý trực tiếp
chính là sự tác động của hiệu trưởng nhằm quản lý các hoạt động giáo dục,
11
huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục nhà
trường.
Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái hiện
có tiến lên một trạng thái phát triển mới bằng các biện pháp quản lý và phát
triển chất lượng giáo dục của nhà trường.
1.3.2. Các nội dung cơ bản của quản lý nhà trường trung học
Mục tiêu giáo dục và cụ thể hơn là các nhiệm vụ của giáo dục phổ
thông sẽ quy định và định hướng toàn bộ nội dung hoạt động của một nhà
trường. Từ đó, các nhiệm vụ của nhà trường cũng chính là cơ sở xác định các
nhiệm vụ quản lý nhà trường và nội dung cơ bản trong công tác quản lý của
người hiệu trưởng.
Như vậy, công tác tổ chức giảng dạy, học tập có vị trí quan trọng trong
nội dung của các nhiệm vụ của trường THCS. Hiệu trưởng là người chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ đã được quy định trong điều
lệ trường trung học và các nhiệm vụ công tác cụ thể của trường.
Nội dung cơ bản của quản lý nhà trường trung học cơ sở đã được xác
định trong Điều lệ trường THCS, trường THPT và THPT có nhiều cấp học [6]
bao gồm:
+ Đảm bảo kế hoạch giáo dục kế tiếp phổ thông, tuyển dụng học sinh
vào đầu cấp đúng số lượng theo kế hoạch giáo dục hằng năm đúng chất lượng
theo quy định của Bộ GD&ĐT. Duy trì số học sinh và hạn chế tối đa số học
sinh lưu ban, bỏ học.
+ Đảm bảo chất lượng hiệu quả quá trình dạy học và giáo dục theo đúng
chương trình, đảm bảo đạt yêu cầu của các môn học và hoạt động giáo dục.
+ Xây dựng đội ngũ giáo viên của nhà trường đồng bộ về cơ bản, có đủ
loại hình và chất lượng ngày càng cao. Xây dựng đội ngũ nhân viên phục vụ
có nghiệp vụ tương ứng thích hợp, am hiểu về đặc thù của giáo dục trong
công việc của mình.
12
+ Từng bước hoàn thiện, nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, phục vụ tốt
các hoạt động dạy học và giáo dục.
+ Xây dựng và hoàn thiện môi trường giáo dục lành mạnh thống nhất ở
địa phương.
+ Thường xuyên cải tiến công tác quản lý trường học theo tinh thần dân
chủ hoá nhà trường, đảm bảo tiến trình đồng bộ có trọng điểm, hiệu quả các
hoạt động dạy học và giáo dục.
1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là hoạt động cơ bản, đặc thù của nhà trường phổ
thông do vậy, quản lý các hoạt động dạy học cũng là nội dung quản lý cơ bản,
quan trọng hàng đầu của quản lý nhà trường.
Quản lý hoạt động dạy học là tổ chức một cách có khoa học cho lao
động dạy học, bao gồm các hoạt động của một tập thể (giáo viên, học sinh),
cũng như công việc chuyên môn từng người. Biện pháp quản lý hoạt động
dạy học là cách thức thực hiện trên các nội dung giảng dạy và học tập cụ thể
theo kế hoạch dạy học và các chương trình môn học quy định đề ra. Đó là
cách sử dụng những phương tiện, nguồn lực vật chất và tinh thần để tạo ra các
tác động hướng đích, nhằm đạt mục tiêu dạy học chất lượng và đạt hiệu quả
cao, bao gồm trong đó cả việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học.
Quản lý (tổ chức, chỉ đạo) hoạt động dạy học bao gồm các nội dung cơ bản:
- Xác định mục tiêu các hoạt động dạy học
- Xây dựng kế hoạch dạy học
- Tổ chức, lựa chọn, tập hợp, bồi dưỡng lực lượng GV
- Động viên, thúc đẩy, tạo động lực, tạo điều kiện làm việc cho các
thành viên (GV, HS, CBQL, nhân viên)
- Giám sát, điều hành, uốn nắn, định hướng hoạt động giảng dạy và học tập.
- Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm, rút ra bài học (Về thành công và
hạn chế) để triển khai tiếp hoặc chấm dứt.
13
- Trong điều kiện đổi mới giáo dục - dạy học hiện nay, nội dung quản
lý hoạt động giảng dạy và học tập bao gồm cả việc tổ chức thực hiện đổi mới
PPDH. Đây chính là một nội dung vừa có tính lâu dài, vừa có tính thường
xuyên của mỗi nhà trường, đồng thời cũng là một nội dung quan trọng số một
của hiệu trưởng các trường phổ thông hiện nay. Bên cạnh đó, thì việc đào tạo
bồi dưỡng đội ngũ GV, tạo động cơ thúc đẩy, nâng cao động lực lao động có
vị trí quan trọng của quá trình quản lý các hoạt động dạy học.
1.3.4. Vai trò, chức trách của hiệu trưởng trường THCS
Trong nhà trường, hiệu trưởng là người đại diện cho cơ quan quản lý
nhà nước về giáo dục - đào tạo chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của nhà
trường. Theo Điều lệ trường THCS và THPT, hiệu trưởng có những nhiệm vụ
và quyền hạn sau.
- Tổ chức bộ máy nhà trường.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học.
- Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh, quản lý chuyên môn, phân công
công tác, kiểm tra đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, nhân viên.
- Quản lý và tổ chức giáo dục học sinh.
- Quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường.
- Thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước đối với giáo viên, nhân
viên, học sinh, tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
- Được theo học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ
hiện hành.
Như vậy, hiệu trưởng một trường THCS là chủ thể quản lý, chịu trách
nhiệm tổ chức mọi các hoạt động của nhà trường theo đúng quan điểm đường
lối phát triển giáo dục của Đảng CSVN và nhà nước, thực thi công tác quản lý
nhà trường nhằm đảm bảo các mục tiêu, nội dung chương trình và chất lượng
giáo dục học sinh.
14
Theo đó, quản lý và tổ chức các hoạt động dạy học là một trong các
nhiệm vụ trọng tâm, đồng thời có liên quan trực tiếp đến các nhiệm vụ, quyền
hạn của hiệu trưởng. Tổ chức và quản lý quá trình dạy học toàn trường
(Thông qua từng lớp học ) một cách hiệu quả chính là một nội dung công tác
quan trọng nhất của mỗi người hiệu trưởng nói chung và của hiệu trưởng
trường THCS nói riêng.
Trong thực tế đất nước ta đang có những chuyển biến sâu sắc theo
hướng mở cửa, hội nhập và về kinh tế và trong sự nghiệp đổi mới giáo dục
hiện nay, công việc quản lý nhà trường và vai trò tổ chức, quản lý của hiệu
trưởng càng trở nên quan trọng, có ý nghĩa quyết định chất lượng, hiệu quả
giáo dục của mỗi cơ sở giáo dục - đào tạo.
Quá trình dạy học là một quá trình thống nhất biện chứng giữa hoạt
động dạy học của thầy và hoạt động học của trò: Việc nghiên cứu kĩ các đặc
trưng cơ cấu, các quy luật của hoạt động học nói chung và hoạt động tự học
nói riêng là cơ sở để xác định cơ chế dạy học thích hợp, theo đó kích thích
được khả năng chủ động, tích cực và tính sáng tạo của HS.
1.4. Lý luận về đổi mới PPDH
1.4.1. Phương pháp dạy học và phương pháp dạy học tích cực
Định nghĩa phương pháp dạy học
Theo từ điển tiếng Việt: Phương pháp là cách thức tiến hành để có hiệu
quả. Theo quan điểm triết học: Phương pháp là hình thái chiếm lĩnh hiện thực
trong các hoạt động của con người, đặt biệt là hoạt động nhận thức và cải tạo
thực tiễn.
Trong tác phẩm: “Bút kí triết học”, khi đề cập đến mối quan hệ giữa nội
dung và phương pháp, Lê Nin đã dẫn câu nói của Hegel: “Phương pháp là ý
thức về hình thức của sự tự vận động bên trong của bản thân nội dung”.
15
Phương pháp, như vậy chính là thành tố có quan hệ hữu cơ, biện chứng
với nội dung, chịu sự chi phối của nội dung, đồng thời tác động đến việc lựa
chọn, cấu trúc nội dung.
Tùy theo quan niệm về mối quan hệ trong quá trình dạy học, đã có
nhiều định nghĩa khác nhau về PPDH. Nếu đứng trên góc độ dạy học tích cực,
có thể chọn định nghĩa sau: “PPDH là một hệ thống tác động liên tục của GV
nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của HS để HS lĩnh hội vững
chắc các thành phần của nội dung giáo dục nhằm đạt được mục tiêu đã định”.
(Hà Thế Ngữ [27]). Hay nói một cách khái quát chung: PPDH là cách thức tổ
chức hợp lý quá trình dạy học để đạt mục đích dạy học.
Quá trình dạy học gồm có một số thành tố cơ bản: Mục tiêu (MT); nội
dung (ND); phương pháp (PP); phương tiện (PT); tổ chức (TC); đánh giá
(ĐG) tương tác với nhau, tạo thành một chỉnh thể vận động trong môi trường
giáo dục và môi trường kinh tế- xã hội của cộng đồng mô tả mối quan hệ đó.
Đặc biệt mối quan hệ giữa mục tiêu, nội dung và phương pháp là cơ bản nhất,
tạo nên cái thường gọi là “Tam giác sư phạm”.
Trong mối quan hệ này, có các tác động quy định (một chiều) MTDH ^
NDDH ^ PPDH và giữa các thành tố này của quá trình dạy học có các tác
động ngược (feedback), cùng vận hành trong môi trường dạy học.
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ Mục tiêu - Nội dung- PPDH trong quá trình dạy học
Ở nước ta, hệ thống các PPDH quen thuộc, được đào tạo trong các
trường sư phạm từ mấy thập kỷ trước đây, được gọi là PPDH truyền thống.
16