Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường cao đẳng nghề nam định theo chuẩn đầu ra đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ HOÀI THU

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ NAM ĐỊNH
THEO CHUẨN ĐẦU RA ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ HOÀI THU

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ NAM ĐỊNH
THEO CHUẨN ĐẦU RA ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS ĐẶNG LỘC THỌ



HÀ NỘI, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi. Các tài liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn dẫn rõ ràng, các
kết quả nghiên cứu là quá trình lao động trung thực của tôi.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Hoài Thu


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin tỏ lòng biết sâu sắc tới Ban Giám hiệu, đội ngũ giáo viên, cán bộ
của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và
hỗ trợ chu đáo quá trình học tập của tập thể học viên cao học.
Với tình cảm trân trọng, tác giả xin bày tỏ sự biết ơn đối với Thầy giáo TS Đặng
Lộc Thọ người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn cho tôi hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã quan tâm giúp
đỡ, tạo điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả

Nguyễn Thị Hoài Thu


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH
VIÊN CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ THEO CHUẨN ĐẦU RA ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU MỚI.................................................................................................................... 6
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ............................................................6
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về hoạt động tự học................................................6
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động tự học.................................10
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM.......................................................................................11
1.2.1. Khái niệm quản lý ..........................................................................................11
1.2.2. Các chức năng quản lý ....................................................................................13
1.2.3. Khái niệm hoạt động tự học ............................................................................15
1.2.4. Khái niệm chuẩn đầu ra...................................................................................16
1.2.5. Vai trò của chuẩn đầu ra đối với đào tạo nghề ................................................18
1.3. HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC TRONG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG
NGHỀ ........................................................................................................................20
1.3.1. Bản chất của hoạt động tự học trong đào tạo tại trường Cao đẳng nghề ...............20
1.3.2. Các loại hình hoạt động tự học trong đào tạo tại trường Cao đẳng nghề ...................20
1.3.3. Đặc điểm hoạt động tự học trong đào tạo tại trường Cao đẳng nghề ........................21
1.4. NỘI DUNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC THEO CHUẨN ĐẦU RA
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC TRONG TRƯỜNG CAO ĐẲNG
NGHỀ ........................................................................................................................22
1.4.1. Nội dung quản lí theo tiếp cận chức năng quản lý ..........................................22


1.4.2 Nội dung quản lí theo tiêu chí chuẩn đầu ra của trường cao đẳng nghề chất
lượng cao ................................................................................................................25
1.5. ĐỔI MỚI GIÁO DỤC VÀ YÊU CẦU ĐẶT RA ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TỰ
HỌC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC ........................................................28

1.5.1. Đổi mới giáo dục hiện nay ..............................................................................28
1.5.2. Yêu cầu đặt ra đối với hoạt động tự học và quản lý hoạt động tự học trong
nhà trường. ................................................................................................................29
1.6. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA
SV TRONG TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ...........................................................30
1.6.1. Các yếu tố thuộc về nhà quản lý ..................................................................30
1.6.2. Các yếu tố thuộc về sinh viên .........................................................................31
Kết luận Chương 1 ....................................................................................................33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ
HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ NAM ĐỊNH THEO CHUẨN
ĐẦU RA ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ..............................................34
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ NAM ĐỊNH ......................34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..................................................................34
2.1.2. Kết quả đào tạo................................................................................................35
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO
ĐẲNG NGHỀ NAM ĐỊNH ......................................................................................36
2.2.1. Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của hoạt động tự học ............................36
2.2.2. Hoạt động tự học của sinh viên trường Cao đẳng Nghề Nam Định ...................40
2.2.3. Đánh giá chung ...............................................................................................50
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ NAM ĐỊNH ..........................................................51
2.3.1. Nhận thức, thái độ của CBGV về quản lý hoạt động tự học của SV trường
CĐNNĐ

................................................................................................................51

2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Cao đẳng Nghề
Nam Định ................................................................................................................52



2.3.3. Tổng hợp đánh giá mức độ thực hiện các nội dung quản lí hoạt động tự học của
SV trường Cao đẳng Nghề Nam Định ......................................................................54
2.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA
SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ NAM ĐỊNH .....................................55
2.5. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH
VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ NAM ĐỊNH ................................................58
2.5.1. Những thành công trong công tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên ................59
2.5.2. Hạn chế trong công tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên .........................59
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................................61
Kết luận Chương 2 .............................................................................................................63
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ NAM ĐỊNH THEO CHUẨN ĐẦU RA ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ...................................................................................64
3.1. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NGUYÊN TẮC

XÂY DỰNG HỆ

THỐNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ NAM ĐỊNH .................................................................64
3.1.1. Mục tiêu ..........................................................................................................64
3.1.2. Phương hướng .................................................................................................65
3.1.3. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ...................................................................65
3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
NAM ĐỊNH ...............................................................................................................66
3.2.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho sinh viên, giáo viên về tầm quan trọng của
hoạt động tự học theo chuẩn đầu ra của trường nghề chất lượng cao.............................66
3.2.3. Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức hoạt động tự học của sinh viên, tăng
cường sự liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp tạo điều kiện cho sinh viên tự
thực hành nâng cao tay nghề .....................................................................................72

3.2.4. Tăng cường quản lý đổi mới PPDH của giáo viên theo hướng lấy người học
làm trung tâm nhằm phát huy tính tích cực, tự học của sinh viên. ...........................77


3.3. MỐI LIÊN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP .........................................................85
3.4. KHẢO NGHIỆM TÍNH CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN
PHÁP QUẢN LÝ ......................................................................................................86
3.4.1. Các bước khảo nghiệm ....................................................................................86
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động tự
học của sinh viên .......................................................................................................87
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm về nhận thức tính khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động tự học của sinh viên ..................................................................................88
3.4.4. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động tự học của sinh viên..........................................................................................89
Kết luận Chương 3 .............................................................................................................91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................95
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CĐR


Chuẩn đầu ra

2

GV

Giáo viên

3

HĐTH

Hoạt động tự học

4

PPDH

Phương pháp dạy học

5

SV

Sinh viên

6

TCĐNNĐ


Trường Cao đẳng nghề Nam Định


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Quan niệm về tự học .................................................................................................... 37
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp nhận thức về sự cần thiết của việc tự học của SV ............................ 37
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp nhận thức về vai trò của việc tự học đối với SV ............................... 38
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp nhận thức về các yếu tố ảnh hưởng đến HĐTH của SV .................. 39
Bảng 2.5. Mục đích, động cơ học tập của sinh viên khi học tập ................................................ 42
tại trường CĐNNĐ ........................................................................................................................ 42
Bảng 2.6: Bảng thống kê mức độ xây dựng kế hoạch tự học của SV trong quá trình tự học ... 43
Bảng 2.7. Bảng thống kê hình thức của kế hoạch tự học của sinh viên ..................................... 43
Bảng 2.8: Bảng thống kê phạm vi thời gian của kế hoạch tự học SV xây dựng ....................... 44
Bảng 2.9: Bảng thống kê nội dung tự học của SV ...................................................................... 45
Bảng 2.10: Bảng thống kê phương pháp tự học của SV ............................................................. 46
Bảng 2.11: Thời gian dành cho việc tự học trong 01 ngày của SV ........................................... 47
Bảng 2.12: Hình thức tự học của SV ............................................................................................ 47
Bảng 2.13: Nơi SV lựa chọn làm nơi tự học................................................................................ 48
Bảng 2.14: Căn cứ SV lựa chọn để tự kiểm tra – đánh giá việc tự học ..................................... 49
Bảng 2.15. Đánh giá của giáo viên và sinh viên về thực trạng thực hiện các nội dung quản lý
hoạt động tự học của sinh viên...................................................................................................... 52
Bảng 2.16. Đánh giá mức độ thực hiện các nội dung quản lý hoạt động tự học của sinh viên 54
Bảng 2.17. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tự học của SV ............................................... 56
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý................................. 88
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý ................................... 88
Bảng 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ............................ 89


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Các chức năng cơ bản của quản lý ............................................................ 14
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................ 86


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay, nhân loại đang bước vào nền văn minh trí tuệ, nền kinh tế tri thức
và xã hội khoa học - công nghệ thông tin hiện đại; các nước đều đang chuyển mình
với cuộc chạy đua tốc độ về hệ thống kinh tế - xã hội. Với nền kinh tế tri thức, ưu
thế không hoàn toàn lệ thuộc vào các nhân tố truyền thống như tài nguyên, đất đai,
nhân công… mà nhân tố có ý nghĩa quyết định là trí tuệ con người, là đội ngũ lao
động chất lượng cao... Trước những yêu cầu ngày càng phát triển của xã hội, nhất là
giai đoạn hiện nay khi nước ta đang trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
vai trò của giáo dục và đào tạo nói chung và giáo dục nghề nghiệp nói riêng có một
ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc cung cấp nguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật
cao cho đất nước. Để có thể nắm bắt toàn diện những kiến thức chuyên môn, kỹ
năng kỹ xảo lao động nghề nghiệp đòi hỏi mỗi SV phải có nhiều nỗ lực trong hoạt
động học tập.
Trong việc truyền thụ kiến thức, ngoài vai trò quan trọng của người thầy người truyền đạt cho thế hệ trẻ hệ thống tri thức khoa học, truyền bá cho họ lý tưởng
và đạo đức chân chính, hệ thống các giá trị, tinh hoa văn hoá của dân tộc và nhân loại,
đào luyện họ trở thành những lớp người có ích cho xã hội, thì người học - SV cũng
cần phải có thái độ tích cực chủ động, say mê tìm tòi sáng tạo trong lĩnh vực nghề
nghiệp của mình, đặc biệt phải giành thời gian cho việc tự học, tự nghiên cứu.
Tự học, tự nghiên cứu là một trong những xu thế của thời đại - xây dựng xã
hội học tập suốt đời. Đây cũng là chủ trương của Đảng, Nhà nước và được cụ thể
hóa trong Luật Giáo dục: “Cải tiến phương pháp giảng dạy và học tập theo hướng
tích cực hóa hoạt động học tập, phát huy tính chủ động, sáng tạo và năng lực tự học
của học sinh…” (Luật Giáo dục 2005). SV có phát huy được năng lực tự học, tự
nghiên cứu mới hiểu sâu, nhớ lâu kiến thức để biến những kiến thức khoa học tích
lũy từ nhiều thế hệ của nhân loại thành kiến thức của chính mình. Chính trong quá

trình này, tư duy độc lập, tư duy sáng tạo được nảy nở và phát triển. Đây là cơ sở để
người học có thể học suốt đời, nâng cao trình độ trong cuộc sống.
1


Thực hiện yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh
thần Nghị quyết 29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XI, quá trình học tập
phải chuyển từ cách tiếp cận tiếp thu kiến thức sang cách tiếp cận hình thành phẩm
chất và năng lực. Đặc biệt, đối với giáo dục nghề nghiệp, việc tập trung đào tạo
nhân lực có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp theo hướng ứng dụng,
thực hành, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ của thị trường lao
động trong nước và quốc tế, mỗi SV phải có phương pháp tự học, tự rèn luyện hiệu
quả thì mới rút ngắn thời gian học tập và đạt kết quả cao.
Trường Cao đẳng nghề Nam Định được chọn là 1 trong 45 trường Nghề chất
lượng cao của cả nước theo Quyết định số 761/QĐ-TTg với các tiêu chí về chuẩn
đầu ra: “Về trình độ SV sau đào tạo: 100% SV tốt nghiệp hệ trung cấp nghề đạt bậc
2/5, hệ cao đẳng nghề đạt bậc 3/5 của tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia và có trình
độ tin học đạt chuẩn IC3 hoặc tương đương trở lên, trình độ ngoại ngữ tiếng Anh
đạt 300 điểm TOEIC hoặc tương đương trở lên. Trong đó SV tốt nghiệp các nghề
trọng điểm theo chương trình đào tạo được chuyển giao từ nước ngoài có trình độ
ngoại ngữ tiếng Anh đạt 450 điểm TOEIC hoặc tương đương trở lên và được các tổ
chức giáo dục, đào tạo có uy tín của khu vực ASEAN hoặc quốc tế công nhận văn
bằng, chứng chỉ”. Do đó, biện pháp quản lý hoạt động tự học của SV Trường
CĐNNĐ theo CĐR nhằm nâng cao tay nghề cho SV là vấn đề quan trọng được
Đảng ủy, Ban Giám hiệu nhà trường đặc biệt quan tâm.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý hoạt động tự học
của sinh viên trường Cao đẳng nghề Nam Định theo chuẩn đầu ra đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục” để nghiên cứu với mong muốn tìm ra một số biện pháp quản
lý thúc đẩy và nâng cao chất lượng hoạt động tự học, tự rèn luyện tay nghề cho SV
nhằm đáp ứng thị trường lao động, yêu cầu đổi mới trong nền kinh tế thị trường và

hội nhập quốc tế.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận, phân tích thực trạng hoạt động tự học và quản
lý hoạt động tự học của sinh viên trường cao đẳng nghề, đề xuất biện pháp quản lý

2


nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tự học của sinh viên trường Cao đẳng nghề
Nam Định.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động tự học của SV theo CĐR đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý HĐTH của SV theo CĐR đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Trường CĐNNĐ từ khi thành lập đến nay, đội ngũ cán bộ, giáo viên, SV luôn
cố gắng trong việc giảng dạy, học tập và đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy
nhiên đứng trước tiêu chí CĐR của trường nghề chất lượng cao và yêu cầu đổi mới
giáo dục giai đoạn hiện nay thì còn những bất cập. Đề xuất và áp dụng các biện pháp
quản lý hoạt động tự học theo CĐR phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục, với điều
kiện và hoàn cảnh cụ thể hiện nay của nhà trường thì sẽ nâng cao được chất lượng
hoạt động tự học, tự rèn luyện tay nghề của SV; đáp ứng được mục tiêu đào tạo của
nhà trường và góp phần vào sự phát triển nhà trường trong giai đoạn đổi mới.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự học của SV trong các
trường cao đẳng nghề theo CĐR đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Khảo sát thực trạng hoạt động tự học và quản lý hoạt động tự học của SV
tại Trường Cao đẳng Nghề Nam Định.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự học của SV Trường Cao Đẳng

Nghề Nam Định theo CĐR đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Khảo nghiệm về nhận thức tính cần thiết và mức độ khả thi của biện pháp
quản lý hoạt động tự học của SV Trường Cao đẳng Nghề Nam Định.
6. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Biện pháp nhằm quản lý hoạt động tự học của SV TCĐNNĐ theo CĐR đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục là một phạm trù rộng hướng tới đảm bảo các yêu

3


cầu về số lượng, chất lượng và tay nghề của SV. Do điều kiện thời gian và nguồn
lực hạn chế, đề tài này chỉ đi sâu nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động tự
học của SV TCĐNNĐ theo CĐR trong giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến
năm 2025.
6.2. Giới hạn về đối tượng khảo sát
- Khảo sát thử để xây dựng và chuẩn hoá phiếu điều tra tại trường Cao đẳng
nghề Nam Định.
- Giới hạn về khách thể khảo sát: khoảng 15 cán bộ quản lý (gồm Hiệu
trưởng, Hiệu phó; Trưởng, phó các khoa và các phòng, ban), khoảng 77 giáo viên
và 200 SV TCĐNNĐ.
- Giới hạn về địa bàn khảo sát: Khảo sát tại Trường CĐNND.
- Giới hạn về thời gian khảo sát: số liệu thu thập từ SV khóa học 2014- 2016
của trường CĐNNĐ.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Nghiên cứu tài liệu là phương pháp thu thập thông tin, dữ kiện cấp 2 trên cơ
sở các tài liệu hay các tuyên bố đã được công bố.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát:

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả quan sát hoạt động tự học của SV trong
quá trình học trên lớp, các giờ thực hành, trên thư viện…
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Để có được các kết quả nghiên cứu sử dụng trong chương 2, tác giả sử dụng
phiếu điều tra bằng bảng hỏi với các đối tượng là SV, các thầy cô giáo trong nhà
trường. Nội dung điều tra trong phiếu hỏi là những nội dung cần nghiên cứu được
tác giả đề cập trong luận văn đã được tác giả đề cập trong cơ sở lí luận và sẽ giải
quyết khi đề xuất các biện pháp.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả tiến hành phỏng vấn một số cán bộ quản
lý của Nhà trường, gồm: trưởng/phó khoa, SV trong trường.

4


7.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia:
Xin ý kiến chuyên gia về biện pháp quản lý HĐTH của SV trường CĐNNĐ
theo CĐR bằng phiếu hỏi/phỏng vấn nhằm giúp tác giả có căn cứ đề xuất các giải
pháp tối ưu có tính khả thi trong đề tài.
7.2.5. Phương pháp phân tích sản phẩm
Trên cơ sở kết quả thu nhận từ SV trong quá trình nghiên cứu, tác giả so sánh
kết quả tự học của SV so với kết quả hoạt động thông thường, từ đó tác giả phân
tích để rút ra nhận xét/kết luận về vấn đề nghiên cứu.
7.3. Phương pháp toán thống kê:
Đó là việc sử dụng phần mềm SPSS 11.5 để xử lí số liệu thu được trong quá
trình nghiên cứu, tổng hợp số liệu. Xử lý, phân tích các số liệu, kết quả điều tra,
đồng thời xác định mức độ tin cậy của việc điều tra và kết quả nghiên cứu.
8. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo và
Phụ lục, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự học của sinh viên các
trường cao đẳng nghề theo chuẩn đầu ra đáp ứng yêu cầu đổi mới.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Cao
đẳng Nghề Nam Định theo chuẩn đầu ra đáp ứng yêu cầu đổi mới.
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Cao
đẳng Nghề Nam Định theo chuẩn đầu ra đáp ứng yêu cầu đổi mới

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA
SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ THEO CHUẨN
ĐẦU RA ĐÁP ỨNG YÊU CẦU MỚI
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về hoạt động tự học
Tự học là một vấn đề có tính truyền thống và tính phổ biến không chỉ ở nước
ta mà còn là vấn đề của toàn thế giới. Vấn đề tự học luôn được nhiều học giả, các
nhà giáo dục trên thế giới nghiên cứu, quan tâm đến dưới nhiều góc độ khác nhau.
Các nhà nghiên cứu đều đã khẳng định vai trò quan trọng của tự học, tự nghiên cứu,
tự rèn luyện, tự khám phá của bản thân người học trong học tập và công tác. Nó là
cơ sở cho mọi sự thành công của mỗi cá nhân.
Ở phương Đông, từ thời cổ đại, tuy chưa đề cập trực tiếp đến vấn đề tự học
nhưng người ta đã nhấn mạnh đến vai trò tự học. Khổng Tử (551 - 479) thời Trung
Hoa cổ đại đã có ý tưởng: Coi trọng việc tìm hiểu, tự phát hiện của học trò để phát
triển tư duy và trí tuệ của họ. Ông đã dạy học trò: “Không khao khát vì không muốn
biết thì không gợi cho, không cảm thấy xấu hổ vì không rõ thì không bày vẽ cho.
Vật có bốn góc, bảo cho biết một góc mà không suy được ba góc kia thì không dạy
nữa.” Điều này chứng tỏ ông đòi hỏi học trò mình phải biết phát huy năng lực sáng
tạo của bản thân trong quá trình tự học. [1. tr. 40-60]

Thế kỷ thứ 17, nhà sư phạm lỗi lạc Tiệp Khắc J.A.Comenxky (1592-1670) ông tổ của nền giáo dục cận đại, một Galilê của giáo dục - đã khẳng định: Không có
khát vọng học tập thì không trở thành tài năng, cần "phải làm thức tỉnh và duy trì
khát vọng học tập trong học sinh" và tìm ra phương pháp cho phép GV giảng ít hơn,
HS học nhiều hơn. Comenxky đã đánh giá rất cao vai trò của tự học, sự tích cực,
chủ động của người học sẽ là yếu tố quyết định đối với hoạt động học tập của người
học [52].
Ngay từ đầu thế kỷ XX, vấn đề tự học đã được rất nhiều tác giả quan tâm
dưới góc độ phương pháp dạy và phương pháp học. I.F.Kharlamôp đã nghiên cứu tự
6


học dưới góc độ tìm ra những biện pháp để phát huy tính tích cực học tập của HS
bằng cách: tăng cường việc nghiên cứu làm việc với sách với tài liệu học tập, dạy
học nêu vấn đề, cải tiến công tác tự lực học tập, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh
giá... Vấn đề phát huy năng lực tự học dưới góc độ làm việc độc lập với sách là tài
liệu tham khảo đã được tác giả đề cập rất rõ ràng nhằm phát huy tính tích cực của
HS trong quá trình dạy học. [27]
Cùng với xu thế phát triển của thời đại I.U.K.Babanxki nghiên cứu tự học
gắn liền với việc tìm ra các biện pháp tối ưu hoá việc học theo hai hướng: phát huy
tính tích cực, tính tự giác của HS trong học tập dưới sự hướng dẫn, điều khiển trực
tiếp của thầy, kết hợp giữa QL và tự quản lý hoạt động học tập của HS, từ đó đề ra
những yêu cầu đối với hoạt động học tập của HS. Với ý tưởng trên, trong dạy học
đã đề ra những PPDH mới, đó là PPDH chương trình hoá. [5]
Đáp ứng với xu thế phát triển của thời đại với những yêu cầu đổi mới của các
quốc gia trên thế giới, các nhà Giáo dục học ở các nước phát triển đã đi sâu nghiên
cứu để tối ưu hoá việc học, hình thành, phát triển năng lực tự học để người học có
thể học thường xuyên và học suốt đời. Makiguchi, P.V.Exipov, khi nghiên cứu bản
chất tự học của SV các tác giả chỉ ra rằng: bản chất tự học của SV là hoạt động nhận
thức bằng hành động tìm tòi, nghiên cứu, khám phá. Đây chính là cơ sở lý luận của
vấn đề tổ chức HĐTH cho SV.[9, tr 45]

Cuối thế kỷ XX do ảnh hưởng của sự phát triển khoa học kỹ thuật, đặc biệt là
ảnh hưởng của cuộc cách mạng công nghệ, phần lớn các nhà Giáo dục học đã
nghiên cứu tự học theo hai hướng chính: hướng thứ nhất nghiên cứu áp dụng công
nghệ dạy học nhằm thay đổi vị trí của thầy và trò trong quá trình dạy học, từ chuyên
gia về việc dạy, GV phải chuyển sang chuyên gia về việc học của người học. Hướng
thứ hai là dạy học phân hoá, dạy học tiến hành theo nhịp độ cá nhân người học để
đạt tới năng suất và hiệu quả cao nhất trong việc học, dạy học vẫn phải được tổ
chức hướng vào người học. Một số tác giả người Ấn Độ như R.Singh gần đây đã
phát triển quan điểm lấy người học làm trung tâm đưa ra quan niệm: “Quá trình
nhận biết - học - dạy” đã cho rằng: Tự học là một hình thức học có hiệu quả nhất

7


trong quá trình học tập. Quá trình học tập là quá trình người dạy điều khiển hoạt
động tự học của người học một cách gián tiếp. Điều đó cho thấy một trong những
phương pháp quan trọng của người học ở các bậc học, đặc biệt từ đại học và cao
hơn là phải hình thành và phát huy được năng lực tự học trong quá trình học tập.
Ông đã nghiên cứu vai trò của năng lực tự học trong việc học tập thường xuyên và
học tập suốt đời, đề cao vai trò chuyên gia cố vấn của người thầy trong việc học tập
thường xuyên, học tập suốt đời, trong việc hình thành và phát triển năng lực tự học
của người học.[54]
Trong những năm gần đây, trên cơ sở kế thừa có phê phán các tư tưởng của
các tác giả đi trước, tại các nước phương Tây đang nở rộ phong trào tìm phương
pháp giáo dục tích cực dựa trên quan điểm tiếp cận "Lấy người học làm trung tâm"
(Learner centered) để phát huy năng lực bên trong của người học. J.Deway cho rằng:
"Học sinh là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phương tiện giáo dục". [13, tr 56].
Ngoài ra còn có các nghiên của N.A Rubakin (1973) [53], S.M.HecBot (1984) [55]
đề cập tự học như thế nào, nghiên cứu học tập như thế nào để có thể phát huy được
năng lực người học.

Qua nghiên cứu các tư tưởng, quan điểm, bàn về dạy học và tự học, tổ chức
HĐTH của các tác giả trên thế giới, có thể rút ra một số nhận xét sau: Tự học là cần
thiết đối với tất cả mọi người, vấn đề tự học của HS nói chung và của SV đại học
nói riêng, được các tác giả trên thế giới quan tâm dưới nhiều góc độ khác nhau như:
phát huy tính tích cực học tập của người học, tối ưu hoá việc học bằng dạy học
chương trình hoá, áp dụng công nghệ dạy học, tổ chức dạy học phân hoá, dạy học
theo nhịp độ cá nhân, dạy phương pháp học cho người học để đạt được hiệu quả cao
nhất ở người học.
Nhân dân Việt Nam có truyền thống hiếu học và tự học từ ngàn xưa. Trong
dân gian có lời khuyên: "Học thầy không tày học bạn", "Học một biết mười", "Đi
một ngày đàng học một sàng khôn"... Nội dung của những lời khuyên trên đều diễn
đạt vai trò to lớn của hoạt động tự học, tự nghiên cứu, tự tìm hiểu sự vật, hiện tượng
của người Việt Nam ta.

8


Tuy nhiên hoạt động tự học chỉ thực sự được quan tâm dưới nền giáo dục
xã hội chủ nghĩa. Từ năm 1960, vấn đề tự học đã được quan tâm nghiên cứu, tuy
chưa nhiều nhưng tư tưởng về tự học đã được một số tác giả trình bày trực tiếp
hay gián tiếp trong các công trình Tâm lý học, Giáo dục học hoặc phương pháp
giảng dạy bộ môn.
Điều 5 của Luật Giáo dục (2005) quy định “Phương pháp giáo dục phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho
người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn
lên”; “đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, phát triển phong trào
tự học, tự đào tạo...”; “tạo ra năng lực tự học sáng tạo của mỗi học sinh” [34].
Mặc dù phải quan tâm tới nhiều vấn đề hệ trọng của dân tộc, Bác Hồ vẫn
thường xuyên nêu một tấm gương sáng về tự học và động viên toàn dân cổ gắng
học tập. Người nói: “Phải tự nguyện, tự giác xem công việc tự học là nhiệm vụ của

người cách mạng, phải cố gắng hoàn thành cho được, do đó phải tích cực, tự động
hoàn thành kế hoạch học tập”.[19, tr 76]
Tư tưởng giáo dục của Hồ Chí Minh đã được Đảng ta vận dụng trong đường
lối Giáo dục - Đào tạo nước nhà. Nghị quyết Trung ương V khóa 8 từng nêu rõ:
‘'Tập trung sức mạnh nâng cao chất lượng dạy và học, tạo ra năng lực tự học, tự
sáng tạo của học sinh, bảo đảm mọi điều kiện và thời gian học cho học sinh, phát
triển mạnh mẽ phong trào học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn
dân”. Quan điểm này được tiếp tục khẳng định ở Văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản
Việt Nam lần thứ IX, X, XI về phương pháp dạy và học hiện nay.[8, tr 43]
Thấm nhuần tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về tự học, quán triệt đường
lối của Đảng về giáo dục, trong những thập kỉ qua đã có nhiều nhà nghiên cứu trên
bình diện Tâm lý học và Giáo dục học đã làm rõ vai trò của tự học, các điều kiện tác
động nâng cao kết quả tự học. Đó là mối quan hệ giữa người dạy và người học:
Người học phải biết tự chiếm lĩnh tri thức thông qua hoạt động học tập chủ động, tự
giác, tích cực. Người dạy đóng vai trò là người hướng dẫn, điều khiển, khơi dậy sự
chú ý sáng tạo thúc đẩy cho người học hoạt động.

9


Liên quan đến vấn đề tự học còn có một số nghiên cứu khác được công bố
trên tạp chí Nghiên cứu giáo dục: “Tự học – Một chìa khoá vàng về giáo dục” của
Phạm Trong Luận (1995) [29], “Tổ chức phương pháp tự học cho sinh viên đại
học” của Lê Khánh Bằng (1998) [3], “Tự học là kinh nghiệm suốt đời của mỗi con
người – Tự học, tự đào tạo tư tưởng chiến lược của phát triển giáo dục Việt Nam”
của Nguyễn Văn Đạo (1998) [9], “Vị trí của tự học, tự đào tạo trong quá trình dạy
học, giáo dục và đào tạo” của Trần Bá Hoành (1998) [17], “Khơi dậy và phát huy
năng lực tự học sáng tạo của người học trong giáo dục đào tạo” của Thái Văn Long
(1999) [27], “Luận bàn và kinh nghiệm tự học” và “Quá trình dạy, tự học”của
Nguyễn Cảnh Toàn [38] [39], “Tự học, tự bồi dưỡng suốt đời trở thành quy luật”

của Nguyễn Tấn Phát (2000) [35], “Tự học, tự nghiên cứu vấn đề cốt lõi của quá
trình đào tạo” của Chu Mạnh Nguyên (2000) [31], “Dạy cách học - một trong
những giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo” của Lê Đức Ngọc (2001) [32], “Tự
học – Vấn đề bức thiết của cán bộ quản lí, của mọi người” của Đặng Quốc Bảo
(2001) [2], “Đôi nét về tự đánh giá kết quả học tập của mình” của Bùi Thị Hạnh
Lâm (2008) [24]...
Như vậy, tự học có vai trò rất quan trọng trong quá trình đào tạo con người,
đó là phương pháp cơ bản giúp người học phát huy tính độc lập, chủ động, sáng tạo
để chiếm lĩnh tri thức khoa học, trau dồi bản thân.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động tự học
Về quản lý hoạt động tự học cũng được rất nhiều người quan tâm và có các
công trình nghiên cứu, có thể kể đến như: Nghiên cứu về “Quản lý giáo dục” của
các tác giả Bùi Minh Hiền, Đặng Quốc Bảo, Vũ Ngọc Hải (2002) [13], “Một số
phương pháp học của sinh viên trong đào tạo theo học chế tín chỉ” của tác giả Lê
Thị Xuân Liên [25], “Chất lượng và quản lý chất lượng trong giáo dục. Tập bải
giảng dành cho học viên cao học quản lý giáo dục” của tác giả Nguyễn Đức Chính
(2004) [5];...
Bên cạnh đó, một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ có đề cập đến vấn đề
quản lý hoạt động tự học ở những khía cạnh khác nhau thuộc lĩnh vực giáo dục như

10


các đề tài: “Biện pháp quản lí hoạt động tự học của sinh viên trường đại học sư
phạm kỹ thuật Nam Định” của Trần Thị Tuyết Hồng (2008) [15], quản lí hoạt động
tự học của SV theo yêu cầu đào tạo tín chỉ tại trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học
Quốc gia Hà nội của Nguyễn Thị Lan Hương (2010) [16], “Các biện pháp chủ yếu
quản lý hoạt động tự học của học viên Trung tâm giáo dục thường xuyên Thành phố
Yên Bái” của Nguyễn Ngọc Thanh (2013) [37], “Quản lí hoạt động tự học của sinh
viên nội trú trường Cao đẳng Hàng Hải 1” của Nguyễn Văn Nam (2013) [30], “biện

pháp tăng cường hoạt động tự học của sinh viên Viện Đại học Mở Hà Nội trong
bước phát triển ngày nay của Lê Thị Thanh Thuý (2014) [38] và Dương Hoài Văn
(2015) [46], “Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Cao
đẳng kinh tế - tài chính Thái Nguyên” của Phạm Chí Cường (2015) [6],...
Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên đều đi đến khẳng định vai trò của
tự học, chỉ ra một số kỹ năng cơ bản và lưu ý đến vai trò của giáo viên trong việc tổ
chức quá trình học; khơi dậy khả năng chủ động, tích cực, sáng tạo của người học.
Các công trình nghiên cứu tập trung tìm hiểu, phân tích thực trạng của việc tự học
của học sinh phổ thông và sinh viên. Tuy nhiên, trong hệ thống giáo dục nói chung
và dạy nghề nói riêng đã đặt ra yêu cầu cần phải nghiên cứu hoạt động tự học và
quản lý hoạt động tự học của sinh viên học nghề, từ đó có các biện pháp nhằm tăng
cường hoạt động tự học, tự rèn luyện của sinh viên, nhưng những vấn đề này, đến
nay hầu như chưa có công trình nghiên cứu nào. Chính yếu tố này đã tác động đến
tác giả luận văn đi đến nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động tự học đối với sinh viên
của Trường Cao đẳng nghề Nam Định theo CĐR đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1.2.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội của
lao động. Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con người. Cho
đến nay, về cơ bản, mọi người đều cho rằng: Quản lý chính là các hoạt động do một
hoặc nhiều người điều phối hành động của những người khác nhằm đạt được mục
tiêu xác định. Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người phải dựa vào

11


sự nỗ lực chung: nhóm, tổ, đơn vị, công ty, quốc gia, quốc tế. K.Marx đã chỉ ra:
“Mọi lao động xã hội trực tiếp hoặc lao động chung khi thực hiện trên một quy mô
tương đối lớn, ở mức độ nhiều hay ít đều cần đến quản lý” và ông cũng đưa ra một
hình tượng để khẳng định vai trò của quản lý: “Một người nghệ sỹ chơi đàn thì tự

điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc thì cần phải có người chỉ huy, người nhạc
trưởng”.[10, tr.13]
Cũng như nhiều ngành khoa học khác, quản lý được nhiều nhà nghiên cứu từ
xưa đến nay quan tâm. Tùy theo cách tiếp cận mà các nhà quản lý đưa ra các tiếp
cận khác nhau. Mary Parker Follett cho rằng: “Quản lý là nghệ thuật đạt được mục
đích thông qua nỗ lực của người khác”, định nghĩa này nói lên rằng những nhà quản
lý đạt được các mục tiêu của tổ chức bằng cách sắp xếp, giao việc cho những người
khác thực hiện chứ không phải hoàn thành công việc bằng chính mình [10, tr.14];
Koontz và O’Donnell định nghĩa: “Có lẽ không có lĩnh vực hoạt động nào của con
người quan trọng hơn là công việc quản lý, bởi vì mọi nhà quản lý ở mọi cấp độ và
trong mọi cơ sở đều có một nhiệm vụ cơ bản là thiết kế và duy trì một môi trường
mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các
nhiệm vụ, các mục tiêu đã định” [10, tr.15]; theo James Stoner và Stephen Robbins:
“Quản lý là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động
của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức
nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra” [10, tr.15]...
Ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Bá Sơn định nghĩa trong cuốn “Một số vấn đề
cơ bản về khoa học quản lý” như sau: “Quản lý là sự tác động có hướng đích của
chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý, bằng một hệ thống giải pháp nhằm thay đổi
trạng thái của đối tượng quản lý, đưa hệ thống tiếp cận mục tiêu cuối cùng, phục vụ
cho lợi ích con người” [36, tr.25]; tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý là nhằm phối
hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành
tựu của xã hội” [22, tr.3]; theo tác giả Nguyễn Thành Vinh trong cuốn “Khoa học
quản lý đại cương” đã định nghĩa: “Quản lý là quá trình tác động có chủ định, hướng

12


đích của chủ quản lý lên đối tượng quản lý, nhằm tạo ra các hoạt động hướng tới đạt
mục đích chung của tổ chức dưới sự tác động của môi trường [47, tr 12]...

Sau khi xem xét các khái niệm về quản lí, tác giả sử dụng khái niệm quản lí
dưới đây trong hoạt động quản lí nhà trường: Quản lí là quá trình tác động có mục
đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý, theo nguyên tắc và phương pháp
nhất định nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
1.2.2. Các chức năng quản lý
Chức năng quản lý có thể hiểu một cách khái quát là một dạng hoạt động
quản lý chuyên biệt mà thông qua đó chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý
nhằm đạt mục tiêu đề ra. Đó là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau mà chủ thể quản
lý phải tiến hành trong quá trình quản lý. Thực chất của các chức năng quản lý
chính là sự tồn tại của các hoạt động quản lý, bao gồm:
1.2.2.1. Chức năng lập kế hoạch: Lập kế hoạch là chức năng cơ bản nhất của
các chức năng quản lý. Trên cơ sở phân tích trạng thái xuất phát, tiềm năng đã có và
khả năng trong tương lai để xác định rõ mục tiêu, xây dựng chương trình hành động cụ
thể nhằm đạt được mục tiêu trong một thời gian nhất định của một hệ thống quản lý.
Lập kế hoạch bao gồm: Dự báo nhu cầu phát triển; đánh giá thực trạng phát triển
của tổ chức; xác định những mục tiêu, biện pháp và phương tiện cần thiết để thực
hiện mục tiêu đề ra.
1.2.2.2. Chức năng tổ chức: Tổ chức sắp xếp, sắp đặt một cách khoa học
những yếu tố, những con người, những dạng hoạt động thành một hệ toàn vẹn nhằm
đảm bảo cho chúng tương tác với nhau một cách tối ưu.
Tổ chức thực hiện kế hoạch được xác lập là quá trình sắp xếp, phân phối các
nguồn lực để thực hiện mục tiêu đã đề ra, là sự sắp đặt một cách khoa học những
con người, những công việc hợp lý, là sự phối hợp để tạo lập mối quan hệ giữa các
bộ phận trong tổ chức. Công tác tổ chức có các nhiệm vụ chính dưới đây: thiết lập
bộ máy quản lý; tiếp nhận và phân phối các nguồn lực theo cấu trúc bộ máy quản lí;
phối hợp giữa các bộ phận để hình thành cơ chế vận hành tổ chức bộ máy và của cả
hệ thống.

13



1.2.3.3. Chức năng chỉ đạo: Là huy động lực lượng để thực hiên kế hoạch, là
biến những mục tiêu trong dự kiến thành kết quả thực hiện. Phải giám sát các hoạt
động, các trạng thái vận hành của hệ đúng tiến trình, đúng kế hoạch. Khi cần thiết
phải điều chỉnh, sửa đổi, uốn nắn nhưng không làm thay đổi mục tiêu hướng vận
hành của hệ nhằm nắm vững mục tiêu chiến lược đã đề ra. Nội dung của chức năng
chỉ đạo bao gồm: Chỉ huy, ra lệnh; động viên, khen thưởng; theo dõi, giám sát; uốn
nắn, sửa chữa và điều chỉnh.
1.2.2.4. Chức năng kiểm tra đánh giá: Nhiệm vụ của kiểm tra nhằm đánh giá
trạng thái của hệ thống, xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt
tới mức độ nào, kịp thời phát hiện những sai sót trong quá trình hoạt động, tìm
nguyên nhân thành công, thất bại giúp cho chủ thể quản lý rút ra những bài học kinh
nghiệm.
Kiểm tra là một chức năng có liên quan đến mọi cấp quản lý để đánh giá
đúng kết quả hoạt động của hệ thống, đo lường các sai lệch nảy sinh trong quá trình
hoạt động so với các mục tiêu, kế hoạch đã định. Nó chỉ ra những chỗ tồn tại, tìm ra
nguyên nhân những sai sót, lệch lạc, những vấn đề mới nảy sinh để điều chỉnh giúp
đảm bảo kế hoạch đã đề ra.
Quan hệ giữa các chức năng của hoạt động quản lý thể hiện trong sơ đồ sau:
Lập Kế hoạch

Kiểm tra

Tổ chức
Thông tin

Chỉ đạo
Sơ đồ 1.1. Các chức năng cơ bản của quản lý
Bốn chức năng của quản lý có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một
chu trình quản lý của một hệ thống, thông tin liên lạc là công cụ không thể thiếu

trong hoạt động quản lý, qua đó việc chỉ đạo được hoàn thành về cơ bản. Trong quá

14


×