MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Bắc Kạn là tỉnh vùng núi cao, có địa hình phức tạp, 90% dân
số là đồng bào dân tộc thiểu số, hơn 80% dân số sống bằng nghề
nông- lâm nghiệp, tỷ lệ hộ nghèo là 15,39% năm 2013. Sản xuất
nông nghiệp còn nhỏ lẻ, manh mún; khả năng cạnh tranh của hàng
nông sản không cao, giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích canh
tác thấp. Nhiều lao động trong độ tuổi chưa có việc làm, chất lượng
lao động được đào tạo nghề chưa đáp ứng yêu cầu. Một số nơi còn
nhiều phong tục, tập quán lạc hậu, dân trí thấp, khả năng tiếp cận với
các dịch vụ kinh tế- xã hội còn hạn chế.
Chủ trương của tỉnh Bắc Kạn nói riêng, các tỉnh miền núi nói
chung và quan điểm đường lối của Đảng, Nhà nước ta trong giai
đoạn hiện nay là phát triển ngành nông lâm nghiệp theo hướng bền
vững, đẩy mạnh xoá đói, giảm nghèo thông qua các nghị quyết và
chương trình, dự án quốc gia và của tỉnh như Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình
giảm nghèo nhanh và bền vững, Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19
tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền
vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020, Chương trình 134, Chương
trình 135, Chương trình nông thôn mới...
Quản lý, sử dụng đất bền vững và có hiệu quả đã trở thành
chiến lược quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc
gia. Tuy vậy, tài nguyên đất đang đối mặt với các thách thức: hoang
hóa và suy thoái đất là một trong tám vấn đề cấp bách trong chiến
lược bảo vệ môi trường thế giới trong thế kỷ XXI. Thoái hóa đất, xói
mòn, rửa trôi, bồi lắng hạ lưu, v.v... chủ yếu do các hoạt động sản
xuất của con người. Quản lý, sử dụng đất bền vững là nhiệm vụ trọng
tâm nhằm bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp quốc gia, đồng
thời đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về sử dụng đất, nghiên cứu
về xói mòn đất trên quy mô ô thửa, sườn dốc và theo đơn vị hành
chính, nhưng ít nghiên cứu ở quy mô lưu vực.
Lưu vực hồ Ba Bể ngoài những đặc điểm địa hình, đồi núi,
khí hậu đặc trưng của tỉnh Bắc Kạn và vùng sinh thái miền núi phía
Bắc, còn có những đặc điểm riêng biệt của tiểu vùng khí hậu hồ trên
núi đá với khu vực trung tâm của lưu vực chính là hồ Ba Bể, được
1
biết đến là một trong 20 hồ nước ngọt đẹp nhất thế giới đã được công
nhận là Vườn di sản ASEAN, là khu Ramsar thứ ba của Việt Nam, hồ
là trung tâm của Vườn quốc gia Ba Bể và nằm trọn vẹn trong khu vực
bảo vệ nghiêm ngặt của Vườn, mặt hồ có diện tích hơn 300 ha, có
chiều dài 8 km và chiều rộng 800 m. Nằm trên độ cao 178 m so với
mặt nước biển, hồ Ba Bể là hồ tự nhiên trên núi duy nhất có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng ở Việt Nam. Hồ Ba Bể “viên ngọc xanh” còn là
một điểm du lịch sinh thái nổi tiếng trong nước và quốc tế. Việc sử
dụng đất trong lưu vực hồ Ba Bể bên cạnh việc nâng cao hiệu quả
kinh tế - xã hội – môi trường, còn phải bảo vệ cảnh quan, sinh thái,
hạn chế tối đa việc bồi lấp lòng hồ và các sông suối.
Xuất phát từ những lý do trên, sau khi tìm hiểu tình hình thực
tế tại địa phương và khu vực nghiên cứu tôi thực hiện đề tài “Nghiên
cứu tiềm năng và đề xuất sử dụng bền vững đất nông nghiệp tại
lưu vực hồ Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được tiềm năng khai thác sử dụng đất cho phát triển
nông nghiệp bền vững và định hướng sử dụng gắn với giải pháp thực
hiện.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được hiện trạng sử dụng đất, hiệu quả của các loại
sử dụng đất nông nghiệp;
- Đánh giá được tiềm năng khai thác, sử dụng đất cho nông
nghiệp bền vững tại lưu vực hồ;
- Định hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững và các giải phải thực
hiện tại lưu vực .
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Góp phần bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn trong đánh
tiềm năng, sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại một lưu vực hồ lớn
có rừng quốc gia dựa trên tiếp cận hệ thống, tổng hợp và liên ngành.
- Cung cấp cơ sở khoa học cho việc quy hoạch sử dụng đất
nông nghiệp nói riêng và sử dụng đất nói chung phục vụ phát triển
kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường trong lưu vực.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
2
Kết quả nghiên cứu của đề tài không chỉ giúp nâng cao giá trị
gia tăng trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp mà còn góp phần
bảo tồn quỹ đất nông nghiệp gắn với bảo tồn đa dạng sinh học tại
rừng quốc gia Ba Bể.
4. Một số đóng góp mới của đề tài
- Đề tài là công trình nghiên cứu có hệ thống, tổng hợp đầu
tiên về sử dụng đất nông nghiệp trên toàn lưu vực hồ Ba Bể, tỉnh Bắc
Kạn. Lựa chọn được các loại sử dụng đất và mô hình sử dụng đất
nông nghiệp bền vững đề xuất cho áp dụng.
- Đề tài đã xây dựng được một bộ dữ liệu bao gồm cả dữ liệu
không gian với các bản đồ chuyên đề và bản đồ tổng hợp bằng các
phương pháp chuẩn và dữ liệu thuộc tính về hiện trạng sử dụng đất,
tài nguyên đất, rừng, khí hậu làm cơ sở cho các nghiên cứu chuyên
ngành tiếp theo.
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
Phần tổng quan tài liệu đã được trình bày chi tiết trong luận
án từ trang 4 đến trang 50.
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nội dung 1: Một số nét khái quát về điều kiện tự nhiên của lưu vực
hồ Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
- Nội dung 2: Hiện trạng sử dụng đất, các loại sử dụng đất nông
nghiệp và các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đất nông
nghiệp tại lưu vực hồ Ba Bể
- Nội dung 3: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp lưu vực
hồ Ba Bể
- Nội dung 4: Đánh giá tiềm năng đất nông nghiệp lưu vực hồ Ba Bể
- Nội dung 5: Xây dựng một số mô hình sử dụng đất bền vững tại lưu
vực hồ Ba Bể
- Nội dung 6: Đề xuất định hướng và giải pháp sử dụng bền vững đất
nông nghiệp tại lưu vực hồ Ba Bể
2.3. Phương pháp nghiên cứu
3
2.3.1. Phương pháp xác định lưu vực
Để xác định phạm vi không gian vùng nghiên cứu, đề tài luận
án sử dụng công cụ điển hình trong xác định lưu vực Hydrologic
Modeling (V. 1.1), AVSWAT (ArcView SWAT) được viết bằng ngôn
ngữ Avenue Script trong Arcview GIS 3.2. Lưu vực được xác định
một cách tự động, được xây dựng dựa trên lý thuyết "D8 flow
direction model" mô hình dòng chảy 8 hướng, gồm 05 bước sau:
- Bước 1: Chuẩn bị số liệu cao độ số DEM, luận án sử dụng
mô hình số độ cao DEM (10m), nguồn Cục Đo đạc Bản đồ, Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
- Bước 2: Xử lý số liệu cao độ số
- Bước 3: Tính toán xác định hướng dòng chảy theo mô hình
8 hướng
- Bước 4: Xác định liên kết hướng dòng chảy giữa các ô lưới
- Bước 5: Xác định lưu vực sông và tính toán các đặc trưng
của nó.
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu tài liệu
2.3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Số liệu về điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên, hiện
trạng môi trường được thu thập tại Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Bắc Kạn; riêng số liệu về nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm…được được
lấy tại các trạm Phương Viên (Chợ Đồn), Chợ Rã (Ba Bể), Thị trấn
Ngân Sơn, Bắc Kạn, Thác Riềng, Đầu Đẳng trong vòng 10 năm từ
2005-2015, do Đài khí tượng thủy văn khu vực Bắc Bộ cung cấp.
Mô hình số độ cao DEM do Cục đo đạc bản đồ cung cấp tại mành
bản đồ F-48-44-A. Bản đồ đất, bản đồ xói mòn đất, các báo cáo
thuyết minh về thoái hoá đất tỉnh Bắc Kạn xây dựng năm 2015.
- Số liệu về tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Ba
Bể, Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn được thu thập tại Cục Thống kê tỉnh
(theo Niên giám Thống kê) và tại UBND huyện Ba Bể, Chợ Đồn.
- Số liệu về hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp, hiện trạng
các loại hình sử dụng được thu thập tại Phòng Tài nguyên và Môi
trường, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Ba Bể,
Chợ Đồn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Bắc Kạn.
2.3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp bằng phiếu điều tra có
bộ câu hỏi soạn sẵn
4
- Chọn địa bàn và hộ điều tra: Lãnh thổ của vùng nghiên cứu
thuộc lưu vực có 11 xã, nghiên cứu đã chọn 8 xã để điều tra thuộc 3
tiểu vùng là thượng lưu (gồm 6 xã Bản Thi, Quảng Bạch, Tân Lập,
Bằng Phúc, Đồng Phúc và một phần của xã Quảng Khê) chọn 3 xã là:
Bản Thi, Bằng Phúc, Đồng Phúc, trung lưu (gồm 4 xã Xuân Lạc,
Đồng Lạc, Hoàng Trĩ, Quảng Khê) chọn 3 xã là Xuân Lạc, Đồng Lạc,
Quảng Khê và hạ lưu (gồm 2 xã Nam Mẫu, Nam Cường) chọn cả 2
xã. Trong mỗi tiểu vùng điều tra 100 phiếu, tương ứng 100 hộ nhưng
do số xã điều tra ở các tiểu vùng khác nhau nên số lượng phiếu tại
mỗi xã khác nhau (bảng 2.1), tại mỗi xã chọn 1 thôn để điều tra. Tiêu
chí để chọn hộ là hộ thuần nông, hiện đang có các LUT và kiểu sử
dụng đất phổ biến trong xã, trong tiểu vùng. Các hộ được chọn để
điều tra hoàn toàn ngẫu nhiên dựa theo sổ giao đất của cán bộ địa
chính xã tại mỗi thôn, viết thăm và rút đủ mỗi thôn từ 30-50 phiếu,
lấy đủ cho từng tiểu vùng 100 hộ, tổng số toàn vùng là 300 hộ, tương
ứng 300 phiếu.
Bảng 2.1: Danh sách các xã được chọn và số phiếu được điều tra
tại các tiểu vùng của lưu vực hồ Ba Bể
Số phiếu
STT
Tiểu vùng
Xã
điều tra
Bản Thi
35
1
Tiểu vùng thượng lưu
Bằng Phúc
34
Đồng Phúc
31
Xuân Lạc
30
2
Tiểu vùng trung lưu
Đồng Lạc
30
Quảng Khê
40
Nam Mẫu
48
3
Tiểu vùng hạ lưu
Nam Cường
52
Tổng
300
- Thu thập số liệu sơ cấp bằng phiếu điều tra có bộ câu hỏi soạn
sãn: Sau khi đã xác định được xã, hộ cần điều tra, nghiên cứu tiến
hành điều tra phỏng vấn hộ nông dân theo mẫu phiếu in sẵn để thu
thập các số liệu sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu trong các thôn tại các
xã trong khu vực nghiên cứu. Nội dung điều tra tập trung vào hiện
trạng sử dụng đất, các loại sử dụng và kiểu sử dụng đất; hiệu quả đầu
tư của từng loại sử dụng, kiểu sử dụng đất nông nghiệp. Các thông tin
5
liên quan đến chính sách, đất đai, lao động, việc làm, tập quán sản
xuất, khó khăn trong sản xuất, mô hình, định hướng sử dụng đất
trong tương lai của từng hộ dân trong khu vực.
2.3.2.3. Xử lý tài liệu, số liệu thu thập
- Các tài liệu được sử dụng đảm bảo có nguồn gốc rõ ràng, có
tính pháp lý, đảm bảo độ tin cậy trong quá trình thực hiện đề tài.
- Thông tin, số liệu thu thập đã được xử lý theo từng nội
dung nghiên cứu dưới sự hỗ trợ của phần mềm Excel.
- Số liệu liên quan đến nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới
sử dụng đất được mã hóa về dạng định lượng và số liệu được chạy
trên phần mềm XLSTAT2013 và PRIMER 5.0.
- Các dữ liệu không gian được xử lí, phân tích bằng các phần
mềm trên nền hệ thống thông tin địa lý (GIS): SWAT, Arcview,
ArcGis v.v...
2.3.3. Phương pháp phúc tra, chỉnh lý bản đồ đất và lấy mẫu đất
phân tích
Kế thừa bản đồ đất tỉ lệ 1/50.000 tỉnh Bắc Kạn do Trung tâm
điều tra đánh giá đất đai, Tổng cục Quản lý Đất đai, Bộ Tài nguyên
và Môi trường thực hiện năm 2014 trong dự án ”Điều tra đánh giá
thoái hoá đất lần đầu tỉnh Bắc Kạn”. Tác giả đã chuyển toàn bộ nội
dung có trong bản đồ đất tỉnh Bắc Kạn sang Bản đồ nền địa hình lưu
vực hồ Ba Bể theo ranh giới đã được xác định tỉ lệ 1/25.000 hệ chiếu
VN2000 để thành lập bản đồ đất lưu vực hồ Ba Bể. Đây là bản đồ
mới được bổ sung, chỉnh lý từ nguồn tài liệu gốc là Bản đồ đất tỉ lệ
1/50.000 do Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp tiến hành năm
2007. Tuy nhiên khi tổng hợp Bản đồ đất phục vụ cho đánh giá thoái
hoá đất theo quy trình, chỉ tiêu độ dày tầng đất đã thay đổi từ 5 cấp
chuyển thành 3 cấp (>100 cm, 50-100 cm và <50 cm). Trong khi đó
trong Đánh giá đất đai theo tiêu chuẩn VN 8409/2012 thì lại chia làm
5 cấp, trong đó có cấp 70-100 cm, cấp S2 đối với cây lâu năm lại
không được thể hiện. Do vậy NCS đã chuyển toàn bộ nội dung về
tầng dày đất theo 5 cấp của bản đồ đất do Viện Quy hoạch và Thiết
kế xây dựng năm 2007 sang bản đồ lưu vực và bổ sung cấp độ dốc do
chính tác giả sử dụng phần mềm 3D-Analysis để phân tích và phân
cấp độ dốc. Sau khi có được bản đồ đất lưu vực, NCS đã tiến hành
phúc tra theo hướng dẫn của Thông tư 14-BTNMT/2012 về đánh giá
thoái hoá đất trong đó có nội dung phúc tra lập bản đồ đất để kiểm tra
6
tầng dày đất bằng khoan 50 phẫu diện và đào 5 phẫu diện, lấy mẫu
phân tích đại diện cho 5 loại đất đang sử dụng nhiều cho nông
nghiệp. Riêng các loại đất phân bố ở độ cao >900 m đều đang là rừng
bảo tồn đa dạng sinh học nên không đào phẫu diện và không lấy mẫu
đất. Kết quả đã thành lập được bản đồ đất lưu vực tỉ lệ 1/25.000 với
đầy đủ thông tin phục vụ cho đánh giá tiềm năng đất.
2.3.4. Phương pháp phân tích đất
2.3.5. Phương pháp đánh giá hiệu quả, bền vững của các loại sử
dụng đất
2.3.5.1. Phương pháp đánh giá hiệu quả Kinh tế
2.3.5.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả xã hội
Đánh giá hiệu quả xã hội của các loại sử dụng đất lưu vực hồ
Ba Bể thông qua 3 chỉ tiêu: Thu hút lao động trên 1 ha; Giá trị gia tăng
trên/ ngày công lao động và tỉ lệ hộ chấp nhận kiểu sử dụng đất tính theo
%. Các chỉ tiêu này được phân cấp thành các mức độ khác nhau, bảng
phân cấp hiệu quả xã hội dựa vào kết quả tổng hợp đánh giá HQXH của
các LUT và kiểu sử dụng đất tại vùng nghiên cứu để phân chia và trình
bày trong kết quả đánh giá HQXH.
2.3.5.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả môi trường
Trong quá trình sử dụng đất nông nghiệp ngoài việc bố trí
cây trồng hợp lý còn phải sử dụng phân bón, hoá chất bảo vệ thực vật
đúng liều lượng. Đồng thời phải có biện pháp bảo vệ đất, ngăn chặn
sự suy thoái do xói mòn, rửa trôi chất dinh dưỡng. Trong nghiên cứu
này để đánh giá hiệu quả môi trường của các loại sử dụng đất lưu vực
hồ Ba Bể đã lựa chọn 3 chỉ tiêu gồm: Tỉ lệ thời gian che phủ mặt đất;
lượng phân bón, lượng HCBVTV sử dụng để phòng trừ dịch hại. Các
chỉ tiêu này được xác định như sau:
- Chỉ tiêu tỉ lệ thời gian che phủ đất: tính bằng thời gian cây
trồng che phủ kín mặt đất trong 1 năm, nếu là nhiều loại cây trồng
trên 1 ha trong 1 năm bằng tổng thời gian che phủ của các cây trồng,
với cây lâu năm tính trong giai đoạn cây trồng đang kinh doanh hoặc
ổn định tán lá. Các chỉ tiêu khác được trình bày trong phần kết quả
nghiên cứu.
2.3.5.4. Phương pháp đánh giá tính bền vững của các LUT và kiểu
sử dụng đất nông nghiệp
Để đánh giá tính bền vững của các LUT và kiểu sử dụng đất,
đề tài đã dựa trên điểm tổng số của từng tiêu chí, với tổng số điểm
7
của 9 chỉ tiêu (3 chỉ tiêu của HQKT, 3 chỉ tiêu của HQXH và 3 chỉ
tiêu của HQMT) đạt mức > 30 điểm được xếp là bền vững cao (H),
20-30 điểm xếp mức bền vững trung bình ( M) và <20 điểm thuộc
loại bền vững thấp (L). Theo đó có thể lựa chọn được LUT, kiểu sử
dụng đất bền vững phục vụ đề xuất phát triển.
2.3.6. Phương pháp xây dựng bản đồ bằng công nghệ GIS và các
phần mềm chuyên dụng
Tất cả các bản đồ chuyên đề như bản đồ hiện trạng sử dụng
đất nông nghiệp, bản đồ chuyên đề về phân vùng nhiệt độ, phân vùng
lượng mưa, bản đồ phân vùng khả năng tưới, khả năng tiêu thoát
nước, bản đồ đơn vị đất đai, bản đồ phân hạng khả năng thích hợp
của đất đai với các loại sử dụng đất, bản đồ đề xuất định hướng sử
dụng đất nông nghiệp bền vững đều dựa trên sự hỗ trợ của hệ thống
thông tin địa lý (GIS) kết hợp các phần mềm chuyên dụng như
Microstion để số hoá, ArcGIS để chồng xếp các bản đồ chuyên đề,
xây dựng bản đồ đơn vị đất đai và phần mềm Mapinfo để biên tập
bản đồ…
Các bản đồ chuyên đề về loại đất, bản đồ độ dốc đất, bản đồ
độ dày tầng đất mịn, bản đồ thành phần cơ giới được trích xuất từ các
lớp thông tin tương ứng trong bản đồ đất tỉ lệ 1/25.000 lưu vực hồ Ba
Bể nhờ sự trợ giúp của phần mềm Microstation, sau đó chuyển sang
phần mềm Mapinfor để biên tập các bản đồ nói trên.
2.3.7. Phương pháp đánh giá tiềm năng đất nông nghiệp dựa trên
hướng dẫn đánh giá đất của FAO
Trình tự đánh giá tiềm năng đất tuân thủ hướng dẫn của
FAO đã được các tác giả trong nước ứng dụng thành công với sự tích
hợp của hệ thống thông tin địa lý (GIS), phần mềm đánh giá đất tự
động (ALES) và sự hỗ trợ của máy tính. Các bước cụ thể gồm:
Bước 1: Nhập số liệu vào phần mềm ALES:
-Tổng quát: Tên chương trình/ Chọn ngôn ngữ biểu hiện trên
màn hình/ Đơn vị tính.
- Liệt kê tham khảo: Liệt kê tham khảo yêu cầu sử dụng đất
đai/ Liệt kê các loại đầu ra/ Liệt kê các loại đầu vào/ Mô tả kiểu sử
dụng đất đai.
- Kiểu sử dụng đất đai: Tên kiểu sử dụng đất đai.
- Số liệu: Định nghĩa tên, bao nhiêu ha cho mỗi đơn vị đất
đai/ Nhập vào các đặc tính đất đai cho từng đơn vị bản đồ đất đai.
8
- Kết quả: Chọn kiểu sử dụng đất đai và đơn vị đất đai cho
đánh giá/ Xem kết quả đánh giá: Chất lượng đất đai, Thích nghi tự
nhiên.
- Báo cáo thuyết minh
- Kết quả đánh giá
Bước 2: Sử dụng tích hợp ALES và GIS để đánh giá đất đai:
- Nhập các yêu cầu sử dụng đất vào ALES.
- Đọc dữ liệu về tính chất đất đai từ bản đồ đơn vị đất đai
- Xây dựng cây quyết định
- Đánh giá đất đai (trong ALES), kiểm tra kết quả nếu không
phù hợp thì điều chỉnh lại yêu cầu sử dụng đất, nếu đúng thì thực
hiện bước tiếp theo.
- Xuất kết quả đánh giá đất đai sang GIS và thể hiện lên bản
đồ thích nghi, cũng có thể xuất dữ liệu sang Winword và Excel để có
báo cáo và bảng biểu về đánh giá đất.
9
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Một số nét khái quát về điều kiện tự nhiên của lưu vực hồ Ba
Bể, tỉnh Bắc Kạn
3.1.1. Phạm vi lưu vực hồ Ba Bể và vị trí địa lý
Cho đến nay chưa có một nghiên cứu nào về lưu vực hồ Ba Bể
nên quy mô diện tích lưu vực là bao nhiêu, bao gồm những xã và huyện
nào đòi hỏi cần phải xác định trước khi tiến hành các nghiên cứu chuyên
ngành theo mục tiêu của đề tài. Để giải quyết vấn đề nêu trên, nghiên cứu
đã áp dụng phương pháp xác định lưu vực như đã trình bày trong phần
phương pháp. Kết quả đã xác định được phạm vi ranh giới của vùng
nghiên cứu có diện tích tự nhiên là 55.291,06 ha, thuộc địa phận 02
huyện của tỉnh Bắc Kạn gồm: 4 xã của huyện Ba Bể và 7 xã của
huyện Chợ Đồn (Phụ lục 2/Hình 1).
Vị trí địa lý của lưu vực:
Phía Bắc giáp: xã Cao Thượng, huyện Ba Bể
Phía Nam giáp: các xã Yên Thượng, Ngọc Phái, Phương Viên,
Rã Bản của huyện Chợ Đồn
Phía Tây giáp: xã Đà Vị thuộc huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
Phía Đông giáp: các xã Khang Ninh, Thượng Giáo, Địa Linh,
Yến Dương, Chu Hương, Mỹ Phương của huyện Ba Bể
Lưu vực hồ Ba Bể cách thủ đô Hà Nội 228 km về phía Bắc, cách
thành phố Bắc Kạn 55 km về phía Tây Bắc. Tổng chiều dài lưu vực là
784,64 km, chiều rộng lưu vực 20,50 km, độ cao trung bình 691,850
m, độ dốc trung bình là 48,67%, chiều dài nhánh sông chính là 27,68
km, gồm 66 tiểu lưu vực, 480 nhánh sông với tổng độ dài của các
nhánh sông là 268,87 km.
3.1.2. Địa hình
3.1.3. Khí hậu, thời tiết
3.1.4. Thuỷ văn
3.1.5. Tài nguyên rừng
3.1.6. Tài nguyên đất tại lưu vực hồ Ba Bể
Kết quả xử lý, biên tập bản đồ đất lưu vực Hồ Ba Bể cho
thấy trên lãnh thổ của lưu vực hồ Ba bể có 5 nhóm đất với 8 loại đất.
10
3.2.Hiện trạng sử dụng đất, các loại sử dụng đất nông nghiệp và
các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đất nông nghiệp tại lưu vực hồ
Ba Bể
3.2.1.Hiện trạng sử dụng đất tại lưu vực hồ Ba Bể
3.2.2. Hiện trạng các loại sử dụng đất và kiểu sử dụng đất tại lưu vực
hồ Ba Bể
Bảng 3.9: Tổng hợp các loại sử dụng và kiểu sử dụng đất
tại lưu vực hồ Ba Bể
STT
LUT
Kiểu sử dụng đất
1.
2 lúa (LUT 1)
1. Lúa xuân – Lúa mùa
2. Lúa xuân – Lúa mùa – Rau
2.
2 lúa-1 màu (LUT 2)
3. Lúa xuân – Lúa mùa – Khoai lang
4. Lúa xuân – Lúa mùa – Ngô đông
5. Đỗ tương – Lúa mùa – Ngô đông
6. Ngô xuân - lúa mùa - rau đông
7. Ngô xuân - lúa mùa – khoai lang
8. Lúa mùa - Ngô xuân
3.
1 lúa – màu
(LUT 3)
9. Lúa mùa - Thuốc lá
10. Lúa mùa – Lạc
11. Lúa mùa – Đỗ tương
12. Lúa mùa – Dưa hấu
13. Lúa xuân – rau
14. Lúa mùa – khoai môn
9. Chuyên màu và cây CN
ngắn ngày (LUT 4)
15. Ngô xuân – Ngô đông
16. Khoai môn – Ngô hè thu
17. Rau 3 vụ
18. Đỗ tương
11
19. Dong riềng
20. Sắn
21. Mía
22. Chè
11.
Cây ăn quả và cây công
nghiệp lâu năm (LUT
5)
23. Quýt
24. Mận
25. Xoài
26. Hồng không hạt
16. Rừng sản xuất (LUT 6)
27. Cây mỡ, cây keo
(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra)
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp lưu vực hồ Ba Bể
3.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế
3.3.2. Đánh giá hiệu quả xã hội của các loại sử dụng và kiểu sử
dụng đất
3.3.3. Đánh giá hiệu quả môi trường của các loại sử dụng đất lưu
vực hồ Ba Bể
3.3.4. Đánh giá tính bền vững của các loại sử dụng đất lưu vực hồ
Ba Bể
Bảng 3.18: Các loại và kiểu sử dụng đất bền vững được lựa chọn
để đề xuất phát triển tại lưu vực hồ Ba Bể
TT
LUT
Kiểu sử dụng đất
1
2 lúa (LUT 1)
1
2
2
2 lúa-1 màu
(LUT 2)
3
4
3
1 lúa – màu
(LUT 3)
5
Lúa xuân – Lúa mùa
Lúa xuân – Lúa mùa – Rau
Lúa xuân – Lúa mùa –
Khoai lang
Lúa xuân – Lúa mùa – Ngô
đông
Đỗ tương – Lúa mùa – Ngô
đông
12
Phân cấp
mức độ
M
H
H
H
H
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Ngô xuân - lúa mùa - rau
đông
Lúa mùa - Thuốc lá
Lúa mùa – Dưa hấu
Rau 3 vụ
Dong riềng
Mía
Chè
Quýt
Xoài
Hồng
16
Cây mỡ, cây keo
6
4
Chuyên màu và
CCN hàng năm
( LUT 4)
5
Cây ăn quả và
CCN lâu năm
(LUT5)
6
Rừng sản xuất
(LUT 6)
H
H
H
H
H
H
H
H
H
H
M
3.4. Đánh giá tiềm năng đất nông nghiệp lưu vực hồ Ba Bể
3.4.1. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
Bảng 3.19: Tổng hợp các yếu tố, chỉ tiêu và ngưỡng phân cấp
phục vụ xây dựng bản đồ đơn vị đất đai lưu vực hồ Ba Bể
Ký hiệu
Các chỉ tiêu
Phân cấp các chỉ tiêu
Mã hoá
Đất phù sa ngòi suối
G1
Đất nâu đỏ trên đá vôi
G2
Đất đỏ vàng trên đá sét và đá biến
G3
chất
Đất vàng đỏ trên đá mác ma axit
G4
Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa
G5
I.Loại đất
nước
Đất mùn đỏ vàng trên đá sét và đá
G6
biến chất
Đất mùn đỏ vàng trên đá mác ma
G7
axit
Đất thung lũng do sản phẩm dốc
G8
tụ
II. Độ dốc
1. 00 – < 30
SL1
13
III. Thành phần
cơ giới
IV. Độ dày tầng
đất mịn
V. Nhiệt độ trung
bình năm (0C)
VI. Lượng mưa
trung bình năm
(mm)
2. 30 – < 80
3. 80 – < 150
4. 150 – < 250
5. ≥250
1. Sét
2. Thịt nặng
3. Thịt trung bình
4. Thịt nhẹ
5. Cát pha
1. > 100cm
2. 70 – 100 cm
3. 50 – <70 cm
4. < 50cm
1. <220
2. ≥220
1. <1.600 mm
2. ≥1.600 mm
SL2
SL3
SL4
SL5
Te1
Te2
Te3
Te4
Te5
D1
D2
D3
D4
T1
T2
R1
R2
1. Tưới chủ động
Ir1
2. Tưới bán chủ động
Ir2
3. Tưới nhờ nước trời
Ir3
1. Tiêu thoát tốt
Dr1
VIII. Khả năng
2. Tiêu thoát bán chủ động
Dr2
tiêu
3. Úng nước
Dr3
3.4.2. Đánh giá tiềm năng đất đai với các loại sử dụng đất đã lựa
chọn để phát triển trong lưu vực
VII. Khả năng
tưới
Bảng 3.30: Kết quả phân hạng mức độ thích hợp của đất đai với
các loại sử dụng đất lưu vực hồ Ba Bể
14
LUT
LUT1
LUT2
Diện tích đất thích hợp
S1
S2
S3
Tổng
1.487,0
329,26
318,10
2.134,40
4
1.671,3
231,50
313,05
2.134,40
7
LUT3
351,73
LUT4
5.751,93
LUT5
70,56
LUT6
49.144,2
9
501,66 1.267,68
3.374,0
4
2.540,5
4
2.095,65
9.642,9
18.768,87
0
3.446,2
6.057,29
0
52.274,1
143,54 2.986,27
0
N
DT đánh
giá (ha)
53.156,6
6
55.291,06
53.115,91
55.291,06
53.195,4
1
36.522,1
9
49.233,7
7
3.016,96
55.291,06
55.291,06
55.291,06
55.291,06
3.5. Xây dựng một số mô hình sử dụng đất bền vững tại lưu vực hồ
Ba Bể
3.5.1. Mô hình thâm canh lúa có nước tưới chủ động tại tiểu vùng hạ
lưu
3.5.2. Mô hình sử dụng đất dốc không có tưới với kiểu sử dụng đất
Đậu tương xuân - lúa mùa -ngô lai tại tiểu vùng trung lưu
3.5.3. Mô hình thâm canh khoai môn
3.5.4. Mô hình trồng cây dược liệu dưới tán rừng tại tiểu vùng
thượng lưu
3.6. Đề xuất định hướng và giải pháp sử dụng bền vững đất nông
nghiệp tại lưu vực hồ Ba Bể
3.6.1. Đề xuất định hướng sử dụng bền vững đất nông nghiệp tại
lưu vực hồ Ba Bể
3.6.1.1. Quan điểm sử dụng bền vững đất nông nghiệp tại lưu vực hồ
Ba Bể
3.6.1.2. Đề xuất định hướng sử dụng đất lưu vực hồ Ba Bể đến năm 2020
3.6.1.3. Định hướng phát triển các loại sử dụng đất bền vững của
lưu vực
3.6.2. Giải pháp sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại lưu vực hồ
Ba Bể
3.6.2.1.Giải pháp về chính sách
15
3.6.2.2. Giải pháp bảo vệ đất, chống xói mòn bằng xây dựng ruộng
bậc thang
3.6.2.3. Giải pháp về khoa học công nghệ trong đó chú trọng đến
giống, kỹ thuật canh tác
3.6.2.4. Giải pháp phát triển thuỷ lợi
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.Kết luận
1. Lưu vực hồ Ba Bể có tổng diện tích là 55.291,06 ha bao
gồm 11 xã thuộc 02 huyện của tỉnh Bắc Kạn, huyện Ba Bể (04 xã),
huyện Chợ Đồn (07 xã). Chiều dài lưu vực là 784,64 km, độ rộng lưu
vực 20,50 km, độ cao trung bình 691,850 m, độ dốc trung bình là
48,67%, chiều dài nhánh sông chính là 27,68 km, gồm 66 tiểu lưu
vực, 480 nhánh sông với tổng độ các nhánh sông là 268,87 km. Điểm
cao nhất trong lưu vực là 1.417,0 m và điểm thấp nhất là 147,0 m so
với mực nước biển.
2. Diện tích nhóm đất nông nghiệp trong lưu vực có
52.859,27 ha chiếm 95,60% DTLV, trong đó đất SXNN có 4.107,15
ha chiếm 7,43%, diện tích đất lâm nghiệp 48.609,63 ha, chiếm
87,92%, đất NTTS có 142,43 ha chiếm 0,26% DTLV.
3. Theo hiện trạng năm 2015 trong lưu vực có 6 LUT và 27
kiểu sử dụng đất phổ biến thì có 14 kiểu sử dụng đất có hiệu quả cao
và bền vững. Trong đó LUT 2 vụ lúa - màu có 3 kiểu gồm 2 vụ lúa
và cây màu là rau đông, ngô hoặc khoai lang, LUT 3 là 1 vụ lúa-màu
có 4 kiểu là Đỗ tương - Lúa mùa - Ngô đông, Ngô xuân - lúa mùa rau đông; lúa mùa- thuốc là và lúa mùa - dưa hấu. LUT 4 chuyên
màu có 3 kiểu là 3 vụ rau, trồng mía và trồng dong riềng. LUT 5
trồng cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả có 4 kiểu là: chè, hồng,
quýt và xoài. LUT 1 chuyên lúa và kiểu sử dụng đất trồng rừng sản
xuất tuy có HQTH trung bình nhưng có vai trò quan trọng trong đảm
bảo an ninh lương thực và bảo về môi trường sinh thái.
4. Kết quả phân hạng mức độ thích hợp của đất đai đã xác
định được tiềm năng đất trồng lúa 2 vụ (LUT1) tối đa chỉ đạt 2.134,4
ha (S1:329,6 ha; S2:318,1 ha và S3: 1.487,4 ha). Đất 2 vụ lúa - màu
(LUT2) có 2.134,40 ha (S1: 231,50 ha; S2: 313,05 ha và S3: 1.767,69
ha). Đất lúa mùa - màu (LUT3) có 2.095,65 ha (S1: 26,31 ha, S2:
301,66 ha và S3: 1.767,69 ha). Đất chuyên màu và cây công nghiệp
hàng năm (LUT4) rất lớn với 18.768,87 ha (S1: 5.751,93 ha, S2:
16
3.374,04 ha và S3: 9.642,90 ha). Đất cây ăn quả và cây công nghiệp
lâu năm (LUT5) có 6.057,29 ha (S1: 70,56ha, S2: 2.540,54 ha và S3:
3.446,20 ha). Đất trồng rừng (LUT6) rất lớn, với 52.274,10 ha (S1:
49.144,29 ha, S2:143,54 ha và S3: 2.986,27 ha). Đất không thích hợp
trồng rừng chỉ có 3.016,96 ha.
5. Đã nghiên cứu xây dựng 4 mô hình sử dụng đất hiệu quả,
bền vững tương ứng với các vùng thượng lưu, trung lưu và hạ lưu:
Mô hình thâm canh lúa có nước tưới chủ động tại tiểu vùng hạ lưu;
Mô hình sử dụng đất dốc không có tưới trên đất lúa cạn-màu với kiểu
sử dụng đất lúa cạn-đậu tương-ngô lai tại tiểu vùng trung lưu; Mô
hình thâm canh khoai môn; Mô hình trồng cây dược liệu dưới tán
rừng tại tiểu vùng thượng lưu.
6. Đề xuất sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả, bền vững trong
địa bàn lưu vực cụ thể gồm: LUT1 duy trì sản xuất 2 vụ lúa 647,36
ha, tăng 232,06 ha; LUT2 2 lúa - màu: 544,55 ha, giảm 372 ha, các
kiểu sử dụng đất cần áp dụng là LX - LM - ngô đông và LX - LM rau đông, LX – LM - khoai lang. LUT3 (1 lúa-màu): 853,39 ha, tăng
139,94 ha, các kiểu sử dụng đất gồm: LM - dưa hấu hoặc LM - thuốc
lá; Đỗ tương xuân – LM - ngô đông; Ngô xuân –LM - ngô đông.
Thượng nguồn thiếu nước áp dụng kiểu sử dụng đất lúa mùa cạn đậu tương - ngô lai. LUT4 (chuyên màu và cây CNHN): 1.172,49 ha,
giảm 250 ha. LUT này ưu tiên phát triển một số kiểu sử dụng như
trồng dong riêng, trồng mía. Đất bãi ven sông, vùng hạ lưu giao
thông thuận lợi thì trồng 3 vụ rau. LUT 5 là CCNLN và cây AQ: từ
638,14 ha lên 938,14 ha, tăng 300 ha. Cây trồng ưu tiên là cây hồng,
cây quýt, cây chè. LUT rừng sản xuất đề xuất 21.313,57 ha, riêng
rừng phòng hộ và rừng bảo tồn vẫn duy trì.
Để sử dụng đất nông nghiệp bền vững trên địa bàn lưu vực,
nghiên cứu đã đề xuất 4 nhóm giải pháp gồm: giải pháp về chính
sách, giải pháp bảo vệ đất, chống xói mòn bằng xây dựng ruộng bậc
thang, giải pháp về khoa học công nghệ trong đó chú trọng đến
giống, kỹ thuật canh tác và giải pháp phát triển thuỷ lợi.
2.Kiến nghị
Do thời gian nghiên cứu có giới hạn nên chưa đi sâu đánh giá
ảnh hưởng của việc sử dụng đất tới mức độ bồi lắng lòng hồ Ba Bể
nên cần được tiếp tục nghiên cứu về vấn đề này để có cảnh báo cho
việc bảo vệ đất kết hợp bảo vệ hồ Ba Bể.
17
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Quang Thi, Chu Văn Trung, Hà Thị Nguyệt,
Hoàng Văn Hùng (2016), ‘’Nghiên cứu xác định hệ thống thủy văn
lưu vực sông Chợ Lèng, tỉnh Bắc Kạn (thuộc hệ thống lưu vực hồ Ba
Bể) bằng công nghệ GIS”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học
Thái Nguyên, Tập 155, Số 10, tr. 61-66.
2. Nguyễn Quang Thi, Chu Văn Trung, Âu Thị Hoa, Hoàng
Văn Hùng (2016), ‘’Ứng dụng công nghệ GIS và phần mềm ALES
đánh giá phân hạng thích nghi đất trồng dưa hấu trên địa bàn xã
Quảng Khê huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn”, Tạp chí Khoa học và Công
nghệ Đại học Thái Nguyên, Tập 159, Số 14, tr. 4-51.
3. Nguyễn Quang Thi, Hoàng Văn Hùng, Phan Đình Binh,
Chu Văn Trung, Phạm Văn Tuấn (2016), “Xây dựng các loại bản đồ
phục vụ công tác quản lý và bảo vệ đất nông nghiệp tại lưu vực hồ Ba
Bể, tỉnh Bắc Kạn”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Thái
Nguyên, Tập 150, Số 05, tr. 103-108.
4. Nguyễn Quang Thi, Hoàng Văn Hùng, Hoàng Thị Thúy
Hằng (2016), “Nghiên cứu tình hình sử dụng đất và môi trường vùng
đệm hồ Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn-khu vực nghiên cứu huyện Chợ Đồn”,
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Thái Nguyên, Tập 149, Số
04, tr. 75-80.
5. Hoàng Văn Hùng, Chu Văn Trung, Nguyễn Quang Thi
(2013), “Ứng dụng công nghệ GIS và viễn thám xây dựng cơ sở dữ
liệu phục vụ công tác đánh giá mối tương quan giữ rừng với tỷ lệ hộ
nghèo tại xã Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn”, Tạp chí
Nông nghiệp và phát triển nông thôn, tháng 9/2013, tr. 169-175.
6. Nguyen Quang Thi, Hoang Van Hung, Phan Dinh Binh,
Nguyen Thu Thao (2015), “Agricultural Land in Ba Be Lake Basin,
Bac Kan Province in the context of Climate Change”, Proceedings of
The international Conference on livelihood Development and
Sustainable Environmental Management in the Context of Climate
Change (LDEM), Thai Nguyen University of Agriculture and
Forestry. Thai Nguyen, November 13-15, 2015, pp. 236-242.
18
7. Nguyễn Quang Thi, Hoàng Thị Thúy Hằng, Hoàng Văn
Hùng (2015), “Nghiên cứu vùng nhạy cảm với môi trường tại huyện
Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn”, Kỷ yếu Hội nghị khoa học toàn quốc về Sinh
thái và tài nguyên sinh vật, lần thứ 6, Hà Nội, tr. 1686-1692.
8. Nguyễn Quang Thi, Phan Đình Binh (2015), “Ứng dụng hệ
thống thông tin địa lý (GIS) và viễn thám nghiên cứu biến động sử
dụng đất huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2005-2015”, Kỷ yêu
Hội nghị GIS toàn quốc năm 2015, Hà Nội, tr. 682-686.
9. Nguyễn Quang Thi, Phan Đình Binh, Hoàng Văn Hùng
(2015), ”Thực trạng và giải pháp phát triển nông nghiệp nông thôn tại
Việt Nam và tỉnh Bắc Kạn”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học - Chính sách
nông nghiệp nông thôn và vấn đề người nông dân bỏ ruộng, Hội
khoa học đất Việt Nam, Hà Nội, tr. 67-71.
10. Hoàng Văn Hùng, Chu Văn Trung, Sẻn Păn Nha Kếp Kẹo,
Nguyễn Quang Thi, Trần Thị Mai Anh (2013), “Nghiên cứu xây
dựng bản đồ trạng thái rừng tại một số khu vực vùng lõi và vùng đệm
của Vườn Quốc gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn bằng công nghệ GIS và viễn
thám”, Kỷ yếu hội nghị Khoa học Địa lí toàn quốc lần thứ 7, Tập 2,
ISBN: 978-604-915-044-9, tr. 196-204.
19
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
NGUYỄN QUANG THI
NGHIÊN CỨU TIỀM NĂNG VÀ ĐỀ XUẤT SỬ DỤNG BỀN
VỮNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI LƯU VỰC HỒ BA BỂ,
TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 62.85.01.03
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
20
Thái Nguyên, năm 2017
Công trình được hoàn thành tại:
Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Hoàng Văn Hùng
Phản biện 1:…………………………………………………………
Phản biện 2: …………………………………………………………
Phản biện 3: …………………………………………………………
Đề tài sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá đề tài cấp Đại
học họp tại: Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên
Vào hồi 8 giờ 30 ngày 29 tháng 7 năm 2017
Có thể tìm hiểu đề tài tại:
- Thư viện Quốc gia
- Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên
- Thư viện Trường Đại học Nông Lâm
21