BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
----------
NGUYỄN THỊ HỒNG HIỆP
QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN MỸ ĐỨC,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO ĐỊNH HƢỚNG
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Hà Nội - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
----------
NGUYỄN THỊ HỒNG HIỆP
QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN MỸ ĐỨC,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO ĐỊNH HƢỚNG
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số:60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Lê
Hà Nội - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kì luận văn nào khác.
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Thị Hồng Hiệp
LỜI CẢM ƠN
Bằng tất cả sự chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu,
ban chủ nhiệm khoa Quản lý giáo dục trường ĐHSPHN, các thầy cô giáo
tham gia giảng dạy cung cấp những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong quá trình tôi học tập và nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.
Nguyễn Văn Lê - người hướng dẫn khoa học, người đã định hướng nghiên
cứu và tận tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, giáo viên, nhân viên các trường THCS
huyện Mỹ Đức thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành
luận văn này.
Mặc dù Luận văn đã được hoàn thành sau một thời gian nghiên cứu
nghiêm túc nhưng không tránh khỏi những khiếm khuyết, thiếu sót. Tác giả rất
mong nhận được sự giúp đỡ, tham gia góp ý của các thầy, các cô, các nhà khoa
học và những người quan tâm đến đề tài của luận văn này. Tác giả hy vọng sẽ có
được thêm nhiều kiến thức và nhận được nhiều hơn nữa sự giúp đỡ, ủng hộ của
các thầy, các cô, các nhà khoa học và quý vị để tác giả tiếp tục có những nghiên
cứu sâu hơn về nội dung này.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Thị Hồng Hiệp
BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BDG&ĐT
: Bộ Giáo dục và Đào tạo
CB
: Cán bộ
CBQL
: Cán bộ quản lý
CNH-HĐH
: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNTT
: Công nghệ thông tin
CNTT&TT
: Công nghệ thông tin và truyền thông
CSVC
: Cơ sở vật chất
GV
: Giáo viên
GDTX
: Giáo dục thường xuyên
HS
: Học sinh
NVTB
: Nhân viên thiết bị
PTKTDH
: Phương tiện kỹ thuật dạy học
QLGD
: Quản lý giáo dục
SGK
: Sách giáo khoa
TBDH
: Thiết bị dạy học
THCS
: Trung học cơ sở
THPT
: Trung học phổ thông
UBND
: Ủy ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Cấu trúc của các hình thức dạy học đa phương tiện ...................... 30
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp thực trạng phòng học các trường THCS
huyện Mỹ Đức ................................................................................................. 48
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp thực trạng CSVC phòng kho, tủ giá TBDH
các trường THCS huyện Mỹ Đức ................................................................... 50
Bảng 2.3. Tổng hợp số liệu dùng chung các trường THCS huyện Mỹ Đức ...... 51
Bảng 2.4. Tổng hợp về hiện trạng số lượng TBDH trong 23 trường THCS
huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội .................................................................. 52
Bảng 2.5. Tổng hợp đánh giá về chất lượng TBDH qua ý kiến
của CBQL công tác TBDH ............................................................................. 54
Bảng 2.6. Tổng hợp đánh giá về chất lượng TBDH theo ý kiến của
GV sử dụng ..................................................................................................... 55
Bảng 2.7. Tổng hợp về việc xây dựng kế hoạch sử dụng TBDH của từng bộ
môn và nhà trường qua ý kiến của CBQL, tổ trưởng chuyên môn. ................ 56
Bảng 2.8. Tổng hợp về mức độ sử dụng TBDH của GV bộ môn .................. 57
Bảng 2.9. Tổng hợp về năng lực sử dụng TBDH của GV bộ môn ................ 58
Bảng 2.10. Tổng hợp về thái độ sử dụng TBDH của GV bộ môn
qua ý kiến của CBQL và tổ trưởng tổ chuyên môn ........................................ 59
Bảng 2.11. Tổng hợp về hiệu quả sử dụng TBDH của CBQL
và GV bộ môn ................................................................................................. 60
Bảng 2.12. Tổng hợp nhận xét của CBQL, GV, NV về kho, phương tiện
bảo quản TBDH. ............................................................................................. 62
Bảng 2.13. Tổng hợp đánh giá việc thực hiện quy trình và phương pháp bảo quản
đối với từng loại vật tư thiết bị theo ý kiến của CBQL, GV nhà trường .............. 63
Bảng 2.14. Tổng hợp đánh giá việc thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm kê
về bảo quản TBDH theo ý kiến của CBQL, GV nhà trường .......................... 64
Bảng 2.15. Nhận thức của CBQL và GV, NV về số lượng TBDH tự làm .... 65
Bảng 2.16. Nhận thức của CBQL và GV, NV về chất lượng TBDH tự làm . 66
Bảng 2.17: Việc lập kế hoạch QL TBDH ...................................................... 69
Bảng 3.1. Kế hoạch đầu tư thiết bị ................................................................. 88
Bảng 3.2. Theo dõi thực hiện kế hoạch .......................................................... 89
Bảng 3.3 Kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị ........................................... 94
Bảng 3.4. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp ............ 99
Bảng 3.5. Kết quả khảo nghiệm mức độ khả thi của các biện pháp............... 99
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa thành tố chủ yếu trong quá trình dạy học......... 25
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ về hiện trạng số lượng TBDH trong 23 trường THCS
huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội................................................................. 53
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ về chất lượng TBDH ở trường THCS
huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội .................................................................. 54
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ về thái độ sử dụng TBDH của GV bộ môn qua ý kiến
của CBQL và tổ trưởng tổ chuyên môn .......................................................... 59
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ về hiệu quả sử dụng TBDH của GV bộ môn ............... 60
Sơ đồ 3.1: Quy trình bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao năng lực cho đội ngũ
phụ trách TBDH .............................................................................................. 84
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ về mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất .... 100
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 4
8. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO ĐỊNH HƢỚNG
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG ........................................................... 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 7
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới ................................................................... 7
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước................................................................... 10
1.2. Một số khái niệm của đề tài ..................................................................... 13
1.2.1. Quản lý .................................................................................................. 13
1.2.2. Quản lý giáo dục ................................................................................... 16
1.2.3. Quản lý nhà trường ............................................................................... 19
1.2.4. Thiết bị dạy học ..................................................................................... 21
1.2.5. Quản lý thiết bị dạy học ........................................................................ 23
1.2.6. Hiệu quả quản lý TBDH........................................................................ 24
1.3. Lí luận về thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở theo định hướng đổi
mới giáo dục phổ thông ................................................................................... 24
1.3.1. Vai trò của thiết bị dạy học trong quá trình dạy học ............................ 24
1.3.2. Phân loại thiết bị dạy học ..................................................................... 28
1.3.3. Yêu cầu đối với thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở theo định
hướng đổi mới giáo dục phổ thông ................................................................. 31
1.4. Quản lý thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở theo định hướng đổi
mới giáo dục phổ thông ................................................................................... 32
1.4.1. Mục đích quản lý thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở................ 32
1.4.2. Nội dung quản lý thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở ................ 33
1.4.3. Những yêu cầu đối với quản lý thiết bị dạy học ở trường THCS............... 38
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở ... 40
1.5.1. Yếu tố khách quan ................................................................................. 40
1.5.2. Yếu tố chủ quan ..................................................................................... 41
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 42
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC
TRƢỜNG THCS HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO
ĐỊNH HƢỚNG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG ............................. 43
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, giáo dục của huyện Mỹ Đức,
thành phố Hà Nội ............................................................................................ 43
2.1.1. Về điều kiện tự nhiên ............................................................................. 43
2.1.2. Về phát triển kinh tế - xã hội ................................................................. 43
2.1.3. Về tình hình giáo dục ............................................................................ 45
2.2. Thực trạng về thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Mỹ
Đức, thành phố Hà Nội ................................................................................... 48
2.2.1. Về cơ sở vật chất ................................................................................... 48
2.2.2. Về số lượng thiết bị dạy học .................................................................. 51
2.2.3. Về chất lượng thiết bị dạy học .............................................................. 53
2.3. Thực trạng sử dụng, bảo quản, sửa chữa, mua sắm và tự làm TBDH ở các
trường trung học cơ sở huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội ............................ 56
2.3.1. Thực trạng sử dụng thiết bị dạy học ..................................................... 56
2.3.2. Thực trạng bảo quản thiết bị dạy học ................................................... 61
2.3.3. Thực trạng việc sửa chữa, tự làm, mua sắm bổ sung TBDH ................ 65
2.4. Thực trạng quản lý thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện
Mỹ Đức, thành phố Hà Nội ............................................................................. 68
2.4.1. Xây dựng kế hoạch về thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở ........ 68
2.4.2. Chỉ đạo, triển khai kế hoạch vấn đề đầu tư, sử dụng và bảo quản thiết
bị dạy học ở trường trung học cơ sở ............................................................... 70
2.4.3. Kiểm tra đánh giá vấn đề đầu tư, sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học ... 70
2.4.4. Công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật về vấn đề thiết bị dạy học của
nhà trường ....................................................................................................... 71
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng............................................................................... 72
2.6. Đánh giá chung về thực trạng .................................................................. 73
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 77
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI THEO ĐỊNH HƢỚNG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG ....... 78
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ............................................................ 78
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở các trường trung học
cơ sở huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội theo định hướng đổi mới giáo
dục phổ thông ................................................................................................. 79
3.2.1. Tổ chức các hoạt động tuyển chọn, bồi dưỡng nhận thức, nâng cao
năng lực chuyên môn cho đội ngũ phụ trách thiết bị dạy học ........................ 79
3.2.2. Xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo việc bổ sung, mua sắm TBDH .......... 85
3.2. Bảng theo dõi thực hiện kế hoạch ............................................................ 89
3.2.3. Quản lý có hiệu quả việc sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học .......... 89
3.2.5. Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng trong khai thác và sử
dụng TBDH .................................................................................................... 96
3.3 Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................... 98
3.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ........................ 98
Tiểu kết chương 3.......................................................................................... 101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 108
PHẦN PHỤ LỤC......................................................................................... 111
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến giáo dục và đã có nhiều
chủ trương, chính sách nhằm đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục. Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII khẳng
định: “Tiếp tục đổi mới phương pháp giáo dục – đào tạo và tăng cường cơ sở
vật chất trường học” và “Sử dụng một phần vốn vay và viện trợ của nước
ngoài để xây dựng cơ sở vật chất cho giáo dục – đào tạo”.
Mặt khác, với quan điểm và mục tiêu là “học đi đôi với hành”, sử dụng
thực hành để phát hiện và kiểm chứng lý thuyết, vì vậy việc “dạy chay”, dạy
tại các phòng học thông thường không còn hiệu quả, đặc biệt là các môn học
cần phải sử dụng đến các thiết bị dạy học để thực hiện các thí nghiệm. Thiết
bị dạy học là công cụ hữu ích giúp học sinh trực quan, dễ nắm bắt nội dung
kiến thức, hiểu kiến thức một cách có cơ sở thực tế, khắc phục những khó
khăn do sự suy diễn trừu tượng. Sử dụng thiết bị dạy học trong các tiết học lý
thuyết và thực hành sẽ giúp học sinh rèn luyện kỹ năng thao tác với thiết bị
dạy học. Thiết bị dạy học hiện đại với sự trợ giúp của công nghệ thông tin
như máy tính, máy chiếu... giúp các nội dung kiến thức được làm rõ, giờ học
trở nên sinh động và hấp dẫn. Như vậy có thể khẳng định muốn nâng cao
chất lượng và hiệu quả giảng dạy các môn học, giáo viên cần phải tích cực và
phát huy tối đa những chức năng của thiết bị dạy học.
Nghị quyết 40/2000/QH 10 ngày 9/12/2000 của Quốc hội khóa X đánh
giá về việc Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông: “ Xây dựng nội dung
chương trình, phương pháp giáo dục, SGK phổ thông mới nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn
nhân lực phục vụ CNH, HĐH đất nước, phù hợp với truyền thống và thực tiễn
Việt Nam”, “Việc đổi mới chương trình SGK, phương pháp dạy và học phải
được thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy học,
1
tổ chức đánh giá tiêu chuẩn hóa trường sở, đào tạo bồi dưỡng giáo viên, công
tác quản lý và khai thác giáo dục...”
Một trong những điều kiện quyết định thành công mục tiêu của giáo
dục - đào tạo là phải đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học. TBDH là
một trong những thành tố không thể thiếu được trong quá trình dạy học. Để
nâng cao chất lượng dạy học thì vai trò, vị trí của TBDH là rất quan trọng.
TBDH là các phương tiện thực nghiệm, trực quan, thực hành giúp người học
“gắn” lí luận với thực tiễn, giúp cho quá trình nhận thức của người học trở
nên hiệu quả hơn, đồng thời phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của người học. Đổi mới phương pháp dạy học là sử dụng có hiệu quả các thiết
bị dạy học, đưa học sinh vào vị trí chủ thể của hoạt động nhận thức. Dưới sự
điều khiển của giáo viên, thiết bị dạy học thể hiện khả năng sư phạm của nó
làm tăng tốc độ truyền thông tin, tạo ra sự lôi cuốn, hấp dẫn, làm cho giờ học
sinh động, hiệu quả hơn. Tuy nhiên, điều đó chỉ xảy ra nếu thiết bị dạy học
được quản lý và sử dụng tốt.
Bên cạnh những thành tựu đạt được trong công tác quản lí TBDH của
các nhà trường cấp THCS, thực tế vẫn còn những hạn chế trở ngại trong công
tác quản lý thiết bị dạy học ở trường THCS trên địa bàn huyện từ cơ chế quản lý,
chính sách chưa hợp lý; tổ chức bộ máy và cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu trong
điều kiện hiện nay. Vì thế, công tác quản lý thiết bị dạy học ở các trường THCS
huyện Mỹ Đức thời gian qua gặp nhiều khó khăn do công tác quản lý thiết bị dạy
học ở các trường THCS chưa khoa học, tổ chức thực hiện chưa đồng bộ, công
tác kiểm tra, đánh giá chưa được tiến hành thường xuyên, xử lí vi phạm chưa
kiên quyết, công tác mua sắm trang thiết bị phục vụ cho dạy học chưa mang tính
chiến lược, đầu tư mua sắm chất lượng thiết bị không đảm bảo, công năng sử
dụng còn nhiều bất hợp lý vừa thừa vừa thiếu, công tác bảo dưỡng định kì chưa
được thực hiện nghiêm túc, năng lực sử dụng của cán bộ, giáo viên còn hạn chế
nên chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học.
2
Vì lý do về lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi chọn vấn đề: “Quản lý thiết bị
dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội theo
định hướng đổi mới giáo dục phổ thông” làm nội dung nghiên cứu đề tài.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng thiết bị dạy học ở
trường trung học cơ sở huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội, đề xuất các biện
pháp quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học trong trường
trung học cơ sở của địa phương theo yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở trong bối cảnh đổi
mới giáo dục phổ thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở huyện Mỹ Đức, thành
phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục phổ thông.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay việc quản lý thiết bị dạy học của các trường trung học cơ sở
huyện Mỹ Đức còn nhiều bất cập cần tháo gỡ. Nếu nghiên cứu, đề xuất và
thực hiện được các biện pháp quản lý thiết bị dạy học phù hợp khả thi với yêu
cầu đổi mới giáo dục phổ thông thì sẽ nâng cao được hiệu quả sử dụng thiết bị
dạy học ở trường trung học cơ sở, phục vụ tốt cho hoạt động dạy học nâng
cao chất lượng dạy và học trong các nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục phổ thông.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý thiết bị dạy học ở các trường
trung học cơ sở theo định hướng đổi mới giáo dục phổ thông.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thiết bị dạy học
ở các trường trung học cơ sở huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội theo định
hướng đổi mới giáo dục phổ thông.
3
5.3. Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thiết bị
dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội
theo định hướng đổi mới giáo dục phổ thông.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1.Giới hạn về nội dung
Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn cũng như các biện pháp quản lý thiết
bị dạy học ở trường trung học cơ sở bao gồm: quản lý và xây dựng đội ngũ cán
bộ chuyên trách về sử dụng thiết bị dạy học, quản lý việc mua sắm bổ sung thiết
bị dạy học, bảo quản và sử dụng thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở.
6.2.Giới hạn về khách thể và địa bàn khảo sát
Nghiên cứu trên cán bộ, giáo viên, nhân viên của các trường trung học
cơ sở huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội bao gồm: 5 Hiệu trưởng, 10 tổ
trưởng bộ môn, 90 giáo viên, 5 nhân viên phụ trách thiết bị dạy học của các
trường THCS Đồng Tâm, THCS Thượng Lâm, THCS Phù Lưu Tế, THCS An
Tiến, THCS Hùng Tiến.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9 năm 2015 đến 4 năm 2016
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu các sách, văn bản, nghị quyết của Đảng, các văn bản của
Nhà nước, các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo
Thành phố Hà Nội về công tác quản lý, bảo quản và sử dụng thiết bị dạy học.
- Nghiên cứu lý luận về quản lý, bảo quản và sử dụng thiết bị dạy học.
- Tài liệu có liên quan đến đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát: Quan sát việc bảo quản và sử dụng TBDH.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Chúng tôi thiết kế phiếu
hỏi bằng những câu hỏi đóng và mở nhằm trưng cầu ý kiến cán bộ, giáo viên
và nhân viên về những vấn đề sau:
4
- Thực trạng thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở huyện Mỹ Đức,
thành phố Hà Nội.
- Thực trạng về sử dụng, bảo quản, sửa chữa mua sắm thiết bị dạy học
ở trường trung học cơ sở huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.
- Thực trạng quản lý thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở huyện
Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.
Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của những biện pháp được đề
xuất nhằm nâng cao chất lượng quản lý thiết bị dạy học ở các trường trung
học cơ sở huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.
7.2.3 Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các chuyên gia về quản
lý thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ sở.
7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Nhằm khảo sát đánh giá thực
trạng quản lý thiết bị dạy học cho các trường trung học cơ sở và góp phần đề
xuất biện pháp cho vấn đề nghiên cứu trong giai đoạn hiện nay.
7.3. Nhóm phương pháp xử lí số liệu
Dùng một số công thức toán học tính điểm trung bình và xếp thứ bậc để
xử lý số liệu, đảm bảo tính khách quan và chính xác của các số liệu.
Công thức tính giá trị trung bình:
X
xy
n
Trong đó:
X : Giá trị trung bình
x: Giá trị biến lượng
y: Tần số của giá trị
n: Tổng số khách thể điều tra
5
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn có cấu trúc sau đây:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý thiết bị dạy học ở các trường trung
học cơ sở theo định hướng đổi mới giáo dục phổ thông.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ sở
huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội theo định hướng đổi mới giáo dục phổ thông.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ sở
huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội theo định hướng đổi mới giáo dục phổ thông.
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO ĐỊNH HƢỚNG
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới đã có một số công trình nghiên cứu về TBDH, QL và sử
dụng TBDH. Nhà giáo dục vĩ đại người Tiệp khắc J.A.Komenski (1592 –
1679) đã đặt nền móng đầu tiên cho dạy học trực quan, với quan điểm là:
Dạy học được bắt đầu từ việc quan sát sự vật, hiện tượng, quá trình. Trong tác
phẩm “Phép dạy học vĩ đại”, ông viết “... không có gì trong trí não nếu như
trước đó không có gì trong các cảm giác. Vì thế tất nhiên bắt đầu dạy học
không thể từ sự giải thích bằng lời về các sự vật mà phải từ sự quan sát trực
tiếp chúng. Lời nói không bao giờ được đi trước sự vật”. Như vậy, Komenski
đề cao một phương pháp dạy học khuyến khích người học tự lĩnh hội tri thức
bằng chính những giác quan của mình. Ông nhấn mạnh: “cái có thể tri giác
được hãy để cho học sinh tri giác bằng các giác quan của chúng, cái nhìn
được hãy để cho nhìn, cái nghe được hãy để cho nghe. Đó là quy tắc vàng đối
với trẻ em, đối với người học”. Komenski đã tổng kết và phát triển kinh
nghiệm về trực quan và đem áp dụng một cách có ý thức vào quá trình dạy
học. Tuy vậy trong luận điểm ông chưa phân biệt cảm giác với tư duy theo
quan điểm nhận thức duy vật biện chứng.
Nhà giáo dục học người Thụy Sĩ J.H.Pestalogie (1746 – 1827) đã phát
triển nguyên tắc dạy học trực quan của Komenski với tư tưởng chỉ rõ mối
quan hệ hữu cơ giữa tri giác cảm tính với sự phát triển tư duy. Pestalogie đã
7
đưa ra yêu cầu tổ chức quan sát sự vật, hiện tượng trong quá trình dạy học
xuất phát từ tâm lý của trẻ em.
Nhà hoạt động giáo dục, văn hóa nổi tiếng người Nga Belinski (1811 –
1848) lại đi tìm sự gắn kết của việc dạy học trực quan với các đặc điểm sinh
lý thần kinh của con người. Dựa trên các đặc điểm duy vật, ông xem “các
giác quan và bộ não của con người là hai lực lượng cần thiết cho nhau”. Ông
nói: Nhà sư phạm trong quá trình dạy học cần phải dựa trên những biểu tượng
của trẻ đã thu nhận được trong quá trình quan sát thế giới hiện thực.
Nhà giáo dục học người Nga Usinski (1824 – 1870) tiếp tục phát triển
nguyên tắc dạy học trực quan dựa trên các thành tựu mới về tâm lý học và
sinh lý học. Ông khẳng định: “không có cái gì có thể giúp anh san bằng bức
tường ngăn cách giữa giáo viên và học sinh như là việc anh đưa cho học sinh xem
và giải thích nó...đứa trẻ suy nghĩ bằng hình dạng, bằng màu sắc, âm thanh và
bằng cảm giác nói chung”.
Cùng với sự phát triển của các tư tưởng trong lĩnh vực tâm lý, giáo dục
học, lý thuyết về dạy học trực quan cũng có những bước tiến mới. Người ta đã
nhận thức được rằng vai trò của phương tiện – thiết bị trực quan trong quá
trình dạy học không dừng ở việc giúp học sinh nhận biết hiện tượng mà còn
nắm được bản chất của sự vật hiện tượng. Nhà tâm lý học A.N.Leotiev (1903
– 1979), ông là một đại diện xuất sắc thuộc trường phái tâm lý học Xô-Viết
hiện đại. Leotiev đã đưa ra quan điểm về cơ sở tâm lý học của nguyên tắc dạy
học trực quan. Một phương tiện dạy học sẽ thể hiện vai trò cụ thể gì trong quá
trình lĩnh hội tri thức của trẻ? Một phương tiện dạy học và nội dung tri thức
mà trẻ nhận thức và lĩnh hội được nằm trong mối quan hệ nào? Theo quan
điểm đó, Leotiev đã chia phương tiện dạy học thành hai loại: Phương tiện dạy
học dùng để mở rộng kinh nghiệm, cảm tính của trẻ và phương tiện dạy học
dùng để khám phá bản chất của đối tượng.
8
Ông phân tích: “Phương tiện dạy học làm chỗ dựa bên ngoài cho các
hành động bên trong của đứa trẻ dưới sự lãnh đạo của giáo viên trong quá
trình đứa trẻ nhận thức” và “chính đứa trẻ nghiên cứu không phải vật nổi
hay chìm mà quy luật của sự nổi – Định luật Asimet. Nó nghiên cứu không
phải sự đốt nóng mà là các định luật về trao đổi nhiệt”.
Trong lịch sử giáo dục thế giới quan điểm sự phát triển của lý thuyết về
phương tiện dạy học (đặc biệt là phương tiện trực quan), vai trò của phương
tiện, thiết bị dạy học đã được phát hiện và phát triển từ rất sớm. Các nhà giáo
dục đã chứng minh rằng khuyến khích học sinh nhận thức thế giới thông qua
chính những giác quan của mình là phương pháp dạy học phù hợp với sự phát
triển tâm sinh lý của trẻ và do vậy nó là phương pháp hữu hiệu nhất giúp trẻ
phát triển tư duy: nhận biết hiện tượng và tiến tới nắm được bản chất của sự
vật hiện tượng.
TBDH có vai trò rất lớn trong quá trình nhận thức. Theo Lênin quy luật
nhận thức của con người là “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ
tư duy trừu tượng đến thực tiễn”. Theo VAT thì kiến thức thu nhận được qua
nghe: 11%, qua nhìn: 81%, qua các giác quan khác: 8%. Còn tỷ lệ kiến thức
nhớ được sau khi học: 20% qua những gì mà ta nghe được, 30% qua những gì
mà ta nhìn được, 50% qua những gì mà ta nghe và nhìn được, 80% qua
những gì mà ta nói được, 90% qua những gì mà ta nói và làm được. Việt Nam
có câu: “Trăm nghe không bằng tay quen, Trăm thấy không bằng một làm”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng căn dặn: “Học phải đi đôi với hành”.
Như vậy để quá trình nhận thức của con người nói chung đạt hiệu quả
cao thì cần phải thông qua quá trình nghe và thực hành.
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện là kết quả tổng hợp của nhiều
biện pháp trong đó có việc sử dụng có hiệu quả TBDH, và vai trò của các biện
pháp quản lý hiệu quả nhất.
9
Trong cuốn sách “Phương tiện kỹ thuật dạy học và ứng dụng” – nhà
xuất bản Đại học Minxcơ – 1985. Trong tài liệu này, các tác giả đã đề cập đến
nhiều vị trí, vai trò, chức năng và các loại phương tiện kỹ thuật dạy học. Tài
liệu cũng nêu ra được những ứng dụng cụ thể, chi tiết của phương tiện kỹ
thuật dạy học trong quá trình dạy học. Tài liệu là cơ sở nghiên cứu cho lĩnh
vực TBDH và quản lý, sử dụng thiết bị dạy học ở nước ta. Tuy nhiên tài liệu
này mang tính tổng quát, khó vận dụng vào điều kiện kinh tế của Việt Nam.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Hiện nay giáo dục nước ta đang đổi mới một cách toàn diện từ mục
tiêu, nội dung đến phương pháp dạy học...Định hướng cơ bản của công cuộc
đổi mới giáo dục đã được chỉ rõ trong các nghị quyết của Trung ương Đảng,
đó là: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học
tập và ý chí vươn lên”; “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo,
khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người
học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại
vào quá trình dạy học”.
TBDH là một thành tố của quá trình dạy học, được hình thành và phát
triển cùng với lịch sử hình thành và phát triển của quá trình dạy học. Lúc đầu
khi xã hội còn ở trình độ phát triển thấp nhà trường ở trạng thái đơn giản, cơ
sở vật chất và TBDH có nội hàm đơn giản. Khi kinh tế, xã hội và giáo dục
ngày càng phát triển thì TBDH càng phát triển nhiều về số lượng, đa dạng về
mẫu mã và chủng loại. TBDH là phương tiện thực nghiệm, trực quan, thực
hành, từ đó giúp cho nhận thức của HS trở nên hiệu quả hơn, đồng thời phát
huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học. Hơn nữa TBDH
còn góp phần to lớn vào việc cải tiến và đổi mới phương pháp giảng dạy của
GV. Để TBDH phát huy được vai trò, vị trí của nó thì vấn đề đặt ra là làm sao
10
để tổ chức, quản lý việc sử dụng TBDH cho hiệu quả. Đây là một bài toán mà
các cấp quản lý giáo dục cần nghiên cứu giải đáp.
Tác giả Hoàng Đức Nhuận đã có công trình đăng trên tạp chí thông tin
khoa học giáo dục số 53 “Cải tiến TBDH nhằm đổi mới phương pháp dạy học
ở trường phổ thông” [27]
Trần Duy Hân với đề tài: “Biện pháp quản lý phương tiện dạy học của
Hiệu trưởng các trường THCS trên địa bàn thành phố Huế đáp ứng yêu cầu
đổi mới chương trình giáo dục phổ thông hiện nay” [19], tác giả đã nghiên
cứu lý luận và đánh giá thực trạng việc quản lý phương tiện dạy học của Hiệu
trưởng, xác lập các biện pháp quản lý phương tiện dạy học có hiệu quả của
trường nhằm nâng cao chất lượng ở các trường THCS trên địa bàn thành phố
Huế, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.
Lê Thanh Giang với đề tài: “Thực trạng và giải pháp quản lý việc sử
dụng TBDH của giáo viên trường THPT tỉnh Cà Mau” [15]. Qua đề tài tác giả
đã khảo sát và phân tích thực trạng quản lý việc sử dụng TBDH của giáo viên
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH ở các trường THPT.
Tác giả Tô Xuân Giáp với công trình: “Phương tiện dạy học chế tạo và
sử dụng”, tác giả đã đưa ra những cơ sở phân loại và phân loại phương tiện
dạy học, cách thức lựa chọn, thiết kế, chế tạo, sử dụng phương tiện dạy học và
các điều kiện để đảm bảo sử dụng có hiệu quả phương tiện dạy học [16]. Theo
tác giả: Phương tiện được sử dụng đúng có tác dụng làm tăng hiệu quả sư
phạm của nội dung và phương pháp dạy học lên rất nhiều.
Trong cuốn: “Một số vấn đề lí luận và thực tiễn của việc xây dựng sử
dụng cơ sở vật chất và TBDH ở trường phổ thông Việt Nam”[14] tác giả Trần
Quốc Đắc chủ biên, đã đưa ra các quan điểm làm cơ sở cho việc sử dụng
TBDH, xác định vị trí, vai trò của cơ sở vật chất TBDH ở trường phổ thông.
Các tác giả trong công trình nghiên cứu trên đã nhận định: “TBDH phải được
11
sử dụng, hiệu quả sử dụng là mục tiêu cơ bản nhất và là mục tiêu duy nhất
của toàn bộ công tác thiết bị trường học. Sử dụng có hiệu quả TBDH là một
nhiệm vụ nặng nề, khó khăn của người thầy giáo. Điều này đòi hỏi người thầy
giáo phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao với yêu cầu sử dụng TBDH.
Người GV không những cần hiểu biết về TBDH, về kỹ thuật sử dụng chúng
mà còn hiểu sâu về phương pháp dạy học với yêu cầu sử dụng TBDH: sử
dụng TBDH với mục đích gì, lúc nào, liều lượng bao nhiêu, đặc điểm tâm lí
HS ra sao; HS cần tham gia hoạt động như thế nào khi dạy học có sử dụng
TBDH, sử dụng TBDH như thế nào để khơi dậy lòng say mê học tập, phát huy
tính tích cực, năng lực sáng tạo và bồi dưỡng nhân cách cho HS” [14tr29].
Trong cuốn: “Quản lý giáo dục” [20] do Bùi Minh Hiền chủ biên, ở
chương 10 đã đề cập đến các vấn đề lí luận về vai trò của TBDH trong sự
phát triển hệ thống giáo dục quốc dân, phân loại các nhóm TBDH mà người
quản lý cần bao quát và đưa ra một số nguyên tắc và giải pháp quản lý TBDH
ở nhà trường THPT trong giai đoạn hiện nay.
Bài viết “Nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH trường THCS” [38] của
tác giả Trần Đức Vượng thuộc Viện chiến lược và Chương trình giáo dục.
Qua khảo sát việc sử dụng TBDH ở nhiều địa phương tác giả đã rút ra một số
nguyên nhân dẫn đến sử dụng không hiệu quả TBDH như: Trình độ sử dụng
TBDH của giáo viên còn thấp, đội ngũ quản lý giáo dục ở một vài địa phương
chưa thật sự chú trọng chỉ đạo việc sử dụng có hiệu quả sử dụng TBDH. Đồng
thời tác giả cũng đã đề ra một số các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH.
Trong những năm gần đây trước vấn đề đổi mới chương trình và sách
giáo khoa, các trường phổ thông đã được Đảng, Nhà nước quan tâm thể hiện
qua các chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định trong các nhà trường cụ thể là:
Đề án đổi mới chương trình sách giáo khoa, giáo dục phổ thông sau
năm 2015 [10]
12
Quyết định số 13/2012/TT-BGD&ĐT Ban hành quy định về tiêu chuẩn
đánh giá trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học [8]
Đề án đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế [9]
Các công trình và bài viết của các tác giả đã nghiên cứu về lí luận và
thực tiễn, đề ra các giải pháp về quản lý cơ sở vật chất trường học, quản lý
nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất trường học và thấy được vị trí, vai
trò, chức năng của TBDH góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. Song
vẫn chưa có nghiên cứu nào về QL TBDH ở các trường THCS ở huyện Mỹ
Đức thành phố Hà Nội.
1.2. Một số khái niệm của đề tài
1.2.1. Quản lý
Trong sự phát triển của xã hội loài người, nhu cầu quản lý được hình
thành và phát triển với trình độ tổ chức, điều hành... được nâng lên. Hoạt
động quản lý bắt nguồn từ sự phân công lao động của xã hội loài người nhằm
đạt được mục đích hiệu quả cao hơn, năng suất lao động cao hơn. Đó chính là
hoạt động giúp con người phối hợp lực lượng của các thành viên trong nhóm
nhằm đạt được mục đích đề ra. Sự kết hợp đó trước hết thể hiện ở cơ chế, chế
độ chính sách, biện pháp quản lý của giai cấp thống trị và ở nhiều khía cạnh
tâm lý xã hội. Khi đề cập cơ sở khoa học của quản lý C.Mác viết: “Bất cứ lao
động nào có tính xã hội, cộng đồng được thực hiện ở quy mô nhất định đều
cần ở một chừng mực nhất định. Sự quản lý giống như người chơi vĩ cầm một
mình thì tự điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng”
[12tr157]. Có thể nêu lên một số khái niệm quản lý như sau:
13
Theo Afanaxev: “Quản lý con người có nghĩa là tác động đến anh ta,
sao cho hành vi, công việc và hoạt động của anh ta đáp ứng những yêu cầu
của xã hội, tập thể, để những cái đó có lợi cho tập thể và cá nhân, thúc đẩy sự
tiến bộ của xã hội lẫn cá nhân”. [1tr27]
Theo Harold Koontz, “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của
nhóm. Mục tiêu của nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó
con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất
và sự bất mãn của cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ
thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý là một khoa học”. [18tr33]
Theo từ điển tiếng việt:
“Quản lý là tổ chức, điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất
định” [37tr801].
Theo tác giả Nguyễn Văn Lê: “QL là một hệ thống xã hội mang tính
khoa học và nghệ thuật, tác động vào từng thành tố của hệ thống bằng
phương pháp thích hợp nhằm đạt mục tiêu đã đề ra”. [26tr35]
Theo Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong
việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn
lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một
cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất.”[24tr 8].
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt: “QL là một quá trình định hướng, quá
trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất
định” [22tr37]
Theo tác giả Bùi Minh Hiền: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt được những
mục tiêu đề ra.” [20tr12]
14