Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Giải pháp phối hợp giữa trường cao đẳng nghề số 3 bộ quốc phòng với cộng đồng doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 149 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

ĐỐ ĐỨC THU

GIẢI PHÁP PHỐI HỢP GIỮA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ SỐ 3 – BỘ
QUỐC PHÒNG VỚI CỘNG ĐỒNG DOANH NGHIỆP TRONG ĐÀO
TẠO NGUỒN NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN KINH
TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ: KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

ĐỐ ĐỨC THU

GIẢI PHÁP PHỐI HỢP GIỮA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ SỐ 3 – BỘ
QUỐC PHÒNG VỚI CỘNG ĐỒNG DOANH NGHIỆP TRONG ĐÀO
TẠO NGUỒN NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN KINH
TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Từ Đức Văn


HÀ NỘI, NĂM 2017


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm trân trọng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các
thầy giáo, cô giáo Khoa Tâm lý – Giáo dục/Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội
đã tận tình giảng dạy trong thời gian tác giả học tập tại lớp Cao học chuyên
ngành Giáo dục và Phát triển cộng đồng - Khóa 25 cũng nhƣ trong thời gian
viết luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin đƣợc bày tỏ lòng kính trọng, lòng biết ơn sâu sắc
tới PGS.TS Từ Đức Văn – một ngƣời thầy lớn, đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo
tác giả trong quá trình viết và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trƣờng Cao đẳng nghề số 3
– Bộ Quốc phòng, các phòng, khoa chức năng của nhà trƣờng, cộng đồng
doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng, các chuyên gia và các bạn
đồng nghiệp đã dành thời gian động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong
quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tác giả thật thiếu sót nếu không nói lời cảm ơn tới gia đình của mình
vì sự cảm thông thời gian tác giả không dành nhiều cho gia đình. Đặc biệt,
cảm ơn con trai bốn tuổi, tinh nghịch đã không quấy rầy bố vào buổi tối khi
bố đang trong quá trình nghiên cứu, viết và hoàn thiện luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã nỗ lực, cố gắng hoàn thành luận
văn song do phƣơng pháp nghiên cứu khoa học còn hạn chế, kinh nghiệm
thực tế chƣa nhiều nên không tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính mong
đƣợc những ý kiến chỉ bảo của các thầy, cô, các nhà khoa học, các chuyên
gia, bạn bè đồng nghiệp và những ngƣời quan tâm để luận văn đƣợc hoàn
thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!

TÁC GIẢ



MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1:

01
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ

07

TRƢỜNG VỚI CỘNG ĐỒNG DOANH NGHIỆP TRONG ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nƣớc

07

1.1.2. Nghiên cứu trong nƣớc
1.2. Khái niệm, vai trò và các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng nguồn

18

nhân lực
1.2.1.Khái niệm nguồn nhân lực

18


1.2.2. Vai trò của nguồn nhân lực đối với sự phát triển kinh tế xã hội

22

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng nguồn nhân lực

25

1.3. Quan hệ phối hợp giữa Nhà trƣờng và doanh nghiệp trong

29

đào tạo nguồn nhân lực
1.3.1. Quan hệ phối hợp giữa Nhà trƣờng và doanh nghiệp là quan hệ

29

biện chứng giữa ngƣời cung cấp và ngƣời sử dụng sản phẩm
1.3.2. Các hình thức phối hợp giữa Nhà trƣờng và doanh nghiệp trong

32

đào tạo nguồn nhân lực
1.3.3. Nội dung phối hợp giữa Nhà trƣờng và doanh nghiệp trong đào
tạo nguồn nhân lực

33



1.3.4. Lợi ích từ sự phối hợp giữa Nhà trƣờng và doanh nghiệp trong
đào tạo nguồn nhân lực
1.4. Các yếu tố tác động đến sự phối hợp giữa Nhà trƣờng và
doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực

34
39
43

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHỐI HỢP GIỮA TRƢỜNG CAO ĐẲNG

44

NGHỀ SỐ 3 - BỘ QUỐC PHÒNG VỚI CỘNG ĐỒNG DOANH NGHIỆP
TRONG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT
TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
2.1. Giới thiệu chung về Trƣờng Cao đẳng nghề số 3

44

2.2. Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực của thành phố Hải Phòng

51

2.2.1. Thực trạng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực tại

51

thành phố Hải Phòng giai đoạn 2012 – 2016

2.2.2. Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực tại thành phố Hải Phòng giai

55

đoạn 2012 – 2016
2.3.Thực trạng phối hợp giữa Trƣờng Cao đẳng nghề số 3 và cộng

59

đồng doanh nghiệp thành phố Hải Phòng trong đào tạo nguồn
nhân lực
2.3.1. Tổ chức khảo sát

59

2.3.1.1. Mục tiêu, đối tượng khảo sát

60

2.3.1.2. Nội dung khảo sát

60

2.3.1.3. Lựa chọn công cụ và thiết kế phiếu khảo sát

61

2.3.1.4.Mô tả quá trình khảo sát

61


2.3.2. Phân tích kết quả khảo sát; đánh giá thực trạng phối hợp giữa

62

Trường Cao đẳng nghề số 3 và cộng đồng doanh nghiệp thành phố
Hải Phòng trong đào tạo nguồn nhân lực


2.3.2.1. Thực trạng phối hợp giữa Nhà trường và doanh nghiệp trong

62

việc cung cấp thông tin nhu cầu nhân lực
2.3.2.2 Đánh giá về mức độ phù hợp giữa cơ cấu, quy mô đào tạo các

63

ngành nghề của Nhà trường hiện nay với nhu cầu nhân lực của các
doanh nghiệp
2.3.2.3. Đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng nguồn nhân lực do Nhà

65

trường đào tạo
2.3.2.4. Phối hợp giữa Nhà trường và doanh nghiệp tham gia xây dựng

67

mục tiêu, nội dung chương trình, giáo trình

2.3.2.5. Phối hợp giữa Nhà trường và doanh nghiệp trong hoạt động

69

giảng dạy
2.3.2.6. Phối hợp tham gia kiểm tra, đánh giá tốt nghiệp cho HSSV:

70

2.3.2.7. Phối hợp trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học ứng dụng,

71

chuyển giao công nghệ:
2.3.2.8. Thực trạng sự hỗ trợ của doanh nghiệp về tài chính, cơ sở vật

72

chất, máy móc phục vụ quá trình đào tạo nhân lực của Nhà trường
2.3.2.9. Thực trạng phối hợp giữa Nhà trường và doanh nghiệp trong

73

tư vấn, tuyển dụng, giải quyết việc làm cho sinh viên sau tốt nghiệp:
2.4. Đánh giá khái quát

76

2.4.1.Ưu điểm


76

2.4.2 Hạn chế

77

2.4.3 Nguyên nhân

77

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

79

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHỐI HỢP GIỮA TRƢỜNG CAO ĐẲNG

80

NGHỀ SỐ 3- BỘ QUỐC PHÒNG VỚI CỘNG ĐỒNG DOANH


NGHIỆP TRONG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp

80

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả phối hợp đào tạo nguồn nhân lực
giữa trƣờng Cao đẳng nghề số 3 với cộng đồng doanh nghiệp trên
địa bàn thành phố Hải Phòng
3.2.1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức về ý nghĩa, lợi ích phối hợp 82

đào tạo nguồn nhân lực giữa Nhà trƣờng và doanh nghiệp
3.2.2. Giải pháp 2: Đổi mới mục tiêu, nội dung chƣơng trình, phƣơng 84
pháp đào tạo đáp ứng yêu cầu doanh nghiệp; phối hợp hiệu quả với
doanh nghiệp trong tổ chức giảng dạy, kiểm tra đánh giá tốt nghiệp
3.2.3.Giải pháp 3: Phối hợp giữa Trƣờng Cao đẳng nghề số 3 và doanh
nghiệp nhằm phát triển và nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên.
3.2.4. Giải pháp 4: Tăng cƣờng hiệu quả phối hợp giữa Nhà trƣờng và
doanh nghiệp xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề

82

3.2.5. Giải pháp 5: Nâng cao hiệu quả phối hợp giải quyết việc làm sau
đào tạo giữa Trƣờng Cao đẳng nghề số 3 và cộng đồng doanh nghiệp
thành phố Hải Phòng
3.2.6. Giải pháp 6: Thƣờng xuyên tổ chức đánh giá phản hồi từ hai
phía giữa Nhà trƣờng và doanh nghiệp trong quá trình phối hợp đào
tạo nhân lực.
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp

96

90
94

99

103

3.4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết, tính khả thi của các giải pháp
đề xuất


103

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3

108

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

109

TÀI LIỆU THAM KHẢO

112

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Các từ viết tắt

Viết tắt

1

Lao động Thƣơng binh và xã hội


LĐTB&XH

2

Cao đẳng nghề

CĐN

3

Bộ Quốc phòng

BQP

4

Học sinh - sinh viên

HSSV

5

Uỷ ban nhân dân

UBND

6

Công nhân kỹ thuật


CNKT

7

Cán bộ giáo dục

CBGD

8

Cán bộ quản lý

CBQL

9

Công nghệ thông tin

CNTT

10

Ban Giám hiệu

BGH

11

Quyết định


12

Sƣ phạm kỹ thuật

13

Khoa học

14

Cơ sở vật chất

15

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CNH-HĐH

16

Kiểm định chất lƣợng dạy nghề

KĐCLDN

17

Kinh tế - xã hội

KT - XH


18

Khu công nghiệp

KCN

19

Nhà xuất bản

NXB

20

Cao đẳng nghề

CĐN

21

Trung cấp nghề

TCN

22

Sơ cấp nghề

SCN


23

Điều hòa không khí


SPKT
KH
CSVC

ĐHKK

Ghi chú


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
TT
Sơ đồ

Tên danh mục
Sơ đồ1: Quan hệ cung - cầu trong thị trƣờng nhân lực
Sơ đồ 2: Các hình thức phối hợp đào tạo giữa Nhà trƣờng
và doanh nghiệp
Sơ đồ 3: Các yếu tố tác động đến sự phối hợp giữa Nhà
trƣờng và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực

Bảng

Biểu đồ

Trang

30
32
40

Sơ đồ 4: Cơ cấu tổ chức Trƣờng Cao đẳng nghề số 3

48

Bảng 1: Cơ cấu và quy mô đội ngũ giáo viên

48

Bảng 2: Các nghề đào tạo và quy mô đào tạo của trƣờng

50

Bảng 3: Cơ cấu nhân lực theo trình độ đào tạo

52

Bảng 4: Cơ cấu nhân lực theo ngành nghề

54

Bảng 5: Tổng hợp đánh giá về tính logic, tính cấp thiết và
tính khả thi của các giải pháp
Biểu đồ 1: Kết quả đánh giá về mức độ phối hợp thu thập
thông tin nguồn nhân lực giữa Nhà trƣờng và doanh nghiệp
Biểu đồ 2: Kết quả đánh giá về mức độ phù hợp giữa cơ
cấu, quy mô đào tạo các ngành nghề của Nhà trƣờng hiện

nay với nhu cầu nhân lực của các doanh nghiệp
Biểu đồ 3: Tổng hợp ý kiến đánh giá về chất lƣợng nhân
lực do Nhà trƣờng đào tạo
Biểu đồ 4: Kết quả đánh giá về mức độ phối hợp tham gia
xây dựng chƣơng trình, giáo trình dạy nghề giữa Nhà
trƣờng và doanh nghiệp
Biểu đồ 5: Tổng hợp ý kiến đánh giá về sự phối hợp
giữa Nhà trƣờng và doanh nghiệp trong hoạt động giảng
dạy
Biểu đồ 6: Tổng hợp ý kiến đánh giá về sự phối hợp
giữa Nhà trƣờng và doanh nghiệp trong tham gia kiểm
tra, đánh giá tốt nghiệp cho HSSV

105
63
64

66
67

69

71


Biểu đồ 7: Tổng hợp ý kiến đánh giá của doanh nghiệp
về sự phối hợp trong nghiên cứu khoa học ứng dụng,
chuyển giao công nghệ

72


Biểu đồ 8: Tổng hợp ý kiến đánh giá về sự hỗ trợ của
doanh nghiệp với Nhà trƣờng về tài chính, cơ sở vật
chất, máy móc phục vụ quá trình đào tạo

72

Biểu đồ 9: Tổng hợp ý kiến đánh giá về sự phối hợp
giữa Nhà trƣờng và doanh nghiệp trong tƣ vấn, tuyển
dụng, giải quyết việc làm cho sinh viên sau tốt nghiệp

74


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản, là điểm cốt yếu nhất, đóng vai trò
quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Trong thời
đại khoa học công nghệ, các lợi thế về số lƣợng lao động, đất đai, tài nguyên
thiên nhiên đã dần đƣợc thay thế bởi trình độ khoa học công nghệ, trình độ
tay nghề của ngƣời lao động và khả năng quản lý các nguồn lực một cách
khoa học, hợp lý.
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập, sự hợp tác để phát triển cạnh
tranh giữa các quốc gia ngày càng trở nên gay gắt và lợi thế luôn thuộc về các
quốc gia có nguồn nhân lực cao. Vì vậy, đào tạo và nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trở thành
vấn đề cấp bách của mỗi quốc gia. Kinh nghiệm của các nƣớc trong khu vực
và trên thế giới cho thấy: những nƣớc quan tâm đến đào tạo nguồn nhân lực
đã tạo ra một lực lƣợng lao động kỹ thuật lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng
số lao động của nền kinh tế, góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, giải

quyết tốt các vấn đề xã hội và là tiền đề quan trọng cho sự phát triển bền
vững.
Trong văn kiện Đại hội XII, kế thừa quan điểm của nhiệm kỳ trƣớc,
Đảng ta đƣa ra đƣờng lối phát triển, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, xác
định đây là một kế sách, quốc sách hàng đầu, tiêu điểm của sự phát triển,
mang tính đột phá của Việt Nam trong thế kỷ XXI, khẳng định triết lý nhân
sinh mới của nền giáo dục Việt Nam là “dạy ngƣời, dạy chữ, dạy nghề”. Đồng
thời, Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 7 khóa 12 của Ban chấp hành Trung
ƣơng Đảng đã khẳng định: “Xây dựng quan hệ chặt chẽ giữa các cơ quan
quản lý Nhà nƣớc về giáo dục, đào tạo với các cơ quan quản lý nhân lực và
việc làm, giữa cơ sở đào tạo với cơ sở sử dụng nhân lực”.

1


Thành phố Hải Phòng là trung tâm kinh tế của các tỉnh duyên hải Bắc
Bộ, là đầu mối giao thông quan trọng của miền Bắc và cả nƣớc. Từ nay đến
năm 2020, thành phố Hải Phòng đang đẩy nhanh tốc độ CNH - HĐH, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao
động trong các ngành công nghiệp, dịch vụ. Để thực hiện những mục tiêu nói
trên thì thành phố Hải Phòng cần thực hiện nhiều giải pháp, trong đó có nâng
cao chất lƣợng nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Hiện
nay, nguồn nhân lực của thành phố nhìn chung chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu
hội nhập kinh tế quốc tế, thiếu đội ngũ ngƣời lao động có trình độ tay nghề,
nhất là nguồn nhân lực chất lƣợng cao.
Trƣờng Cao đẳng nghề số 3 – Bộ Quốc phòng (BQP) là cơ sở thuộc
hệ thống các trƣờng dạy nghề của quân đội, đóng trên địa bàn thành phố
Hải Phòng. Nhiệm vụ của nhà trƣờng là đào tạo nghề theo 3 cấp trình độ:
cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề; bồi dƣỡng, nâng cao trình
độ, kĩ năng nghề cho ngƣời lao động theo yêu cầu của cơ sở sản xuất, kinh

doanh, dịch vụ và ngƣời lao động; nghiên cứu, ứng dụng kĩ thuật công nghệ,
nâng cao chất lƣợng, hiệu quả đào tạo, tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
theo quy định của pháp luật.
Ngày 23 tháng 5 năm 2014, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết
định số 761/QĐ-TTg phê duyệt “Đề án phát triển trƣờng nghề chất lƣợng cao
đến năm 2020”, trong đó Trƣờng Cao đẳng nghề số 3 đƣợc lựa chọn là một
trong 45 trƣờng cao đẳng nghề đầu tiên trên toàn quốc đƣợc ƣu tiên đầu tƣ tập
trung, đồng bộ theo tiêu chí trƣờng nghề chất lƣợng cao. Đây là điều kiện hết
sức thuận lợi để Nhà trƣờng từng bƣớc phát triển vững chắc, tuy nhiên nhiệm
vụ đặt ra cho Nhà trƣờng trong những năm tới rất nặng nề; trong đó đào tạo
nguồn nhân lực chất lƣợng cao là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Do đó, vấn
đề phối hợp giữa Nhà trƣờng và các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải

2


Phòng nhằm đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng cho sự phát triển kinh tế - xã hội
của thành phố là vấn đề trọng tâm và có ý nghĩa thực tiễn với sự phát triển của
Nhà trƣờng trong giai đoạn hiện nay.
Chính vì những lý do trên mà tôi chọn vấn đề:“Giải pháp phối hợp
giữa Trường Cao đẳng Nghề số 3- Bộ Quốc phòng với cộng đồng doanh
nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội thành phố Hải Phòng” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng, đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả phối hợp giữa Trƣờng Cao đẳng nghề số 3- Bộ Quốc phòng với
cộng đồng doanh nghiệp thành phố trong đào tạo nguồn nhân lực, phục vụ
cho sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hải Phòng.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu

Mối quan hệ phối hợp giữa Nhà trƣờng và cộng đồng doanh nghiệp
trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong việc đào tạo nguồn nhân lực.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp nâng cao hiệu quả phối hợp giữa Trƣờng Cao đẳng nghề
số 3 với cộng đồng doanh nghiệp thành phố trong đào tạo nguồn nhân lực,
phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hải Phòng.
4. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, Trƣờng Cao đẳng nghề số 3 đã và đang tiến
hành phối hợp chặt chẽ với cộng đồng các doanh nghiệp trên địa bàn thành
phố trong việc đào tạo nguồn nhân lực. Tuy nhiên, sự phối hợp này còn chƣa
chủ động và hiệu quả, doanh nghiệp và nhà trƣờng chƣa tận dụng, phát huy đƣợc
thế mạnh của hai bên. Nếu sự phối hợp này đƣợc nghiên cứu cụ thể sẽ giúp Trƣờng
Cao đẳng nghề số 3 có cơ sở đánh giá khách quan thực trạng vấn đề; từ đó đề xuất và

3


áp dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả phối hợp giữa Nhà trƣờng với doanh
nghiệp trong việc đào tạo nguồn nhân lực, phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hải Phòng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Những vấn đề lý luận về nguồn nhân lực và sự phối hợp giữa Nhà
trƣờng và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực.
- Khảo sát, phân tích thực trạng phối hợp đào tạo nguồn nhân lực giữa
Nhà trƣờng và doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả phối hợp giữa Trƣờng Cao
đẳng nghề số 3 với cộng đồng doanh nghiệp thành phố trong đào tạo nguồn
nhân lực, phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hải Phòng.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu hiệu quả sự phối hợp giữa Trƣờng Cao
đẳng nghề số 3 và cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng

trong đào tạo nguồn nhân lực)
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong luận văn này, tác giả đã sử dụng 3 nhóm phƣơng pháp nghiên
cứu sau:
- Nghiên cứu lý luận: Sử dụng kết hợp phƣơng pháp phân tích, tổng hợp,
khái quát, mô hình hóa và xây dựng giả thuyết.
- Nghiên cứu thực tiễn:
Phƣơng pháp điều tra, khảo sát: Tác giả đã sử dụng phƣơng pháp quan
sát, điều tra viết, phỏng vấn sâu, lấy ý kiến chuyên gia, phân tích tổng kết
kinh nghiệm thực tiễn, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp.
Phƣơng pháp thử nghiệm: Thử nghiệm tính logic, tính phù hợp và khả
thi của các giải pháp đƣợc đề xuất.
- Phương pháp thống kê toán học:

4


Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học xử lý các số liệu khảo sát và
thử nghiệm để tổng hợp kết quả điều tra.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Về lý luận
Phân tích đánh giá khái quát lý luận cơ bản về sự phối hợp giữa Nhà
trƣờng và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực; xác định đƣợc nội
dung, hình thức phối hợp. Tác giả phân tích, hệ thống hóa các vấn đề lý luận
về nguồn nhân lực: khái niệm, vai trò, lợi ích cũng nhƣ nội dung, hình thức
phối hợp giữa Nhà trƣờng và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực; xác
định các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phối hợp này, đồng thời tập trung làm rõ
bản chất của mối quan hệ này là mối quan hệ biện chứng giữa nhà sản xuất
(Nhà trƣờng) và ngƣời sử dụng sản phẩm (Doanh nghiệp)
* Về thực tiễn

Tác giả đã tiến hành khảo sát, phân tích, đánh giá khái quát về thực
trạng phối hợp đào tạo nguồn nhân lực giữa nhà trƣờng và cộng đồng doanh
nghiệp; qua đó tổng kết những ƣu điểm, hạn chế và chỉ ra nguyên nhân của
thực trạng trên.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đó, tác giả đã đề xuất 6 giải pháp nâng
cao hiệu quả phối hợp giữa Trƣờng Cao đẳng nghề số 3 và cộng đồng doanh
nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực; qua khảo nghiệm cho thấy tính cần thiết
và tính khả thi của những giải pháp trên đạt mức độ cao.
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo
nghề của Nhà trƣờng, đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp, đặc biệt là nâng cao
kỹ năng nghề, kỹ năng thực hành của ngƣời học. Kết quả nghiên cứu không
chỉ đƣợc áp dụng cho Trƣờng Cao đẳng nghề số 3 nói riêng mà còn góp phần
nhân rộng kinh nghiệm phối hợp đào tạo nhân lực cho các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng và cả nƣớc nói chung.

5


9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài Phần mở đầu; Kết luận và khuyến nghị; Tài liệu tham khảo và
phụ lục; Nội dung cơ bản của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về sự phối hợp giữa trƣờng cao đẳng nghề với
cộng đồng doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực
- Chƣơng 2: Thực trạng phối hợp giữa Trƣờng Cao đẳng nghề số 3- BQP và
cộng đồng doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực, phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội của thành phố Hải Phòng.
- Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả phối hợp giữa Trƣờng Cao
đẳng nghề số 3- BQP và cộng đồng doanh nghiệp thành phố Hải Phòng trong
đào tạo nguồn nhân lực.


6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG VỚI CỘNG
ĐỒNG DOANH NGHIỆP TRONG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nƣớc
Trong xã hội hiện đại, để phát triển KT – XH, nguồn nhân lực qua đào
tạo là nguồn lực quan trọng nhất đối với bất cứ quốc gia nào. Sự phối hợp
giữa Nhà trƣờng và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực là xu hƣớng
phổ biến trên thế giới, đƣợc đánh giá là giải pháp hiệu quả để nâng cao chất
lƣợng đào tạo và chất lƣợng nguồn nhân lực hiện nay. Quan hệ hợp tác giữa
Nhà trƣờng và doanh nghiệp là yếu tố cốt lõi trong việc xây dựng một hệ
thống giáo dục gắn liền với yêu cầu thực tiễn của thị trƣờng lao động và đáp
ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội. Sự phối hợp chặt chẽ giữa đào tạo với sử
dụng nhân lực sẽ có tác dụng tích cực, to lớn quyết định đến chiến lƣợc đào
tạo.
Nhiều nƣớc trên thế giới đã nghiên cứu, áp dụng thành công việc kết
hợp đào tạo nguồn nhân lực tại Nhà trƣờng và doanh nghiệp, cho thấy mối
quan hệ này mang lại nhiều lợi ích trực tiếp cho xã hội, cho Nhà trƣờng, cho
cộng đồng doanh nghiệp trong nhiều vấn đề liên quan đến giảng dạy, nghiên
cứu và thực tế sản xuất.
* Cộng hòa Liên bang Đức: Kết hợp đào tạo tại Nhà trƣờng và doanh
nghiệp sản xuất đƣợc coi là loại hình đào tạo cơ bản, đƣợc áp dụng rộng rãi
trong toàn quốc. Liên kết đào tạo nghề ở Đức theo mô hình “Dual system”
hay còn gọi là đào tạo nghề kép, đào tạo song tuyến, đào tạo song hành. Đây
là mô hình cơ bản và phát triển ở Đức do các nhà nghiên cứu ngƣời Đức nhƣ
Maslankowski, Lauterbach, Hegelhemer, Zedler, Jurgen W.Mollemann sáng
lập ra và đƣợc coi là mô hình đào tạo có hiệu quả.


7


Hệ thống đào tạo nghề kép kết hợp giữa việc học lý thuyết tại cơ sở
giáo dục nghề nghiệp và học thực tế sản xuất trong môi trƣờng doanh nghiệp.
Đây là loại hình đào tạo cơ bản, có nhiều ƣu điểm nổi trội trong việc nâng cao
chất lƣợng, hiệu quả đào tạo nghề và đƣợc nghiên cứu áp dụng ở nhiều nƣớc
trên thế giới. Mô hình đào tạo nghề kép có một số đặc trƣng sau:
- Về mục tiêu, nội dung chƣơng trình: chƣơng trình đào tạo lý thuyết
đƣợc các Bang xây dựng theo chƣơng trình khung thống nhất. Chƣơng trình
đào tạo thực hành do các Hiệp hội nghề nghiệp và Phòng công nghiệp xây
dựng căn cứ theo chƣơng trình khung nhƣng có định hƣớng theo yêu cầu phát
triển công nghệ sản xuất của địa phƣơng và của doanh nghiệp. Hiện nay,
trong chƣơng trình học của hệ thống đào tạo nghề kép thì các môn chuyên
ngành chiếm 60% và các môn phổ thông chiếm 40%.
- Về cơ sở vật chất, trang thiết bị: Nhà trƣờng chịu trách nhiệm đầu tƣ
trang bị cơ sở vật chất cho việc dạy lý thuyết, doanh nghiệp chịu trách nhiệm
đầu tƣ trang bị xƣởng và thiết bị dạy thực hành nên luôn đáp ứng đƣợc yêu
cầu cập nhật công nghệ mới.
- Về giáo viên: gồm giáo viên của Nhà trƣờng và cán bộ quản lý của
doanh nghiệp.
-Với mô hình này sinh viên đƣợc tiếp cận với môi trƣờng làm việc
thực tế ngay từ khi đang học, tạo động cơ thúc đẩy ý thức học tập tốt hơn; đào
tạo linh hoạt theo nhu cầu của doanh nghiệp, sinh viên ra trƣờng có đƣợc việc
làm, doanh nghiệp không phải đào tạo lại; Nhà trƣờng giảm đƣợc chi phí đào
tạo
* Na-uy: Hệ thống giáo dục dạy nghề của Na Uy đang sử dụng mô hình
2+2, tức là 2 năm học ở trƣờng và 2 năm học thực tế tại nhà máy hoặc doanh
nghiệp. Tuy nhiên theo hƣớng linh hoạt hơn, việc thực tập không nhất thiết

phải là 2 năm cuối cùng mà do doanh nghiệp và nhà trƣờng lập kế hoạch đan

8


xen trong quá trình 4 năm học. Ngoài ra, dựa trên mô hình chung này, các tổ
chức đào tạo nghề Na Uy đã thiết lập và xây dựng thêm nhiều mô hình biến thề
linh hoạt và uyển chuyển nhƣ "mô hình 1+3" (1 năm học tại trƣờng và 3 năm
học nghề), “mô hình 0 + 4" (cả 4 năm đều học nghề); qua đó mang lại hiệu quả
cao trong công tác đạo tạo và dạy nghề tại quốc gia này.
Về nội dung chƣơng trình dạy nghề: dựa trên triết lý của cựu Thủ tƣớng
Na Uy Gro Harlem Bruntdland :“Mục tiêu chung của tất cả hệ thống giáo dục
đào tạo nghề là phải cung cấp đƣợc kiến thức đồng bộ giữa lý thuyết và thực
hành để ngƣời học có thể ứng dụng những kinh nghiệm thực tế vào cuộc
sống.”
* Australia: Australia là một trong những quốc gia dẫn đầu trên thế
giới về thực tế hiệu quả trong hệ thống chất lƣợng giáo dục nghề nghiệp.
Trong khi các trƣờng Đại học tập trung vào các kiến thức học thuật thì các cơ
sở đào tạo nghề có nội dung đào tạo định hƣớng rõ ràng về các kỹ năng làm việc thực
tế mà thị trƣờng lao động đòi hỏi. Khóa học đƣợc thiết kế bao gồm 2 mảng đào
tạo: “off-the job” (học tại nhà trƣờng) và “on-the-job” (học tại doanh nghiệp).
“Off-the-job training” là chƣơng trình học tại học viện với hệ thống cơ sở vật
chất đƣợc đầu tƣ giống nhƣ các ngành nghề thực tế: nhà xƣởng, khách sạn,
nhà hàng, viện điều dƣỡng, khu văn phòng…. “On-the-job training” là thời
gian sinh viên thực tập và học việc tại các doanh nghiệp, công ty, tổ chức (có
thể đƣợc trả lƣơng). Chuyên ngành đào tạo của học viện rất đa dạng và đáp
ứng nhanh với yêu cầu thay đổi của các nhà tuyển dụng nhƣ: Thƣơng mại,
kinh doanh, quản lý, du lịch, nhà hàng, nghệ thuật sáng tạo, kỹ thuật, chăm
sóc Sức khỏe… Sinh viên tốt nghiệp từ các học viện đào tạo nghề có kỹ năng
làm việc hiệu quả và đƣợc đánh giá cao về tính chuyên sâu.

Các trƣờng đào tạo nghề của Australia đặc biệt chú trọng đến việc kết
nối cơ sở đào tạo nghề với các doanh nghiệp. Chiến lƣợc phát triển đào tạo

9


nghề của Australia tập trung vào việc hợp tác có tính sáng tạo và chiến lƣợc
với các ngành công nghiệp và doanh nghiệp để học viên sau khi tốt nghiệp có
việc làm ngay. Các khóa học đảm bảo sinh viên tiếp cận các kiến thức thiết
thực cùng những kỹ năng, tay nghề vững chắc nên bằng cấp luôn đƣợc công
nhận toàn cầu. Sinh viên ra trƣờng luôn đƣợc các nhà tuyển dụng đánh giá
cao về chất lƣợng đào tạo cũng nhƣ tay nghề đảm bảo. Các khóa học luôn
đƣợc kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý thuyết và thực hành; nhiều khóa học bao
gồm chƣơng trình thực tập, nơi sinh viên có thể trải nghiệm kinh nghiệm làm
việc thực thụ và chƣơng trình này đƣợc tính vào chƣơng trình học.
* Các quốc gia châu Á:
+ Nhật Bản: Nhật Bản có hệ thống Giáo dục nghề nghiệp chuyên
nghiệp và bài bản, cung cấp dịch vụ đào tạo cho ngƣời học, đáp ứng nhu cầu
của các doanh nghiệp. Các cơ sở đào tạo đƣợc quy hoạch ở các địa phƣơng,
với những ngành nghề đào tạo phù hợp với định hƣớng phát triển của các địa
phƣơng, các doanh nghiệp, nhằm cung cấp nguồn nhân lực cho các doanh
nghiệp trên toàn quốc. Các cơ sở đào tạo chú ý vào đào tạo công việc thực tế,
hƣớng tới các kỹ năng mà các doanh nghiệp cần. Học sinh sau khi tốt nghiệp
các khoá dạy nghề trong nhà trƣờng còn đƣợc dạy nghề tại xí nghiệp trƣớc
khi làm việc để có đƣợc kỹ năng phù hợp với sản xuất. Các khoá học tại xí
nghiệp cung cấp cho học sinh những kiến thức chủ yếu để hiểu đƣợc cơ sở
khoa học của kỹ thuật sản xuất và nắm đƣợc các kỹ năng cơ bản trong môi
trƣờng sản xuất hiện đại; tránh đƣợc sự lúng túng và căng thẳng khi vận dụng
kỹ năng học đƣợc ở nhà trƣờng và kỹ năng thực tế trong sản xuất. Tỷ lệ học
sinh tốt nghiệp trƣờng dạy nghề theo học các khoá đào tạo đặc biệt tại xí

nghiệp trƣớc khi làm việc lên tới 63%; trong đó tỷ lệ thất nghiệp chƣa có việc
làm dƣới 3%.

10


+ Hàn Quốc: Chƣơng trình dạy nghề của Hàn Quốc có những đổi
mới, tỷ lệ đào tạo thực hành tăng lên nhiều so với giáo dục phổ thông. Hàn
Quốc đã đƣa vào thử nghiệm hệ thống phối kết hợp giữa nhà trƣờng và doanh
nghiệp nhằm tăng cƣờng đầu ra. Đây là mô hình mới hƣớng đến năng lực
thực hiện cho ngƣời học, tăng thời gian thực hành tại các nhà máy, xí nghiệp (
từ 6 tháng đến 1 năm). Năm 1996, Hàn Quốc tập trung cải cách hệ thống giáo
dục chuyên nghiệp, đó là hệ thống liên thông từ dạy nghề bậc trung cấp đến
cao đẳng và đại học kỹ thuật.
Sự thành công của công nghiệp hoá tại Hàn Quốc có sự đóng góp
không nhỏ của hệ thống giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp. Năm 1984, UNESCO
nhận định công nghiệp hoá của Hàn Quốc thành công là do đã dựa vào cơ sở
chắc chắn của giáo dục kỹ thuật và dạy nghề. Viện trƣởng Viện Giáo dục Hàn
Quốc, ông Shin Shê Hô khẳng định: Hàn Quốc đã tự mình đi lên bằng con
đƣờng “Học cật lực và làm cật lực” chứ không phải là một phép lạ, một câu
chuyện thần kỳ từ trên trời rơi xuống.
* Đối với các nước ở Đông Nam Á:
Đây là các nƣớc cùng trong khu vực, có nhiều điểm tƣơng đồng về
văn hoá xã hội với Việt Nam. Chính vì vậy, việc nghiên cứu kinh nghiệm của
một số nƣớc trong khu vực về việc phối hợp giữa cơ sở dạy nghề và doanh
nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực là thiết thực cần tìm hiểu.
+ Singapore
Về đào tạo nghề Singapore có hệ thống giáo dục kỹ thuật dạy nghề
VTE (Vocational and Technical Education); Trong hệ thống giáo dục kỹ thuật
dạy nghề có các viện về giáo dục kỹ thuật ITE (The Institute of Technical

Education) đảm trách. Ngoài ra còn có các hội và liên đoàn công nghiệp tham
gia hoạt động dạy nghề.

11


Trong hệ thống giáo dục quốc dân Singapore, học sinh sau khi tốt
nghiệp phổ thông trung học bao gồm: 6 năm tiểu học và 4 năm trung học; học
sinh đƣợc phân luồng vào các cấp bậc học cao hơn, theo tỷ lệ nhƣ sau: 25% đi
vào các trƣờng cao đẳng bình thƣờng, mức thấp (Junior Colleges);40% vào
các trƣờng bách khoa đào tạo tài năng (Polytechnics); 25% vào các viện giáo
dục kỹ thuật, đào tạo nghề nghiệp (ITE); 10% vào các khoá huấn luyện khác
đề tham gia trực tiếp vào sản xuất.
Đối với 25% số lƣợng học sinh sau phổ thông trung học tham gia học
nghề tại các viện giáo dục kỹ thuật, đào tạo nghề nghiệp (ITE); thời gian học
là 2 năm; trong quá trình học các ITE của Singapore đã có sự kết hợp với các
doanh nghiệp thông qua các liên đoàn công nghiệp nhằm hƣớng tới giải quyết
tốt nạn thất nghiệp nhằm hƣớng tới giải quyết tốt mối quan hệ giữa cơ sở dạy
nghề và doanh nghiệp trong quá trình đào tạo và phát triển nhân lực.
Hệ thống giáo dục kỹ thuật dạy nghề Singapore có nhiều kinh nghiệm
trong quản lý và tổ chức đào tạo; mô hình phối kết hợp giữa cơ sở dạy nghề
và doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện đã giải quyết tốt nạn thất nghiệp, phát
triển nguồn nhân lực đáp ứng cho việc phát triển đất nƣớc.
+ Malaysia: Ngày 19/5/2004, Chính phủ đã quyết định bắt đầu triển
khai “hệ thống đào tạo kép quốc gia” vào năm 2005, bao gồm tất cả các trình
độ đào tạo nghề cho mỗi khu vực kinh tế. Đây là chƣơng trình mang tính quốc
gia, là hình thức đào tạo mang định hƣớng ngành kết hợp giữa đào tạo tại
trƣờng với đào tạo tại nơi làm việc.
Trong hệ thống đào tạo kép quốc gia, những ngƣời đang làm việc tại
doanh nghiệp đƣợc lựa chọn sẽ hƣớng dẫn đào tạo kỹ năng cơ bản tại các

trƣờng/ trung tâm đào tạo, do các giáo viên của trung tâm đảm nhiệm. Các
hoạt động đánh giá kiến thức và kỹ năng sẽ đƣợc tiến hành thƣờng xuyên.
Điểm khác biệt giữa hệ thống đào tạo kép quốc gia so với các chƣơng trình đào

12


tạo khác là yêu cầu đối với các giáo viên hƣớng dẫn phải hội tụ những giá trị, kỹ
năng xã hội, các kỹ năng nghề áp dụng giảng dạy nhũng nội dung kỹ thuật. Đây
là một bộ phận giá trị gia tăng cần có đối với những ngƣời lao động trong thế
giới cạnh tranh hiện nay.
1.1.2. Nghiên cứu trong nƣớc
Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, học đi đôi với hành, lý luận
gắn liền với thực tiễn, nhà trƣờng gắn liền với xã hội là triết lý giáo dục, là
nguyên lý cơ bản của nền giáo dục ở Việt Nam. Luật Giáo dục nghề nghiệp
đƣợc Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 27/11/2014 là cơ
sở pháp lý cao nhất trong mọi hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Điều 4 của
luật xác định: “Mục tiêu chung của giáo dục nghề nghiệp là nhằm đào tạo
nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề
tƣơng ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề
nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trƣờng làm việc trong bối
cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lƣợng lao động; tạo
điều kiện cho ngƣời học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc
làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn”.
Để khẳng định rõ hơn vai trò của doanh nghiệp, Khoản 5 Điều 7 của
Luật Giáo dục nghề nghiệp chỉ rõ “Phòng Thƣơng mại và công nghiệp Việt
Nam, hiệp hội doanh nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp có trách nhiệm
tham gia xây dựng, thẩm định chƣơng trình đào tạo nghề nghiệp, tuyên truyền
vận động, tạo điều kiện thúc đẩy doanh nghiệp thực hiện quyền và trách
nhiệm trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp”. Đây là khung pháp lý quan

trọng quy định về vai trò của doanh nghiệp trong việc phối hợp cùng cơ sở
giáo dục nghề nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực.
Về các công trình nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực sự phối hợp
giữa Nhà trƣờng và doanh nghiệp trong giáo dục nghề nghiệp, cho đến nay,

13


đã có những công trình nghiên cứu, các bài báo khoa học liên quan hoặc đề
cập trực tiếp về vấn đề kết hợp đào tạo tại trƣờng và Doanh nghiệp sản xuất.
Điển hình là các đề tài: Luận án tiến sỹ: “Những giải pháp phát triển đào tạo
nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH” [15]
của tác giả Phan Chính Thức đã phân tích và đƣa ra các giải pháp phát triển
đào tạo nghề, trong đó đặc biệt nhấn mạnh vai trò của giải pháp "Tăng cường
mối quan hệ giữa nhà trường và các đơn vị sản xuất" nhằm nâng cao chất
lƣợng đào tạo nghề, nhất là nguồn nhân lực chất lƣợng cao.
Đề tài nghiên cứu khoa học: " Xây dựng mô hình liên kết giữa cơ sở
dạy nghề và doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh nhằm nâng cao hiệu
quả đào tạo” [3]. Đây là đề tài nghiên cứu điển hình tập trung nhất vào “mô
hình liên kết” giữa Nhà trƣờng và doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Đề
tài đã giải quyết đƣợc những vấn đề cơ bản đáng quan tâm liên quan đến kết
hợp đào tạo nghề nhƣ: cơ sở thực tiễn để xây dựng mô hình liên kết, đánh giá
các mô hình liên kết giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp, đề xuất các mô hình
liên kết khả thi, đề xuất một số giải pháp chung thực hiện mô hình liên kết.
Tuy nhiên, do giới hạn về điều kiện thời gian nên đề tài chƣa đi sâu vào
nghiên cứu nội dung các thành tố kết hợp của mô hình liên kết giữa nhà
trƣờng và doanh nghiệp, các cơ sở khoa học, các giải pháp đề xuất cần đƣợc
bổ sung và cụ thể hơn.
Đề tài nghiên cứu khoa học: "Các giải pháp gắn đào tạo với sử dụng
lao động của hệ thống dạy nghề Hà Nội trong lĩnh vực xây dựng" [18] đã nêu

lên kinh nghiệm trên thế giới về gắn đào tạo với sử dụng lao động của hệ
thống dạy nghề. Điển hình là hệ đào tạo kép của Đức và hình thức đào tạo
luân phiên ở Pháp, đƣa ra một số mô hình tổ chức đào tạo nghề cơ bản, và
đƣa ra một số giải pháp để gắn đào tạo và sử dụng (trong đó có một số ý
tƣởng kết hợp đào tạo nghề tại trƣờng và doanh nghiệp). Tuy nhiên, do hƣớng

14


nghiên cứu của đề tài không tập trung vào kết hợp đào tạo nghề nên chƣa đề
cập tới các cơ sở khoa học của kết hợp đào tạo nghề mà tập trung giải quyết
các mối quan hệ giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp. Trong đó, có cả quan hệ về
"liên kết đào tạo", chƣa đi nghiên cứu sâu, cụ thể vấn đề kết hợp đào tạo nghề
và các giải pháp để kết hợp đào tạo nghề giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp
trong giai đoạn hiện nay.
Ngoài ra còn có những công trình nghiên cứu, các bài báo khoa học
liên quan hoặc đề cập trực tiếp về vấn đề kết hợp đào tạo tại trƣờng và doanh
nghiệp sản xuất. Đề tài: "Các giải pháp nhằm tăng cường mối quan hệ giữa
trường Trung học Kỹ thuật xây dựng Hà Nội với các đơn vị sản xuất" [14] do
Trƣờng Trung học Kỹ thuật xây dựng Hà Nội thực hiện năm 2010. Trong đề
tài này, tác giả đã đƣa ra một số giải pháp trong việc kết hợp đào tạo giữa
trƣờng Trung học Kỹ thuật xây dựng Hà Nội với các đơn vị sản xuất. Tuy
nhiên, đề tài chƣa có điều kiện để phân tích các vấn đề nhƣ: các cơ sở khoa
học của kết hợp đào tạo nghề, chƣa nêu đƣợc mô hình kết hợp đào tạo nghề ở
các nƣớc châu Á gần Việt Nam mà tập trung vào mô hình đào tạo luân phiên
của Viện đào tạo luân phiên về xây dựng và các công trình công cộng
(IFABTP) ở Cộng hòa Pháp. Giải pháp đề ra chủ yếu tập trung vào "quan hệ
giữa nhà trường và đơn vị sản xuất ", chƣa đi sâu vào vấn đề kết hợp đào tạo.
Ngoài ra còn có những công trình nghiên cứu, các bài báo khoa học liên quan
hoặc đề cập trực tiếp về vấn đề kết hợp đào tạo tại trƣờng và doanh nghiệp

sản xuất. Tiến sĩ Nguyễn Đình Luận đã có nghiên cứu về “Sự gắn kết giữa
Nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển
kinh tế xã hội ở Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị”[9] phân tích rõ lợi ích
của sự phới hợp giữa hai chủ thể và đƣa ra các giải pháp thực tiễn nâng cao
hiệu quả hoạt động này.

15


×