Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho học sinh THPT thị xã chí linh, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 131 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHẠM VĂN TIỆP

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SÁNG TẠO KHOA HỌC
CHO HỌC SINH THPT THỊ XÃ CHÍ LINH,
TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN, NĂM 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHẠM VĂN TIỆP

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SÁNG TẠO KHOA HỌC
CHO HỌC SINH THPT THỊ XÃ CHÍ LINH,
TỈNH HẢI DƯƠNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phùng Thị Hằng



THÁI NGUYÊN, NĂM 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn là trung thực, khách quan do tôi thực hiện và chưa từng được ai sử dụng
và công bố dưới bất kì một hình thức nào trong và ngoài nước. Các thông tin
trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 16 tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn

PHẠM VĂN TIỆP

i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện luận văn: “Tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho
học sinh THPT thị xã Chí Linh, Tỉnh Hải Dương”, trước hết tôi bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS. Phùng Thị Hằng, người đã tận tình hướng
dẫn tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo khoa Tâm lý - Giáo dục,

Ban chủ nhiệm Khoa và đặc biệt là các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy các
chuyên đề của toàn khóa học đã tạo điều kiện, đóng góp ý kiến cho tôi trong
suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn tới Phòng Đào tạo và các đơn vị trong
trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn.
Tôi xin cảm ơn anh em, bạn bè đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả luận văn

PHẠM VĂN TIỆP

ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ .............................................................................. vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4

5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4
6. Giới hạn nghiên cứu của đề tài...................................................................... 4
7. Nhóm phương pháp nghiên cứu .................................................................... 4
8. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SÁNG
TẠO KHOA HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ........ 6
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................... 6
1.1.1. Trên thế giới ..................................................................................... 6
1.1.2. Ở Việt Nam ...................................................................................... 8
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài............................................................... 11
1.2.1. Quản lý ........................................................................................... 11
iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1.2.2. Tổ chức ........................................................................................... 14
1.2.3. Hoạt động sáng tạo khoa học ......................................................... 15
1.2.4. Tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học ............................................ 15
1.2.5. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THPT ...................................... 16
1.3. Một số vấn đề cơ bản về tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho
học sinh THPT ................................................................................................ 17
1.3.1. Tầm quan trọng của hoạt động sáng tạo khoa học của học
sinh THPT ................................................................................................. 17
1.3.2. Đặc điểm của hoạt động sáng tạo khoa học của học sinh THPT ....... 19
1.3.3. Hiệu trưởng trường THPT với vai trò tổ chức hoạt động sáng
tạo khoa học cho học sinh ......................................................................... 21
1.3.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức hoạt động
sáng tạo khoa học của học sinh THPT ..................................................... 30

Kết luận chương 1 ........................................................................................... 34
Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SÁNG
TẠO KHOA HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TẠI THỊ XÃ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƯƠNG......................................... 37
2.1. Khái quát chung về các trường THPT trên địa bàn Thị xã Chí Linh,
Tỉnh Hải Dương .............................................................................................. 37
2.1.1. Khái quát về Thị xã Chí Linh ......................................................... 37
2.1.2. Một số đặc điểm về GD& ĐT cấp trung học trên địa bàn thị
xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương .................................................................... 37
2.2. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát thực trạng ........................ 42
2.2.1. Mục đích ......................................................................................... 42
2.2.2. Nội dung ......................................................................................... 42
2.2.3. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu ..................... 43
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2.3. Kết quả khảo sát thực trạng ...................................................................... 43
2.3.1. Thực trạng về hoạt động sáng tạo khoa học của học sinh
THPT tại Thị xã Chí Linh, Tỉnh Hải Dương ............................................ 43
2.3.2. Thực trạng về công tác tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học
cho học sinh THPT ................................................................................... 56
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 63
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SÁNG
TẠO KHOA HỌC CHO HỌC SINH THPT THỊ XÃ CHÍ LINH,
TỈNH HẢI DƯƠNG ...................................................................................... 66
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp tổ chức hoạt động sáng tạo
khoa học cho học sinh THPT .......................................................................... 66

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích của HĐ STKH của học
sinh THPT ................................................................................................ 66
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học của HĐ STKH của học
sinh THPT ................................................................................................ 66
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ của HĐ STKH của học
sinh THPT ................................................................................................ 67
3.1.4. Nguyên tắc đảm tắc đảm bảo tính khả thi của HĐ STKH của
học sinh THPT ......................................................................................... 67
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả của HĐ STKH của học
sinh THPT ................................................................................................ 67
3.2. Các biện pháp tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho học sinh
các trường trung học phổ thông thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.................. 68
3.2.1. Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ
quản lý, giáo viên và học sinh về tầm quan trọng của hoạt động
STKH của học sinh THPT ...................................................................... 68
3.2.2. Xây dựng các quy định về hoạt động STKH cho học sinh,
xác định cơ chế phối hợp giữa các bộ phận trong và ngoài nhà
trường, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh trong hoạt động STKH ...... 72
v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng các kĩ năng về hoạt động STKH cho học
sinh THPT ................................................................................................ 75
3.2.4. Huy động các nguồn lực hỗ trợ cho hoạt động STKH của học
sinh THPT ................................................................................................ 81
3.2.5. Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt
động STKH của học sinhTHPT ............................................................... 88

3.2.6. Chỉ đạo đổi mới công tác thi đua khen thưởng tạo động lực
cho học sinh tích cực tham gia hoạt động STKH .................................... 91
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 92
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm ................................................................... 92
3.3.2. Nội dung khảo nghiệm ................................................................... 93
3.3.3. Cách đánh giá ................................................................................. 93
3.3.4. Kết quả đánh giá............................................................................. 93
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 101
PHỤ LỤC

vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL

:

Cán bộ quản lý

CNH - HĐH

:


Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

GD&ĐT

:

Giáo dục và đào tạo

KHCN

:

Khoa học công nghệ

KHKT

:

Khoa học kỹ thuật

NCKH

:

Nghiên cứu khoa học

NQCP

:


Nghị quyết Chính phủ

PHHS

:

Phụ huynh học sinh

PPDH

:

Phương pháp dạy học

QLXH

:

Quản lý xã hội

STKH

:

Sáng tạo khoa học

STKT

:


Sáng tạo kĩ thuật

THPT

:

Trung học phổ thông

iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1.

Quy mô mạng lưới trường, lớp, HS cấp THPT thị xã Chí
Linh, tỉnh Hải Dương .................................................................. 38

Bảng 2.2.

Kết quả 2 mặt giáo dục cấp THPT 5 năm qua ............................ 40

Bảng 2.3.

Chất lượng học sinh giỏi trong 5 năm qua .................................. 41

Bảng 2.4.


Nhận thức của CBQL, GV và học sinh về ý nghĩa của hoạt
động STKH của học sinh THPT ................................................. 44

Bảng 2.5.

Nhu cầu của giáo viên về việc nâng cao chất lượng STKH
của học sinh THPT ...................................................................... 45

Bảng 2.6.

Nội dung các lĩnh vực khoa học được tổ chức hoạt động
sáng tạo khoa học của học sinh THPT ........................................ 47

Bảng 2.7.

Các cách thức tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho
học sinh THPT ............................................................................ 48

Bảng 2.8.

Thực trạng về việc triển khai các hoạt động sáng tạo khoa
học của học sinh .......................................................................... 49

Bảng 2.9.

Đánh giá của các khách thể điều tra về thái độ của học sinh
khi tham gia hoạt động sáng tạo khoa học .................................. 51

Bảng 2.10. Thực trạng về các kĩ năng sáng tạo khoa học của học sinh ........ 52

Bảng 2.11. Đánh giá của học sinh về thái độ và hiệu quả hướng dẫn
của giáo viên ............................................................................... 54
Bảng 2.12. Đánh giá của các khách thể điều tra về việc thực hiện quy
trình tổ chức HĐ STKH của Hiệu trưởng ................................... 56
Bảng 2.13. Các biện pháp bồi dưỡng năng lực STKH cho học sinh
THPT của hiệu trưởng................................................................. 58
v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Bảng 2.14. Các biện pháp tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho
học sinh của hiệu trưởng trường THPT ...................................... 60
Bảng 3.1.

Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp đề xuất ........................................................... 94

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1.

Khái niệm quản lý ..................................................................... 13

Biểu đồ 2.1. Quy mô mạng lưới trường lớp cấp THPT ở thị xã Chí Linh.... 39
Biểu đồ 2.2. Kết quả 2 mặt giáo dục cấp THPT ........................................... 41
Biểu đồ 2.3. Chất lượng học sinh giỏi THPT 5 năm qua .............................. 42
Biểu đồ 2.4. Đánh giá thái độ và hiệu quả hướng dẫn học sinh STKH
của giáo viên ............................................................................. 55
Biểu đồ 3.1. Mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất..... 95


vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên con đường CNH - HĐH đất nước trong xu thế hội nhập toàn cầu
hiện nay thì GD&ĐT đóng một vai trò đặc biệt và ngày càng được Đảng và
Nhà nước ta quan tâm. Ngay từ Nghị quyết II Đại Hội Đảng lần thứ VIII đã
khẳng định: “Đầu tư cho giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ là quốc
sách hàng đầu” [18;tr10].
Trong trường học nói chung, trường THPT nói riêng yếu tố quan trọng
nhất ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục đào tạo chính là lòng say mê học hỏi,
năng lực sáng tạo, năng lực tự nghiên cứu của học sinh, bởi lẽ người học là chủ
thể của quá trình chiếm lĩnh tri thức khoa học dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Theo đó, mục đích của giáo dục là đào tạo ra những học sinh có tri thức, có kỹ
năng sử dụng và làm chủ được những thành tựu KHKT hiện đại, đáp ứng được
nhu cầu phát triển của xã hội.
Trong những năm qua, Bộ GD & ĐT đã triển khai đổi mới chương trình
sách giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển khả năng tư duy
sáng tạo, kỹ năng thực hành cho người học. Trong đó vấn đề bồi dưỡng năng
lực tự học, tự nghiên cứu và trải nghiệm sáng tạo cho học sinh là một trong
những vấn đề cần thiết đòi hỏi nhà trường phải quan tâm, từ đó có những biện
pháp quản lý phù hợp nhằm phát huy trí tuệ và kỹ năng sống cho người học những chủ nhân tương lai của đất nước.
Theo Quy chế thi khoa học kỹ thuật cấp quốc gia học sinh trung học cơ sở
và trung học phổ thông (ban hành kèm theo Thông tư số 38/2012, ngày 02 tháng
11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo) [11; Điều 2] về tầm quan

trọng của sáng tạo khoa học cho học sinh trung học được thể hiện như sau:

1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




a) Khuyến khích học sinh trung học nghiên cứu, sáng tạo khoa học, công
nghệ, kỹ thuật và vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực
tiễn cuộc sống;
b) Góp phần thúc đẩy đổi mới hình thức tổ chức và phương pháp dạy học;
đổi mới hình thức và phương pháp đánh giá kết quả học tập; phát triển năng lực
học sinh; nâng cao chất lượng dạy học trong các cơ sở giáo dục trung học;
c) Khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, cơ sở nghiên cứu,
các tổ chức và cá nhân hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa học, kỹ thuật của học
sinh trung học;
d) Tạo cơ hội để học sinh trung học giới thiệu kết quả nghiên cứu khoa
học, kỹ thuật của mình; tăng cường trao đổi, giao lưu văn hóa, giáo dục giữa
các địa phương và hội nhập quốc tế.
Trong những năm qua, Đảng, nhà nước, các ban ngành và xã hội đã
tạo ra nhiều chính sách, chủ trương và sân chơi khoa học để thúc đẩy phong
trào STKH của học sinh phổ thông ngày càng mạnh mẽ và hiệu quả, nhiều
hoạt động khuyến khích việc STKH như: Cuộc thi Khoa học và kỹ thuật
dành cho học sinh trung học - Intel ISEF đến Hội thi Tin học trẻ không
chuyên, hay Cuộc thi Sáng tạo Thanh thiếu niên, Nhi đồng…và nhiều hoạt
động khoa học phong phú khác. Đây là Cuộc thi nhằm góp phần khuyến
khích phong trào thi đua sáng tạo của thanh thiếu niên, nhi đồng, qua đó
giúp các em trau dồi kiến thức, rèn luyện kỹ năng sáng tạo, xây dựng ước
mơ trở thành nhà sáng chế trong tương lai; đồng thời tuyển chọn các đề tài

tiêu biểu tham gia Cuộc thi toàn quốc. Qua những lần tổ chức, Cuộc thi đã
thu hút được sự quan tâm, tham gia của các trường tiểu học, trung học cơ sở,
trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh với gần 1.800 đề tài đăng ký tham gia,
trong đó có hơn 240 đề tài có chất lượng tham gia vòng chung khảo và 108

2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




đề tài được trao giải ở Cuộc thi cấp tỉnh, và nhiều đề tài xuất sắc được trao
giải tại Cuộc thi toàn quốc qua các năm.
Hiện nay, các trường phổ thông nói chung và ở Thị xã Chí Linh, Tỉnh
Hải Dương nói riêng đã tạo được nhiều chuyển biến tích cực trong hoạt động
dạy học, chất lượng đào tạo từng bước được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, công
tác tổ chức quản lý và hướng dẫn học sinh nghiên cứu, sáng tạo khoa học còn
nhiều hạn chế, khó khăn. Giáo viên còn bỡ ngỡ với cách hướng dẫn học sinh
tiếp cận với việc nghiên cứu khoa học. Học sinh còn nhiều hạn chế về năng lực
tự học, tự nghiên cứu và sáng tạo khoa học kỹ thuật, chưa đáp ứng được yêu
cầu của đổi mới giáo dục. Những điều này cho thấy, hoạt động sáng tạo khoa
học của học sinh chưa thực sự có hiệu quả, đòi hỏi phải có biện pháp tổ chức và
quản lý phù hợp để khơi dậy tiềm năng và tính tích cực của học sinh. Để góp
phần tìm ra phương hướng khắc phục hạn chế, nâng cao chất lượng dạy học và
chất lượng của hoạt động sáng tạo khoa học và quản lý công tác hướng dẫn học
sinh sáng tạo khoa học, chúng tôi lựa chọn vấn đề: “Tổ chức hoạt động sáng
tạo khoa học cho học sinh THPT thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương” làm đề
tài luận văn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số

biện pháp tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho học sinh THPT thị xã Chí
Linh, tỉnh Hải Dương nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện
trong nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình tổ chức hoạt động sáng tạo khoa
học cho học sinh THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp tổ chức hoạt động sáng tạo khoa
học cho học sinh THPT thị xã Chí Linh, Tỉnh Hải Dương.
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4. Giả thuyết khoa học
Quá trình tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho học sinh THPT thị xã
Chí Linh, Tỉnh Hải Dương còn có những hạn chế nhất định như: việc lựa chọn
nội dung còn mang tính hình thức, việc triển khai quá trình hoạt động còn thiếu
tính kế hoạch và hệ thống, do đó chất lượng sáng tạo khoa học chưa cao. Nếu
đề xuất được các biện pháp tổ chức hoạt động phù hợp với tình hình thực tiễn
thì sẽ nâng cao được hiệu quả của hoạt động sáng tạo khoa học của học sinh
trong nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về tổ chức hoạt động Sáng tạo KH của học
sinh THPT.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng về công tác tổ chức hoạt động sáng tạo
khoa học cho học sinh THPT Thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
5.3. Đề xuất các biện pháp tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho học
sinh THPT Thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
6. Giới hạn nghiên cứu của đề tài

Luận văn tập trung nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp tổ chức của
Hiệu trưởng đối với hoạt động sáng tạo khoa học của học sinh ở các trường
THPT thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
7. Nhóm phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp và hệ thống hoá các tài liệu lý luận, các văn bản có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Như nghiên cứu chủ trương của Đảng, chính
sách của Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong chiến lược phát triển
giáo dục nói chung và giáo dục THPT nói riêng nhằm xây dựng khung lý
thuyết của đề tài.
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Tiến hành quan sát học sinh trong quá trình học tập, triển khai các hoạt
động sáng tạo khoa học, nhằm thu thập thông tin thực tiễn cho đề tài..
7.2.2. Phương pháp đàm thoại
Tiến hành trò chuyện, phỏng vấn một số học sinh, giáo viên để thu
thập những thông tin cần thiết về hoạt động sáng tạo khoa học của học
sinh nhà trường. Chẳng hạn, những thuận lợi và khó khăn của học sinh
trong hoạt động, như điều kiện cần thiết để hoạt động sáng tạo của học
sinh đạt hiệu quả.
7.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
Sử dụng các mẫu phiếu điều tra đối với các khách thể như: Cán bộ quản
lý, giáo viên các bộ môn tổ chức phong trào học sinh sáng tạo khoa học, học
sinh thực hiện hoạt động này nhằm phát hiện thực trạng về hoạt động sáng tạo

khoa học và việc tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho học sinh trong nhà
trường. Thông qua đó để khảo sát, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động sáng
tạo khoa học của học sinh THPT các trường trên địa bàn Thị xã.
7.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Tiến hành xin ý kiến các chuyên gia, các nhà quản lý giàu kinh nghiệm
về lĩnh vực tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho học sinh THPT để thiết kế
mẫu phiếu điều tra và đề xuất các biện pháp quản lý.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Sử dụng các công thức toán học như tính trung bình cộng, tính
phần trăm… để xử lý các số liệu thu thập được, tạo cơ sở cho những phân
tích khoa học về mặt định tính.
8. Cấu trúc của luận văn
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, Luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở Lý luận về tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho
học sinh THPT.
Chương 2. Thực trạng công tác tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học
cho học sinh THPT thị xã Chí Linh, Tỉnh Hải Dương.
Chương 3. Biện pháp tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho học
sinh THPT thị xã Chí Linh, Tỉnh Hải Dương.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SÁNG TẠO

KHOA HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Trong lịch sử phát triển của giáo dục, vấn đề sáng tạo khoa học đã được
nhiều nhà giáo dục trên thế giới quan tâm nghiên cứu: J.A. Coomenxki, J.J Rút
xô, N.A.Rubakin, A.X.Macarencô… đã rất quan tâm đến vấn đề tự học, tự
nghiên cứu và trải nghiệm sáng tạo của người học.
Từ những thập niên cuối của thế kỷ XX, khi xu thế toàn cầu hóa đang
diễn ra mạnh mẽ, khoa học công nghệ phát triển với tốc độ mạnh mẽ thì nhu
cầu đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao đã được đặt lên hàng đầu trong
chiến lược phát triển giáo dục mỗi quốc gia, dân tộc.

6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Từ thời cổ đại, Khổng Tử (551 - 479 TCN), Nhà giáo dục kiệt xuất
của Trung Hoa luôn quan tâm và coi trọng mặt tích cực suy nghĩ của người
học. Khi nói về cách học, ông cho rằng cách học đúng học và suy nghĩ phải
phù hợp với nhau và coi trọng cả hai.
Thời cận đại, nhà sư phạm lỗi lạc người Tiệp Khắc J. A. Komenxky
(1592 - 1670) đã khẳng định: “Không có khát vọng học tập thì không thể
trở thành tài năng”. Năm 1657, ông đã hoàn thành tác phẩm “Khoa sư
phạm vĩ đại” trong đó nêu rõ: “Việc học hành, muốn trau dồi kiến thức vững
chắc không thể làm một lần mà phải ôn đi ôn lại, có bài tập thường xuyên phù
hợp với trình độ” [32; tr123]
Trên thế giới, các hình thức tổ chức nghiên cứu khoa học sáng tạo cho
học sinh sinh viên được coi là quan trọng nhất. Trong các công trình lý luận

chính trị, thiên tài Lênin đã xây dựng những cơ sở phương pháp luận của nền
khoa học tự nhiên hiện đại và cũng theo sáng kiến của Người, lần đầu tiên
trong lịch sử khoa học, Liên Xô bắt đầu kế hoạch hóa khoa học trong quy mô
toàn quốc để đề ra và thực hiện thành công chính sách phát triển khoa học
thống nhất trong toàn quốc....
W.Humboldt (1767 - 1835) người sáng lập trường Đại học Berlin cũng
đã có ý kiến cho rằng với nhiệm vụ đi tìm tri thức, trường đại học và trung học
không thể gạt bỏ toàn bộ lĩnh vực NCKH cho các viện khoa học và nếu làm
như vậy thì đã tự phủ định mình [35, tr138]
Luật giáo dục Cao đẳng của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, trong
các chương I, điều 10 có ghi: “Nhà nước bảo đảm tự do NCKH, sáng tác văn
học nghệ thuật và các hoạt động văn hóa khác trong các trường cao đẳng theo
đúng pháp luật…”, trong đó có quyền và nghĩa vụ NCKH của sinh viên, coi
đây là một biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo [34]
Hoa Kỳ trong Chiến lược 1998 - 2000 của Bộ Giáo dục đã ghi nhận:
STKH trong giáo dục góp phần cải thiện nền giáo dục quốc gia, Hoa kỳ đã xác
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




định những vấn đề ưu tiên tổ chức cho học sinh sinh viên STKH. Trong tác
phẩm “Research and Report Writing”, tác giả Francesco Cordasco và Elliots
S.M.Galner đã chỉ ra những hoạt động cụ thể để hình thành kỹ năng STKH cho
học sinh sinh viên [30; tr210]
Năm 1990, Gary Anderson (New York), trong tác phẩm “Fundamentals
of educational research, tác giả chú trọng đến việc tìm tòi các nguyên tắc,
phương pháp cũng như công cụ, kỹ thuật STKH để huấn luyện cho học sinh
sinh viên [31]

Tại Singapore năm 1983, hai tác giả Keith Howard và John A.Sharp đã
biên soạn tài liệu “The management of a student research project” nhằm giúp
sinh viên biết cách quản lý kế hoạch nghiên cứu [33] Các tác giả đã trình bày
những vấn đề về chọn lựa đề tài, xây dựng kế hoạch nghiên cứu, tập hợp, phân
tích, xử lý và đánh giá kết quả STKH. Năm 1996, tác giả Brian Allison trong
cuốn “Research skills for students - National institute of education đã giúp cho
sinh viên những lý thuyết về STKH, cung cấp kỹ năng tiến hành một cuộc
điều tra, thiết kế một bảng hỏi và những kỹ thuật khi sử dụng phương pháp
phỏng vấn [29].
Như vậy, ở nước ngoài, các công trình khoa học cho thấy, các tác giả
không chỉ quan tâm về phương diện phương pháp luận mà còn đặc biệt quan
tâm đến các vấn đề về tổ chức và các kỹ năng cụ thể cần được huấn luyện,
trang bị cho học sinh, sinh viên trong lĩnh vực sáng tạo khoa học.
1.1.2. Ở Việt Nam
Hoạt động sáng tạo khoa học chỉ thực sự được chú ý và quan tâm dưới
nền giáo dục xã hội chủ nghĩa. Chủ tịch Hồ Chí Minh - Vị lãnh tụ kính yêu của
dân tộc Việt Nam là một tấm gương sáng về tinh thần tự học tự nghiên cứu
sáng tạo khoa học. Tư tưởng của Người về giáo dục đã được vận dụng, quán
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




triệt trong các Nghị quyết của Đảng. Nghị quyết Hội nghị lần thứ II - BCH
TW Đảng khoá VIII đã khẳng định: “Đổi mới phương pháp dạy học… nâng
cao khả năng tự học, tự nghiên cứu của người học”[18].
Hiện nay, với sự nhảy vọt của KHCN, nhân loại đang trong thời kì quá
độ chuyển sang nền kinh tế tri thức, theo đó xu thế toàn cầu hoá đang diễn ra
mạnh mẽ trên toàn thế giới. Trước bối cảnh đó, triết lý về giáo dục của thế kỷ

21 có những biến động to lớn, hướng tới quá trình lấy việc học thường xuyên
suốt đời làm nền móng nhằm hướng tới xây dựng một xã hội học tập. Để đáp
ứng sự thay đổi đó, giáo dục nước nhà phải xác định các nhiệm vụ và giải pháp
đổi mới giáo dục mới để hoà nhập cùng với giáo dục thế giới.
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến sự phát triển KHCN, GD&ĐT,
các nghị quyết, các chủ trương đều luôn coi trọng KHCN. Tại Đại hội Đảng lần
thứ VI (1986) đã đề ra đường lối đổi mới, trong đó KHCN được coi là động
lựcthúc đẩy công cuộc đổi mới toàn diện của đất nước; nghị quyết TW2 khoá
VIII (1996) đã khẳng định quyết tâm của Đảng trong phát triển KHCN, coi
KHCN là quốc sách hàng đầu, khẳng định vai trò nền tảng động lực để thúc
đẩy công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước [18].
Nghị quyết II Đại hội Đảng lần thứ VIII có ghi "gắn kết chặt chẽ đổi mới
giáo dục với chiến lược phát triển kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng an ninh,
nhu cầu nhân lực trình độ cao của đất nước và xu thế của KHCN”.[18]
Có thể nói rằng, các nghị quyết, nghị định, chỉ thị của Đảng và chính phủ
đã khẳng định vai trò to lớn của KHCN trong công cuộc CNH - HĐH đất nước.
Đây cũng là các văn bản quan trọng định hướng sự phát triển của KHCN, đặt ra
các mục tiêu cụ thể về quản lý hoạt động KHCN trong các nhà trường, đặc biệt
là trong giai đoạn hiện nay.
Từ nhận thức đúng đắn về vai trò quyết định của công tác quản lý hoạt
động KHCN mà đã có các nhà khoa học đã tiến hành các nghiên cứu về tính
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




hiệu quả của nó qua các đề tài:
Năm 1991 Viện nghiên cứu phát triển giáo dục được Bộ GD&ĐT giao
cho chủ trì đề tài: “Nghiên cứu những biện pháp để phát triển và nâng cao hiệu

quả hoạt động KHCN và lao động sản xuất trong nhà trường” mã số B91-3814 do TS Vũ Tiến Trinh làm chủ nhiệm.[dẫn theo 1]
Năm 1995, Viện nghiên cứu phát triển giáo dục được Bộ GD&ĐT giao
cho chủ trì đề tài: “Điều tra đánh giá hiện trạng tiềm lực khoa học và công
nghệ trong nhà trường”…[dẫn theo 5]
Các đề tài có tên trên được tiến hành nghiên cứu và đã có những đóng
góp cho công tác quản lý hoạt động KHCN của ngành giáo dục cũng như điều
tra thống kê nguồn lực KHCN của các trường đại học. Các biện pháp được đề
ra cũng chỉ giới hạn trong một chừng mực nhất định do sự nghiệp đổi mới
quản lý kinh tế xã hội có nhiều thay đổi đang đặt ra nhiều yêu cầu mới.
Tiếp tục xu hướng nêu trên, nhiều công trình nghiên cứu khoa học đã
hoàn thành như: “Quá trình dạy - Tự học” do Nguyễn Cảnh Toàn chủ biên
và các tác giả [24], “Phát triển tính tích cực, tính tự lực của học sinh trong
quá trình dạy học” của tác giả Nguyễn Ngọc Bảo[5],“Tổ chức dạy học cho
học sinh dân tộc miền núi” của tác giả Phạm Hồng Quang, [21]v.v... đã đem
lại một màu sắc mới cho công tác quản lý tổ chức hoạt động hướng dẫn học
sinh sinh viên nghiên cứu khoa học và thực hành sáng tạo khoa học trong
nhà trường.
Phan Huy Lê trong bài viết Việc bồi dưỡng phương pháp nghiên cứu
khoa học cho sinh viên đại học, đã đề xuất cách bồi dưỡng phương pháp nghiên
cứu cho sinh viên khi giảng dạy là kết hợp giảng kiến thức với phương pháp để
họ không chỉ nâng cao kiến thức mà còn được rèn luyện tư duy, bồi dưỡng
phương pháp khoa học.[dẫn theo 17], bài viết Những vấn đề về Giáo dục học
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




của Hà Thế Ngữ; [20]. Các tác giả đều đề cập đến việc đưa NCKH vào trường
học sẽ thúc đẩy sự phát triển khoa học giáo dục, đem lại những tiến bộ vững

chắc cho việc dạy học và giáo dục đồng thời nâng cao hiệu quả đào tạo ở các
trường sư phạm.
Như vậy, vấn đề nghiên cứu sáng tạo khoa hoc của học sinh, sinh viên
đã được nhiều nhà khoa học, nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu ở những
khía cạnh khác nhau. Trong các công trình nghiên cứu, các tác giả đã chỉ rõ
vai trò, tầm quan trọng của hoạt động tổ chức, hướng dẫn việc nghiên cứu sáng
tạo khoa học, biện pháp sư phạm của người thầy nhằm hướng dẫn cho người
học phương pháp tự nghiên cứu, hình thành ở người học kỹ năng khoa học.
Đồng thời cũng đề ra một số biện pháp tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu
sáng tạo khoa học của học sinh, sinh viên.
Tuy nhiên, cho đến nay, vấn đề tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học
cho học sinh THPT chưa được tác giả nào đề cập đến một cách đầy đủ và có
hệ thống. Xuất phát từ vấn đề trên, luận văn tập trung nghiên cứu về cơ sở lý
luận của việc tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học cho học sinh THPT, thực
trạng các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động này, trên cơ sở
đó đề xuất các biện pháp quản lý nhằm tổ chức có hiệu quả hoạt động sáng tạo
khoa học của học sinh THPT trên địa bàn Thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
Việc nghiên cứu này hướng tới góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện
cho học sinh THPT nói chung.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức, lựa chọn trong
số các tác động có thể có, dựa trên các thông tin về tình trạng của đối tượng và
môi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho
nó phát triển tới mục đích đã định.
Theo C.Mác quản lý (QLXH) là chức năng được sinh ra từ tính xã hội
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





hoá lao động. Nó có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển của xã hội đều
thông qua hoạt động của con người và thông qua quản lý (con người điều khiển
con người). Chính Người viết “tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến
một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức
năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự
vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự
mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”.[13]
Định nghĩa về quản lý, tác giả Phạm Viết Vượng đưa ra định nghĩa như
sau: “Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản
lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá
nhân hướng đến mục đích hoạt động chung phù hợp với quy luật khách
quan”.[26]
Theo tác giả Trần Quốc Thành, có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái
niệm quản lý, chẳng hạn:
Dưới góc độ điều khiển học: “Quản lý là tính toán sử dụng các nguồn
lực một cách hợp lý nhất để đạt tới hiệu quả kinh tế cao nhất”. Dưới góc độ
chính trị xã hội: “Quản lý là tổ hợp những cách thức, những phương hướng,
phương pháp tác động vào đối tượng để phát huy khả năng của đối tượng
nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội”.
Dưới góc độ hành động: “Quản lý là quá trình điều khiển những đối
tượng quản lý để đạt được mục tiêu mong muốn”.
Dưới góc độ kinh tế học: “Quản lý là tính toán sử dụng các nguồn lực
một cách hợp lý nhất để đạt tới hiệu quả kinh tế cao nhất”.[22]
Mặc dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về quản lý nhưng các tác giả
nêu trên đều có những điểm chung, đó là: Quản lý là quá trình tác động có tính
hướng đích của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lý.
12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Như vậy, có thể hiểu: Quản lý là hoạt động có ý thức của chủ thể quản lý
nhằm điều khiển, tác động lên đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu quản lý.
Quản lý là một quá trình bao gồm các yếu tố cơ bản: Chủ thể quản lý, nội dung
quản lý, mục tiêu quản lý…
Nội dung
quản lý

Chủ thể
quản lý

Mục tiêu
quản lý

Khách thể
quản lý
Đối tượng
quản lý

PP quản lý và
điều kiện quản lý

Sơ đồ 1.1: Khái niệm quản lý
Trong thực tiễn, các yếu tố trên không tách rời nhau mà ngược lại,
chúng có quan hệ tương tác gắn bó với nhau. Chủ thể quản lý tạo ra những
tác động lên đối tượng quản lý, nơi tiếp nhận tác động của chủ thể quản lý và

cùng với chủ thể quản lý hoạt động theo một quỹ đạo nhằm cùng thực hiện
mục tiêu của tổ chức. Khách thể quản lý nằm ngoài hệ thống quản lý giáo
dục. Nó là hệ thống khác hoặc các ràng buộc của môi trường, v.v… Nó có
thể chịu tác động hoặc tác động trở lại đến hệ thống giáo dục và hệ thống
quản lý giáo dục. Vấn đề đặt ra đối với chủ thể quản lý là là như thế nào để
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




có những tác động từ phía khác thể quản lý giáo dục là tích cực, cùng nhằm
thực hiện mục tiêu chung.
1.2.2. Tổ chức
Tổ chức (Orgamizo - tiếng Latin): Một sự sắp xếp tương hỗ và sự liên
hệ qua lại của các yếu tố trong một phức hợp nào đó, tổ chức được hiểu là
một trật tự xác định cả về mặt ý nghĩa chức năng cũng như về ý nghĩa cấu
trúc và đối tượng sự vật.
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng (Nguyễn Như Ý chủ biên):
Tổ chức (I. establish; set up organize đgt): Sắp xếp, bố trí thành các bộ
phận để cùng thực hiện một nhiệm vụ, hoặc một chức năng chung. Là sự sắp
xếp, bố trí để làm cho có trật tự, có nền nếp. Là tiến hành một công việc theo
cách thức, trình tự nào đó.
Tổ chức (organization dt): Tập hợp người được tổ chức theo cơ cấu
nhất định để hoạt động vì lợi ích chung. VD: Tổ chức Đoàn thanh niên, tổ
chức công đoàn.[27]
Như vậy, xét về phương diện cơ cấu, tổ chức được hiểu là tập hợp người,
là đơn vị có chức năng nhiệm vụ xác định, sắp xếp, bố trí một cách tương hỗ,
qua lại, khoa học giữa các thành tố để đạt mục đích chung.
Xét về phương diện chức năng của nhà quản lý, tổ chức là 1 trong 4

chức năng cơ bản: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Theo Ernest Dale, chức năng tổ chức như một quá trình bao gồm 5 bước:
- Lập danh sách các công việc cần phải tiến hành để đạt được mục tiêu
của tổ chức.
- Phân chia toàn bộ công việc thành các nhiệm vụ cụ thể để các thành
viên trong tổ chức thực hiện một cách thuận lợi.
- Kết hợp các nhiệm vụ một cách logic và hiệu quả.
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×