Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

TIỂU LUẬN XÃ HỘI HỌC ĐÔ THỊ: SỰ THAM GIA HOẠT ĐỘNG GIẢI TRÍ CỦA NHÂN VIÊN VĂN PHÒNG TẠI HÀ NỘI HIỆN NAY (KHẢO SÁT TẠI CÔNG TY BẤT ĐỘNG SẢN NEW HOWSING R4ROYAL CITY HÀ NỘI)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.63 KB, 74 trang )

TIỂU LUẬN: XÃ HỘI HỌC ĐÔ THỊ
ĐỀ TÀI: SỰ THAM GIA HOẠT ĐỘNG GIẢI TRÍ CỦA NHÂN
VIÊN VĂN PHÒNG TẠI HÀ NỘI HIỆN NAY (KHẢO SÁT
TẠI CÔNG TY BẤT ĐỘNG SẢN NEW HOWSING R4ROYAL
CITY HÀ NỘI)

1


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐS

Bất động sản

HĐGT

Hoạt động giải trí

2


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1
2

Tên bảng
Bảng 1: Mức lương trung bình một tháng của nhân
viên văn phòng New Housing


Bảng 2: Đánh giá mức độ cần thiết của hoạt động giải
trí của nhân viên văn phòng tại văn phòng New
Housing

Trang
38
40

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT
1
2
3
4
5

6

7
8
9

10

Tên biểu đồ
Biểu đồ 1: Cơ cấu mẫu phân theo giới tính (Đơn vị:
%)
Biểu đồ 2: Cơ cấu mẫu phân theo trình độ học vấn
(Đơn vị: %)
Biểu đồ 3: Cơ cấu mẫu phân theo thâm niên công tác

(Đơn vị: %)
Biểu đồ 4: Cơ cấu mẫu phân theo chức vụ (Đơn vị: %)
Biểu đồ 5: Sự lựa chọn tham gia các hoạt động giải trí
của nhân viên văn phòng tại văn phòng New Housing
(%)
Biểu đồ 6: Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giải
trí của bản thân theo đánh giá của nhân viên văn
phòng New Housing (Đơn vị : %)
Biểu đồ 7: Đánh giá của nhân viên văn phòng New
Housing về ưu điểm của các hoạt động giải trí mà họ
tham gia (Đơn vị %)
Biểu đồ 8: Thời gian làm việc trung bình một ngày của
nhân viên văn phòng New Housing (Đơn vị %)
Biểu đồ 9: Mức độ nhiệt tình trong tham gia hoạt động
giải trí do công ty tổ chức của nhân viên văn phòng
New Housing (Đơn vị %)
Biểu đồ 10: Mức độ hài lòng đối với các hoạt động giải
trí do công ty tổ chức của nhân viên văn phòng New
Housing (Đơn vị %)

3

Trang
16
16
17
17
28

37


41
43
46

46


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật bùng nổ với những tiến bộ vượt bậc
về khoa học, công nghệ đã giúp năng suất lao động xã hội của con người tăng
lên và ngày càng có nhiều thời gian ngoài lao động sản xuất, hay còn gọi là
thời gian tự do. Trong xã hội truyền thống trước đây, việc sử dụng quỹ thời
gian tự do để tiếp cận và tiếp nhận thông tin, giải trí hay học tập thường mang
tính thụ động. Ngày nay, trong xã hội hiện đại, con người đã chủ động nắm
bắt thời gian và cách thức tiếp cận thông tin văn hóa xã hội, cũng như biết tạo
ra không gian giải trí riêng cho mình.
Việc sử dụng thời gian tự do có vai trò vô cùng quan trọng trong đời
sống con người, nó giúp cân bằng các hoạt động sống, đáp ứng những nhu
cầu, sở thích của bản thân mà trong quá trình lao động họ chưa thể thực hiện
được. Bên cạnh đó, sử dụng thời gian tự do một cách hợp lý giúp cho đời
sống tinh thần của con người trở nên phong phú và hài hòa hơn, tăng cường
sức khỏe và những hiểu biết về xã hội, góp phần tái tạo sức lao động và phát
triển con người toàn diện. Chính vì vậy, sử dụng quỹ thời gian và các hoạt
động nằm ngoài thời gian lao động, học tập là một trong số những vấn đề xã
hội được các nhà khoa học, nghiên cứu quan tâm. Đối với người Việt Nam,
mà đặc biệt là giới trẻ, trong cuộc sống hiện đại ngày càng gấp gáp, khẩn
trương thì việc nhận thức và sử dụng quỹ thời gian cho hoạt động giải trí đã
có những chuyển biến nhất định.

Làm việc văn phòng là niềm mơ ước của nhiều người, ai cũng bảo ngồi
nhiều một chỗ việc nhẹ lương cao hầu hết mọi người đều cho rằng, dân làm
văn phòng là sung sướng nhất, bởi không phải ra nắng, ra gió, được ngồi máy
lạnh cả ngày, lại được ăn mặc chải chuốt, không phải chạy tới chạy lui, đi đi
lại lại nhưng họ đã nhầm. Theo nghiên cứu đặc tính của nhân viên văn phòng
4


là ngồi một chỗ cả ngày điều đó hại cho sức khỏe, không chỉ gây ra những
cơn đau, ngồi trong nhiều giờ gây giảm tuổi thọ. Nghiên cứu chỉ ra rằng, khi
ngồi trên 8 tiếng một ngày, bạn sẽ có nguy cơ mắc bệnh như rối loạn cơ
xương, béo phì, ung thư hay những bệnh liên quan đến tim mạnh, thận,… kể
cả khi bạn có thói quen tập thể dục đều đặn.Ánh sáng đèn, nhìn màn hình máy
tính sẽ làm cho bạn nhanh bị mỏi mắt, ngứa, đỏ mắt, rối loạn thị lực, thậm chí
còn có thể làm cho bạn đau đầu, chóng mặt. Với không gian làm việc bức bối,
chật hẹp, ít cây xanh,… hiện tượng thiếu oxy thường xuyên, tình trạng làm
việc dễ buồn ngủ. Trong văn phòng có rất nhiều bụi từ vụn giấy, máy móc,
thảm, nệm… dễ gây kích ứng da và chứng dị ứng. Vì vậy, nghiên cứu về nhu
cầu và hoạt động vui chơi giải trí trong những năm gần đây đã thu hút được
nhiều học giả, nhà nghiên cứu xã hội học trong và ngoài nước quan tâm
nghiên cứu. Nghiên cứu về nhu cầu giải trí thường được xem xét ở các bình
diện như; thực trạng giải trí, những yếu tố ảnh hưởng, những khó khăn thách
thức, và những mon muốn của nhóm nhân viên văn phòng về nhu cầu giải trí
là gì… Trên cơ sở đó em chọn đề tài nghiên cứu: “Sự tham gia hoạt động
giải trí của nhân viên văn phòng tại Hà Nội hiện nay (Khảo sát tại công ty
bất động sản New Housing R4 Royal city Hà Nội” làm đề tài chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Hoạt động giải trí (với tư cách là những hoạt động tự do, theo nhu cầu và sở
thích cá nhân) là bộ phận quan trọng trong cơ cấu sống của cá nhân. Hoạt

động vui chơi giải trí góp phần tạo nên diện mạo mới cho văn hóa cá nhân và
là một trong những thước đo của lối sống con người. Nếu nhu cầu tham gia
vào các hoạt động vui chơi gải trí không được đáp ứng, thỏa đáng thì nhân
cách của con người có nguy cơ bị biến dạng. Cùng với sự phát triển của xã
hội, sự bùng nổ của công nghệ thông tin đã giúp cho con người ngày càng có
nhiều thời gian nghỉ ngơi hơn. Ngoài việc đáp ứng đầy đủ các nhu cầu vật
chất, nhu cầu vui chơi giả trí được nâng cao, thì việc tham gia hoạt động vui
5


chơi giả trí lại càng cần thiết đối với mỗi cá nhân, mỗi gia đình. Tuy nhiên,
việc nghiên cứu nhu cầu giải trí của nhân viên văn phòng thì chưa được đề
cập đến. Đây cũng là vấn đề khó và mới, mà tác giả đã và đang kế thừa, vận
dụng các công trình gần sát để tìm ra cái mới của các công trình dưới đây, để
phục vụ cho nghiên cứu của mình.
Những nghiên cứu về lĩnh vực hoạt động giải trí nói chung và các loại
hình giải trí nói riêng đã được nhiều nhà khoa học trong nước thực hiện.
2.1. Những nghiên cứu về hoạt động giải trí của thanh thiếu niên:
Cuốn sách Nhu cầu giải trí của thanh niên – Đinh Thị Vân Chi (2003),
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội đã đề cập đến vai trò của giải trí đối
với thanh niên, khuôn mẫu giải trí của thanh niên, sự đáp ứng của xã hội và
đưa ra xu hướng biến đổi, những giải pháp nâng cao hiệu quả đáp ứng nhu
cầu giải trí của thanh niên.
Nghiên cứu: “Thực trạng sử dụng thời gian rỗi của sinh viên hiện
nay”, tạp chí Tâm lý học, số 4/2004 của tác giả Trần Quốc Thành cho ta một
cái nhìn tổng thể về thực trạng sử dụng thời gian rỗi của sinh viên trường ĐH
Sư phạm Hà Nội và ĐH Sư phạm Ngoại ngữ Đà Nẵng. Dưới góc độ tâm lý
học, tác giả chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng tích cực và những yếu tố ảnh
hưởng tiêu cực đến việc sử dụng thời gian rỗi của sinh viên hai trường trên,
bước đầu đưa ra những kiến nghị để giúp sinh viên sử dụng thời gian rỗi của

mình tốt hơn.
Luận văn: “Cơ cấu hoạt động giải trí của thanh niên: So sánh nhóm
thanh niên đi làm và nhóm thanh niên đi học” (2012) – Cao Phương Thúy.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng hoạt động giải trí của thanh niên hiện nay khá
đa dạng. Những hoạt động đó bao gồm cả những hoạt động mang tính vận
động và những hoạt động mang tính thụ động. Hoạt động giải trí của thanh
niên hiện nay không chỉ là giải trí đơn thuần mà còn là sự giải trí có định
hướng, có chọn lọc. Do điều kiện đời sống vật chất được cải thiện và do nhu
6


cầu giải trí ngày càng cao vì thế mà người dân nói chung và đặc biệt là thanh
niên nói riêng đã đầu tư khá nhiều thời gian rỗi của mình vào việc sử dụng
các loại hình giải trí. Có sự khác biệt về mức độ giải trí giữa thanh niên đi học
và thanh niên đi làm, bên cạnh đó có sự khác biệt giữa các lứa tuổi, khu vực
sống của thanh niên đi học và đi làm. Hiện nay các thành phố lớn hay ở các
đô thị có nhiều điểm vui chơi giải trí cho thanh niên hơn ở các vùng nông
thôn, vùng sâu vùng xa. Điều đó đòi hỏi sự quan tâm hơn nữa của toàn xã hội
đối với nhu cầu giải trí của thanh niên.
2.2. Những nghiên cứu về hoạt động giải trí của người dân khu vực
nông thôn:
Nghiên cứu: “Thực trạng sử dụng thời gian rỗi của người dân nông
thôn đồng bằng Bắc Bộ (Nghiên cứu trường hợp xã Trịnh Xá – huyện Bình
Lục – tỉnh Hà Nam)”, tạp chí Xã hội học, số 04 – 2009 của tác giả Nguyễn
Tuấn Minh đã chỉ ra các hoạt động chính trong thời gian rỗi của người dân xã
Trịnh Xá, bước đầu phân tích các yếu tố chính ảnh hưởng đến việc sử dụng
thời gian rỗi của người dân địa phương. Tác giả đưa ra kết luận điều kiện kinh
tế là yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất; từ đó nêu lên một số khuyến nghị và
giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần của người dân nông thôn trong thời
đại mới.

Luận văn Thạc sĩ: “Một số biến đổi các hoạt động giải trí văn hóa của
nông dân đồng bằng Bắc Bộ” (2012) – Đinh Thị Huyền. Dưới góc độ tiếp cận
xã hội học, nghiên cứu đã chỉ ra sự biến đổi trong việc tham gia các hoạt động
giải trí văn hóa của người dân hiện nay, khả năng đáp ứng nhu cầu của xã hội
đối với hoạt động giải trí của người dân. Tác giả đã bước đầu chỉ ra những
nguyên nhân của những biến đổi này và đưa ra một số khuyến nghị cụ thể góp
phần nâng cao hiệu quả của các hoạt động giải trí văn hóa cho người dân,
nâng cao dân trí góp phần tích cực vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
cho đất nước.
7


2.3. Những nghiên cứu về hoạt động giải trí của người dân khu vực
đô thị:
Luận văn: “Thực trạng sử dụng thời gian rỗi của cư dân thành phố
Nam Định hiện nay” – Nguyễn Thị Luyện (2000) đã mô tả được thực trạng và
mức độ sử dụng các loại hình giải trí của cư dân thành phố Nam Định, đồng
thời nghiên cứu cũng chỉ ra được những nguyên nhân ảnh hưởng tới nhu cầu
giải trí của người dân. Luận văn: “Thực trạng việc đáp ứng nhu cầu vui chơi
giải trí của gia đình đô thị qua đài – báo – tivi qua khảo sát xã hội học tại
phường Lạch Tray, thành phố Hải Phòng, tháng 10/2001”– Trần Hoàng Anh
(2001), nêu được vấn đề về hiệu quả thông tin của báo – đài – ti vi đối với
công chúng, vai trò của gia đình trong vấn đề nhận thức việc vui chơi giải trí.
Cuốn sách: “Hoạt động giải trí ở đô thị Việt Nam hiện nay – Những
vấn đề lý luận và thực tiễn” – PGS.TS Phạm Huy Đức chủ biên (2004), NXB
Văn hóa thông tin. Cuốn sách gồm 3 chương đã phần nào khái quát vai trò
của việc giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc trong hoạt động vui chơi giải trí
đối với việc xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc ở đô thị
nước ta hiện nay; chỉ ra thực trạng hoạt động vui chơi giải trí ở đô thị trong
thời kỳ đổi mới; đồng thời các tác giả cũng đề xuất những phương hướng và

giải pháp giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong các hoạt động vui
chơi giải trí ở khu vực đô thị thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Như vậy, chúng ta thấy có rất nhiều tác giả trong các ngành khoa học
xã hội nói chung và xã hội học nói riêng đã có những nghiên cứu, những bài
viết, những bình luận, những nhận xét về vấn đề này. Trong đề tài này, sự
tham gia các hoạt động giải trí của người dân được nghiên cứu từ hướng tiếp
cận xã hội học. Đóng góp mới của nghiên cứu là: Thứ nhất, phản ánh thực
trạng tham gia các loại hình giải trí của một đối tượng còn ít được đề cập đến
trong các nghiên cứu trước đó – nhân viên văn phòng mà cụ thể ở đây là nhân
viên văn phòng bất động sản New Housing trong thời gian qua; nhận diện
8


những loại hình giải trí phổ biến nhất. Thứ hai, phân tích những yếu tố chính
có ảnh hưởng đến sự tham gia hoạt động giải trí của nhân viên văn phòng tại
địa bàn khảo sát.
3. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Nhu cầu giải trí của nhân viên văn
phòng hiện nay.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của đề tài là: Nhân viên đang làm việc ở văn
phòng BĐS New Housing.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Văn phòng BĐS New Housing, tòa R4 tầng 2
Royal City Hà Nội
Phạm vi thời gian: Từ tháng 03 – tháng 05/2017
4. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1 Mục đích nghiên cứu



Tìm hiểu thực trạng các hoạt động giải trí và nhu cầu giả trí của nhân



viên văn phòng BĐS New Housing.
Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của nhân viên



văn phòng BĐS.
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao khả năng đáp ứng
nhu cầu giải trí cho nhân viên văn phòng BĐS hiện nay.
4.2 Nhiệm vụ nghiên cứu



Thao tác hoá các khái niệm liên quan;

9




Hệ thống hoá các nhu cầu giải trí của nhân viên văn phòng; phác thảo
các hoạt động giải trí và nhu cầu giải trí phù hợp với nhân viên văn



phòng;

Khảo sát thực trạng nhu cầu và sự đáp ứng nhu cầu giải trí cho nhân



viên văn phòng tại văn phòng BĐS New Housing;
Đề xuất một số hình thức giải trí cho nhân viên văn phòng phù hợp với
điều kiện kinh tế xã hội chung và điều kiện hoạt động của các văn
phòng hiện nay.

5. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Sự tham gia hoạt động giải trí của nhân viên văn phòng tại
văn phòng BĐS New Housing hiện nay như thế nào?
Câu hỏi 2: Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự tham gia hoạt động
giải trí của nhân viên văn phòng tại văn phòng BĐS New Housing ?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết 1: Sự tham gia hoạt động giải trí của nhân viên văn phòng
tại văn phòng BĐS New Housing rất cao và đa dạng.
Giả thuyết 2: Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia hoạt động
giải trí của nhân viên văn phòng tại văn phòng BĐS New Housing như: Điều
kiện kinh tế; Nhận thức của cá nhân về ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt
động giải trí; Thời gian làm việc – nghỉ ngơi do công ty quy định.

7. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn

10


7.1. Ý nghĩa khoa học
Hoạt động giải trí của nhân viên văn phòng được nhìn nhận dưới góc
độ xã hội học. Chuyên vận dụng một số lý thuyết xã hội học như lý thuyết

nhu cầu, lý thuyết biến đổi xã hội để phân tích sự tham gia của các nhân viên
văn phòng trong các hoạt động giải trí. Kết quả nghiên cứu là cơ sở thực
nghiệm và kiểm chứng cho những lý thuyết này. Nghiên cứu đồng thời góp
phần làm phong phú thêm cho các chuyên đề nghiên cứu về cách thức tổ chức
và sử dụng thời gian rỗi của nhân viên văn phòng. Mặt khác, kết quả nghiên
cứu cũng phần nào hoàn thiện thêm cơ sở lí luận khoa học cho những chính
sách nhằm phát triển văn hóa tinh thần cho nhân viên văn phòng cũng như có
thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu giải trí của họ.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trước hết, việc thực hiện đề tài giúp sinh viên thực tập nâng cao tay
nghề xã hội học, bổ sung các kỹ năng chuyên môn nghề nghiệp và hoàn thành
chương trình học của bản thân.
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu là những cứ liệu cụ thể góp phần phản
ánh xác thực về thực trạng tham gia các hoạt động giải trí của nhân viên văn
phòng BĐS New Housing; đồng thời chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng tới việc
tham gia hoạt động giải trí do công ty tổ chức của các nhân viên. Với những
nhận định, đánh giá dựa trên cơ sở phương pháp luận đề tài mong muốn góp
phần đưa ra những khuyến nghị, giải pháp để giúp các cơ quan quản lý, cơ
quan văn hóa tham khảo trong việc định hướng những chính sách đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng, truyền thông,… nhằm đáp ứng tốt nhu cầu hưởng thụ văn
hóa giải trí ngày càng cao của nhân viên văn phòng.

8. Phương pháp nghiên cứu
11


8.1. Phương pháp luận
Đề tài lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử
làm cơ sở phương pháp luận. Thừa nhận tính khách quan, tính phổ biến của
các quy luật. Thừa nhận quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử cụ thể,

luôn xem xét các sự vật hiện tượng của đời sống xã hội trong những mối liên
hệ, ràng buộc lẫn nhau và đồng thời xem xét chúng trong những khoảng
không - thời gian xác định. Đề tài sử dụng các quan điểm của lý thuyết nhu
cầu, lý thuyết chức năng định hướng cho chuyên đề.
8.2. Phương pháp thu thập thông tin
Để tiến hành việc thu thập, xử lý và phân tích thông tin phục vụ cho đề
tài, tác giả sử dụng một số phương pháp Xã hội học cụ thể sau đây:
8.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Những đề tài có liên quan đều được kế thừa và vận dụng những thông
tin về vấn đề nghiên cứu. Qua phân tích tài liệu, tác giả sẽ có nội dung phong
phú và đầy đủ hơn. Bên cạnh đó sử dụng phương pháp này giúp đề tài có thể
so sánh các nguồn thông tin từ các quan điểm, các cách nhìn khác nhau để lựa
chọn những thông tin chân thực, khách quan làm nổi bật vấn đề nghiên cứu.
8.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Nghiên cứu tiến hành phương pháp phỏng vấn sâu, để tìm hiểu và tiếp
cận thông tin một cách chính xác nhất. Trong quá trình nghiên cứu đề tài
phỏng vấn 05 nhân viên văn phòng BĐS New Housing.
8.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi được xây dựng trên cơ sở
nội dung nghiên cứu bao gồm các câu hỏi liên quan đến nhu cầu giải trí của
nhân viên văn phòng. Qua bảng hỏi thu thập được các thông tin cần thiết .Với
phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên là 50 nhân viên ở địa bàn nghiên cứu.
12


Thông tin thu được từ bảng hỏi sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS để đưa ra
những kết quả chính xác phục vụ cho việc nghiên cứu.
Cơ cấu mẫu điều tra bằng bảng hỏi:

Biểu đồ 1: Cơ cấu mẫu phân theo giới tính (Đơn vị: %)


Biểu đồ 2: Cơ cấu mẫu phân theo trình độ học vấn (Đơn vị: %)

Biểu đồ 3: Cơ cấu mẫu phân theo thâm niên công tác (Đơn vị: %)

Biểu đồ 4: Cơ cấu mẫu phân theo chức vụ (Đơn vị: %)

9. Khung lý thuyết
ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI

13


Đặc điểm cá nhân






Giới tính
Tuổi
Tình trạng hôn
nhân
Trình độ chuyên
môn
Thâm niên làm
việc

Thực trạng giải trí






Nhu cầu giải trí

Truy cập internet
Hoạt động giải trí
thể dục thể thao
Hoạt động giải trí
văn nghệ
Hoạt động giải trí
dã ngoại

Điều kiện cá nhân





Thời gian
Sức khỏe
Kinh tế
Nhân khẩu

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA NHU
CẦU GIẢI TRÍ NHÂN VIÊN VĂN PHÒNG
1. Cơ sở lý luận
1.1. Lí thuyết trong nghiên cứu


14


1.1.1. Lý thuyết biến đổi xã hội
Biến đổi xã hội là một quá trình qua đó những khuôn mẫu của các hành
vi xã hội, các quan hệ xã hội, các thiết chế xã hội và các hệ thống phân tầng
xã hội được thay đổi qua thời gian.August Comte, Người đưa ra thuật ngữ xã
hội học đã tin tưởng rằng khi các nhà xã hội học xác định những nguồn gốc
của sự biến đổi xã hội, thì họ có thể giúp cho xã hội một tương lai tốt hơn.
Theo A. Comte mọi cái đều biến đổi. Tất cả các xã hội đều ở trong một thực
trạng "đứng yên trong sự vận động liên tục.
Còn trong Từ điển Xã hội học Oxford lại xem biến đổi xã hội dưới góc
nhìn xã hội học bao gồm rất nhiều phương diện. Từ biến đổi ngắn hạn đến
những biến đổi dài hạn, những biến đổi quy mô lớn đến quy mô nhỏ, từ cấp
độ toàn cầu tới cấp độ gia đình. Biến đổi xã hội không chỉ thể hiện trên
phương diện cấu trúc chính trị và cơ cấu xã hội rộng lớn mà còn thể hiện
trong chuẩn mực, giá trị, khuôn mẫu hành vi, các mối quan hệ.
Sử dụng lý thuyết biến đổi xã hội trong đề tài để có thể thấy được sự
biến đổi trong các nhu cầu cá nhân nói riêng và nhân viên văn phòng nói
chung trong xã hội hiện đại. Sự tiến bộ của kỹ thuật hiện đại nói chung đã có
tác động toàn diện đến các mặt của đời sống con người. Từ đó, xuất hiện xu
hướng tiếp nhận và cải biến nhanh chóng nhiều giá trị mới đến từ các nền văn
hóa trên thế giới, trong đó có những thay đổi về nội dung và tính chất văn hóa
thời gian rỗi. Những biến đổi về hệ giá trị đã góp phần thúc đẩy tiến bộ xã
hội, xét theo tiêu chuẩn đáp ứng và phục vụ cho nhu cầu của các chủ thể đang
hoạt động trong cộng đồng quốc gia dân tộc. Đìều này thôi thúc con người
trích quỹ thời gian hữu hạn của đời người để sử dụng tùy thích một pham vi
thời gian không bị ràng buộc bởi những công việc và những nguyên tắc.
Những nhu cầu của con người trong thời hiện đại đã được đáp ứng bởi những

thành tựu văn hóa trong thời gian này. Mọi chu trình sống và sinh hoạt đều có
thể thay đổi và biến động theo các cấp độ ảnh hưởng khác nhau. Đối với
15


nhân viên văn phòng –tầng lớp tri thức trẻ nhạy bén trong việc tiếp cận tri
thức, áp dụng nhanh các kỹ năng sống vào cuộc sống. Nhân viên văn phòng
tiếp thu các giá trị văn hóa, các nền văn hóa rất đa dạng, từ nhiều nguồn thông
tin, kênh thông tin khác nhau, để bổ sung vào cuộc sống của mình. Việc tiếp
cận các trào lưu, lối sống mới không còn là điều gì xa lạ đối với thế hệ trẻ.
Chình vì vậy, nhu cầu giải trí của nhân viên văn phòng để có thể hiểu hơn về
mặt đời sống tinh thần của thế hệ trẻ nói chung cũng như có cái nhìn sâu hơn
về những biến đổi sinh hoạt. và công việc của nhân viên văn phòng hiện tại so
với trước đây.
1.1.2. Thuyết nhu cầu của Maslow
Theo Maslow, hành vi của con người bắt nguồn từ nhu cầu của họ. Nhu cầu tự
nhiên của con người được chia thành các thang bậc khác nhau từ “đáy” lên tới
“đỉnh”, theo một thứ tự ưu tiên từ thấp tới cao về tầm quan trọng, phản ánh
mức độ “cơ bản” của nó đối với sự tồn tại và phát triển của con người. Những
nhu cầu ở cấp cao hơn sẽ được thỏa mãn khi nhu cầu cấp thấp hơn được đáp
ứng. Con người chủ yếu hành động theo nhu cầu. Chính sự thỏa mãn nhu cầu
làm họ hài lòng và khuyến khích họ hành động.
Theo bậc thang nhu cầu của Maslow, các nhu cầu có hai cấp: cấp cao
và cấp thấp. Cấp thấp gồm các nhu cầu sinh học và an toàn; cấp cao gồm các
nhu cầu xã hội, tự trọng và sự hoàn thiện. Sự khác biệt giữa hai loại này là
chúng thỏa mãn từ bên trong và bên ngoài của con người. Maslow cho rằng
khi nhu cầu bậc dưới của con người được thỏa mãn đến một mức độ nhất định
thì tự nó nảy sinh các nhu cầu bậc cao hơn. [6, tr.78 – 80]

16



Các bậc thang nhu cầu trong Thuyết Nhu cầu của Maslow
Vận dụng lý thuyết nhu cầu của Maslow vào đề tài ta thấy: Nhu cầu
giải trí là một trong những nhu cầu bậc cao. Con người tự nhận thấy bản thân
cần thực hiện một công việc nào đó theo sở thích và chỉ khi công việc đó
được thực hiện thì họ mới cảm thấy hài lòng. Do đó, chỉ khi cuộc sống đã
tương đối đầy đủ, các nhu cầu sinh học được đáp ứng thì con người mới có
mong muốn thỏa mãn nhu cầu về mặt tinh thần.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm giải trí
Theo tác giả Đoàn Văn Chúc, trong bất kỳ xã hội nào cũng có bốn dạng
hoạt động mà con người phải thực hiện: 1- Những hoạt động lao động sản
xuất, 2 – Những hoạt động thuộc các quan hệ cá nhân, 3 – Những hoạt động
thuộc đời sống vật chất, 4 – Những hoạt động thuộc đời sống tinh thần. Dạng
hoạt động thứ tư được thực hiện trong khoảng thời gian con người hoàn toàn
tự do, nhằm giải tỏa căng thẳng để đạt tới sự thư giãn, và cao hơn nữa là rung
cảm thẩm mỹ. Nó được gọi là hoạt động giải trí và thời gian dành cho nó
được gọi là thời gian rỗi. [1, tr.6]

17


Theo tác giả Đinh Thị Vân Chi, hoạt động giải trí “là hoạt động trong
thời gian rỗi, nhằm giải tỏa căng thẳng trí não, tạo sự hứng thú cho con người
và là điều kiện phát triển con người một cách toàn diện về trí tuệ, thể lực và
thẩm mỹ” [1, tr.6]
Từ góc nhìn xã hội học, tác giả Phạm Duy Đức nêu lên định nghĩa về
giải trí như sau “Giải trí là một dạng hoạt động xã hội, diễn ra chủ yếu trong
thời gian rỗi, nhằm lập lại thế cân bằng tâm - sinh lý, đồng thời đáp ứng các

nhu cầu phát triển về các mặt: thể chất, trí tuệ, tình cảm, ý chí và cảm xúc
thẩm mỹ của con người”. [2, tr.19]
1.2.2. Khái niệm nhu cầu giải trí
Nhu cầu giải trí “là nhu cầu hoạt động trong thời gian rỗi, nhằm giải tỏa
sự căng thẳng trí não phát triển con người một cách toàn diện về trí tuệ, thể
lực và thẩm mỹ” [1, tr.7]
Nhu cầu giải trí được thể hiện bằng cách chuyển từ trạng thái từ lao
động sản xuất, từ các hoạt động sinh tồn có tính sinh vật sang hoạt động vui
chơi, giải trí về tinh thần như đọc sách báo, thưởng thức nghệ thuật, chơi cờ
và giải trí về thể lực như thể dục thể thao, du lịch,... Đó là hoạt động thẩm mỹ
trong thời gian rỗi, một loại hoạt động mang tính đặc thù của con người và
dường như chỉ con người mới có. Nhu cầu giải trí là nhu cầu phát triển toàn
diện bởi lẽ chỉ có trong khi giải trí con người mới bộc lộ và phát huy hết
những khả năng tiềm ẩn (chơi thể thao, ca hát,…) mà trong thời gian lao động
họ không có điều kiện để thể hiện. [2, tr.45]
Nhu cầu giải trí là bộ phận cấu thành quan trọng của nhu cầu tinh thần:
Chỉ trừ một số thành tố, còn hầu hết các bộ phận cấu thành của nhu cầu tinh
thần đều thuộc khái niệm nhu cầu giải trí: Sáng tạo nghệ thuật, thưởng thức
nghệ thuật, chơi trò chơi, chơi thể thao giải trí, du lịch – dã ngoại,…

18


1.2.3. Khái niệm văn phòng
Văn phòng hay công sở là tên gọi chỉ chung về một phòng hoặc khu
vực làm việc khác trong đó mọi người làm việc hay là những tòa nhà được
thiết kế, bố trí để sử dụng hoặc cho thuê đối với những cá nhân, tổ chức thực
hiện các hoạt động văn phòng (liên quan đến giấy tờ,sổ sách, máy vi tính...),
Văn phòng cũng có thể biểu thị một vị trí hay một bộ phận trong một tổ chức
với các nhiệm vụ cụ thể gắn liền với các hoạt động liên quan đến những công

việc chung, đối nội, đối ngoại, quản lý công sở của tổ chức đó (Văn phòng
Sở, hay văn phòng được đặt trong các cơ quan, tổ chức, công ty và thường có
các chức danh Chánh Văn phòng, Phó Văn phòng...). Thời Trung Cổ (1000
-1300) văn phòng đã được manh nha hình thành và là nơi mà hầu hết các lá
thư của triều đình, các văn bản luật pháp đã được sao chép và lưu giữ.
Trong tiếng Anh, khi được sử dụng như một tính từ, thuật ngữ "văn
phòng" có thể chỉ các hoạt động liên quan đến việc kinh doanh, với nhiều từ
liên quan như văn phòng phẩm (Quầy văn phòng phẩm). Về mặt pháp lý, văn
phòng có thể là tên giao dịch của một tổ chức có tư cách pháp nhân như
các văn phòng luật sư, văn phòng công chứng hoặc là một bộ phận của công
ty, doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh như văn phòng đại diện, văn
phòng thương mại, trung tâm xúc tiến thương mại.
Để phục vụ công tác lãnh đạo quản lý ở các cơ quan, đơn vị cần phải có
công tác, truyền tải quản lý sử dụng các thông tin bên ngoài và nội bộ, trợ
giúp lãnh đão thực hiện các hoạt động điều hành quản lý cơ quan, đơn vị…
Bộ phận chuyên đảm trách các hoạt động trên là văn phòng.
Văn phòng có thể hiểu theo nhiều giác độ khác nhau như:


Nghĩa rộng: Văn phòng là một bộ máy làm việc tổng hợp và trực tiếp
trợ giúp cho việc điều hành của ban lãnh đạo một cơ quan đơn vị.Theo
19


quan niệm này thì ở các cơ quan thẩm quyền chung,cơ quan đơn vị có
quy mô lớn thì thành lập văn phòng ( ví dụ Văn phòng Quốc hội, Văn
phòng Chính Phủ, Văn phòng Tổng công ty…) còn ở các cơ quan, đơn


vị có quy mô nhỏ thì văn phòng là phòng hành chính tổng hợp.

Nghĩa hẹp: Văn phòng là trụ sở làm việc của một cơ quan, đơn vị,là địa
điểm giao tiếp đối nội, đối ngoại của cơ quan đơn vị đó. Ngoài ra văn
phòng còn được hiểu là phòng làm việc của thủ tướng có tầm cỡ cao
như: nghị sĩ, kiến trúc sư trưởng,…
Mặc dù văn phòng có thể hiểu theo nhiều hướng khác nhau những đều

có đặc điểm chung là:


Văn phòng phải là bộ máy được tổ chức thích hợp với đặc điểm cụ thể
của từng cơ quan. Ở các cơ quan đơn vị có quy mô lớn thì bộ máy văn
phòng sẽ gồm nhiều bộ phận với số lượng cán bộ nhân viên cần thiết để
thực hiện mọi hoạt động: Còn các cơ quan đơn vị có quy mô nhỏ, tính



chất công việc đơn giản thì văn phòng có thể gọn nhẹ ở mức tối thiểu.
Văn phòng phải có địa điểm hoạt động giao dịch với cơ sở vật chất nhất
định. Quy mô của các yếu tố vật chất này sẽ phụ thuộc vào quy mô, đặc
điểm hoạt động của công tác văn phòng.
1.2.4. Khái niệm nhân viên văn phòng
Nói tới nhân viên văn phòng người ta nghĩ ngay đến một công việc đơn

giản chỉ là làm việc với một đống giấy tờ,hồ sơ,sắp xếp và ghi chép.Nhưng
trên thực tế công việc của nhân viên văn phòng ngày này lại không hề đơn
giải và nhàn hạ như chúng ta vẫn nghĩ.
Tùy từng mô hình công ty cụ thể mà doanh nghiệp sẽ có những yêu cầu
cũng như những phần công việc khác nhau cho vị trí nhân viên văn phòng.

20



2. Cơ sở thực tiễn
Giới thiệu về công ty New Housing:
Tập đoàn Vingroup - Công ty CP (gọi tắt là “Tập đoàn Vingroup”), tiền
thân là Tập đoàn Technocom, được thành lập tại Ukraina năm 1993 bởi những
người Việt Nam trẻ tuổi, hoạt động ban đầu trong lĩnh vực thực phẩm và
thành công rực rỡ với thương hiệu Mivina. Những năm đầu của thế kỷ 21,
Technocom luôn có mặt trong bảng xếp hạng Top 100 doanh nghiệp lớn mạnh
nhất Ukraina. Từ năm 2000, Technocom - Vingroup trở về Việt Nam đầu tư
với ước vọng được góp phần xây dựng đất nước.
Với tầm nhìn dài hạn và quan điểm phát triển bền vững, Vingroup đã
tập trung đầu tư vào lĩnh vực du lịch và bất động sản (BĐS) với hai thương
hiệu chiến lược ban đầu là Vinpearl và Vincom. Bằng những nỗ lực không
ngừng, Vincom đã trở thành một trong những thương hiệu số 1 Việt Nam về
BĐS với hàng loạt các tổ hợp Trung tâm thương mại (TTTM) - Văn phòng Căn hộ đẳng cấp tại các thành phố lớn, dẫn đầu xu thế đô thị thông minh sinh thái hạng sang tại Việt Nam. Cùng với Vincom, Vinpearl cũng trở thành
cánh chim đầu đàn của ngành Du lịch với chuỗi khách sạn, khu nghỉ dưỡng,
khu biệt thự biển, công viên giải trí, sân golf đẳng cấp 5 sao và trên 5 sao
quốc tế.
Tháng 1/2012, Công ty CP Vinpearl sáp nhập vào Công ty CP Vincom
và chính thức hoạt động dưới mô hình Tập đoàn với tên gọi Tập đoàn
Vingroup - Công ty CP. Trên tinh thần phát triển bền vững và chuyên nghiệp,
sau khi thành lập, Vingroup đã cơ cấu lại và tập trung phát triển với nhiều
nhóm thương hiệu như:







Vinhomes (Hệ thống căn hộ và biệt thự dịch vụ đẳng cấp)
Vincom (Hệ thống TTTM đẳng cấp)
Vinpearl (Khách sạn, du lịch)
Vinpearl Land (Vui chơi giải trí)
Vinmec (Y tế)
21





Vinschool (Giáo dục)
VinCommerce (Kinh doanh bán lẻ: VinMart, VinPro,



Adayroi, ...)
VinEco (Nông nghiệp)
Almaz (Trung tâm ẩm thực và Hội nghị Quốc tế)



VinDS,

New Housing là sàn giao dịch con của tập đoàn Vingroup. Công ty cổ
phần kinh doanh và dịch vụ Bất động sản New Housing Hà Nội nằm ở vị trí
đắc đạo, nơi được ví như một thành phố châu Âu thu nhỏ, thành phố hoàng
gia Royal City - Khu đô thị có những phân khúc chức năng hiện đại, sang
trọng với nhiều công trình lớn nhất Việt Nam thuận lợi cho nhu cầu vui chơi
giải trí của người dân Hà Nội cũng như nhân viên làm việc thuê văn phòng tại

đây.

Cơ cấu tổ chức của công ty New Housing:

22


Chủ tịch hội đồng
quản trị

Ban giám đốc

Phòng
đầu tư

Phòng
kinh
doanh
1

Phòng
kinh
doanh
2

Phòng
Marketin
g

Phòng

kinh
doanh
3

Phòng
kinh
doanh
4

Khối
kinh
doanh

Phòng
kinh
doanh
5

Phòng
kinh
doanh
6

Phòng
hành
chính
nhân sự

Phòng
kinh

doanh
7

Phòng
kinh
doanh
8

Phòng kế
toán

Phòng
kinh
doanh
9

Phòng
kinh
doanh
10

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢI TRÍ CỦA NHÂN VIÊN VĂN
PHÒNG TẠI VĂN PHÒNG NEW HOUSING – ROYAL CITY HÀ NỘI
Ngoài nhiệm vụ chính là làm việc nhân viên có nhu cầu rất chính đáng
đó là tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí lành mạnh. Khi được hỏi:
“Khoảng thời gian rảnh rỗi trong ngày anh/chị thường làm gì?” thì thu
được kết quả như sau:
23



Biểu đồ 5: Sự lựa chọn tham gia các hoạt động giải trí của nhân viên văn
phòng tại văn phòng New Housing (%)
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)
2.1. Hoạt động xem ti vi, nghe đài
Qua bảng tần suất trên chúng ta dễ dàng nhận thấy nhân viên văn
phòng lựa chọn hình thức giải trí xem tivi chiếm tỉ lệ cao thứ tư: 56%. Điều
này cho thấy truyền hình là một trong các hình thức giải trí chính khi có thời
gian rảnh rỗi của nhân viên văn phòng New Housing. Điều này cũng dễ hiểu
bởi khi tìm hiểu thực tế, chiếc tivi đã trở thành một tiện nghi không thể thiếu
đối với phần lớn các hộ gia đình hiện nay. Chỉ với chiếc tivi đơn giản, hợp với
thu nhập của đại bộ phận người dân thì thông tin từ chiếc tivi đã đủ cung cấp
rất đầy đủ các tin tức thời sự, kinh tế chính trị, xã hội, phổ biến kiến thức. Các
chương trình giải trí như phim truyện, ca nhạc, thể thao,... hết sức phong phú
và đa dạng, góp phần nâng cao đời sống tinh thần, mở mang tầm hiểu biết về
mọi lĩnh vực trong cuộc sống; đồng thời là một trong những phương thức hữu
hiệu tác động đến não bộ, giải tỏa những ức chế sau một ngày làm việc căng
thẳng, tạo sự thư giãn, giúp não bộ lấy lại sự cân bằng để chuẩn bị vào một
ngày làm việc mới của nhân viên:
“Đối với riêng bản thân anh thì cũng có rất nhiều lợi ích. Xem tivi thì
biết thêm thông tin nắm bắt tình hình xã hội và cũng có cả xả stress
nữa nhất là mấy chương trình hài.”
(Biên bản PVS số 1)
Nghiên cứu sâu hơn về vấn đề giải trí của nhân viên văn phòng qua
truyền thông, có thể thấy những nội dung lớn được các nhân viên quan tâm
24


hàng đầu đó là những thông tin kinh tế chính trị; những chương trình giải trí
như phim truyện, ca nhạc, gameshow truyền hình thực tế; những thông tin
văn hóa – nghệ thuật – thể thao trong nước và quốc tế. Trong những năm qua

tình hình trong nước và quốc tế có rất nhiều biến động; việc chủ động nắm bắt
các sự kiện xã hội, các vấn đề có liên quan đến đất nước, những quan điểm
chủ trương của Đảng, những văn bản pháp luật mới, những biến động của thị
trường, các quan hệ đối nội đối ngoại của đất nước,… là hết sức cần thiết.
Các chương trình thời sự - kênh thông tin tổng hợp với nội dung thông tin về
mọi mặt của đời sống như chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội với tính chất
chính xác và liên tục được cập nhật đã trở thành phương thức nắm bắt thông
tin rất hiệu quả:
“Thời sự tổng hợp tin tức quan trọng của cả một ngày mà. Tin gì cũng
có cả tình hình trong nước lẫn tình hình quốc tế. Xem một tiếng thời sự
là nắm bắt được hết mọi việc rồi. Bây giờ bọn anh làm cái này này mà
thì rất hay theo dõi nhất là thời sự, thể thao đấy để biết được tình hình
kinh tế chính trị, biết được thêm nhiều thông tin trong cuộc sống.”
(Biên bản PVS số 4)
Thêm vào đó, các khung giờ phát sóng chính của chương trình thời sự
thường là vào 12 giờ và 19 giờ, cùng với thời lượng phát sóng tương đối lớn
(khoảng 45 phút), khiến cho mọi đối tượng trong cả nước đều có cơ hội tiếp
cận, theo dõi. Do đó thời sự đã trở thành chương trình được đông đảo mọi
người đón chờ:
“…giờ phát thời sự đúng vào tầm giờ cơm tối mà nên cũng dễ theo dõi,
bố mẹ anh thì thích xem thời sự rồi nên cả nhà cùng ăn cơm thì cùng
xem. Với cả anh làm nghề này thì cũng rất cần xem thời sự, có rất
nhiều thông tin về tình hình nhà đất cả trong nước cả quốc tế để mình
nắm bắt.”
25


×