Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển của một số giống lúa thuần chất lượng tại huyện văn yên, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.86 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ VĂN LƯƠNG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA THUẦN
CHẤT LƯỢNG TẠI HUYỆN VĂN YÊN
TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ VĂN LƯƠNG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA THUẦN
CHẤT LƯỢNG TẠI HUYỆN VĂN YÊN
TỈNH YÊN BÁI
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số ngành: 60 62 01 10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LUÂN THỊ ĐẸP

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
của tôi là hoàn toàn trung thực, chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin,
tài liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2016
Tác giả

Hà Văn Lương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của Ban Giám hiệu Nhà trường, Khoa Nông học, Phòng

đào tạo, Bộ môn Cây lương thực, Trại Giống cây trồng Đông Cuông, Phòng
Nông nghiệp và PTNT huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái, các thầy giáo, cô giáo,
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
1. PGS.TS. Luân Thị Đẹp - Giảng viên trường Đại học Nông lâm thái
nguyên, các thầy, cô trong khoa đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
2. Ban giám hiệu nhà trường, Khoa Nông học, Phòng đào tạo và các
thầy giáo, cô giáo giảng dạy chuyên ngành Khoa học cây trồng đã tạo điều
kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
3. Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Yên Bái, Uỷ ban nhân dân huyện Văn
Yên, Phòng Nông nghiệp và PTNT, Trại Giống cây trồng Đông Cuông, Uỷ
ban nhân dân xã Đông Cuông huyện Văn Yên cùng bạn bè đồng nghiệp và
người thân đã quan tâm giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập
và thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2016
Tác giả

Hà Văn Lương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Yêu cầu .......................................................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ......................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.2. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và trong nước .................................... 4
1.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới ........................................................ 4
1.2.2. Tình hình sản xuất lúa trong nước .......................................................... 8
1.2.3. Tình hình sản xuất lúa tỉnh Yên Bái ..................................................... 10
1.2.4. Tình hình sản xuất lúa ở Văn Yên.........................................................11
1.3. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống lúa chất lượng trên thế giới và
Việt Nam ......................................................................................................... 11
1.3.1. Nghiên cứu về lúa gạo chất lượng ........................................................ 13
1.3.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống lúa chất lượng trên thế giới ....... 18
1.3.3. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống lúa chất lượng ở Việt Nam ....... 21
Chương 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 25
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 25
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 25
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iv
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 26
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 26
2.4.2. Các biện pháp kỹ thuật áp dụng ............................................................ 27
2.4.3. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ......................................................... 27
2.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 34
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 35
3.1. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của các giống
lúa thí nghiệm vụ mùa 2015 và vụ xuân 2016 tại Yên Bái ............................. 35
3.1.1. Thời gian sinh trưởng của các giống lúa thí nghiệm ............................ 35
3.1.2. Một số đặc điểm nông học của các giống lúa thí nghiệm ..................... 38
3.2. Tình hình sâu bệnh hại của các giống lúa thí nghiệm vụ mùa 2015 và
vụ xuân 2016 tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái ............................................. 41
3.3. Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng của các
giống lúa thí nghiệm vụ mùa 2015 và vụ xuân 2016 tại huyện Văn Yên,
tỉnh Yên Bái .................................................................................................... 46
3.3.1. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lý thuyết của các
giống lúa thí nghiệm........................................................................................ 46
3.3.2. Năng suất thực thu của các giống lúa thí nghiệm ................................. 51
3.3.3. Một số chỉ tiêu chất lượng của các giống lúa thí nghiệm ..................... 53
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BNNVPTNT

:

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

CB

:

Cổ bông

CC

:

Chiều cao

CLT & CTP

:

Cây lương thực và cây thực phẩm

ĐR

:

Đồng ruộng




:

Giai đoạn

NC & PT

:

Nghiên cứu và phát triển

NSLT

:

Năng suất lý thuyết

PTNT

:

Phát triển Nông thôn

TL

:

Tỷ lệ


TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa trên thế giới giai đoạn từ
năm 2010 - 2014 ............................................................................... 5
Bảng 1.2: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của một số nước trên thế
giới năm 2014 ................................................................................... 6
Bảng 1.3: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của Việt Nam giai đoạn
từ năm 2010 - 2014 ........................................................................... 8
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất lúa ở tỉnh Yên Bái từ năm 2011 - 2015 ........... 10
Bảng 1.5 Tình hình sản xuất lúa ở Văn Yên năm 2014 - 2016.......................11
Bảng 2.1: Các giống lúa thí nghiệm và nguồn gốc xuất xứ ............................ 25
Bảng 2.2: Phân nhóm giống lúa theo thời gian sinh trưởng ........................... 28
Bảng 2.3: Thang điểm đánh giá từng chỉ tiêu cơm ......................................... 34
Bảng 2.4: Xếp hạng chất lượng cơm ............................................................... 34
Bảng 3.1: Các giai đoạn sinh trưởng của các giống lúa thí nghiệm ............... 36
Bảng 3.2: Một số đặc điểm nông học cuả các giống lúa vụ Mùa 2015 .......... 39
Bảng 3.3: Một số đặc điểm nông học cuả các giống lúa vụ Xuân 2016 ......... 40
Bảng 3.4: Mức độ nhiễm sâu của các giống lúa thí nghiệm ........................... 43

Bảng 3.5: Mức độ nhiễm bệnh của các giống lúa thí nghiệm......................... 45
Bảng 3.6: Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất của các giống lúa
vụ Mùa năm 2015 tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái ..................... 47
Bảng 3.7: Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất của các giống lúa
vụ Xuân năm 2016 tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái .................... 48
Bảng 3.8: Năng suất thực thu của các giống lúa thí nghiệm........................... 52
Bảng 3.9: Một số chỉ tiêu chất lượng gạo của các giống lúa vụ Mùa năm
2015 tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái ........................................... 54
Bảng 3.10: Chất lượng cơm của các giống lúa thí nghiệm vụ mùa 2015 ....... 56
Bảng 3.11: Chất lượng cơm của các giống lúa thí nghiệm vụ Xuân 2016 ..... 57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 3.1: Năng suất lý thuyết của các giống lúa thí nghiệm ..................... 50
Biểu đồ 3.2 cho thây năng suất thực thu của các giống lúa thí nghiệm vụ
mùa thấp hơn so với vụ xuân (trừ giống LDA10 và DT80). ...... 53
Biểu đồ 3.2: Năng suất thực thu của các giống lúa thí nghiệm ..................... 53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước nông nghiệp với trên 75% dân số sống phụ
thuộc chủ yếu vào nông nghiệp và 100% người Việt Nam sử dụng lúa gạo
làm lương thực chính. Mặc dù diện tích đất trồng lúa không lớn nhưng nước
ta không những sản xuất lúa đảm bảo an ninh lương thực quốc gia mà còn
vươn lên thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 thế giới. Tính đến năm 2014,
diện tích đất trồng lúa ở nước ta là 7,8 triệu ha, tổng sản lượng lúa đạt 44,84
triệu tấn, năng suất trung bình đạt 57,4 tạ/ha. Vì vậy, chúng ta không những
có đủ lương thực tiêu dùng trong nước, đảm bảo an ninh lương thực mà còn
dư một lượng lớn để phục vụ xuất khẩu [39]. Tuy nhiên, biến đổi khí hậu
toàn cầu sẽ còn diễn biến vô cùng phức tạp, gây bất lợi cho sản xuất lúa gạo
trong tương lai gần. Vì vậy vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý và các nhà khoa
học nông nghiệp là làm thế nào để đáp ứng được mục tiêu giảm nghèo và an
toàn lương thực, đồng thời tăng giá trị gạo xuất khẩu.
Theo thống kê, xuất khẩu gạo năm 2014 đạt gần 6,38 triệu tấn, trị giá
2,96 tỷ USD, giảm 3,25% về lượng nhưng tăng nhẹ 1,03% về kim ngạch so
với năm 2013 và đứng thứ 3 trên thế giới sau Ấn Độ, Thái Lan [40]. Góp
phần vào thành tích to lớn trên trước hết phải kể đến sự đóng góp quan trọng
của các giống lúa mới cùng với việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và chủ
trương chính sách của Nhà nước về phát triển nông nghiệp.
Hiện nay Việt Nam còn thiếu bộ giống lúa có chất lượng cao, công tác
nghiên cứu giống lúa chất lượng có giá trị cao còn yếu, số lượng giống công
nhận nhiều nhưng tỷ lệ giống chất lượng cao còn rất thấp, chưa đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của người tiêu dung và xuất khẩu.
Một giải pháp quan trọng góp phần tái cấu trúc ngành lúa gạo nước ta
nhằm nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững là nghiên cứu đưa vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





2
sản xuất các giống lúa có năng suất, chất lượng và có giá trị trên thị trường
lúa gạo thế giới và trong nước.
Ðể nâng cao chất lượng lúa gạo thì khâu cơ bản là nghiên cứu chọn tạo,
cải tiến giống để có những giống lúa có chất lượng giá trị hàng hóa cao hơn;
thực tế chứng minh rằng đây là con đường nhanh và tiết kiệm để nâng cao
chất lượng lúa gạo. Ðã có rất nhiều thành công trên thế giới và Việt Nam
chứng minh điều đó
Tỉnh Yên Bái có diện tích sản xuất lúa hàng năm khoảng 38.580 ha và
cơ cấu giống lúa thuần chiếm từ 30 - 40% diện tích. Hiện nay, có rất nhiều các
giống lúa thuần có tiềm năng năng suất cao, chất lượng gạo đảm bảo cho mục
đích tiêu dùng và thương mại nhưng đại đa số người nông dân trong tỉnh vẫn
tập trung vào gieo cấy giống lúa Hương thơm số 1, Bắc thơm số 7, TBR 225.
Những giống lúa thuần khác vẫn được bà con nông dân sử dụng nhưng với
diện tích hẹp và mang tính tự phát. Ngoài ra cơ cấu sản xuất lúa lai tại tỉnh
chiếm 60 - 70% là chưa phù hợp, do các giống lúa lai chủ yếu nhập khẩu từ
Trung Quốc, có năng suất, chất lượng không ổn định, giá giống cao, nguồn
cung cấp giống không chủ động phụ thuộc vào Trung Quốc. Do vậy, việc giảm
thiểu cơ cấu giống lúa lai trong cơ cấu gieo cấy lúa nhằm hạn chế các rủi ro và
đảm bảo bảo an ninh lương thực là một trong những giải pháp quan trọng và
cần thiết trong sản xuất lương thực của tỉnh Yên Bái.
Từ những vấn đề nêu trên, việc nghiên cứu tuyển chọn một số giống
lúa thuần được chọn tạo trong nước có thời gian sinh trưởng ngắn, chất
lượng cao và phù hợp với điều kiện canh tác của tỉnh Yên Bái là hết sức cần
thiết. Do vậy chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng
phát triển của một số giống lúa thuần chất lượng tại huyện Văn Yên, tỉnh
Yên Bái”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





3
2. Mục tiêu nghiên cứu
Lựa chọn được 1-2 giống lúa thuần có năng suất, chất lượng cao, thời
gian sinh trưởng trung bình, phù hợp với điều kiện sinh thái, điều kiện canh
tác của địa phương bổ sung thêm vào bộ giống lúa của tỉnh.
3. Yêu cầu
- Theo dõi một số khả năng sinh trưởng và phát triển của các giống lúa
thí nghiệm
- Đánh giá tình hình sâu bệnh hại
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống
lúa thí nghiệm
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu cung cấp những dẫn liệu khoa học phục vụ công
tác nghiên cứu tuyển chọn giống lúa thuần, chất lượng cho tỉnh Yên Bái.
- Là tài liệu tham khảo cho công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học
cho giáo viên, sinh viên và các nhà khoa học trong chọn tạo giống lúa thuần
chất lượng cho tỉnh Yên Bái và các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Lựa chọn được 1 - 2 giống lúa thuần chất lượng cao bổ sung vào cơ cấu
giống của tỉnh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Để có đủ lương thực thực phẩm nuôi sống toàn cầu trong bối cảnh khí
hậu và môi trường có nhiều biến đổi, con người phải tiến hành một nền nông
nghiệp hiện đại. Nền sản xuất này dựa trên việc áp dụng một cách khoa học
các yếu tố như giống, nước, phân bón… đồng thời bảo vệ được nguồn tài
nguyên thiên nhiên, tránh ô nhiễm môi trường. Để đạt được mục đích này
trong sản xuất cần chọn được giống tốt cho năng suất cao, phẩm chất tốt, phù
hợp với điều kiện sinh thái của vùng.
Trong sản xuất nông nghiệp, giống là một yếu tố quan trọng hàng đầu,
sử dụng giống tốt năng suất cây trồng được tăng lên, phẩm chất cây trồng
được cải tiến. Tuy nhiên, muốn phát huy được hiệu quả của giống tốt cần
phải sử dụng chúng phù hợp với điều kiện khí hậu đất đai và kinh tế - xã
hội của vùng.
Để đáp ứng được yêu cầu đó, trong sản xuất nông nghiệp nói chung và
sản xuất lúa nói riêng cần các giống mới ưu việt hơn, thay thế dần các giống
cũ. Đặc biệt ở các tỉnh Trung du và miền núi với điều kiện khí hậu khắc
nghiệt, kinh tế khó khăn, trình độ thâm canh thấp chính vì thế mà người nông
dân ở đây rất cần có các giống lúa thuần chất lượng, năng suất cao, khả năng
chống chịu tốt, nhằm mang lại hiệu quả trong canh tác, góp phần nâng cao thu
nhập, đem lại hiệu quả kinh tế cho người sản xuất.
1.2. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và trong nước
1.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới có khoảng 114 quốc gia và vùng lãnh thổ trồng
lúa với diện tích khoảng 163,25 triệu ha (FAOSTAT, 2014) [38]. Trong đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





5
châu Á có diện tích trồng lúa chiếm tới trên 88,36% tổng diện tích trồng lúa
trên thế giới, châu Mỹ chiếm 4,1%, châu Phi chiếm 7,1%, châu Âu 0,39% và
châu Úc chiếm 0,05%. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới giai đoạn 2010 2014 được trình bày ở bảng 1.1
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa trên thế giới
giai đoạn từ năm 2010 - 2014
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn

2010

161,19

43,53

701,65

2011


162,48

44,40

721,45

2012

161,86

45,30

733,26

2013

164,09

44,98

738,09

2014

163,25

45,39

740,96


Năm

(Nguồn: FAOSTAT 9/ 2016) [38]
Số liệu bảng 1.1 cho thấy diện tích trồng lúa trên toàn thế giới tăng dần
trong 5 năm gần đây đạt cao nhất năm 2013 (164,09 triệu ha), năng suất tăng
nhưng không đáng kể, dao động từ 43,53 - 45,39 tạ/ha và sản lượng lúa của
thế giới tăng dần trong qua các năm đạt cao nhất năm 2014 (740,96 triệu tấn)
Với việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, diện tích trồng lúa lai được
mở rộng làm cho năng suất lúa ngày một nâng cao.
Mặc dù châu Á có diện tích và sản lượng lớn nhất thế giới nhưng năng
suất lúa cao nhất lại tập trung ở các nước phát triển như Mỹ, Nhật bản …
Năm 2014 nước có năng suất lúa cao nhất là Mỹ 84,87 tạ/ha, tiếp đến là
Trung Quốc 67,46 tạ/ha, Nhật Bản 66,98 tạ/ha. Tình hình sản xuất lúa một số
nước trên thế giới được trình bày ở bảng 1.2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
Bảng 1.2: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa
của một số nước trên thế giới năm 2014
Diện tích

Năng suất

Sản lượng


(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

Trung Quốc

30,87

67,46

208,2

Ấn Độ

43,40

36,22

157,2

Indonesia

13,80

51,35

70,85


Bangladesh

11,82

44,19

52,23

Việt Nam

7,82

57,54

44,97

Myanmar

6,79

38,92

26,42

Thái Lan

10,83

30,11


32,62

Philippines

4,74

40,02

18,97

Brazil

2,34

52,03

12,18

Mỹ

1,18

84,87

10,03

Nhật Bản

1,58


66,98

10,55

Nước

(Nguồn: FAOSTAT 9/ 2016) [38]
Số liệu bảng 1.2 ta thấy trong những nước có sản lượng lớn nhất thế
giới thì có tới 9 nước nằm ở khu vực châu Á và Mỹ và Brazil nằm ở châu Mỹ.
Trong đó, Ấn Độ là nước có diện tích trồng lúa lớn nhất thế giới với diện tích
43,4 triệu ha, tiếp theo là Trung Quốc 30,87 triệu ha. Mỹ, Trung Quốc và
Nhật Bản là 3 nước có năng suất lúa cao hơn hẳn các nước còn lại, vì Trung
Quốc là nước đi đầu trong lĩnh vực lúa lai và có trình độ thâm canh cao. Mỹ
và Nhật Bản là nước đi sâu về chọn, tạo những giống lúa thuần có chất lượng
cao cùng với trình độ khoa học kỹ thuật rất phát triển, áp dụng cơ giới hóa
gần như toàn bộ từ những khâu nhỏ nhất tới thu hoạch và bảo quản nên năng
suất cũng không ngừng tăng lên.
Thái Lan và Việt Nam là 2 nước xuất khẩu gạo đứng đầu thế giới,
nhưng về cơ bản năng suất lúa còn thấp. Năng suất lúa của Thái Lan đạt 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
tạ/ha. Tiêu chí chọn giống lúa của các nhà khoa học Thái Lan là các giống
phải có thời gian sinh trưởng từ trung bình đến dài ngày (vì phần lớn lúa ở
Thái Lan chỉ trồng 1 vụ/năm), hạt gạo dài, trong, ít dập gãy khi xay sát, có
hương thơm, coi trọng chất lượng hơn là năng suất… Chính vì vậy giá gạo
Thái Lan luôn cao hơn Việt Nam.

Theo dự báo của Ban nghiên cứu kinh tế - Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ,
trong giai đoạn 2007 - 2017, các nước sản xuất gạo ở châu Á sẽ tiếp tục là
nguồn xuất khẩu gạo chính của thế giới bao gồm Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ.
Riêng xuất khẩu gạo của hai nước Thái Lan và Việt Nam sẽ chiếm khoảng
50% tổng sản lượng gạo xuất khẩu của thế giới.
Trong “Báo cáo chiến lược về an ninh lương thực Quốc gia đến năm
2020 và tầm nhìn 2030” Bộ Nông nghiệp và PTNT năm 2008 đã dự báo tình
hình sản xuất và tiêu thụ gạo trên thế giới đến năm 2020 như sau:
- Trong 10 năm tới, sản xuất lúa gạo trên thế giới tăng chậm do hạn chế
việc mở rộng diện tích gieo cấy, một số nước có diện tích trồng lúa lớn có xu
hướng giảm và năng suất lúa kém ổn định khi phải chịu ảnh hưởng của thiên
tai dịch bệnh.
- Tiêu dùng gạo trên thế giới tiếp tục tăng do tăng dân số, đặc biệt ở
châu Á, châu Phi là hai khu vực sử dụng nhiều lúa gạo. Khu vực Tây bán cầu
và Trung Đông tăng mức tiêu thụ gạo trên đầu người.
- Nhiều quốc gia xuất khẩu gạo lớn giảm lượng gạo xuất khẩu, trong
khi nhu cầu nhập khẩu gạo tăng, nguồn cung thị trường gạo sẽ thiếu hụt so
với nhu cầu, giá gạo trên thị trường thế giới giữ ở mức cao. Theo Bộ Nông
nghiệp Hoa Kỳ, thương mại gạo toàn cầu năm 2008 là 29,4 triệu tấn, giảm 1,3
triệu tấn so với năm 2007. Dự báo lượng gạo thương mại trên thế giới trong
thập kỷ tới sẽ tăng bình quân 2,4% trên năm và sẽ đạt mức 35 triệu tấn vào
năm 2017. Tuy nhiên, trước nguy cơ dân số tăng nhanh như hiện nay, ước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
tính sẽ đạt 8 tỉ người vào năm 2030 và nguy cơ khủng hoảng lương thực toàn
cầu, để đảm bảo an ninh lương thực trong nước, các nước như Trung Quốc,

Ấn Độ, Pakistan, Hoa Kỳ…giảm lượng gạo xuất khẩu, trong khi nhiều nước
tăng lượng nhập khẩu.
1.2.2. Tình hình sản xuất lúa trong nước
Việt Nam thuộc khu vực Đông Nam Á, nằm trong vành đai nhiệt đới
gió mùa, rất thích hợp cho phát triển cây lúa. Sản xuất lúa là mục tiêu phát
triển nông nghiệp của Việt Nam để đảm bảo vững chắc an ninh lương thực
quốc gia và xuất khẩu. Ở Việt Nam lúa được trồng từ Bắc vào Nam và có 3
vùng trồng lúa chủ yếu là đồng bằng Sông Hồng, đồng bằng Sông Cửu Long
và vùng đồng bằng Duyên hải miền Trung. Trong đó, đồng bằng Sông Cửu
Long (2,1 triệu ha) và đồng bằng Sông Hồng (1,7 triệu ha) được coi là 2 vựa
lúa chính của cả nước. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam trong 5 năm gần
đây được trình bày ở bảng 1.3
Bảng 1.3: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của Việt Nam
giai đoạn từ năm 2010 - 2014
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

2010

7,49


53,42

40,00

2011

7,66

55,38

42,40

2012

7,76

56,35

43,74

2013

7,90

55,73

44,04

2014


7,82

57,54

44,97

Năm

(Nguồn: FAOSTAT 9/2016 [38]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
Số liệu bảng 1.3 cho thấy diện tích trồng lúa của Việt Nam trong 5
năm gần đây khá ổn định, dao động tự 7,49 - 7,90 triệu ha, năng suất tăng
không đáng kể, biến động từ 53,42 - 57,54 tạ/ha và sản lượng đạt từ 40 44,97 triệu tấn.
Về giá cả, theo Bộ công thương mặc dù bối cảnh chung thị trường xuất
khẩu gạo gặp nhiều khó khăn, xuất khẩu gạo của Việt Nam những tháng đầu
năm 2010 vẫn tăng mạnh về số lượng, lúa hàng hóa được tiêu thụ với mức giá
tốt nhất, không ảnh hưởng tiêu cực đến chỉ số giá tiêu dùng (CPI).
Dân số Việt Nam vẫn tăng nhanh, đạt 90 triệu người năm 2013 trong
khi quỹ đất dành cho trồng lúa có hạn, năng suất lúa nhiều vùng, nhất là vùng
đồng bằng sông Hồng gần như đã đạt ngưỡng tối đa, việc tăng thêm diện tích
và năng suất là rất khó khăn. Với tập quán sản xuất nhỏ, quy mô hộ gia đình,
tự cung tự cấp, chạy theo năng suất xem nhẹ chất lượng gạo vẫn phổ biến
trong hầu hết các hộ gia đình. Trình độ khoa học công nghệ, kiến thức thị
trường của nông dân còn nhiều hạn chế. Đứng trước tình hình đó, chiến lược

sản xuất lúa của Việt Nam trong thời gian tới là phấn đấu đạt và duy trì sản
lượng lúa hàng năm là 40 triệu tấn, đẩy mạnh sản xuất các giống lúa có chất
lượng cao, dành 1 triệu ha để sản xuất lúa phục vụ mục tiêu xuất khẩu, duy
trì, chọn lọc, lai tạo và nhập khẩu các giống lúa có chất lượng cao phục vụ
cho yêu cầu của sản xuất là một nhiệm vụ sống còn và phải đạt thành chương
trình cấp quốc gia và phải huy động cả “4 nhà” (Nhà nước, nhà khoa học, nhà
nông và nhà doanh nghiệp) cùng tham gia thì mới hy vọng đạt được kết quả
như mong đợi.
Cần tập trung phát triển sản xuất lương thực ở những vùng và tiểu vùng
trọng điểm, phấn đấu tăng sản lượng lương thực bình quân đầu người trên 450
kg/người/năm, nâng cao chất lượng sản xuất và chế biến lương thực đáp ứng
nhu cầu tiêu dung, dự trữ và xuất khẩu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
1.2.3. Tình hình sản xuất lúa tỉnh Yên Bái
Mấy năm gần đây, thị trường lúa gạo trong nước nhất là các giống lúa
thuần chất lượng có giá bán tương đối cao. Nhu cầu đối với lúa gạo chất
lượng của người tiêu dùng trong nước và người nước ngoài làm ăn tại Việt
Nam ngày càng lớn là cơ hội để mở rộng sản xuất và thương mại một số
giống lúa mới chất lượng.
Trong những năm qua, sản xuất lúa ở tỉnh Yên Bái đã đạt được những
kết quả đáng khích lệ, góp phần đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn tỉnh.
Giai đoạn 2011 đến năm 2015, diện tích đất gieo cấy lúa của tỉnh Yên Bái có
xu hướng giảm dần, do việc chuyển đổi đất trồng lúa sang mục đích khác,
nhằm phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa nông thôn. Tình hình sản

xuất lúa trên địa bàn tỉnh Yên Bái 5 năm gần đây được thể hiện qua bảng 1.4.
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất lúa ở tỉnh Yên Bái từ năm 2011 - 2015
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(ha)

(tạ/ha)

(tấn)

2011

41.145

47,3

194.616

2

2012

40.472

48,9


197.908

3

2013

40.509

49,0

198.494

4

2014

40.920

46,3

202.402

5

2015

41.230

46,8


207.751

TT

Năm

1

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Yên Bái, 2015) [18]
Số liệu ở bảng 1.4 cho thấy, diện tích gieo cấy lúa 5 năm gần đây tăng,
giảm không đáng kể từ 40.472 ha (2012) lên 41.230 ha (2015). Năng suất dao
động từ 46,3 - 49,0 ta/ha, năm 2014 và 2015 năng suất có xu hướng giảm.
Tuy nhiên do diện tích tăng nên sản lượng lúa vẫn tăng lên đáng kể từ
194.616 tấn (năm 2011) lên 207.751 tấn (năm 2015).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
1.2.4. Tình hình sản xuất lúa ở Văn Yên.
Những năm qua, tình hình sản xuất lúa ở huyện Văn Yên đã đạt được
những kết quả tốt, từ đó đã góp phần đảm bảo an ninh lương thực của địa
phương. Với diện tích đất gieo cấy lúa của huyện Văn Yên hiện nay đang có
xu hướng giảm dần so với năm 2015 nhưng năng suất và sản lượng lại tăng
hơn những năm trước. Có được kết quả trên là do huyện Văn Yên đã thực
hiện đồng loạt các giải pháp: tăng cường các biện pháp tiến bộ khoa học kĩ
thuật vào sản xuất, thâm canh tăng vụ; tích cực đưa nhiều giống mới năng
suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất cùng với việc nâng cao trình độ sản xuất

cho người dân mà năng suất và sản lượng lúa của Văn Yên từng bước được
nâng lên rõ rệt.
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất lúa ở huyện Văn Yên từ năm 2014 - 2016
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(ha)

(tạ/ha)

(tấn)

2014

4500.3

39.81

17915.9

2

2015

6105.5

50.29


30707.4

3

2016

6073.3

51.3

31174.5

TT

Năm

1

(Nguồn: Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái, 2016)
Số liệu ở bảng 1.5 cho thấy, diện tích gieo cấy lúa của huyện Văn Yên
trong 3 năm trở lại đây tăng, giảm không đáng kể từ 4500.3 ha (2014) lên
6105.5 ha (2015). Năng suất lúa đã tăng dần và dao động từ 39.81 tạ/ha – 51.3
ta/ha, do vậy sản lượng lúa vẫn tăng lên đáng kể từ 17915.9 tấn (năm 2014)
lên 31174.5 tấn (năm 2016). Với tổng diện tích lúa như hiện nay thì riêng lúa
thuần của huyện Văn Yên đã chiếm một diện tích khá lớn đạt là 2854.4 ha
chiếm 47% tổng diện tích lúa toàn huyện Văn Yên, diện tích lúa lai còn lại là
3218.6 ha chiếm 53% diện tích lúa toàn huyện, theo báo cáo của Sở nông
nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2016.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
Trong những năm gần đây, khi đã đảm bảo được an ninh lương thực thì
việc quan tâm, chú trọng hiện nay là xây dựng những vùng sản xuất lúa hàng
hóa là nhiệm vụ hàng đầu. Như vậy, vấn đề đặt ra là nhu cầu phải sử dụng các
giống lúa có chất lượng cao, có năng suất, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho
người dân và đáp ứng được nhu cầu của thị trường là hết sức cần thiết.
Từ kết quả trên, sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người tỉnh
Yên Bái cũng tăng lên đáng kể. Năm 2005, sản lượng lương thực có hạt bình
quân đầu người là 282 kg/người/năm, đến năm 2010 là 334 kg/người/năm,
đến năm 2013 đạt 366 kg/người/năm, tăng 84 kg/người/năm so với năm 2005.
Để có được kết quả trên là do tỉnh Yên Bái đã thực hiện tốt các giải
pháp như tăng cường các biện pháp tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất,
thâm canh tăng vụ; tích cực đưa nhiều giống mới năng suất cao, chất lượng
tốt vào sản xuất cùng với việc nâng cao trình độ sản xuất cho người dân. Hiện
nay, cơ cấu giống lúa lai trên địa bàn tỉnh Yên Bái chiếm trên 60% diện tích,
các giống được sử dụng chủ yếu là: Nhị ưu 838, Nghi hương 305, Nhị ưu 63,
N.ưu 69, N.ưu 89, Syn6, TH3-3, Việt lai 20 ...
Định hướng sản xuất lúa gạo giai đoạn 2010 - 2015, tầm nhìn đến năm
2020 của tỉnh là ngoài việc ổn định diện tích gieo cấy lúa, đảm bảo an ninh
lương thực trên địa bàn cần đưa nhanh các giống lúa chất lượng, hợp thị hiếu
người tiêu dùng vào sản xuất trên diện rộng, tăng giá trị canh tác trên đơn vị
diện tích; xây dựng các vùng sản xuất lúa chất lượng cao, tập trung theo
hướng hàng hoá. Vì vậy, tỉnh Yên Bái đang từng bước hình thành các vùng
sản xuất lúa hàng hoá tập trung ở các huyện Văn Chấn, Nghĩa Lộ (Cánh đồng
Mường Lò diện tích 2.000 ha); huyện Văn Yên (Cánh đồng Đại Phú An diện

tích 2.000 ha), huyện Lục Yên (cánh đồng Mường Lai, Minh Xuân diện tích
1.500 ha).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
1.3. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống lúa chất lượng trên thế giới và
Việt Nam
1.3.1. Nghiên cứu về lúa gạo chất lượng
Tại cuộc hội thảo của các nhà di truyền chọn giống, các nhà hóa sinh
học đến từ tất cả các nước trồng lúa trên thế giới tại viện lúa Quốc tế IRRI
(tháng 10/1978), đã chia chất lượng lúa gạo thành bốn nhóm: 1) Chất lượng
xay xát (Milling quality); 2) Chất lượng thương phẩm (Market quality); 3)
Chất lượng nấu nướng và ăn uống (Cooking and eating quality); 4) Chất
lượng dinh dưỡng (nutritive quality).
Đây là cơ sở cho các nhà chọn giống nghiên cứu, đánh giá chất lượng
của các dòng, giống lúa triển vọng.
- Chất lượng xay xát của lúa gạo: Thể hiện ở ba chỉ tiêu chính là tỷ lệ
gạo lật, tỷ lệ gạo xát và tỷ lệ gạo nguyên. Trong đó, tỷ lệ gạo nguyên là chỉ
tiêu quan trọng nhất. Theo Khush và cs, (1979) [27] khi xay sát tỷ lệ vỏ trấu
trung bình từ 20- 22% và có thể thay đổi từ 16- 26%. Cám và phôi hạt chiếm
khoảng 10%, do đó tỷ lệ gạo trắng thường ở khoảng 70%.
Thóc có chất lượng xay xát tốt là thóc sau khi xát cho tỷ lệ gạo tổng số
và gạo nguyên cao. Tỷ lệ gạo nguyên biến động rất lớn. Đây là một tính trạng
di truyền và chịu nhiều ảnh hưởng của môi trường, đặc biệt là nhiệt độ và độ
ẩm trong thời gian chín và sau thu hoạch.
- Chất lượng thương phẩm: Bao gồm kích thước, hình dạng hạt, độ

trắng trong, độ bạc bụng, mùi thơm của gạo…Trên thị trường thế giới cũng
như ở thị trường trong nước dạng hạt gạo thon dài và tỷ lệ trắng trong cao
đang rất được ưa chuộng.
Kích thước hạt là tính trạng rất đặc trưng của giống, tùy từng giống
khác nhau mà hạt gạo có hình dáng thon dài, dài, bầu hay tròn. Khi nghiên
cứu về hình dạng và kích thước hạt gạo các nhà nghiên cứu cho rằng kích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
thước hạt gạo là tính trạng di truyền số lượng được kiểm soát bởi đa gen. Ở
lúa lai, kích thước hạt có sự phân ly vượt trội đặc biệt là chiều dài hạt (Zhao
and Yang, 1993) [37].
Lúa đặc sản và lúa cổ truyền ở Việt Nam có kích thước và hình dạng hạt
nhỏ hơn so với các giống lúa cải tiến. Các giống lúa đặc sản miền Bắc thường có
hạt nhỏ hơn và hương thơm hơn so với các giống lúa đặc sản miền Nam (Lê
Doãn Diên, 2003) [5].
Theo Jenning và cs (1979) [25], chiều dài hạt và đặc tính hình thái hạt
di truyền độc lập với nhau và có thể đựơc kết hợp với các tính trạng phẩm
chất như hàm lượng amylose, hoặc kiểu cây, thời gian sinh trưởng. Tính trạng
chiều dài hạt rất ổn định và rất ít bị ảnh hưởng bởi môi trường, nó được điều
khiển bởi đa gen. Thứ tự mức độ tính trội được ghi nhận như sau: hạt dài> hạt
trung bình> hạt ngắn> hạt rất ngắn.
Thị hiếu người tiêu dùng về hình dạng hạt rất thay đổi, có nơi thích hạt
tròn, có nơi thích hạt trung bình nhưng dạng hạt thon dài là được ưa chuộng
nhiều nhất trên thị trường quốc tế.
Độ bạc bụng là một tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng gạo của
một giống, nó không ảnh hưởng đến chất lượng cơm nhưng ảnh hưởng lớn đến

thị hiếu của người tiêu dùng. Vết bạc thường xuất hiện ở bụng, trên lưng hoặc ở
trung tâm hạt gạo và các vết gãy của hạt gạo cũng xuất phát từ những điểm bạc
này. Chính vì thế mà tỷ lệ bạc bụng có tỷ lệ nghịch với tỷ lệ gạo nguyên (Lê
Doãn Diên, 2003) [5].
Trong những nghiên cứu về di truyền độ bạc bụng của gạo Ấn Độ và
Mỹ, người ta nhận thấy độ bạc trắng ở trung tâm hạt do gen lặn wc điều khiển
và độ bạc trắng ở bụng hạt do gen lặn wb điều khiển. Người ta thấy rằng đó là
một tính trạng bị ảnh hưởng bởi tương tác giữa gen và môi trường. Độ bạc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
bụng của hạt gạo được điều khiển bởi đa gen và đa gen này có ảnh hưởng
tương hỗ và phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh (Lê Doãn Diên, 2003) [5].
- Chất lượng nấu nướng và ăn uống: Ngoài tính trạng thon dài, trong
suốt, tỷ lệ gạo nguyên cao thì chất lượng nấu nướng và ăn uống cũng rất cần
thiết trên thương trường. Chất lượng nấu nướng và ăn uống được đánh giá qua
các chỉ tiêu về nhiệt độ hoá hồ, hàm lượng amylose, hương thơm và các phẩm
chất của cơm như độ nở, độ hút nước, độ bóng, độ rời, độ chín…Chất lượng
nấu nướng và ăn uống phản ánh thị hiếu người tiêu dùng ở các khu vực.
Chất lượng nấu ăn và nếm thử được xác định bởi hàm lượng amylose và
nhiệt hóa hồ mà ít phụ thuộc vào hàm lượng protein. Người Việt Nam thường
thích cơm mềm nhưng lại ráo và đậm. Nếu hàm lượng amylose trung bình từ 2224% thì nhiệt hóa hồ cũng trung bình và cơm sẽ mềm; nếu hàm lượng amylose
từ 25-26% thì cơm hơi khô nhưng lại cứng; hàm lượng amylose nhỏ hơn 22%,
cơm hơi ướt và nhạt (Nguyễn Thị Trâm, 2001) [19]. Gạo có nhiệt hóa hồ cao
thì phẩm chất kém (Jennings và cs., 1979) [25].
Shen và cs (1990) [33], cho rằng hàm lượng amylose do một gen kiểm
soát, gen kiểm soát hàm lượng amylose cao trội hoàn toàn với gen kiểm soát

hàm lượng amylose thấp khi lai giữa nhóm Indica có hàm lượng amylose cao
và lúa nếp. Tuy nhiên, trong tổ hợp lai giữa lúa Indica có hàm lượng amylose
thấp và lúa nếp thì tính di truyền amylose được kiểm soát bởi gen số lượng.
Theo Lin (1989) [29], độ dẻo được kiểm soát bởi một gen lặn wx , nên nội
nhũ của gạo nếp chỉ chứa amylopectin với kiểu gen 3n=wxwxwx, ngược lại ở
gạo tẻ bao gồm cả amylose và amylopectin được kiểm soát bởi gen trội Wx.
Hoạt động tính trội của alen Wx không bị ảnh hưởng do thay đổi hàm lượng
amylose của cây bố, nhưng số lượng alen trội Wx ảnh hưởng đến hàm lượng
amylose trong nội nhũ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




16
Zhang và Peng (1996) [36]., khi nghiên cứu đă ̣c điể m di truyền hàm
lượng amylose của 7 cha mẹ có màu vỏ cám đen, nâu, đỏ và trắng và hàm
lượng amylose từ 0,93% - 30,13%. Kết quả cho thấy tác động cộng gộp của
các gen trội đóng vai trò quan trọng đố i với sự di truyền tính trạng hàm lượng
amylose.
Hương thơm là một trong những tính trạng quan trọng nhất quyết định
đến giá trị thương phẩm và chất lượng gạo. Hương thơm đựơc hình thành là
nhờ ảnh hưởng của hợp chất 2- acetyl-1pyroline (2-AP) gây ra. Gen điều
khiển hương thơm của hạt gạo đã được nghiên cứu và đưa ra nhiều kết luận
khác nhau. Theo Yoshihashi T. (2002) [35] khi nghiên cứu về các chất hóa
học tạo nên mùi thơm cho thấy chất 2-AP đóng vai trò chính trong mùi thơm
của lúa, chất này hiện diện ở lá, nhánh, vỏ trấu, vỏ cám và gạo trắng nhưng
không có trong rễ lúa.. Cho đến nay, nhiều tác giả đánh giá lúa thơm dựa trên
nồng độ 2 -AP bằng nhiều phương pháp khác nhau, tuy nhiên chưa có báo cáo

nào xác định được khoảng nồng độ 2-AP tương ứng với cấp thơm. Nghiên
cứu của Nguyen Loc Hien el al (2006) [31] khi đánh giá cảm quan kết hợp
với phân tích hàm lượng chất 2-AP cho thấy có những giống có mùi thơm
nhưng không chứa chất 2-AP. Vì vậy trong nghiên cứu người ta vẫn phải mô
tả định tính về mùi thơm là thơm đậm, thơm, thơm nhẹ và không thơm.
Theo Dhulappanavar (1976)[24] cho rằng tính thơm do 4 gen hoạt động
bổ sung kiểm soát, trong đó một gen liên kết với màu sắc vỏ trấu và một gen liên
kết với màu sắc đỏ của mỏ hạt. Nguyễn Minh Công và cs (2007) [4] xác định
tính thơm của lúa tám Xuân Đài được kiểm soát ít nhất bởi 2 gen lặn tác động
cộng gộp. Các allen hương thơm xuất hiện trong gạo thơm, gạo Japonica nhiệt
đới và indica nhiều hơn so với Japonica ôn đới (Kovach et al., 2009) [28].
Nghiên cứu của Khuất Hữu Trung, Nguyễn Thúy Điệp (2012) [20] khi
đánh giá mùi thơm 50 giống lúa chất lượng của Việt Nam cho thấy 33 giống

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×