Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án xây dựng khu công nghiệp bá thiện ii, huyện bình xuyên, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 101 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM







NGUYỄN HỮU MẠNH






ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP BÁ THIỆN
II, HUYỆN BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC







LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP












Thái Nguyên - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM






NGUYỄN HỮU MẠNH



ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ
ÁN XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP BÁ THIỆN II,

HUYỆN BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số ngành: 60.85.01.03



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông





Thái Nguyên - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu của tôi trong Luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được
cảm ơn.
Tác giả luận văn



Nguyễn Hữu Mạnh





























Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình,
sự đóng góp quý báu của nhiền cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện cho tôi
hoàn thành bản Luận văn này.
Trước hết tôi xin bày tỏ sự cám ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng
dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông người đã tận tình hướng dẫn, chỉ
bảo tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy cô
giáo Khoa Tài nguyên và Môi trường, Khoa Sau đại hoc - trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin trân trọng cám ơn Ban Đền bù GPMB huyện Bình Xuyên,
phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bình Xuyên, Công ty TNHH VINA -
CPK, UBND xã Bá Hiến, xã Trung Mỹ, xã Thiện Kế.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình và những người thân, các cán bộ, đồng
nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện
đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn


Nguyễn Hữu Mạnh














Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ Ý NGHĨA vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH viii
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục tiêu của đề tài 2
ng 2
2
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài 3
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4

1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 6
1.1.3. Cơ sở pháp lý của đề tài 7
1.2. Khái quát các quy định liên quan đến giải phóng mặt bằng 9
1.2.1. Các khái niệm liên quan đến giải phóng mặt bằng 9
1.2.2. Các quy định về thu hồi đất 10
11
16
17
20
1.3. 21
21

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv


trong nước 25
1.3.3. Sơ lược công tác giải phóng mặt bằng tại tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2010
đến nay 28
1.3.4. Các Văn bản pháp luật chủ yếu của tỉnh Vĩnh Phúc về công tác thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư áp dụng từ năm 2010 cho đến nay 31
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 32
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 32
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 32
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 32
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 32
2.2.1. Thời gian nghiên cứu: Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng

06/2012 đến tháng 07/2013 32
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu 32
2.3. Nội dung nghiên cứu 32
2.3.1. Khái quát các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Bình
Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc 32
2.3.2. Công tác giải phóng mặt bằng dự án xây dựng khu công nghiệp Bá
Thiện II, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc 33
2.3.3. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng dự án
xây dựng khu công nghiệp Bá Thiện II 33
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp cho công tác giải phóng mặt bằng dự án xây
dựng khu công nghiệp Bá Thiện II 34
2.4. Phương pháp nghiên cứu 34
2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu số liệu 34
2.4.2. Phương pháp thống kê 34
2.4.3. Phương pháp điều tra giá đất thị trường 34

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v

2.4.4. Phương pháp điều tra, phỏng vấn trực tiếp 34
2.4.5. Phương pháp tổng hợp và phân tích 35
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của huyện Bình Xuyên,
tỉnh Vĩnh Phúc 36
3.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên 36
3.1.2. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội 38
3.2. Công tác giải phóng mặt bằng dự án xây dựng khu công nghiệp Bá Thiện
II, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc 43
3.2.1. Khái quát về Dự án xây dựng khu công nghiệp Bá Thiện II 43

3.2.2. Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng của dự án 47
3.3. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng tại Dự án
xây dựng Khu công nghiệp Bá Thiện II 68
3.3.1. Những thuận lợi trong công tác giải phóng mặt bằng 68
3.3.2. Những khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng 70
3.3.3. Nhận xét chung 72
3.4. Đề xuất một số giải pháp cho công tác giải phóng mặt bằng dự án xây
dựng khu công nghiệp Bá Thiện II 74
3.4.1. Về cơ chế, chính sách 74
3.4.2. Về giá đất bồi thường, hỗ trợ 75
3.4.3. Về công tác tổ chức thực hiện thu hồi đất, giải phóng mặt bằng của
dự án 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 81
1. Kết luận 92
2. Kiến nghị 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ Ý NGHĨA

STT
Chữ viết tắt
Ý nghĩa
1
BT
Bồi thường
2

CNH-HĐH
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
3
CP
Chính Phủ
4
GCN-QSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
5
GPMB
Giải phóng mặt bằng
6
HĐND
Hội đồng nhân dân
7
HT
Hỗ trợ
8
HSĐC
Hồ sơ địa chính
9
HTKT
Hạ tầng kỹ thuật
10
HTX
Hợp tác xã
11

Nghị định
12

QĐ-UB
Quyết định của Ủy ban nhân dân
13
QH, KH SDĐ
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
14
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
15
TĐC
Tái định cư
16
UBND
Ủy ban nhân dân


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Tổng hợp diện tích các loại đất thu hồi của dự án 44
Bảng 3.2. Tổng hợp diện tích thu hồi đất của dự án theo địa giới hành chính 45
Bảng 3.3. Tổng hợp diện tích quy hoạch của khu công nghiệp Bá Thiện II 45
Bảng 3.4. Kết quả thực hiện giải phóng mặt bằng xây dựng khu công nghiệp
Bá Thiện II tính đến tháng 07/2013 48
Bảng 3.5. Công thức tính giá bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất 51
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp tiền bồi thường, hỗ trợ về đất dự án xây dựng khu
công nghiệp Bá Thiện II 53

Bảng 3.7. Giá đất ở theo thị trường ở khu vực xây dựng Khu công nghiệp Bá
Thiện II từ năm 2010 đến năm 2013 54
Bảng 3.8. So sánh giá đất ở thị trường trung bình với giá đất ở tính bồi thường
tại khu vực xây dựng Khu Công nghiệp Bá Thiện II từ năm 2010
đến năm 2013 54
Bảng 3.9. Bảng tổng hợp bồi thường, hỗ trợ về nhà và tài sản khác của Dự án
xây dựng khu công nghiệp Bá Thiện II 57
Bảng 3.10. Tổng hợp về tiền hỗ trợ tháo dỡ di chuyển công trình trên đất thổ
cư của dự án xây dựng khu công nghiệp Bá Thiện II 58
Bảng 3.11. Tổng hợp về tiền hỗ trợ thuê nhà ở tạm cư trên đất thổ cư của dự
án xây dựng khu công nghiệp Bá Thiện II 59
Bảng 3.12. Tổng hợp về tiền hỗ trợ thương binh, xã hội trên đất thổ cư của dự
án xây dựng khu công nghiệp Bá Thiện II 60
Bảng 3.13. Tổng hợp về tiền thưởng giải phóng mặt bằng nhanh của dự án
xây dựng khu công nghiệp Bá Thiện II 61
Bảng 3.14. Tổng hợp về tiền hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp của dự án xây
dựng khu công nghiệp Bá Thiện II 62
Bảng 3.15. Tổng hợp về tiền hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất 63
Bảng 3.16. Tổng hợp về thực hiện chính sách hỗ trợ của dự án 63
Bảng 3.17. Tổng hợp ý kiến đánh giá của người dân về giá bồi thường đất ở
và tài sản trên đất ở 67
Bảng 3.18. Tổng hợp ý kiến của người dân về chính sách hỗ trợ tái định cư 67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Sơ đồ mô phỏng Khu công nghiệp Bá Thiện II 43

Hình 3.2. Sơ đồ mô phỏng quy hoạch chi tiết của khu công nghiệp
Bá Thiện II 46
Hình 3.3. Biểu đồ so sánh giá đất ở thị trường trung bình với giá đất ở tính
bồi thường tại khu vực Khu Công nghiệp Bá Thiện II 55
Hình 3.4. Biểu đồ đánh giá tỷ lệ về nhu cầu điều chỉnh giá đền bù của các hộ
trong diện di dời giải phóng mặt bằng tại Khu Công nghiệp
Bá Thiện II 55


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia quý báu, là địa
bàn để phân bố dân cư và các hoạt động kinh tế, xã hội quốc phòng, an ninh;
là nguồn vốn, nguồn nội lực để xây dựng và phát triển bền vững quốc gia.
Trong quá trình đổi mới ở nước ta, đặc biệt những năm gần đây, việc
xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu đô thị mới đã phát triển nhanh
đáp ứng nhu cầu CNH-HĐH đất nước với mục tiêu đưa nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp vào năm 2020.
Thu hồi đất, giải phóng mặt bằng để thực hiện các công trình quốc
phòng an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng, phát triển kinh tế là một khâu
quan trọng, then chốt của quá trình phát triển. Bồi thường, giải phóng mặt
bằng là điều kiện ban đầu và tiên quyết để triển khai thực hiện các dự án.
Bồi thường và giải phóng mặt bằng cũng là một vấn đề hết sức nhạy cảm và
phức tạp tác động tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội và cộng đồng dân cư,
ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư, đặc biệt đối

với các hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi trên phạm vi cả nước, của từng
địa phương.
Dự án xây dựng khu công nghiệp Bá Thiện II được phê duyệt địa điểm
theo Quyết định số: 137/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2008 của UBND
tỉnh Vĩnh Phúc, và là một dự án quan trọng của tỉnh Vĩnh Phúc do công ty
TNHH VINA - CPK làm chủ đầu tư. Theo quy hoạch chi tiết, dự án có diện
tích 308,83 ha. Trong đó diện tích thuộc xã Bá Hiến là 28,9996 ha, xã Trung
Mỹ là 124,1929 ha, phần đất thuộc xã Thiện Kế là 155,6389ha. Trong tổng số
308,83 ha diện tích đất phải thu hồi có 124,18 ha đất sản xuất nông nghiệp
được giao cho hộ gia đình quản lý, đất rừng trồng: 87,8 ha, đất quân sự: 28,63
ha. đất ở nông thôn là 10,27 ha và một số loại đất khác như: đất thuỷ lợi, đất
giao thông, đất chưa sử dụng… là 57,95 ha. Trong quá trình thực hiện dự án

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2

bắt đầu từ năm 2010 đến nay, mặc dù đã được sự quan tâm của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc, UBND huyện Bình Xuyên, các ngành, các cấp nhưng công tác thu
hồi đất, giải phóng mặt bằng vẫn gặp nhiều khó khăn, bất cập và cho đến thời
điểm hiện tại vẫn chưa hoàn thành, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ thực
hiện công trình. Tính đến thời điểm tháng 07/2013, trong tổng số 355 hộ dân
bị thu hồi đất mới chỉ có 282 hộ nhận tiền đền bù, hỗ trợ và cam kết bàn giao
mặt bằng với diện tích 225,72 ha. Vì vậy việc nghiên cứu làm rõ công tác giải
phóng mặt bằng của dự án này sẽ rút ra được những bài học kinh nghiệm và
các giải pháp góp phần xây dựng chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
của tỉnh Vĩnh Phúc. Xuất phát từ lý do này, tôi đã chọn thực hiện đề tài:
“Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án xây dựng khu công nghiệp
Bá Thiện II, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Mục tiêu của đề tài

2.1. ng
xây dựng khu công
nghiệp Bá Thiện II
những thuận lợi, khó khăn nhằm đề xuấ
, nhanh chóng và
hiệu quả nhất.
2.2.
-
.
- Đánh giá được kết quả trong công tác giải phóng mặt bằng dự án xây
dựng khu công nghiệp Bá Thiện II, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phản ánh được ý kiến của người dân bị thu hồi đất vào Dự án về chế
độ, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và những kiến nghị của họ khi
Nhà nước thu hồi đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3

- Chỉ ra được những thuận lợi, khó khăn trong công tác giải phóng mặt
bằng dự án xây dựng khu công nghiệp Bá Thiện II.
- Đề xuất một số giải pháp cho công tác giải phóng mặt bằng dự án xây
dựng khu công nghiệp Bá Thiện II.
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
Nắm vững được các Nghị định, Thông tư, Quyết định liên quan đến
việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, củng cố và
hoàn thiện các kiến thức về Luật Đất đai.
- Ý nghĩa trong thực tiễn:
Việc học tập và nghiên cứu đề tài, không những góp phần đề xuất các

giải pháp nhằm thực hiện công tác GPMB một cách nhanh chóng và hiệu quả
mà còn giải quyết tốt mối quan hệ giữa lợi ích của xã hội với lợi ích của
những người có đất bị thu hồi.

















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020

và những năm tiếp theo
- Phát triển toàn diện, lấy phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững (bao
gồm hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường; đồng thời đảm
bảo hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài) làm cơ sở để hướng tới việc nâng
cao đời sống của cộng đồng nhân dân.
- Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc phải đặt trong quan hệ tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước, vùng Bắc Bộ và vùng Thủ đô Hà Nội.
- Phát triển kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc với bước đi hợp lý theo hướng đẩy
mạnh công nghiệp hóa vào giai đoạn đến năm 2020, đồng thời từng bước phát
triển khu vực dịch vụ để hướng tới một nền kinh tế có cơ cấu hiệu quả và bền
vững vào những năm 2020. Công nghiệp hóa gắn liền với đô thị hóa một cách
có kiểm soát, trật tự và bền vững.
- Đẩy mạnh phát triển theo hướng mở cửa và hội nhập quốc tế trên cơ
sở chú trọng khai thác thị trường trong nước nâng cao nội lực, sức cạnh tranh
của nền kinh tế trên thị trường quốc tế cũng như ngay chính trên thị trường
trong nước.
- Phát triển kinh tế gắn liền với phát triển xã hội, xây dựng một xã hội
dân chủ, văn minh. Chú ý phát triển khu vực nông thôn, khu vực kém phát
triển, giảm tối đa chênh lệch mức sống giữa các khu vực dân cư, đảm bảo mọi
người dân được tiếp cận thuận tiện với các dịch vụ xã hội.
- Kết hợp phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng, bảo vệ chính trị,
giữ gìn trật tự, an ninh xã hội và bảo vệ môi trường [30].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5

1.1.1.2. - 2020
Mục tiêu tổng quát: Đến năm 2015 xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc trở thành
một tỉnh có đủ các yếu tố cơ bản của một tỉnh công nghiệp. Đến năm 2020

tỉnh Vĩnh Phúc trở thành một tỉnh công nghiệp, là một trong những trung tâm
công nghiệp, dịch vụ, du lịch của khu vực và của cả nước; nâng cao rõ rệt
mức sống nhân dân; môi trường được bảo vệ bền vững; bảo đảm vững chắc
về quốc phòng, an ninh; hướng tới trở thành Thành phố Vĩnh Phúc vào những
năm 20 của thế kỷ 21.
Các mục tiêu phát triển cụ thể:
- Các mục tiêu về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng
năm giai đoạn 2011- 2020 đạt 14-15%/năm, trong đó: Giai đoạn 2011 - 2015
đạt 14,0-15,0%/năm; Giai đoạn 2016 - 2020 đạt 14,0-14,5%/năm.
Tạo ra sự chuyển dịch mạnh hơn nữa về cơ cấu kinh tế theo hướng thúc
đẩy phát triển nhanh khu vực công nghiệp và dịch vụ; phát triển các ngành có
chất lượng hàng hóa cao, công nghệ hiện đại và năng suất lao động cao. Cơ
cấu kinh tế giai đoạn 2011 - 2020 tăng nhanh tỷ trọng dịch vụ tạo ra một cơ
cấu kinh tế bền vững và phù hợp với tiềm năng của tỉnh.
Cơ cấu kinh tế theo giá thực tế đến năm 2015 được dự báo là công
nghiệp và xây dựng: 61- 62%, dịch vụ: 31-32% và nông, lâm, ngư nghiệp:
6,5-7,0%. Đến năm 2020 dự báo tỷ trọng dịch vụ khoảng trên 38%, nông,
lâm, ngư nghiệp 3-4%, công nghiệp và xây dựng 58-60%.
GDP bình quân đầu người đến năm 2015 đạt 3.500 - 4.000 USD, đến
năm 2020 đạt khoảng 6.500-7.000 USD. Phát triển mạnh kinh tế đối ngoại,
đẩy mạnh xuất khẩu, phấn đấu tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân giai
đoạn 2011-2020 khoảng 30%, đến năm 2020 xuất khẩu đạt 13,5 tỷ USD.
Thực hiện vốn đầu tư xã hội và phát triển giai đoạn 2011-2015
khoảng 142.000-145.000 tỷ đồng; giai đoạn 2016-2020 khoảng 280.000-
300.000 tỷ đồng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6


- Các mục tiêu về xã hội:
+ Phát triển một xã hội lành mạnh, ổn định trong đó con người là đối tượng
quan tâm hàng đầu, và cũng là chủ thể đảm bảo cho sự phát triển. Tạo sự chuyển
biến cơ bản và toàn diện ngành giáo dục và đào tạo; chú trọng đào tạo nghề phù
hợp với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh; nâng tỷ lệ lao động qua đào
tạo đạt khoảng 66% vào năm 2015 và khoảng 75% vào năm 2020.
+ Giai đoạn 2011- 2015 giải quyết việc làm cho khoảng 100 - 115 nghìn
lao động (bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho 20-21 nghìn lao động);
giai đoạn 2016 - 2020 giải quyết việc làm cho khoảng 120 - 125 nghìn lao động
(bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho 24 - 25 nghìn lao động).
+ 100% phường, xã đạt chuẩn quốc gia về y tế;
+ Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới 5%; giảm tỷ
lệ sinh hàng năm khoảng 0,15‰; tốc độ tăng dân số tự nhiên dưới 1%/năm.
+ Đến năm 2020 cơ bản không còn hộ nghèo theo chuẩn hiện nay [30];
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
- .
-
cao đang xúc tiến các thủ tục đầu tư tại khu công nghiệp Bá Thiện II.
-
.
-

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7

.
-
.
- ông

.
-
.
1.1.3. Cơ sở pháp lý của đề tài
+ Luật đất đai năm 2003.
+ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2004 về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
+ Nghị định số 198/2004NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về việc thu tiền sử dụng đất.
+ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 1 năm 2006 về sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
+ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 quy định bổ
sung về việc cấp Giấy chứng nhận, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, giải
quyết khiếu nại về đất đai.
+ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính
Phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
+ Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 198/2004NĐ-CP
ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8

+ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 11 tháng 10 năm 2009 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
+ Quyết định số 59/2009/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2009 của

UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và đơn giá bồi thường, hỗ trợ,tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Quyết định số 18/2011/QĐ-UBND ngày 20 tháng 04 năm 2011 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Quyết định số 36/2012/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2012 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của bản Quy định
về thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất ban hành kèm theo Quyết định số
18/2011/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Quyết định số: 137/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2008 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt địa điểm quy hoạch xây dựng khu
công nghiệp Bá Thiện II.
+ Quyết định số 785/QĐ-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2008 của UBND
tỉnh Vĩnh Phúc về việc thành lập Công ty TNHH VINA-CPK.
+ Quyết định số 69/2009/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2009 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc quy định về giá đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
năm 2010.
+ Quyết định số: 06/QĐ - UBND ngày 05/01/2010 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc về việc thu hồi đất để lập phương án bồi thường giải phóng mặt
bằng dự án đầu tư xây dựng khu công nghiệp Bá Thiện II tại xã Thiện Kế, Bá
Hiến, Trung Mỹ - huyện Bình Xuyên - tỉnh Vĩnh Phúc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9

+ Quyết định số 43/2010/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2010 của

UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc quy định về giá đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
năm 2011.
+ Quyết định số 60/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2011 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc quy định về giá đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
năm 2012.
+ Quyết định số 55/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2012 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc quy định về giá đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
năm 2013.


1.2. Khái quát các quy định liên quan đến giải phóng mặt bằng
1.2.1. Các khái niệm liên quan đến giải phóng mặt bằng
- Bồi thường thiệt hại có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao
cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác. Việc Bồi
thường thiệt hại có thể được thực hiện bằng tiền, hay vật chất khác… theo các
quy định của pháp luật điều tiết, hoặc do thoả thuận giữa các chủ thể.
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi. Bồi
thường thiệt hại vừa phải đảm bảo tái hồi lợi ích bị thiệt hại của người bị thu
hồi đất, nhưng đồng thời đảm bảo lợi ích của Nhà nước, của xã hội và của
người nhận lại quyền sử dụng đất đã thu hồi, có nghĩa là phải giải quyết một
cách hài hoà lợi ích của các đối tượng tham gia.
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di
dời đến địa điểm mới.
- Tái định cư trong bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất là việc di
chuyển người có đất bị thu hồi đến sinh sống ổn định tại một nơi mới thông qua
các hoạt động hỗ trợ của Nhà nước nhằm giúp người bị thu hồi đất ổn định đời
sống, sản xuất tại khu tái định cư.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10

- Giải phóng mặt bằng là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên
quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần đất
nhất định được quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công
trình mới trên đó.
1.2.2. Các quy định về thu hồi đất
Pháp luật về đất đai hiện hành quy định hai hình thức tạo lập quỹ đất
thực hiện dự án đầu tư bao gồm: Hình thức Nhà nước thu hồi đất và hình thức
nhà đầu tư tự thỏa thuận với người sử dụng đất để có đất thực hiện dự án đầu
tư. Trong hai hình thức trên, hình thức Nhà nước thu hồi đất được thực hiện
trong các trường hợp thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế quy định
tại Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP và Khoản 3, Khoản 4 Điều 2 của
Nghị định số 17/2006/NĐ-CP. Cụ thể gồm các trường hợp sau:
- Thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng, bao gồm 09 trường hợp sau:
+ Sử dụng đất cho mục đích quốc phòng, an ninh;
+ Sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;
+ Sử dụng đất để xây dựng trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao;
+ Sử dụng đất để xây dựng các công trình công cộng không nhằm mục
đích kinh doanh;
+ Sử dụng đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế quan trọng: Dự
án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, dự án quan
trọng do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
+ Sử dụng đất để thực hiện các dự án khu dân cư (bao gồm dự án hạ

tầng khu dân cư và dự án nhà ở), trung tâm thương mại, khách sạn cao cấp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11

- Thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế bao gồm 06
trường hợp sau:
+ Sử dụng đất để đầu tư xây dựng khu công nghiệp quy định tại Điều
90 của Luật Đất đai, khu công nghệ cao quy định tại Điều 91 của Luật Đất
đai, khu kinh tế quy định tại Điều 92 của Luật Đất đai;
+ Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, du lịch thuộc nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó
không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
+ Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA);
+ Sử dụng đất để thực hiện dự án có một trăm phần trăm (100%) vốn
đầu tư nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc
cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu
công nghệ cao, khu kinh tế;
+ Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư thăm dò, khai thác khoáng
sản theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về khoáng sản; sử
dụng đất để làm mặt bằng di dời các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ theo
yêu cầu bảo vệ môi trường hoặc theo quy hoạch mà không thể bố trí vào khu
công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
+ Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ
công cộng bao gồm các công trình giao thông, điện lực, thuỷ lợi, cấp nước,
thoát nước, vệ sinh môi trường, thông tin liên lạc, đường ống dẫn xăng dầu,
giáo dục, đào tạo, văn hoá, khoa học kỹ thuật, y tế, thể dục, thể thao, chợ”.

1.2.3.
1.2.3.1. Điều kiện để được bồi thường về quyền sử dụng đất
Người bị Nhà nước thu hồi đất được bồi thường đất nếu có một trong
các điều kiện sau đây:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12

* Đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận) theo quy định của pháp luật về
đất đai.
* Đất có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật về đất đai.
* Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được UBND cấp xã
xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ quy định tại
khoản 1 và khoản 5 của Điều 50 Luật Đất đai. Cụ thể gồm:
- Những giấy tờ về quyền sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất
đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm
thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
- Giấy chứng nhận tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản
gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất; cụ thể như sau:
Giấy tờ thừa kế theo quy định của pháp luật; Giấy tờ tặng, cho nhà đất có
công chứng hoặc xác nhận của UBND cấp xã tại thời điểm tặng, cho; Giấy tờ
giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất của cơ quan, tổ chức giao nhà.
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền

với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được UBND cấp xã xác nhận
là đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo
quy định của pháp luật; cụ thể như sau:
+ Nhà thanh lý, hóa giá, nhà bán phải thuộc sở hữu nhà nước, Nhà
thuộc sở hữu nhà nước gồm: nhà ở tiếp quản từ chế độ cũ, nhà vô chủ, vắng
nhà chủ đã được xác lập sở hữu nhà nước; nhà ở tạo lập do ngân sách nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13

nước đầu tư; nhà ở được tạo lập bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước; nhà ở được tạo lập bằng tiền theo phương thức nhà nước và nhân dân
cùng làm; các nhà ở khác thuộc sở hữu nhà nước.
+ Nhà được cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân, tổ chức đoàn thể của Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước
thanh lý, hóa giá nhà ở, bán nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu nhà nước
trước ngày 05 tháng 07 năm 1994 hoặc giấy tờ bán nhà ở do tổ chức chuyên
quản nhà ở bán theo quy định tại Nghị định dố 61/NĐ-CP ngày 05 tháng 7
năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử
dụng đất; cụ thể như sau:
+ Bằng khoán điền thổ;
+ Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận
của cơ quan thuộc chế độ cũ;
+ Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà
gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ;
+ Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ
quan thuộc chế độ cũ chứng nhận;

+ Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc
của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp;
+ Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành;
+ Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được
UBND cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận.
* Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ
quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 50 Luật Đất đai 2003 mà trên giấy tờ đó
ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có
chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14

pháp luật, nay được uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất
không có tranh chấp.
* Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa
phương và trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối
tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, được
UBND xã nơi có đất xác nhận là đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
* Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có
quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước
nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn
sử dụng.
* Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền,
miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được UBND xã nơi có đất xác nhận là đất sử
dụng chung cho cộng đồng dân cư và không có tranh chấp.
* Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau: Đất được Nhà nước
giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc

từ ngân sách Nhà nước; Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp
pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách
Nhà nước; Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân [30].
1.2.3.2. Giá đất để tính bồi thường quyền sử dụng đất
* Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại
thời điểm có quyết định thu hồi đất do UBND tỉnh quy định và công bố vào
ngày 01 tháng 01 hàng năm. Trường hợp giá đất do UBND cấp tỉnh quy định
tại thời điểm quyết định thu hồi đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử
dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì UBND cấp
tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường
để xác định lại giá đất cụ thể cho phù hợp và không bị giới hạn bởi quy định
về khung giá các loại đất. Không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục
đích sử dụng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15

- Trường hợp thực hiện bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất tại thời điểm bồi thường do UBND tỉnh
công bố cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất thì bồi thường
theo giá tại thời điểm trả tiền bồi thường. Nếu giá đất tại thời điểm bồi thường
thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất thì bồi thường theo giá
đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất;
- Trường hợp thực hiện bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây ra,
nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết
định thu hồi đất thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm bồi thường; nếu giá
đất tại thời điểm bồi thường cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu
hồi đất thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi [13].
1.2.3.3. Những quy định về bồi thường quyền sử dụng đối với đất nông nghiệp

* Đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm: đất trồng cây hàng năm,
đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy
sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
* Khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã,
phường, thị trấn không được bồi thường về đất, người thuê đất công ích của
xã, phường, thị trấn được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
* Bồi thường đối với đất nông nghiệp do tổ chức đang sử dụng:
- Tổ chức đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao đã nộp
tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng từ người sử dụng đất hợp pháp,
mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất.
- Tổ chức được Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất nông nghiệp
không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì không được bồi thường về đất khi Nhà

×