Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Hiệu quả kinh tế cây chè của hộ nông dân huyện tủa chùa, tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 87 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THÀNH TÂM

HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY CHÈ CỦA
HỘ NÔNG DÂN HUYỆN TỦA CHÙA - ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THÀNH TÂM

HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY CHÈ CỦA
HỘ NÔNG DÂN HUYỆN TỦA CHÙA - ĐIỆN BIÊN
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Minh Thọ


THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu,
kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện
luân văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều
được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thành Tâm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, nghiên

cứu lý luận và tích luỹ kinh nghiệm thực tế của tác giả. Những kiến thức mà
thầy cô giáo truyền thụ đã làm sáng tỏ những ý tưởng, tư duy của tác giả
trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đối với
TS. Nguyễn Thị Minh Thọ - người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa
Kinh tế và Phát triển Nông thôn, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Có được kết quả này, tôi không thể không nói đến công lao và sự giúp
đỡ của Uỷ ban Nhân dân huyện Tủa Chùa, các phòng ban chức năng và bà
con nông dân các xã Sín Chải, Tả Phình những người đã cung cấp số liệu,
tư liệu khách quan, chính xác giúp đỡ tôi đưa ra những phân tích đúng đắn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình đã
giúp đỡ tôi lúc khó khăn, vất vả để hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm
ơn bạn bè, đồng nghiệp đã động viên tạo mọi điều kiện thuận lợi và đóng góp
những ý kiến quý báu để giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên,tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thành Tâm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... v
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ..................................................................................... vii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa đề tài ................................................................................................ 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4

1.1. Tổng quan về kinh tế hộ ............................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm kinh tế hộ ............................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm kinh tế hộ ................................................................................ 5
1.1.3. Vai trò kinh tế hộ..................................................................................... 7
1.2. Hiêụ quả kinh tế ....................................................................................... 10
1.2.1. Mô ̣t số lý luâ ̣n chung về hiêụ quả kinh tế ............................................. 10
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ
nông dân ................................................................................................ 15
1.2.3. Tiềm năng phát triển ngành chè Việt Nam ........................................... 18
1.2.4. Một số công thức đánh giá hiệu quả kinh tế ......................................... 20
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................ 22

2.1. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 22
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 22
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 22
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 23

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

2.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................. 24
2.2.3. Các chỉ tiêu kinh tế được áp dụng ......................................................... 24
2.2.4. Một số phương pháp khác ..................................................................... 24
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 25

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 25
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 25
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 27
3.1.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và thách thức trong phát triển
kinh tế của huyện tủa Chùa tỉnh Điện Biên .......................................... 30
3.2. Thực trạng sản xuất cây chè huyện Tủa Chùa-tỉnh Điện Biên ................ 32
3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế cây chè của hộ nông dân huyện Tủa Chùa .... 34
3.4. Hiệu quả kinh tế sản xuất chè của nhóm hộ nghiên cứu.......................... 41
3.5. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế cây chè của hộ ..... 43
3.6. So sánh HQKT SX của kinh doanh chè và cây ngô và cây đậu tương .... 51
3.7. Đánh giá của hộ nông dân về các yếu tố cần thiết để nâng cao hiệu
quả kinh tế sản xuất chè ........................................................................ 52
3.8. Một số nhận xét về hiệu quả kinh tế của cây chè đối với hộ dân ............ 53
3.9. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân
huyện Tủa Chùa-Tỉnh Điện Biên .......................................................... 55
3.9.1. Định hướng............................................................................................ 55
3.9.2. Căn cứ của giải pháp ............................................................................. 56
3.9.3. Giải pháp ............................................................................................... 59

KÊT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 70
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BVTV

: Bảo về thực vật

CLĐ

: Công lao động

GD - ĐT

: Giáo dục - Đào tạo

GTGT

: Giá trị gia tang

HĐH


: Hiện Đại Hóa

HQKT

: Hiệu quả kinh tế

KT - XH

: Kinh tế - Xã hội

LN

: Lợi nhuận

SL

: Sản lượng

SP

: Sản phẩm

SX

: Sản xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình sản xuất chè của huyện Tủa Chùa qua 3 năm 2013-2015 ... 33
Bảng 3.2: Một số thông tin chung về các hộ điều tra ..................................... 35
Bảng 3.3: Tình hình đầu tư chi phí cho sản xuất chè trong các hộ điều tra.... 36
Bảng 3.4: Diện tích, năng suất và sản lượng chè bình quân của các hộ điều tra..... 38
Bảng 3.5: Kết quả sản xuất chè của các hộ điều tra ........................................ 41
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của trình độ văn hóa chủ hộ đến hiệu quả kinh tế
sản xuất chè của hộ ......................................................................... 44
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế hộ gia đình đến hiệu quả kinh
tế sản xuất chè ................................................................................. 45
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của giống đến HQKT SX chè...................................... 46
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của mức bón phân đạm đến HQKT SX chè ................ 47
Bảng 3.10: Phân tích ảnh hưởng của mức bón phân lân đến HQKT SX chè....... 49
Bảng 3.11: Phân tích ảnh hưởng của mức bón phân Kali đến HQKT SX chè ..... 49
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của mức bón phân chuồng đến HQKT SX chè ......... 50
Bảng 3.13: Ảnh hưởng của quy mô diện tích đến HQKT sản xuất chè ......... 50
Bảng 3.14: So sánh HQKT SX của kinh doanh chè và cây ngô ........................... 51
Bảng 3.15: Đánh giá của các hộ nông dân về các yếu tố nâng cao hiệu quả
kinh tế sản xuất chè của nông hộ .................................................... 52

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Năng suất sản lượng chè của hộ ................................................. 39
Biểu đồ 3.2: Giá trị sản xuất, giá trị gia tăng của hộ....................................... 43

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống của nông dân là
nhiệm vụ chiến lược, là cơ sở để đảm bảo ổn định chính trị, xã hội, phát triển
hài hòa và bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đảng và Nhà nước ta
đã có nhiều chủ trường, chính sách lớn về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Hội nghị Trung ương 7 (khóa X) ban hành nghị quyết “về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn” đã đưa ra những cơ sở khoa học và thực tiễn đề phát triển sản
xuất nông nghiệp theo hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đáp ứng
nhu cầu thị trường. Nhờ vậy sau 7 năm thực hiện nghị quyết, cơ cấu kinh tế
của ngành nông nghiệp nước ta có sự thay đổi rõ rệt, sản phẩm sản xuất ra
ngày càng nhiều và hoàn thiện hơn, đáp ứng đủ về số lượng và chất lượng
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên là cao nguyên đá nằm ở độ cao 1.5851.874m so với mực nước biển, nơi sương và mây bốn mùa bao phủ.Tủa Chùa
là địa phương có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển cây chè. Tuy nhiên
diện tích chè kinh doanh được trồng từ những năm 60 - 70 và một số diện tích
chè cổ thụ tại các xã: Sín Chải, Tả Sìn Thàng, Tả Phìn và Lao Xả Phình, tuy
có chất lượng cao nhưng mật độ không đồng đều, người dân cũng chưa chú
trọng đến việc thu hái, tạo sản phẩm chè để tăng thu nhập. Năm 2007, UBND

tỉnh Điện Biên đã ban hành Quyết định phê duyệt Dự án Quy hoạch phát triển
vùng chè tại 4 xã: Sín Chải, Tả Sìn Thàng, Tả Phìn và Sính Phình của huyện
Tủa Chùa, giai đoạn 2006 - 2015. Tổng nguồn vốn của dự án là hơn 84 tỷ
đồng. Mục tiêu của dự án là đến năm 2015 giá trị hàng hóa của sản phẩm chè
đạt gần 19 tỷ đồng. Ngoài việc triển khai thực hiện dự án, từ năm 2009 đến
nay, thực hiện chương trình 30A và chương trình 135 của Chính phủ, huyện
Tủa Chùa đã đầu tư trồng mới được gần 200 ha chè tập trung, nâng tổng diện
tích chè toàn huyện lên 500 ha. Tính đến hết năm 2015, toàn huyện sẽ có hơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2

600 ha chè. Hiệu quả từ cây chè Shan Tuyết đã khẳng định hướng đi đúng
trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đưa sản xuất hàng hóa nông - lâm nghiệp
lên một bước mới. Đặc biệt, cây chè Shan Tuyết không chỉ giúp phủ xanh đất
trống đồi núi trọc, phòng chống thiên tai mà còn đóng vai trò quan trọng trong
chương trình xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống cho các hộ dân ở các xã
đặc biệt khó khăn của huyện Tủa Chùa.Tuy nhiên, việc trồng chè ở huyện Tủa
Chùa gặp nhiều khó khăn, trong giai đoạn đầu do chưa nắm được quy trình kỹ
thuật nên tỷ lệ cây bị chết sau khi trồng còn cao, do đó người dân không mặn
mà với việc trồng chè.Sự hợp tác tổ chức sản xuất còn lỏng lẻo, công tác
quảng bá thương hiệu chưa được quan tâm thỏa đáng, người dân còn chưa
thấy hết hiệu quả kinh tế của cây chè v.v Vì lẽ đó tiềm năng cây trồng được
mệnh danh là cây “vàng xanh” của huyện Tủa Chùa vẫn chưa khai thác có
hiệu quả.Xuất phát từ thực tiễn nói trên tôi đã lựa chọn đề tài “Hiệu quả kinh
tế cây chè của hộ nông dân huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên” để nghiên
cứu với hy vọng góp phần vào việc thực hiện thành công đề án Tái cơ cấu

nông nghiệp của huyện Tủa Chùa nói riêng và của tỉnh Điện Biên nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Luận giải những vấn đề về hiệu quả kinh tế cả về phương diện lý luận
và thực tiễn.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế của cây chè huyện Tủa Chùa,
tỉnh Điện Biên.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của hộ trồng chè
trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm thúc đẩ y phát triể n bề n vững
cây chè của huyện Tủa Chùa.
3. Ý nghĩa đề tài
- Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học:
Đề tài là thông tin cơ sở về đặc điểm hiệu quả thu được từ trồng chè
trên địa bàn huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3

Luận văn nghiên cứu thành công có thể là công trình khoa học dùng để
tham khảo cho lãnh đạo huyện tủa Chùa, các sở, ban ngành thuộc tỉnh Điện Biên
trong công tác phát triển cây chè nhằm xóa đói giảm nghèo tại địa phương.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Với sự nỗ lực của bản thân, kết hợp những kinh nghiệm, những kiến
thức đã được học tập, nghiên cứu từ các tài liệu của các tác giả khác nhau, đặc
biệt nhờ sự hướng dẫn của Người hướng dẫn khoa học, đề tài có ý nghĩa sau:
- Phân tích thực trạng phát triển cây chè, và hiệu quả kinh tế cây chè
trên địa bàn huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên trong giai đoạn 2013 - 2015. Qua

việc sử dụng các phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu về hiệu quả kinh
tế cây chè để minh họa về những kết quả đạt được cũng như hạn chế của hoạt
động phát triển cây chè trên địa bàn huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên.
- Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cây
chè với mục tiêu đưa cây chè vào công tác xóa đói giảm nghèo, ngoài ra đảm
bảo tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững của địa phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về kinh tế hộ
1.1.1. Khái niệm kinh tế hộ
Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng,
bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn.
Hộ nông dân là thực thể kinh tế văn hoá xã hội chủ yếu ở nông thôn, vì vậy
cần phải hệ thống lý thuyết về phát triển kinh tế hộ nông dân làm nền tảng cho
việc phân tích, đánh giá và xây dựng chiến lược phát triển kinh tế nông thôn.
Theo Ellis (1988) thì "hộ nông dân là các nông hộ, thu hoạch các
phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản
xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản
được đặc trưng bởi việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với
một trình độ hoàn chỉnh không cao.
Năm 1989, Lipton cho rằng trong khoa học xã hội về phát triển
nông thôn hiện nay, phổ biến ba cách tiếp cận, đó là cách tiếp cận macxit

phân tích (Roemer, 1985); tiếp cận cổ điển mới (Krueger, 1974) và tiếp cận
hàng hoá tập thể (Olson, 1982). Ba tiếp cận trên về mặt lý luận, trong thực
tiễn đều thuộc về quan hệ giữa nhà nước và nông dân. Mối quan hệ đó,
thường theo các hướng là tăng thặng dư kinh tế của nông thôn; chuyển thặng
dư từ ngành này sang ngành khác; rút thặng dư và thúc đẩy việc luân chuyển.
Nhìn chung bất cứ một quá trình phát triển nào cũng phải tăng thặng dư, quá
trình này cần sự tác động của Nhà nước.
Hộ nông dân là một nhóm người cùng chung huyết tộc, số ng chung
hay không sống chung với người khác huyết tộc trong cùng mái nhà, ăn
chung và có cùng chung ngân quỹ.(Đào Thế Tuấn,1995)
Kinh tế hộ nông dân là một hình thức sản xuất đặc biệt, tồn tại trong
mo ̣i chế độ xã hội. Kinh tế hộ nông dân có những quy luật phát triển của nó,
trong mo ̣i chế độ nó luôn thích ứng với thực tế cuộc số ng, cơ chế kinh tế hiện
hành”.(Nguyễn Văn Huân,1995)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

Có nhiều quan niệm khác nhau về hộ nông dân và kinh tế hộ nông
dân, qua tham khảo các tài liệu luận án đưa ra khái niệm về hộ và kinh tế hộ.
Hộ nông dân là hộ gia đình được xem như một đơn vị kinh tế có đất đai, tư
liệu sản xuất, vố n sản xuất thuộc sở hữu của hộ gia đình, sử dụng chủ yếu sức
lao động của gia đình để sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp. Các thành viên
trong hộ đều hưởng phần thu nhập và mo ̣i quyết định đều dựa trên ý kiến
chung của các thành viên là người lớn trong hộ gia đình.
Kinh tế hộ nông dân là loại hình kinh tế trong đó các hoạt động sản
xuất chủ yếu dựa vào lao động gia đình và mục đích của loạt hình kinh tế này

trước hết nhằm đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình (không phải mục đích
chính là sản xuất hàng hoá để bán). Tuy nhiên cũng cần có sự chú ý ở đây là
các hộ gia đình cũng có thể sản xuất để trao đổi nhưng ở mức độ hạn
chế.(Nguyễn Văn Huân,1995).
Tóm lại, có thể thấy kinh tế nông hộ là một hình thức cơ bản và tự chủ
trong nông nghiệp. Nó được hình thành và phát triển một cách khách quan, lâu
dài, dựa trên sự tư hữu các yếu tố sản xuất, là loại hình kinh tế có hiệu quả, phù
hợp với sản xuất nông nghiệp, thích ứng, tồn tại và phát triển trong mọi chế độ
kinh tế xã hội.
1.1.2. Đặc điểm kinh tế hộ
Là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất, vừa là đơn vị tiêu dùng.
Hộ nông dân là đơn vị sản xuất nhưng với quy mô nhỏ, họ cũng có đầy đủ các
yếu tố, các tư liệu phục vụ sản xuất. Đó là các nguồn lực sẵn có của nông hộ
như: lao động, đất đai, vốn, kỹ thuật, công cụ… Từ các yếu tố sản xuất đó nông
hộ sẽ tạo ra các sản phẩm cung cấp cho gia đình và xã hội. Do sản xuất với quy
mô nhỏ nên số lượng hàng hóa tạo ra của từng hộ là không lớn. Tư liệu sản xuất
không đầy đủ nên chất lượng của sản phẩm làm ra cũng chưa cao.
Hộ nông dân là đơn vị tiêu dùng. Các sản phẩm tạo ra nhằm đáp ứng
cho nhu cầu tiêu dùng của gia đình họ là chính, nếu còn dư họ sẽ cung cấp ra
thị trường bằng cách trao đổi hoặc buôn bán. Cũng có một số nông hộ chuyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6

sản xuất để cung cấp ra thị trường. Hoạt động sản xuất chính của các nông hộ
là trồng trọt và chăn nuôi. Trước kia, hầu hết các nông hộ đều sản xuất để
cung cấp cho nhu cầu của gia đình họ. Đó là đặc tính tự cung tự cấp của các

hộ nông dân. Nhưng trong quá trình phát triển của đất nước, các hộ nông dân
cũng đã có những bước đổi mới khá quan trọng. Họ đã tiến hành sản xuất
chuyên canh để cung cấp sản phẩm cho xã hội. Điều đó cũng có nghĩa là họ
phải hoàn thiện tư liệu sản xuất để tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả
kinh tế.
Do đa số các hộ nông dân đều thiếu tư liệu sản xuất: thiếu vốn, thiếu
đất đai, kỹ thuật... nên họ thường đầu tư sản xuất thấp, họ luôn tránh rủi ro.
Cũng vì vậy nên hiệu quả kinh tế mang lại của nông hộ thường không cao.
Chỉ có một số nông hộ mạnh dạn đầu tư với quy mô lớn, năng suất lao động
cao nên thu nhập của họ cũng khá cao nhưng mức độ rủi ro cũng khá lớn. Đa
số các nông hộ đều chọn cho mình cách sản xuất khá an toàn đó là họ luôn
trồng nhiều loại cây khác nhau trong cùng một thời kỳ hoặc chăn nuôi nhiều
vật nuôi một lúc. Điều này làm cho sản phẩm của họ luôn đa dạng nhưng số
lượng thì không nhiều. Điều đó đồng nghĩa với việc họ tránh được rủi ro, nếu
giá cả hàng hóa này giảm xuống thấp thì còn có hàng hóa khác tạo thu nhập.
Nhưng cách sản xuất này không mang lại hiệu quả cao cho nông hộ.
Lý thuyết về doanh nghiệp gia đình nông dân, coi hộ nông dân là một
doanh nghiệp không dùng lao động làm thuê, chỉ sử dụng lao động gia đình.
Do đó các khái niệm kinh tế thông thường không áp dụng được cho kiểu
doanh nghiệp này. Do không thuê lao động nên hộ nông dân không có khái
niệm tiền lương và tiếp theo là không thể tính được lợi nhuận, địa tô và lợi
tức. Hộ nông dân chỉ có thu nhập chung của tất cả hoạt động kinh tế của gia
đình là giá trị sản lượng hàng năm trừ đi chi phí. Mục tiêu của hộ nông dân là
có thu nhập cao không kể thu nhập ấy do nguồn gốc nào, trồng trọt, chăn
nuôi, ngành nghề, đó là kết quả chung của lao động gia đình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





7

Khái niệm gốc để phân tích kinh tế gia đình là sự cân bằng lao động tiêu dùng giữa sự thoả mãn các nhu cầu của gia đình và sự nặng nhọc của lao
động. Giá trị sản lượng chung của hộ gia đình trừ đi chi phí sẽ là giá trị sản
lượng thuần mà gia đình sử dụng cho tiêu dùng, đầu tư tái sản xuất và tích luỹ.
Người nông dân không tính giá trị tiền công lao động đã sử dụng, mà chỉ lấy
mục tiêu là có thu nhập thuần cao. Bởi vậy, muốn có thu nhập cao hơn thì các
hộ nông dân phải tăng thời gian lao động của gia đình. Số lượng lao động bỏ
ra gọi là trình độ tự bóc lột của lao động gia đình. Mỗi một hộ nông dân cố
gắng đạt được một thu nhập thoả mãn nhu cầu thiết yếu bằng cách tạo một sự
cân bằng giữa mức độ thoả mãn nhu cầu của gia đình với mức độ nặng nhọc
của lao động. Sự cân bằng này thay đổi theo thời gian, theo quy luật sinh học
do tỷ lệ giữa Người tiêu dùng và Người lao động quyết định. Một hộ nông dân
sau khi một cặp vợ chồng cưới nhau và ra ở riêng, đẻ con thì người tiêu dùng
tăng lên, gia đình gặp khó khăn, nhưng dần dần con cái lớn lên số lao động
tăng thêm, gia đình trở nên khá hơn. Đến lúc con lớn lên thành lập hộ mới thì
chu kỳ bắt đầu lại từ đầu. Chính nhờ quy luật này mà các doanh nghiệp gia
đình có sức cạnh tranh mạnh hơn các nông trại tư bản chủ nghĩa vì trong điều
kiện mà nông trại lớn phá sản thì hộ nông dân làm việc nhiều giờ hơn, chịu
bán sản phẩm rẻ hơn, không tính đến lãi, hạn chế tiêu dùng để qua được các
thời kỳ khó khăn. (Nguyễn Văn Huân,1995).
1.1.3. Vai trò kinh tế hộ
Tuy các hộ nông dân còn sản xuất một cách nhỏ lẻ, quy mô không lớn,
năng suất chưa cao, hiệu quả kinh tế chưa cao... nhưng không thể phủ nhận
vai trò quan trọng của kinh tế hộ trong sản xuất nông nghiệp. Các hộ nông
dân đã sử dụng những điều kiện sẵn có để sản xuất, ổn định cuộc sống. Điều
đó cũng giải quyết được một số lượng lớn lao động nhàn rỗi trong xã hội.
a. Kinh tế hộ nông dân gắn với vấn đề việc làm và sử dụng tài nguyên ở
nông thôn.
Việc làm hiện nay là một vấn đề cấp bách với nông thôn nói riêng và với cả

nước nói chung. Đặc biệt nước ta có tới 66,89% dân sống ở nông thôn. Nếu chỉ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8

trông chờ vào khu vực kinh tế quốc doanh, Nhà nước hoặc sự thu hút lao động ở
các thành phố lớn thì khả năng giải quyết việc làm ở nước ta còn rất hạn chế.
Lao động là nguồn lực dồi dào nhất ở nước ta, là yếu tố năng động và là
động lực của nền kinh tế quốc dân nhưng việc khai thác và sử dụng nguồn
nhân lực vẫn đang ở mức thấp.
Mặt khác, kinh tế hộ gia đình nông dân là kinh tế độc lập trong sản xuất
đồng thời vừa là lao động chính, vừa là lao động phụ thực hiện những công
việc không nặng nhọc nhưng tất yếu phải làm.
Xen canh gối vụ là rất quan trọng đối với hộ sản xuất trong sản xuất
nông nghiệp để có khả năng cao, khai thác được mọi tiềm năng của đất đai. Ở
các nước tiên tiến, thâm canh là quá trình cải tiến lao động sống, chuyển dịch
lao động vào các ngành nghề HĐH nông nghiệp. Còn ở Việt Nam, do trang bị
kỹ thuật cho lao động cho nên thâm canh là quá trình thu hút thêm lao động
sống, tạo thêm công ăn việc làm từ những khâu hầu như còn làm thủ công:
cày bừa, phòng trừ sâu bệnh, làm cỏ...
Do việc gắn trực tiếp lợi ích cá nhân với quyền sử dụng, quản lý, lâu dài
đất đai, tài nguyên nên việc sử dụng của hộ nông dân hết sức tiết kiệm và khoa
học, không làm giảm độ mầu mỡ của đất đai, hay cạn kiệt nguồn tài nguyên vì
họ hiểu đó chính là lợi ích lâu dài của họ trên mảnh đất mà họ sở hữu. Mặt
khác, đối với hộ nông dân, việc khai hoang phục hoá cũng được khuyến khích
tăng cường thông qua việc tính toán chi li từng loại cây trồng vật nuôi để từng
bước thay đổi bộ mặt kinh tế ở nông thôn, nâng cao đời sống nông dân.

b. Kinh tế hộ nông dân có khả năng thích ứng được thị trường, thúc
đẩy sản xuất hàng hoá phát triển.
Kinh tế thị trường là tự do cạnh tranh trong sản xuất hàng hoá. Là đơn
vị kinh tế độc lập, các hộ nông dân hoàn toàn được làm chủ các tư liệu sản
xuất và quá trình sản xuất. Căn cứ điều kiện của mình và nhu cầu của thị
trường họ có thể tính toán sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? Hộ nông dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9

tự bản thân mình có thể giải quyết được các mục tiêu có hiệu quả kinh tế cao
nhất mà không phải qua nhiều cấp trung gian chờ quyết định. Với quy mô nhỏ,
hộ nông dân có thể dễ dàng loại bỏ những dự án sản xuất, những sản phẩm
không còn khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường để sản xuất loại sản phẩm thị
trường cần mà không sợ ảnh hưởng đến kế hoạch chi tiêu do cấp trên quy định.
Mặt khác, là chủ thể kinh tế tự do tham gia trên thị trường, hoà nhập
với thị trường, thích ứng với quy luật trên thị trường, do đó hộ nông dân đã
từng bước tự cải tiến, thay đổi cho phù hợp với cơ chế thị trường. Để theo
đuổi mục đích lợi nhuận, các hộ phải làm quen và dần dần thực hiện chế độ
hạch toán kinh tế để hoạt động sản xuất có hiệu quả, đưa hộ đến một hình thức
phát triển cao hơn.
Như vậy, kinh tế hộ nông dân có khả năng ngày càng thích ứng với nhu
cầu của thị trường, từ đó có khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của toàn
xã hội. Hộ nông dân cũng là lực lượng thúc đẩy mạnh sản xuất hàng hoá ở
nước ta phát triển cao hơn.
c. Đóng góp của hộ nông dân đối với xã hội
Như trên đã nói, hộ nông dân đã đứng ở cương vị là người tự chủ trong

sản xuất kinh doanh ở các lĩnh vực khác nhau và góp phần quan trọng trong
sự phát triển của nền kinh tế.
Ở Việt Nam, tốc độ tăng về giá trị tổng sản lượng nông nghiệp từ năm
1988 đến nay trung bình hàng năm đạt 4%, nổi bật là sản lượng lương thực.
Gần 70% rau quả, thịt trứng, cá, 20% đến 30% quỹ lương thực và một phần
hàng tiêu dùng hàng xuất khẩu là do lực lượng kinh tế hộ sản xuất nông
nghiệp tạo ra. Từ chỗ nước ta chưa tự túc được lương thực thì đến nay đã là
một trong những nước xuất khẩu gạo đứng hàng đầu thế giới, công lao đó
cũng thuộc về người nông dân sản xuất nông nghiệp.
Bên cạnh sản xuất lương thực, sản xuất nông sản hàng hoá khác cũng
có bước phát triển, đã hình thành một số vùng chuyên canh có năng suất cao
như: chè, cà phê, cao su, dâu tằm...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10

Ngành chăn nuôi cũng đang phát triển theo chiều hướng sản xuất hàng
hoá (thịt, sữa tươi...), tỷ trọng giá trị ngành chăn nuôi chiếm 24,7% giá trị
nông nghiệp.(Đinh Phi Hổ,2003)
Tóm lại, với hơn 66,90% dân số nước ta sống ở nông thôn thì kinh tế
hộ nông dân có vai trò hết sức quan trọng, nhất là khi quyền quản lý và sử
dụng đất đai, tài nguyên lâu dài được giao cho hộ nông dân thì vai trò sử dụng
nguồn lao động, tận dụng tiềm năng đất đai, tài nguyên, khả năng thích ứng
với thị trường ngày càng thể hiện rõ nét. Người lao động có toàn quyền tổ
chức sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, trực tiếp hưởng kết quả lao động
sản xuất của mình, có trách nhiệm hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ở một khía cạnh khác, kinh tế hộ nông dân còn đóng vai trò đảm bảo

an ninh trật tự, ổn định chính trị xã hội, giảm bớt các tệ nạn trong xã hội do
hành vi "nhàn cư vi bất thiện" gây ra.
Ngoài việc tạo ra các thành phẩm phục vụ cho nhu cầu của gia đình và
xã hội, kinh tế hộ nông dân còn đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp
nguyên liệu, hàng hóa, dịch vụ, là cầu nối hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất
lớn đến với người tiêu dùng. Vì mô hình kinh tế hộ có quy mô sản xuất nhỏ,
vốn đầu tư không lớn, công tác quản lý khá dễ dàng so với các loại hình sản
xuất khác nên kinh tế hộ thường được chọn làm điểm khởi đầu. Mô hình kinh
tế hộ rất phù hợp với những nông hộ có ít vốn, chưa có nhiều kinh nghiệm sản
xuất, tư liệu sản xuất còn hạn chế. Nó cũng là tiền đề cho sự phát triển các
loại hình sản xuất khác.
1.2. Hiêụ quả kinh tế
1.2.1. Một số lý luận chung về hiê ̣u quả kinh tế
- Hiêụ quả kinh tế là mô ̣t pha ̣m trù kinh tế , phản ánh mă ̣t chấ t lươ ̣ng của
hoa ̣t đô ̣ng kinh tế , chấ t lươ ̣ng của các hoa ̣t đô ̣ng này chính là quá trình tăng
cường khai thác hơ ̣p lý và khơi dâ ̣y tiề m năng sẵn có của con người, tự nhiên
để phu ̣c vu ̣ cho lơ ̣i ích của con người.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11

Xuất phát từ các góc độ xem xét, các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều
quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế. Theo Kar Marx, hiệu quả là việc
“tiết kiệm và phân phối một các hợp lý thời gian lao động sống và lao động
vật hóa giữa các ngành” và hiệu quả cũng là quy luật “tiết kiệm và tăng
năng suất lao động”.
Kar Marx cũng cho rằng “nâng cao năng suất lao động vượt quá

nhu cầu cá nhân của người lao động là sơ sở tiết kiệm của hết thảy mọi xã
hội” (K.Marx,1962).
Theo David Begg (1992), “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không
thể tăng sản lượng một loại hàng hóa này mà không cắt giảm một loại hàng
hóa khác” và Ông còn khẳng định “Hiệu quả nghĩa là không lãng phí”. Các
quan điểm này đúng trong nền kinh tế thị trường ở các nước phát triển nhưng
khó xác định vì chưa đề cập đến chi phí để tạo ra sản phẩm, nhất là ở các
nước đang phát triển hay chậm phát triển.
Theo Nguyễn Như Ý (1999) “Hiệu quả được hiểu như một hiệu số
giữa kết quả với chi phí, tuy nhiên trong thực tế đã có trường hợp không
thực hiện được phép trừ hoặc phép trừ không có ý nghĩa”.
Các nhà kinh tế ho ̣c thị trường như Samuelson, Nordhaus (2002) cho
rằng “Hiệu quả là một tình trạng mà trong đó các nguồn lực của xã hội được
sử dụng hết để mang lại sự thỏa mãn tối đa cho người tiêu dùng” và “Hiệu
quả kinh tế xảy ra khi không thể tăng thêm mức độ thỏa mãn của người này
mà không làm phương hại cho người khác”.
Theo Phạm Ngọc Kiểm (2009) “Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một
phạm trù kinh tế, biểu hiện sự phát triển kinh tế theo chiều sâu. Nó phản
ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ tiết kiệm chi phí các nguồn
lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh”.
Quan điểm này ưu việt hơn trong đánh giá hiệu quả đầu tư theo chiều sâu,
hoặc hiệu quả của việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12

Hiện nay, theo quan điểm mới, hiệu quả kinh tế (EE) gồm hai bộ phận

là hiệu quả kỹ thuật (TE) và hiệu quả phân bổ (AE). Theo Colman và Young
(1990), hiệu quả kỹ thuật được định nghĩa là khả năng của người sản xuất
có thể sản xuất mức đầu ra tối đa với một tập hợp các đầu vào và công nghệ
cho trước. Cần phân biệt hiệu quả kỹ thuật với thay đổi công nghệ. Sự thay
đổi công nghệ làm dịch chuyển hàm sản xuất (dịch chuyển lên trên) hay
dịch chuyển đường đồng lượng xuố ng phía dưới. Hiệu quả kỹ thuật được đo
bằng số lượng sản phẩm có thể đạt được trên chi phí đầu vào hay nguồn lực
sử dụng vào sản xuất trong điều kiện cụ thể áp dụng kỹ thuật hay công nghệ.
Hiệu quả kỹ thuật thường được phản ánh và biểu hiện trong mối quan hệ
giữa các yếu tố trong hàm sản xuất và liên quan đến phương diện sản xuất
vật chất. Nó phản ánh mố i quan hệ giữa yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra, giữa
các yếu tố đầu ra với nhau và giữa các sản phẩm khi nhà sản xuất quyết định
sản xuất. Vì thế, nó được áp dụng phổ biến trong kinh tế vi mô để xem xét
tình hình sử dụng các yếu tố đầu vào cụ thể. Chỉ tiêu này cho biết một đơn
vị chi phí nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
Hiệu quả phân bổ là thước đo phản ánh mức độ thành công của người
sản xuất trong việc lựa chọn tổ hợp các đầu vào tố i ưu, nghĩa là tỷ số giữa sản
phẩm biên của yếu tố đầu vào nào đó sẽ bằng tỷ số giá cả giữa chúng. Hiệu
quả phân bổ là hiệu quả do giá các yếu tố đầu vào và đầu ra được tính để
phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí thêm về đầu vào
hay nguồn lực. Thực chất, hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính đến
yếu tố giá của đầu vào và giá của đầu ra. Việc xác định hiệu quả phân bổ
giố ng như xác định các điều kiện về lý thuyết để tố i đa hóa lợi nhuận. Cũng
theo Colman và Young (1990), hiệu quả kinh tế được tính bằng tích của hiệu
quả kỹ thuật và hiệu quản phân bổ.
Theo Begg và cộng sự (1992) hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà
trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





13

nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng
các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt một trong hai chỉ tiêu hiệu quả nói
trên (hoặc là hiệu quả kỹ thuật, hoặc là hiệu quả phân bổ) mới là điều kiện cần,
chưa phải là điều kiện đủ để đạt hiệu quả kinh tế. Vì thế, chỉ khi nào sử dụng
nguồn lực đạt cả hai chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó
sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế. Trong sản xuất chè, khi xét đến hiệu quả
kinh tế cần chú ý hiệu quả kinh tế tuân theo quy luật năng suất cận biên giảm
dần, nghĩa là sự phản ứng của năng suất cây chè với mức đầu tư sẽ bị giảm dần
kể từ một thời điểm nào đó, điểm đó go ̣i là điểm tố i ưu sinh ho ̣c.
- Các nhà sản xuấ t và quản lý kinh tế cầ n phải nâng cao chấ t lươ ̣ng của
các hoa ̣t đô ̣ng kinh tế nhằm đa ̣t đươ ̣c mu ̣c tiêu là với khố i lươ ̣ng tài nguyên
nguồn lực nhất đinh
̣ phải tạo ra khố i lươ ̣ng sản phẩ m hàng hóa có giá trị lớn
nhất. Nói cách khác là ở mô ̣t mức khố i lươ ̣ng và giá tri ̣sản phẩ m nhấ t đinh
̣ thì
phải làm thế nào để chi phí sản xuấ t là thấ p nhấ t.
Như vậy quá trình sản xuấ t là sự liên hê ̣ mật thiế t giữa các yế u tố nguồ n
lực đầu vào và khố i lươ ̣ng sản phẩm đầ u ra, kế t quả cuố i cùng của mố i quan
hê ̣ này là thể hiện tính hiêụ quả kinh tế trong sản xuấ t. Với cách xem xét này,
hiện nay có nhiề u ý kiế n thống nhấ t với nhau về hiêụ quả kinh tế . Có thể khái
quát hiệu quả kinh tế như sau:
+ Hiệu quả kinh tế được biể u hiêṇ là mối tương quan so sánh giữa lươ ̣ng
kế t quả đa ̣t được với lượng chi phí bỏ ra trong hoa ̣t đô ̣ng sản xuấ t kinh doanh.
Kết quả đa ̣t đươ ̣c là phầ n giá tri ̣ thu đươ ̣c của sản phẩ m đầ u ra, lươ ̣ng chi phí
bỏ ra là phầ n giá tri ̣ của các yế u tố nguồ n lực đầ u vào. Mố i tương quan này
cần xét cả về tương đối và tuyệt đố i, cũng như xét mố i quan hê ̣ chặt chẽ giữa

hai đại lượng đó. Một phương án đúng hay mô ̣t giải pháp kinh tế kỹ thuâ ̣t
hiệu quả kinh tế cao là đa ̣t đươ ̣c tương quan tố i ưu giữa kế t quả thu đươ ̣c và
chi phí bỏ ra để đa ̣t đươ ̣c kế t quả đó.
+ Hiê ̣u quả kinh tế trước hết đươ ̣c xác đinh
̣ bởi sự so sánh tương đố i
(thương số ) giữa kế t quả đa ̣t đươ ̣c và chi phí bỏ ra để đa ̣t đươ ̣c kế t quả đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14

Với cách biể u hiêṇ này nó đã chỉ rõ đươ ̣c mức đô ̣ hiê ̣u quả của viê ̣c sử du ̣ng
có hiêụ quả các nguồ n lức sản xuấ t khác nhau. Từ đó so sánh đươ ̣c hiêụ quả
kinh tế của các quy mô sản xuấ t khác nhau, nhưng nhược điể m của cách đánh
giá này là không thể hiêṇ đươ ̣c quy mô hiêụ quả kinh tế nói chung.
Cách đánh giá khác về hiê ̣u quả kinh tế nữa là được đo bằ ng hiêụ số giữa
kết quả sản xuấ t đa ̣t được và lươ ̣ng chi phí bỏ ra để đa ̣t đươ ̣c kế t quả đó.
+ Cách xem xét khác về hiê ̣u quả kinh tế là so sánh giữa mức độ biế n
động của kết quả và chi phí để đa ̣t đươ ̣c kế t quả đó. Biể u hiê ̣n của cách đánh
giá này có thể so sánh chênh lê ̣ch về số tương đố i và tuyệt đố i giữa hai tiêu
thức đó. Cách đánh giá này có ưu thế khi xem xét hiệu quả kinh tế của viê ̣c
đầu tư theo chiều sâu hoặc trong việc áp du ̣ng các tiế n bô ̣ khoa ho ̣c kỹ thuâ ̣t,
tức là nghiên cứu hiệu quả của phầ n chi phí đầ u tư tăng thêm. Tuy nhiên ha ̣n
chế của cách đánh giá này là không xem xét đến hiêụ quả kinh tế của tổ ng chi
phí bỏ ra.
Như vậy, hiệu quả kinh tế là mô ̣t pha ̣m trù kinh tế xã hô ̣i, phản ánh mă ̣t
chất lươ ̣ng của các hoa ̣t đô ̣ng sản xuấ t kinh doanh và đặc trưng của nề n sản
xuất xã hô ̣i. Quan niệm về hiêụ quả kinh tế ở các hình thái kinh tế xã hô ̣i khác

nhau sẽ không giống nhau. Tùy thuộc vào điề u kiê ̣n kinh tế, xã hô ̣i, mu ̣c đích
và yêu cầ u của mô ̣t đấ t nước, mô ̣t vùng, mô ̣t ngành sản xuấ t cu ̣ thể đươ ̣c đánh
giá theo những góc đô ̣ khác nhau.
Bản chất của hiêụ quả kinh tế trong nề n sản xuấ t xã hô ̣i là thực hiêṇ
những yêu cầu của quy luâ ̣t tiế t kiê ̣m thời gian lao đô ̣ng trong sử du ̣ng các
nguồ n lực xã hô ̣i. Điề u đó chính là hiệu quả của lao đô ̣ng xã hô ̣i và đươ ̣c xác
định bằng tương quan so sánh giữa lượng kế t quả hữu ích thu đươ ̣c với lươ ̣ng
hao phí bỏ ra.
Trên quan điể m toàn diê ̣n, có ý kiế n cho rằ ng đánh giá hiêụ quả kinh tế
không thể loa ̣i bỏ mu ̣c tiêu nâng cao trình đô ̣ về văn hóa, xã hô ̣i và đáp ứng
các nhu cầ u xã hô ̣i ngày mô ̣t tố t hơn cùng với viê ̣c ta ̣o ra môi trường bề n
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15

vững. Điề u đó thể hiê ̣n mố i quan hê ̣ giữa hiêụ quả kinh tế , hiê ̣u quả xã hô ̣i và
hiêụ quả môi trường hiêṇ ta ̣i và lâu dài. Đó là quan điể m đúng đủ trong kinh
tế vi mô và kinh tế vi ̃ mô phù hơ ̣p với xu hướng phát triể n kinh tế hiê ̣n nay.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ
nông dân
- Nhóm yếu tố về kỹ thuật trong sản xuất chè
Giống: Giố ng có ảnh hưởng tới năng suất cũng như chất lượng của chè
thành phẩm. Vì vậy, đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè cần quan tâm
đến nguồn gố c giố ng và chất lượng loại giố ng mà hộ nông dân sử dụng.
Phân bón: Phân bón liên quan đến yếu tố đầu vào, việc biến động tăng
giá đầu vào phân bón trong giai đoạn hiện nay ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả kinh tế của sản xuất chè. Do đó, khi đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản

xuất chè của hộ cần chú ý tới lượng phân bón mà các hộ sử dụng.
Biện pháp canh tác: Sản xuất chè không chỉ có đầu tư phân bón mà cần
phải áp dụng các biện pháp quản lý canh tác tổng hợp, bao gồm quản lý dinh
dưỡng (phân bón: sử dụng phân bón cân đố i, áp dụng biện pháp canh tác hữu
cơ, hạn chế sử dụng phân bón vô cơ, hóa chất trừ sâu), nước (tưới tiết kiệm),
áp dụng quản lý phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM), áp dụng quy trình thực
hành sản xuất nông nghiệp tố t GAP... Khi nghiên cứu, đánh giá cần tìm hiểu
biện pháp canh tác mà các hộ áp dụng so với biện pháp canh tác đã được
khuyến cáo, từ đó xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả kỹ thuật, đồng
thời nâng cao hiệu quả kinh tế của các hộ nông dân trồng chè.
- Nhóm yếu tố điều kiện kinh tế và tổ chức sản xuất
Quy mô sản xuất: Các hộ nông dân có diện tích đất canh tác, diện tích
trồng chè khác nhau, diện tích chuyển đổi các giống chè mới khác nhau, khả
năng đầu tư thâm canh cũng khác nhau. Diện tích của hộ càng lớn thì các công
việc như tổ chức chăm sóc, thu hoạch, chi phí... cũng tiết kiệm hơn.
Trình độ của chủ hộ: Trình độ văn hóa, am hiểu khoa ho ̣c kỹ thuật,
tổ chức quản lý và sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật của lao động trong hộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




16

nông dân có ý nghĩa quan tro ̣ng trong việc nâng cao năng suất, chất lượng
chè. Vì vậy, tập huấn kỹ thuật cho nông dân áp dụng kỹ thuật tiến bộ là rất
cần thiết. Mỗi một nông dân có khả năng tiếp thu ở mức độ nhất định, do
vậy năng suất cây trồng nói chung và chè nói riêng luôn có sự khác biệt giữa
các hộ.
Môi trường chính sách: Mỗi địa phương thường có những chính sách

hỗ trợ khác nhau cho sản xuất chè, điều này có ảnh hưởng tới hiệu quả sản
xuất chè giữa các địa phương. Hệ thố ng khuyến nông có một vai trò rất quan
tro ̣ng trong việc thúc đẩy việc áp dụng nhanh tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất
của nông hộ. Tuy nhiên, hoạt động của hệ thố ng khuyến nông trong sản xuất
chè còn những điều bất cập như nặng về phong trào, chưa chú tro ̣ng đến việc
xây dựng các mô hình phát triển bền vững. Ngoài ra, sự quan tâm của các
HTX, các tổ chức chính trị xã hội (hội nông dân, hội phụ nữ), các ban,
ngành.... có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả cũng như hiệu quả sản xuất chè
của các hộ nông dân
Các nhân tố khác như: Trình độ chuyên môn hóa, tập trung hóa sản
xuất chè của vùng, cơ sở hạ tầng, vố n sản xuất, hợp tác trong sản xuất và
các hình thức tổ chức sản xuất chè.
- Nhóm yếu tố xã hội
Tập quán canh tác: Mỗi vùng có tập quán canh tác khác nhau, vùng thì
sử dụng trồng bằng chè cành, vùng thì trồng chè bằng hạt, tập quán sử dụng
phân đạm, tưới tiêu... cũng khác nhau, điều đó ảnh hưởng tới hiệu quả kỹ
thuật trong sản xuất chè của nông hộ.
Dân tộc, giới tính: Trên thực tế, mỗi dân tộc, giới tính có khả năng ứng
dụng các kỹ thuật tiến bộ khác nhau dẫn đến kết quả sản xuất cũng khác nhau.
Thương nhân, tổ hợp tác... đây là yếu tố ảnh hưởng tới việc tiêu thụ
và giá tiêu thụ của sản phẩm chè, nó ảnh hưởng tới hiệu quả phân bổ trong
sản xuất chè của nông hộ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×