Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến thành lập quỹ xây dựng nông thôn mới tại tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN QUANG HUY

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÀNH LẬP QUỸ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN QUANG HUY

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÀNH LẬP QUỸ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG



Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. BÙI MINH VŨ

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
chưa công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là
những thông tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Quang Huy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Bùi Minh Vũ, người đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và

hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Kinh tế, khoa
Sau Đại học - Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên Đại học Thái Nguyên đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp,
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo
và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Quang Huy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .............................................................................2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài..............................................................3
5. Kết cấu, nội dung của luận văn .............................................................................4
Chương 1: LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÀNH LẬP QUỸ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI .................................................................................................5
1.1. Lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến thành lập quỹ xây dựng NTM ...........5
1.1.1. Một số khái niệm chủ yếu ...............................................................................5
1.1.2. Sự cần thiết phải thành lập quỹ xây dựng nông thôn mới.............................8
1.1.3. Đặc điểm hoạt động của quỹ xây dựng nông thôn mới khi thành lập........13
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thành lập quỹ xây dựng nông thôn mới ...15
1.2. Kinh nghiệm về tác động của các nhân tố đến việc thành lập quỹ xây
dựng nông thôn mới .................................................................................................19
1.2.1. Kinh nghiệm của nước ngoài ........................................................................19
1.2.2. Kinh nghiệm trong nước ...............................................................................23
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Thái Nguyên ......................................27
Tóm tắt chương 1 .....................................................................................................29

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC
NHÂN TỐ ĐẾN THÀNH LẬP QUỸ XÂY DỰNG NTM ..............................30
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ...........................................................................................30
2.2. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................30
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin....................................................................30
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ..................................................................32

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ..................................................................32
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ...........................................................................37
Tóm tắt chương 2 .....................................................................................................38
Chương 3: THỰC TRẠNG VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC THÀNH LẬP QUỸ XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN .........................................................39
3.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu ....................................................................39
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .........................................................................................39
3.2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội.................................................................................40
3.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới tại Thái Nguyên .....................................42
3.2.1. Công tác tổ chức triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới tại tỉnh
Thái Nguyên .............................................................................................................42
3.2.2. Kết quả thực hiện công tác xây dựng nông thôn mới..................................45
3.3. Thực trạng hình thành quỹ xây dựng nông thôn mới tại Thái Nguyên .........47
3.3.1. Nguồn quỹ xây dựng nông thôn mới từ đóng góp của cộng đồng .............47
3.3.2. Nguồn quỹ xây dựng nông thôn mới từ vốn đóng góp của doanh nghiệp...49
3.3.3. Nguồn quỹ xây dựng nông thôn mới từ vốn tín dụng (bao gồm cả đầu
tư phát triển và thương mại) ....................................................................................52
3.3.4. Nguồn quỹ xây dựng nông thôn mới từ hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
(có bao gồm cả trái phiếu Chính phủ) ....................................................................55
3.3.5. Nguồn quỹ xây dựng nông thôn mới từ vốn tài trợ khác ............................57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
3.3.6. Các công việc đã thực hiện nhằm thúc đẩy việc thành lập các quỹ xây
dựng nông thông mới...............................................................................................58

3.4. Phân tích dữ liệu khảo sát về các yếu tố ảnh hưởng tới hình thành quỹ
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ......................................68
3.4.1. Thông tin đối tượng khảo sát ........................................................................68
3.4.2. Kiểm định thang đo .......................................................................................70
3.4.3. Phân tích nhân tố khám phá ..........................................................................71
3.4.4. Phân tích tương quan và hồi quy ..................................................................72
3.4.5. Đánh giá về các yếu tố trong mô hình ..........................................................74
3.5. Đánh giá chung về vấn đề xây dựng quỹ NTM trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên ...........................................................................................................81
3.5.1. Những điểm đạt được ....................................................................................81
3.5.2. Những điểm còn hạn chế ..............................................................................82
Tóm tắt chương 3 .....................................................................................................84
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ
HÌNH THÀNH QUỸ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI TỈNH
THÁI NGUYÊN ...................................................................................................85
4.1. Một số quan điểm về việc xây dựng phương hướng hình thành quỹ xây
dựng nông thôn mới .................................................................................................85
4.1.1. Sự cần thiết phải xây dựng quỹ nông thông mới .........................................85
4.1.2. Phương hướng hình thành quỹ xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn 2035 để phù hợp với Hiệp định đối tác
xuyên Thái Bình Dương (TPP) ...............................................................................88
4.2. Căn cứ xây dựng các giải pháp về hình thành quỹ xây dựng nông
thôn mới...................................................................................................................92
4.2.1. Căn cứ khoa học ............................................................................................92
4.2.2. Căn cứ thực tiễn .............................................................................................93

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vi
4.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hạn chế những tác động tiêu cực của
những nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành quỹ xây dựng nông thôn mới
tại tỉnh Thái Nguyên ................................................................................................94
4.3.1. Hoàn thiện công tác tuyên truyền vận động người dân tham gia xây
dựng nông thôn mới .................................................................................................94
4.3.2. Nâng cao nhận thức của bộ phận cán bộ làm nhiệm vụ huy động và
quản quỹ xây dựng nông thôn mới .........................................................................97
4.3.3. Tăng cường hiệu quả hoạt động thu hút đầu tư của khu vực tư nhân ........98
4.3.4. Nâng cao tính hiệu quả, công khai và cân đối trong việc huy động quỹ
xây dựng nông thôn mới....................................................................................... 100
4.4. Kiến nghị ........................................................................................................ 101
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 104
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 106

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CTNT


: Công trình nông thôn

GT

: Giao thông

HTX

: Hợp tác xã

KT - XH

: Kinh tế - Xã hội

NTM

: Nông thôn mới

PTNT

: Phát triển nông thôn

TW

: Trung ương

XDNTM

: Xây dựng nông thôn mới


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả thực hiện các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới tại
Thái Nguyên.................................................................................... 46
Bảng 3.2: Cơ cấu nguồn vốn từ đóng góp của cộng đồng .............................. 48
Bảng 3.3: Cơ cấu vốn đầu tư của doanh nghiệp ............................................. 50
Bảng 3.4: Cơ cấu vốn tín dụng........................................................................ 53
Bảng 3.5: Cơ cấu vốn huy động từ ngân sách nhà nước................................ 55
Bảng 3.6: Cơ cấu vốn huy động từ nguồn tài trợ khác .................................. 57
Bảng 3.7: Các hoạt động tuyên truyền vận động người dân, cộng đồng
tham gia đóng góp quỹ xây dựng nông thôn mới ........................... 59
Bảng 3.8: Các hoạt động nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ đối với
quỹ xây dựng nông thôn mới .......................................................... 62
Bảng 3.9: Các hoạt động thu hút, xúc tiến đầu tư ........................................... 64
Bảng 3.10: Tăng cường tính công khai minh bạch về các khoản thu chi ....... 67
Bảng 3.11: Thông tin đối tượng khảo sát ........................................................ 69
Bảng 3.12: Kết quả kiểm định thang đo.......................................................... 70
Bảng 3.13: Kết quả phân tích nhân tố ............................................................. 71
Bảng 3.14: Kết quả phân tích tương quan....................................................... 72
Bảng 3.15: Kết quả phân tích hồi quy............................................................. 73
Bảng 3.16: Đánh giá về công tác tuyên truyền, vận động .............................. 74
Bảng 3.17: Đánh giá về nhận thức cán bộ ...................................................... 75
Bảng 3.18: Đánh giá về khả năng thu hút nhà đầu tư tư nhân ........................ 77

Bảng 3.19: Đánh giá về hiệu quả, công khai trong quá trình thu chi ............. 78
Bảng 3.20: Đánh giá về khả năng hình thành quỹ .......................................... 80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Định hướng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của đảng ta, tại
đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X đã xác định: “hiện nay và nhiều năm
tới, vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn có tầm chiến lược đặc biệt
quan trọng”, là vấn đề chiến lược trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội,
góp phần quan trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, là cơ sở ổn định chính
trị và an ninh quốc phòng; là yếu tố quan trọng đảm bảo sự phát triển bền
vững của đất nước trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, nhưng trước hết phải xuất phát từ lợi ích của nông
dân, phát huy vai trò của giai cấp nông dân và các giải pháp tài chính tạo
điều kiện thuận lợi giúp nông dân nâng cao trình độ mọi mặt, có đời sống
vật chất và tinh thần ngày càng cao tạo tiền đề phục vụ xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn cả nước.
Để xây dựng một nông thôn mới bền vững và phát triển, cần phải chú
trọng đến việc nâng cao năng lực cho cộng đồng người dân của nông thôn,
đặc biệt là quan tâm đến việc thành lập các Quỹ đối với xây dựng nông thôn
mới ở từng địa phương.
Tuy nhiên, trên thực tế nhiều nơi chưa có những giải pháp tích cực và
cụ thể trong thực hiện các dự án phát triển nông thôn. Có rất nhiều lý do và
lực cản như trình độ hiểu biết của người dân, năng lực quản lý, cơ chế,

phương pháp triển khai thực hiện và điều kiện cơ sở hạ tầng thấp kém,…
Bên cạnh đó, Theo Nghị Quyết trung ương 26- khóa 1- về Tam Nông,
ngày 05/08/2008 (xuất phát điểm từ Nghị Quyết này), xác định rõ xây dựng
nông thôn mới là nghiệp vụ hàng đầu của nền Nông nghiệp nước ta theo
hướng hiện đại, có nhiều giải pháp thực hiện. Trong đó việc xây dựng quỹ
NTM theo chiều dọc, ngang đất nước (miền núi, trung du, Đồng bằng, ven
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
biển). Việc thành lập các quỹ ở vùng thể hiện đặc điểm chủ yếu của vũng
miền đó. Việt Nam có tất cả 54 dân tộc tộc người, có đặc điểm khác nhau, nên
việc thành lập quỹ có những đặc điểm khác nhau ở các góc độ quản lý hành
chính Nhà nước (TW, tỉnh, huyện, xã). Trong đó, cấp TW được coi là một
trong những cấp vĩ mô, các cấp: tỉnh, huyện, xã được coi là một trong những
cấp vi mô, điều này rất quan trọng và gắn với dân. Việc thành lập quỹ xây
dựng nông thôn mới là rất cần thiết trong việc huy động các nguồn lực tài
chính xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, đây là một trong những nội dung
còn nhiều khó khăn.
Vì vậy, việc nghiên cứu thành lập quỹ XDNTM là một việc làm cần
thiết, khách quan, xuất về về yêu cầu lý luận và thực tiễn. Do đó, học viêc cao
học lựa chọn đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến thành lập quỹ xây dựng
nông thôn mới tại tỉnh Thái Nguyên” để làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
của mình. Đây là việc làm có nhiều mặt nhằm góp phần nâng cao về mặt lý
luận và tính khả thi theo yêu cầu của thực tế đặt ra.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng thành lập quỹ xây dựng nông thôn mới cùng

những nhân tố ảnh hưởng (nội hàm về mặt kinh tế) đến thành lập quỹ xây
dựng nông thôn mới tại tỉnh Thái Nguyên. Từ đó đưa ra các giải pháp đẩy
mạnh hình thành quỹ xây dựng nông thôn mới của tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới và
các nhân tố ảnh hưởng đến thành lập quỹ xây dựng nông thôn mới tại tỉnh
Thái Nguyên.
- Đánh giá thực trạng sự ảnh hưởng của các nhân tố đến thành lập quỹ
xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
- Nghiên cứu, thiết kế và đề xuất nhóm giải pháp nhằm để hình thành
quỹ xây dựng nông thôn mới thôn mới và hạn chế những tác động tiêu cực
của các nhân tố (công tác tuyên truyền vận động người dân tham gia xây dựng
nông thôn mới, nhận thức của cán bộ làm nhiệm vụ huy động và quản lý quỹ
xây dựng nông thôn mới, hoạt động thu hút đầu tư của khu vực tư nhân, tính
hiệu quả, công khai và cân đối trong việc huy động quỹ xây dựng nông thôn
mới) có ảnh hưởng đến thành lập quỹ xây dựng nông thôn mới (các nhân tố
ảnh hưởng đến việc thành lập quỹ xây dựng nông thôn mới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu nguồn hình thành quỹ xây dựng nông
thôn mới các các nhân tố ảnh hưởng đến thành lập quỹ xây dựng nông thôn
mới tại Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về không gian: Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (04 huyện).

3.2.2. Thời gian nghiên cứu: Số liệu thu thập thứ cấp từ năm 2012 đến
năm 2015.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Luận văn cung cấp một cơ sở lý thuyết quan trọng
về xây dựng nông thôm mới, các nhân tố ảnh hưởng đến thành lập quỹ xây
dựng nông thôn mới tại tỉnh Thái Nguyên.
Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn cho thấy thực trạng về các nhân tố ảnh
hưởng đến thành lập quỹ xây dựng nông thôn mới tại Thái Nguyên và các
nhân tố ảnh hưởng đến thực trạng xây dựng nông thôn mới, qua đó cho thấy
được thực trạng sự ảnh hưởng của các nhân tố đến hình thành quỹ xây dựng
nông thôn mới tại Thái Nguyên và từ đó có các giải pháp nhằm tăng cường
xây dựng nông thôn mới tại Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
5. Kết cấu, nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1. Lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về các nhân tố ảnh hưởng
đến thành lập quỹ xây dựng NTM.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến
thành lập quỹ xây dựng NTM.
Chương 3. Thực trạng về ảnh hưởng của các nhân tố đến thành lập quỹ
xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Thái Nguyên
Chương 4. Phương hướng và giải pháp chủ yếu để thành lập quỹ xây
dựng nông thôn mới và hạn chế những tác động tiêu cực có ảnh hưởng đến
thành lập quỹ xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Thái Nguyên.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
Chương 1
LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN THÀNH LẬP QUỸ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến thành lập quỹ xây dựng NTM
1.1.1. Một số khái niệm chủ yếu
1.1.1.1. Khái niệm nông nghiệp
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là ngành sản xuất ra của cải vật chất mà
con người phải dựa vào quy luật sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi để tạo ra
sản phẩm như lương thực, thực phẩm... để thoả mãn các nhu cầu của mình.
Nông nghiệp theo nghĩa rộng còn bao gồm cả lâm nghiệp, ngư nghiệp.
Như vậy, nông nghiệp là ngành sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào tự
nhiên. Những điều kiện tự nhiên như đất đai, nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, bức
xạ mặt trời... trực tiếp ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng cây trồng vật nuôi.
Nông nghiệp cũng là ngành sản xuất có năng suất lao động rất thấp, vì đây là
ngành sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên; là ngành sản xuất mà việc
ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ gặp rất nhiều khó khăn. Ngoài ra sản
xuất nông nghiệp ở nước ta thường gắn liền với những phương pháp canh tác,
lề thói, tập quán... đã có từ hàng nghìn năm nay.
1.1.1.2. Khái niệm nông thôn
Nông thôn được coi như là khu vực địa lý nơi đó cộng đồng dân cư
sinh sống gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng môi trường và
tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay trên thế giới chưa thống nhất định nghĩa về nông thôn. Có

nhiều quan điểm khác nhau.
Có quan điểm cho rằng chỉ cần dựa vào trình độ phát triển cơ sở hạ
tầng. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị
trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn. Theo quan điểm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
nhóm chuyên viên của Liên hợp quốc đề cập đến khái niệm nông thôn - đô thị
để so sánh nông thôn và đô thị với nhau.
Khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối và luôn biến động theo thời
gian để phản ánh biến đổi về kinh tế xó hội của mỗi quốc gia trên thế giới. Trong
điều kiện kinh tế Việt Nam có thể hiểu nông thôn theo khái niệm sau:
“Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều
nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa-xã
hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng
của các tổ chức khác”
1.1.1.3. Khái niệm phát triển nông thôn.
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhiều
quan điểm khác nhau.
Theo Ngân hàng Thế giới (1975) đó đưa ra định nghĩa: “Phát triển nông
thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống kinh tế và xã hội của
một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Phát triển nông thôn
giúp những người nghèo sống ở các vùng nông thôn được hưởng lợi ích từ sự
phát triển”.
Quan điểm khác lại cho rằng, phát triển nông thôn nhằm nâng cao vị
thể kinh tế và xã hội cho người dân nông thôn qua việc sử dụng có hiệu quả

cao các nguồn lực của địa phương bao gồm nhân lực, vật lực và tài lực.
Phát triển nông thôn có tác động theo nhiều khía cạnh khác nhau. Phát
triển nông thôn là qua trình thực hiện hiện đại hóa nền văn hóa nông thôn,
nhưng vẫn bảo tồn được những giá trị truyền thống thông qua việc ứng dụng
khoa học và công nghệ. Đồng thời đây là quá trình thu hút mọi người dân
tham gia vào các chương trình phát triển, nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng
cuộc sống của các cư dân nông thôn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
Khái niệm phát triển nông thôn mang tính toàn diện, đảm bảo tính bền
vững về môi trường. Vì vậy trong điều kiện của Việt Nam, tổng kết từ các
chiến lược kinh tế xã hội của Chính phủ, thuật ngữ này được hiểu như sau:
“Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền
vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và
các tổ chức khác”.
1.1.1.4. Khái niệm xây dựng nông thôn mới.
Xây dựng nông thôn mới là một chính sách về một mô hình phát triển
cả về nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều
lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các
mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán,
cân đối mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc, hoặc duy ý chí.
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của
mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công

nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được
đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã
hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích
cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp,
dân chủ, văn minh.
Xây dựng nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo
thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt
ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng
so với mô hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
Ngày 19/4/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 491/QĐTTg, ban hành "Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới” bao gồm 19 tiêu chí
và được chia thành 5 nhóm: Nhóm tiêu chí về quy hoạch; về hạ tầng kinh tế xã hội; kinh tế và tổ chức sản xuất; văn hóa - xã hội - môi trường và về hệ
thống chính trị. 19 tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới bao gồm:
Quy hoạch và thực hiện quy hoạch, giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ
sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, bưu điện, nhà ở dân cư, thu nhập bình
quân đầu người/năm, tỷ lệ hộ nghèo, cơ cấu lao động, hình thức tổ chức sản
xuất, giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường, hệ thống tổ chức chính trị xã hội
vững mạnh và an ninh, trật tự xã hội. Trong 19 tiêu chí lớn sẽ có những chỉ
tiêu cụ thể, tổng cộng gồm 39 chỉ tiêu để đánh giá về xã đạt chuẩn NTM.
1.1.1.5. Khái niệm về quỹ xây dựng nông thôn mới.
- Quỹ là tập hợp các phương tiện tài chính hay vật chất khác cho những
hoạt động nào đó theo những mục tiêu định trước với những quy đinh/ quy

chế nhất định. Quỹ lớn hay nhỏ đều biểu thị khả năng về mặt phương tiện và
vật chất để thực hiện mục tiêu đề ra.
- Tất cả các quỹ đều không tồn tại với một khối lượng tĩnh tại một thời
điểm mà còn luôn luôn biến động theo hướng tăng lên ở đầu vào với các
nguồn thu và giảm đi ở đầu ra với các khoản chi như một dòng chảy liên tục.
- Quỹ xây dựng nông thôn mới là quỹ tài chính được hình thành từ
nguồn đóng góp của các cá nhân và tổ chức nhằm phục vụ cho công tác xây
dựng nông thôn mới.
1.1.2. Sự cần thiết phải thành lập quỹ xây dựng nông thôn mới
Nước ta có tỷ lệ người dân sống ở khu vực nông thôn thậm chí là vùng
sâu, vùng xa, vùng miền núi khá cao, trong đó 79% lực lượng lao động của cả
nước đang làm việc và sinh sống nhờ vào các hoạt động nông - lâm - ngư
nghiệp. Thực tế tại các khu vực nông thôn cho thấy, mức sống của người dân
còn rất thấp, tỷ lệ đói nghèo cao. Thêm vào đó, khả năng tiếp cận với các dịch
vụ công của người dân còn rất hạn chế. Do đó, nhiệm vụ được đặt lên hàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
đầu đối với sự nghiệp CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn của nước ta là
phát triển kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn với diện mạo mới. Như
phân tích ở trên, quỹ xây dưng nông thôn có một vai trò vô cùng quan trọng
đối với quá trình phát triển kinh tế nông thôn. Và thực tiễn nhiều năm vừa qua
tại vùng nông thôn cũng cho thấy, thành lập quỹ xây dựng nông thôn mới là
cơ sở để hệ thống cơ sở hạ tầng, giao thông nông thôn phát triển. Từ đây,
hàng rào đóng kín của kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc ở các vùng nông thôn bị
trọc thủng. Quỹ xây dựng nông thôn mới làm hệ thống GT nông thôn phát
triển giúp giảm giá thành sản xuất, giảm rủi ro, thúc đẩy lưu thông hàng hóa

trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp và các ngành liên quan trực tiếp đến
nông nghiệp - khu vực phụ thuộc nhiều vào tự nhiên. Nhờ vậy, thị trường
nông nghiệp của vùng nông thôn được mở rộng, kích thích hộ nông dân tăng
gia sản xuất. Từ đó, nâng cao thu nhập cũng như đời sống của người nông
dân, góp phần thực hiện mục tiêu xói đói, giảm nghèo, giảm dần khoảng cách
giữa nông thôn và thành thị. Bởi vậy, thành lập quỹ xây dựng nông thôn mới
là một xu thế tất yếu, khách quan không thể thiếu được trong sự nghiệp CNH
- HĐH nông nghiệp nông thôn của nước ta hiện nay.
Bên cạnh đó, việc thành lập quỹ xây dựng nông thôn mới còn xuất phát
từ vai trò của quỹ sau khi được thành lập như sau:
Quỹ xây dựng nông thôn mới được thành lập để thực hiện các nhiệm vụ
phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng,
giao thông nông thôn. Từ đó, kích thích phát triển kinh tế nông thôn, tạo công
ăn việc làm và cung ứng tốt hơn công tác giáo dục và chăm sóc sức khỏe. Quỹ
xây dựng nông thôn mới tạo ra sự tiếp cận của người dân nông thôn với các
dịch vụ như tín dụng, công nghệ, truyền thông và thông tin dễ dàng hơn,
nhanh chóng hơn với chi phí thấp hơn. Vậy, vai trò của quỹ xây dựng nông
thôn mới đối với vùng nông thôn được xem xét duới 2 góc độ phát triển kinh
tế và phát triển xã hội như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
Đối với phát triển kinh tế nông thôn
Vai trò cụ thể của quỹ xây dựng nông thôn mới trong công cuộc phát
triển kinh tế nông thôn được nhìn nhận trên các nội dung sau:
Thứ nhất, quỹ xây dựng nông thôn mới tạo điều kiện thuận lợi cho việc
mở rộng thị trường nông nghiệp nông thôn, thúc đẩy sản xuất và lưu thông

hàng hóa phát triển.
Quỹ xây dựng nông thôn là tiền để cho hệ thống đường bộ nông thôn
phát triển tạo điều kiện cho việc vận chuyển máy móc, thiết bị, vật tư kỹ
thuật, phân bón về nông thôn để phục vụ sản xuất nông nghiệp và thực hiện
cơ giới hóa trong sản xuất nhằm giảm nhẹ lao động chân tay một cách dễ
dàng hơn, tạo ra những mùa vụ bội thu. Thêm vào đó, quỹ xây dựng nông
thôn mới giúp hệ thống đường xá nông thôn đi lại thuận tiện, người nông dân
có điều kiện tiếp xúc và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp,
đẩy nhanh quá trình tái sản xuất kịp thời vụ. Mặt khác, khi có đường giao
thông tốt, các lái buôn mang ô tô đến mua nông sản ngay tại cánh đồng hay
trang trại lúc mùa vụ. Điều này làm cho nông dân yên tâm về khâu tiêu thụ,
giảm được chi phí đi lại cũng như nông sản đảm bảo được chất lượng từ nơi
thu hoạch đến nơi chế biến.
Quỹ xây dựng nông thôn mới tạo điều kiện thuận lợi cho thương nghiệp
phát triển, làm tăng đáng kể khối lượng hàng hóa và khả năng trao đổi giữa
vùng nông thôn với thành thị. Điều đó cho thấy những tác động có tính lan tỏa
của quỹ xây dựng nông thôn mới đóng vai trò tích cực. Quỹ xây dựng nông
thôn mới không chỉ thể hiện vai trò cầu nối giữa các giai đoạn và nền tảng cho
sản xuất mà còn góp phần làm chuyển hóa và thay đổi tính chất nền kinh tế
nông nghiệp, nông thôn theo hướng phát triển sản xuất kinh doanh hàng hóa
và kinh tế thị trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
Thứ hai, quỹ xây dựng nông thôn mới tạo ra sự thay đổi căn bản trong
cơ cấu sản xuất và chuyển dịch cơ cấu KT-XH nông thôn.
Trước hết, quỹ xây dựng nông thôn mới không chỉ tạo điều kiện cho

việc thâm canh mở rộng sản xuất và tăng năng suất cây trồng mà còn dẫn tới
quá trình đa dạng hóa nền nông nghiệp, với những thay đổi lớn về cơ cấu sử
dụng đất đai, mùa vụ, cơ cấu về các loại cây trồng cũng như cơ cấu lao động
và sự phân bố các nguồn lực khác trong nông nghiệp, nông thôn. Hơn nữa,
quỹ xây dựng nông thôn mới tạo điều kiện và kích thích các ngành, các lĩnh
vực sản xuất kinh doanh khác ngoài nông nghiệp ở nông thôn như: công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, xây dựng… Đường xá và các công trình
công cộng đi tới đâu thì các lĩnh vực này hoạt động và phát triển tới đó. Do
đó, nguồn vốn, lao động đầu tư vào lĩnh vực phi nông nghiệp cũng như thu
nhập từ các hoạt động này ngày càng tăng. Tất cả các tác động đó dẫn tới sự
thay đổi đáng kể trong cơ cấu kinh tế của từng vùng cũng như toàn bộ nền
kinh tế nông nghiệp. Từ đó, sự chuyển dịch theo hướng nông - công nghiệp
(hay công nghiệp hóa) thể hiện ngày càng rõ nét và phổ biến. Thêm vào đó,
quỹ xây dựng nông thôn mới là tiền đề cơ bản cho quá trình phân bố lại dân
cư, lao động và lực lượng sản xuất trong nông nghiệp và các ngành khác ở
nông thôn cũng như trong nền kinh tế quốc dân.
Đối với phát triển văn hóa - xã hội
Các hoạt động văn hóa xã hội là yếu tố tác động trực tiếp đến đời sống
tinh thần của người dân, góp phần không nhỏ vào sự phồn vinh của quốc gia.
Tuy nhiên do các yếu tố lịch sử, địa lý … đời sống văn hóa tinh thần của
người dân các vùng không đồng đều, đặc biệt là giữa thành thị, nông thôn,
những vùng xa xôi hẻo lánh. Khoảng cách đó chỉ được xóa dần khi có sự đầu
tư đồng bộ giữa các vùng với nhau:
Về y tế: Sự đầu tư của quỹ xây dựng nông thôn mới giúp cho người dân
dễ dàng tiếp xúc với các dịch vụ y tế và các nhân viên y tế sẽ đến phục vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





12
được nhiều hơn, sức khỏe của người dân ngày càng được đảm bảo. Ngoài ra,
việc áp dụng và tuyên truyền các biện pháp kế hoạch hóa gia đình sẽ được
nâng cao hơn, làm giảm mức độ tăng dân số, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ
em và nâng cao sức khỏe cho người già ở khu vực nông thôn.
Về giáo dục: Quỹ xây dựng nông thôn mới là nguồn kinh phí xây dựng
các cơ sở giáo dục để tăng số lượng trẻ em tới lớp, làm giảm tỷ lệ thất học ở
trẻ em nông thôn. Thu hút được đội ngũ giáo viên giỏi có trình độ từ thành thị
về dạy tại các trường học ở vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn nghèo, tránh
được sự ngại ngần khi phải đi lại khó khăn và tạo điều kiện ban đầu để họ yên
tâm làm việc.
Hơn nữa, quỹ xây dựng nông thôn mới tạo ra nguồn kinh phí tổ chức
các hoạt động tuyên truyền khuyến khích người dân đặc biệt là người phụ nữ
thường xuyên tham gia vào các hoạt động tập thể, thể dục, thể thao … ở địa
phương. Từ đó có thể thay đổi được những tập tục lạc hậu trói buộc người
phụ nữ nông thôn từ bao đời nay, không biết gì ngoài việc đồng áng, bếp núc.
Ngoài ra, quỹ xây dựng nông thôn mới góp phần xây dựng hệ thống giao
thông nông thôn từ đó thúc đẩy hoạt động văn hóa, xã hội, tôn tạo và phát
triển những công trình và giá trị văn hóa truyền thống, nâng cao dân trí đời
sống tinh thần của người nông dân.
Có thể nói, quỹ xây dựng nông thôn mới sẽ góp phần quan trọng vào
việc cải tạo điều kiện lao động, điều kiện sinh hoạt, làm tăng phúc lợi xã hội
và chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn. Từ đó, làm giảm bớt chênh
lệch, khác biệt về thu nhập và hưởng thụ vật chất, văn hóa giữa các tầng lớp,
các nhóm dân cư trong nông thôn cũng như giữa nông thôn và thành thị.
* Nhu cầu, khả năng thành lập quỹ xây dựng nông thôn mới
Thành lập quỹ xây dựng nông thôn mới cần dựa vào nguồn vốn đóng
góp của công đồng dân cư, nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp, nguồn vốn
tín dụng và nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, cụ thể như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





13
- Đóng góp của nông dân là 10% vào thành lập quỹ xây dựng nông
thôn mới là để chỉnh trang, sửa sang các công trình, đầu tư sản xuất của
chính họ trên đất của họ, trong đó một số ít cũng tham gia vào các công
trình công cộng. Cũng có nơi huy động ngày công, có nơi hiến đất, cũng có
nơi đóng tiền.
- Vốn đầu tư của doanh nghiệp là 20% vào quỹ xây dựng nông thôn
mới, đây là khâu bền vững nhưng để thu hút được vốn đầu tư doanh nghiệp
thì các địa phương phải có quy hoạch rõ ràng, có chính sách ưu đãi để doanh
nghiệp an tâm đầu tư vào nông thôn, nông nghiệp và đứng vững ở nông
thôn, gắn với nông dân, phát triển sản xuất và định hướng sản xuất.
- Vốn tín dụng (bao gồm cả đầu tư phát triển và thương mại) là 30%
vào quỹ xây dựng nông thôn mới với mục đích đầu tư sản xuất cho người dân
và công trình phúc lợi… .
- Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước vào thành lập xây dựng nông thôn mới
là 40% bao gồm 2 khoản, thứ nhất là các chương trình mục tiêu quốc gia và
chương trình có mục tiêu trên địa bàn nông thôn chiếm 23%; thứ 2 là từ xây
dựng nông thôn mới 17% (cho 8 nhóm, như: nước sạch môi trường, đường
liên thôn, liên xóm, giao thông nội đồng, hệ thống thủy lợi kênh mương nội
đồng… và 8 danh mục công trình nhà nước hỗ trợ, 7 danh mục công trình nhà
nước đầu tư 100% vốn).
-Vốn tài trợ khác thành lập quỹ xây dựng nông thôn mới: Vận động,
tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức, cá nhân, đơn vị và con em của quê hương
thành đạt hướng về quê hương
1.1.3. Đặc điểm hoạt động của quỹ xây dựng nông thôn mới khi thành lập
Để đảm bảo tính khả thi của các nguồn vố thì cần phải nắm chắc các

đặc điểm của các nguồn vốn để tận dụng triệt để. Quỹ xây dựng nông thôn
mới cũng có những đặc điểm riêng:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
- Quỹ xây dựng nông thôn mới được thành lập từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước (khoảng 40%), nguồn vốn tín dụng (khoảng 30% gồm nguồn vốn
tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng thương mại), nguồn vốn đầu tư của
Doanh nghiệp, Hợp tác xã (khoảng 20%), nguốn vốn đóng góp của cộng đồng
và vốn viện trợ (khoảng 10%).
- Quỹ xây dựng nông thôn mới được thực hiện theo nguyên tắc lồng
ghép vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án hỗ
trợ có mục tiêu đang triển khai trên địa bàn nông thôn và tiếp tục triển khai
trong những năm tiếp theo gồm: chương trình giảm nghèo; chương trình quốc
gia về việc làm; chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
chương trình phòng, chống tội phạm; chương trình dân số và kế hoạch hóa gia
đình; chương trình phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh nguy hiểm và
HIV/AIDS chương trình thích ứng biến đổi khí hậu; chương trình về văn hóa;
chương trình giáo dục đào tạo; chương trình 135; dự án trồng mới 5 triệu ha
rừng; hỗ trợ đầu tư trụ sở xã; hỗ trợ chia tách huyện, xã; hỗ trợ khám chữa
bệnh cho người nghèo, cho trẻ em dưới 6 tuổi…; đầu tư kiên cố hóa trường,
lớp học; kiên cố hóa kênh mương; phát triển đường giao thông nông thôn;
phát triển cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản, làng nghề…;
- Quỹ xây dựng nông thôn mới được sử dụng, phân bổ nguồn vốn thực
hiện các chương trình, dự án nằm trong Chiến lược phát triển nông thôn của
các địa phương theo thứ tự ưu tiên: (1) Công trình trọng điểm, bức xúc có tác
động chi phối các công trình đầu tư khác (2) Năng lực tổ chức thực hiện công

trình, dự án của ngành, địa phương trong năm kế hoạch trước liền kề và (3)
Áp dụng cơ chế thưởng bằng hình thức phân bổ vốn đầu tư công trình dự án
cho ngành, địa phương, đơn vị làm tốt.
- Quỹ xây dựng nông thôn mới được huy động và sử dụng dựa trên nhiều
căn cứ pháp lý được quy định bởi Chính phủ, ví dụ: Quyết định 800/QĐ-TTg
ngày 4/6/2010, quyết định 695/QĐ-TTg ngày 8/6/2012, Nghị định số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
106/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị
định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ....
- Quỹ xây dựng nông thôn mới chủ yếu dựa vào nguồn ngân sách từ
trung ương, ngân sách cấp tỉnh, huyện ít bố trí đầu tư cho hoạt động này, thậm
chí không có.
- Việc thành lập quỹ theo yều cầu đặt ra cần phải tập trung ưu tiên ở các
cấp hành chính khác nhau (thể hiện đặc điểm kinh tế - xã hội, truyền thống,
vùng miền).
- Việc sử dụng quỹ xây dựng nông thôn mới phải có hiệu quả để làm
thay đổi bộ mặt xây dựng nông thôn mới. Đây là nội dung quan trọng trong
việc hiện đại hóa nông nghiệp, mang tính chuyên nghiệp, để thực hiện công
nghiệp hóa trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Từ việc thành lập quỹ đến việc sử dụng quỹ là một cuộc cách mạng về
nhận thức và hành động trên thực tế để đưa quỹ đó vào cuộc sống.
- Hiện nay nhu cầu của người dân ở nông thôn để phát triển kinh tế
nông nghiệp theo hướng hiện đại và nâng cao đời sống là thiết yếu. Do đó,
nhà nước cần phải tạo điều kiện để thành lập quỹ xây dựng nông thôn mới.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thành lập quỹ xây dựng nông thôn mới

1.1.4.1. Nhân tố bên ngoài
Một là, chủ trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về
việc thành lập quỹ xây dựng nông thôn mới.
Cơ chế chính sách là yếu tố rất quan trọng đối với xây dựng nông thôn
mới, đặc biệt là cơ chế chính sách trong việc thu hút donah nghiệp đầu tư vào
xây dựng nông thôn mới. Cơ chế chính sách cần phải ưu đãi cho doanh
nghiệp đầu tư về nông nghiệp, nông thôn. Chủ trương đường lối đúng đắn sẽ
thỏa mãn yêu cầu thực tế về xây dựng nông thôn mới. Chủ trương đường lối
và chính sách đúng đắn thể hiện ở sự phù hợp với quy luật tất yếu, khách
quan. Đồng thời nó phản ánh rõ thực trạng của nền kinh tế nông nghiệp, nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×