Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của các tỷ lệ bột lá sắn đến năng suất và chất lượng trứng chim cút

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.53 MB, 78 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HỮU TIỆP

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG
CỦA CÁC TỶ LỆ BỘ T LÁ SẮN ĐẾN NĂNG SUẤT
VÀ CHẤT LƯỢNG TRỨNG CHIM CÚT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: CHĂN NUÔI

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
THÁI NGUYÊN, NĂM 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HỮU TIỆP

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG


CỦA CÁC TỶ LỆ BỘ T LÁ SẮN ĐẾN NĂNG SUẤT
VÀ CHẤT LƯỢNG TRỨNG CHIM CÚT
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60 62 01 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TỪ TRUNG KIÊN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

THÁI NGUYÊN, NĂM 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa
từng được ai công bố, sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin, tài
liệu trích dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.


Tác giả

Nguyễn Hữu Tiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự lỗ lực của bản thân, tôi đã luôn
nhận được sự giúp đỡ quý báu, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.
Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy
giáo hướng dẫn PGS.TS Từ Trung Kiên, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình
chỉ bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô khoa Chăn nuôi thú y, Phòng
quản lý và đào tạo Sau đại học, Viện Khoa học sự sống Trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên cùng gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Hữu Tiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC........................................................................................................... iii
NHỮ NG TỪ VIÊT́ TẮT TRONG LUẬN VĂN.......................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH ..................................................................... viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1
2. Mục đi ́ch củ a đề tài ....................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 3
1.1. Các thông tin về cây sắn ............................................................................. 3
́ ...................................... 3
1.1.1. Phân loại, nguồn gốc, năng suất củ a cây săn
1.1.2. Thành phần hóa học, giá tri ̣ dinh dưỡ ng của lá sắn............................. 5
1.1.3. Độc tố của lá sắn.................................................................................. 8
1.1.4. Phương pháp khử độc HCN trong lá sắn ............................................. 9
1.2. Giống chim cút Nhật Bản .......................................................................... 10
1.3. Giới thiệu chung về sắc tố ........................................................................ 12
1.3.1. Nguồn gốc của sắc tố ......................................................................... 12
1.3.2. Sắc tố trong thực vật ......................................................................... 13
1.3.3. Sắc tố trong thức ăn chăn nuôi.......................................................... 15
1.3.4. Vai trò của sắc tố đối với gia cầm sinh sản ........................................ 16

1.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................... 17
1.4.1. Tình hình chăn nuôi chim cút ............................................................ 17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
1.4.2. Kết quả nghiên cứu sử dụng bột lá sắn nuôi gia cầm ........................ 19
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................. 22
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu ............................................... 22
2.1.1. Đối tượng ........................................................................................... 22
2.1.2. Địa điểm............................................................................................. 22
2.1.3. Thời gian ............................................................................................ 22
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
2.3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 22
2.3.1. Nội dung 1: Ảnh hưởng của khẩu phần bổ sung BLS đến năng
suất trứng chim cút ..................................................................................... 22
2.3.2. Nội dung 2: Ảnh hưởng của khẩu phần bổ sung BLS đến một số
chi tiêu lý học và hóa học của trứng ............................................................ 24
2.3.3. Nội dung 3: Ảnh hưởng của khẩu phần bổ sung BLS đến chất
lượng trứng giống ........................................................................................ 24
2.3.4. Phương pháp theo dõi và tính các chỉ tiêu ........................................ 25
2.2.5. Xử lý số liệu ........................................................................................ 28
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨ U VÀ THẢO LUẬN .......................................... 29
3.1. Nội dung 1: Ảnh hưởng của khẩu phần bổ sung BLS đến năng suất
trứng chim cút ................................................................................................. 29
3.1.1. Tỷ lệ nuôi sống của chim cút thí nghiệm ........................................... 29
3.1.2. Tỷ lệ đẻ của chim cút thí nghiệm ....................................................... 30
3.1.3. Sản lượng trứng và trứng giống ......................................................... 32

3.1.4. Năng suất trứng và trứng giống/1 mái BQ ........................................ 34
3.1.5. Tiêu thụ thức ăn/1 mái BQ (kg) ......................................................... 36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
3.1.6. Tiêu tốn thức ăn cho 10 trứng và 10 trứng giống (kg) ...................... 38
3.1.7. Chi phí thức ăn cho 10 trứng và 10 trứng giống (đồng) .................... 39
3.2. Nội dung 2: Ảnh hưởng của khẩu phần bổ sung BLS đến một số chỉ
tiêu lý, hóa của trứng chim cút thí nghiệm...................................................... 41
3.2.1. Một số chỉ tiêu lý học của trứng chim cút thí nghiệm. ...................... 41
3.2.2. Một số chỉ tiêu hóa học của trứng chim cút thí nghiệm ................... 45
3.2.3. Tỷ lệ lòng đỏ trứng chim cút ở các giai đoạn thí nghiệm (%) ............ 50
3.2.4. Điểm số quạt của lòng đỏ trứng chim cút ......................................... 52
3.3. Nội dung 3: Ảnh hưởng của khẩu phần bổ sung BLS đến kết quả ấp
nở trứng chim cút ............................................................................................ 55
KÊT́ LUẬN VÀ ĐỀ NGHI ̣...................................................................................... 57
Kết luận ........................................................................................................... 57
Đề nghi ............................................................................................................
̣
57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vi

NHỮ NG TỪ VIÊT́ TẮT TRONG LUẬN VĂN
BLS

́
Bột lá săn

CP

Protein thô

Cs

Cộng sự

ĐC

Đối chứ ng

KL

Khối lượng

KLTB

Khối lượng trung bình

KPCS


Khẩu phần cơ sở

Lô TN1

Lô thi ́ nghiệm 1

Lô TN2

Lô thi ́ nghiệm 2

Lô TN3

Lô thi ́ nghiệm 2

ME

Năng lượng trao đổi

NL

Năng lượng

SS

Sơ sinh

TCPTN

Tiêu chuẩn phò ng thi ́ nghiệm


TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TTTĂ

Tiêu tốn thứ c ăn

VCK

Vật chât́ khô

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bả ng 2.1:

Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................ 23

Bảng 2.2:

Thành phần thức ăn cơ sở cho chim cút đẻ ................................ 23

Bảng 3.1.


Tỷ lệ nuôi sống của chim cút thí nghiệm ..................................... 29

Bảng 3.2:

Tỷ lệ đẻ của chim cút thí nghiệm ................................................. 30

Bảng 3.3.

Sản lượng trứng và trứng giống ................................................... 32

Bảng 3.4.

Sản lượng trứng và trứng giống/ mái bình quân ......................... 35

Bảng 3.5.

Tiêu thụ thức ăn/1 mái bình quân qua các tuần tuổi .................. 37

Bảng 3.6.

Tiêu tốn thức ăn cho 10 trứng và 10 trứng giống ....................... 38

Bảng 3.7.

Chi phí thức ăn cho 10 trứng và 10 trứng giống.......................... 40

Bảng 3.8.

Một số chỉ tiêu sinh học của trứng chim cút thí nghiệm ............. 43


Bảng 3.9.

Một số chỉ tiêu hóa học của trứng thí nghiệm ............................ 47

Bảng 3.10. Tỷ lệ lòng đỏ trứng chim cút ở các giai đoạn thí nghiệm ............ 50
Bảng 3.11. Độ đậm màu lòng đỏ ở các giai đoạn thí nghiệm ........................ 54
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của tỷ lệ BLS đến kết quả ấp nở của trứng chim cút...... 55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Hình 1.1:

Sơ đồ carotenoid tổng số .......................................................... 16

Hình 3.1:

Đồ thị tỷ lệ đẻ của chim cút ở các tuần thí nghiệm ................... 32

Hình 3.2:

Biểu đồ sản lượng trứng và trứng giống ................................... 36

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây tình hình chăn nuôi ở nước ta ngày càng
phát triển, cùng với việc đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn, ngành chế biến thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm đã tạo ra nhiều
chủng loại thức ăn khác nhau như: thức ăn hỗn hợp, thức ăn đậm đặc, dạng
viên, dạng bột... Tuy nhiên, chưa đáp ứng được yêu cầu của người chăn nuôi.
Hiện nay, yêu cầu đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đang là vấn đề được
quan tâm hàng đầu. Chính vì vậy, chúng ta không chỉ quan tâm đến lượng mà
phải đặc biệt quan tâm đến chất lượng sản phẩm chăn nuôi. Trong chăn nuôi
gia cầm, sản phẩm phải thỏa mãn được yêu cầu về chất lượng như: Thịt thơm,
ngon và chắc thịt.... và đặc biệt giảm tối đa chi phí thức ăn. Chính vì vậy, một
trong những điều kiện cơ bản nhất có tính chất bắt buộc đối với chăn nuôi gia
cầm chất lượng cao là phải nuôi bằng thức ăn đặc biệt, sử dụng các nguyên
liệu có nguồn gốc thực vật, bảo đảm không tồn dư hóa chất nào, không được
dùng các chất kích thích tăng trọng và các loại kháng sinh.
Qua nhiều nghiên cứu ở trên thế giới và trong nước, nhiều nhà khoa
học đã kết luận rằng khi cho vật nuôi ăn khẩu phần có bột lá thực vật thì khả
năng sinh trưởng và sản xuất cao hơn so với khẩu phần ăn không có bột lá
thực vật. Do đó, việc sản xuất bột lá thực vật đã trở thành một ngành công
nghiệp chế biến như: Colombia, Thái Lan, Ấn Độ, Philippin... Các loại thực vật
thường được trồng để sản xuất bột lá: châu Á (Philippin, Ấn Độ: keo giậu);
châu Âu: cỏ mục túc và châu Mỹ (Braxin, Colombia: sắn)
Ở nước ta đã có nhiều nghiên cứu về việc bổ sung bột lá thực vào khẩu
phần ăn cho vật nuôi như: Trần Thị Hoan, (2012) [10] sử dụng bột lá sắn để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





2
chăn nuôi gà thịt và gà đẻ; Từ Quang Hiển và cs (2014) [9] sử dụng bột lá sắn
nuôi gà đẻ;
Như vậy, đã có nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của bột lá sắn trong
khẩu phần đến năng suất và chất lượng trứng của gà. Tuy nhiên, chưa có
nghiên cứu nào đánh giá ảnh hưởng tỷ lệ bổ sung bột lá sắn (BLS) trong khẩu
phần đến năng suất và chất lượng trứng chim cút.
Từ những vấn đề được nêu trên chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu
ảnh hưởng của các tỷ lệ bột lá sắn đến năng suất và chất lượng trứng chim
cút”.
2. Mục đi ́ch củ a đề tài
- Xác định được ảnh hưởng của khẩu phần bổ sung BLS đến năng suất
trứng chim cút.
- Xác định được ảnh hưởng của khẩu phần bổ sung BLS đến một số chỉ
tiêu sinh học, hóa học và chất lượng của trứng chim cút.
- Xác định ảnh hưởng của khẩu phần bổ sung BLS đến kết quả ấp nở của
trứng giống.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp cho ngành khoa học thức
ăn và dinh dưỡng gia cầm những thông tin cơ bản về việc sử dụng BLS trong
chăn nuôi chim cút đẻ bố mẹ.
- Nhữ ng thông tin này có thể được sử dụng để giả ng dạy và làm tài liệu
tham khả o cho các đề tài khác cùng li ̃nh vự c.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Việc sử dụng bổ sung BLS vào công thức thức ăn hỗn hợp củ a chim cút

bố mẹ sẽ nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi chim.
- Phối hợp BLS vào thức ăn hỗn hợp cho chim làm tăng chât́ lượng
trứng, tăng năng suât́ sản xuât́ .
- Kết quả nghiên cứ u củ a đề tà i cò n có ý nghiã góp phần thúc đẩy
việc sử dụng bột lá thự c vật và o trong chăn nuôi, tạo nên các sả n phẩm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
sạch, sả n phẩm có châ t́ lượ ng cao và hướ ng tớ i sự phát triển nông nghiệp
bền vữ ng ở nướ c ta.

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các thông tin về cây sắn
1.1.1. Phân loại, nguôǹ gôć , năng suất củ a cây săń
* Phân loại
Cây sắn thuộc giới Plantae, bộ Malpighiales, họ Euphorbiaceae, phân
họ Crtonoideae, tông Manihoteae, chi Manihot, loài M. Esculenta. Cây sắn có
tên khoa học là Manihot Esculenta Crantz, sắn còn có một số tên khác là
cassava, manioc, tapioca, maniva cassava,… ở Việt Nam cây sắn còn được gọi
là cây khoai mì, cây củ mì, sắn tầu,…
Trung tâm phát sinh cây sắn được giả thiết tại vùng đông bắc của nước
Brazil thuộc lưu vực sông Amazon, nơi có nhiều chủng loại sắn trồng và hoang
dại (theo Reiche Dolmatoff 1957, 1965; Rouse và Crusent, 1963), {Trần Ngọc
Ngoạn (1990) [16]}.
* Nguồn gốc

Cây sắn được bắt nguồn từ 4 trung tâm lớ n, đó là: (1) Guatemala, (2)
Mexico, (3) đông Brazil và Bolivia, (4) Tây Bắc Argentina và dọc theo bờ biển
vù ng Sarana củ a miền Tây Băć Nam Mỹ.
́ được trồng hầu hết ở các nướ c có vi ̃ độ từ 300N đến 300S
Ngày nay, săn
́ ở 106 nướ c thuộc châu Mỹ, châu Phi và châu Á Thái Bình
và tập trung chủ yêu
Dương, Trần Ngọc Ngoạn (2007) [17].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
Ở Việt Nam, cây sắn là một cây hoa màu truyền thống và quan trọng
củ a nhân dân ta, nhât́ là khu vự c Trung du và miền núi phi ́a Băć .
Quá trình trồng thích nghi và chọn lọc tự nhiên đã hình thành nên
nhiều giống sắn địa phương có đặc điểm hình thái, năng suất và chất lượng
khác nhau, phù hợp với từng vùng khí hậu, sinh thái khác nhau trong cả nước.
Do đó, các giống sắn của nước ta rất đa dạng và phong phú, gồm trên 30
giống sắn đang được trồng phổ biến ở các vùng khác nhau trong cả nước.
* Năng suất chất xanh
Theo Wanapat (1997) [37] thì trồng sắn lấy lá với mật độ dầy và thu
hoạch lần đầu sau khi trồng 3 tháng, còn thu hoạch các lần tiếp theo là 2
tháng/lần cho sản lượng 12,6 tấn vật chất khô/ha/năm.
Theo Wanapat (2002) [38] khi thử nghiệm trồng 16 dòng sắn với mật độ
27.788 cây/ha để thu cắt lá cho biết: Sản lượng qua 3 lứa cắt từ 4,043 đến 7,768
tấn VCK /ha/năm, còn khi trồng 25 dòng sắn khác với mật độ 111.111cây/ha thì
cho sản lượng dao động từ 2,651 đến 8,239 tấn VCK/ha/năm.

Theo Atchara và cs (2002) [28] tổng hợp các kết quả nghiên cứu về
khoảng cách trồng cắt từ năm 1977 đến năm 1979 về dòng sắn Rayong 1 có
thể trồng sắn với nhiều mật độ khác nhau. Các kết quả nghiên cứu cho thấy
sản lượng đạt từ 6,94 đến 8,85 tấn lá tươi/ha/năm và không có sự sai khác
thống kê có ý nghĩa giữa sản lượng lá tươi được trồng với mật độ khác nhau.
Nguyễn Hữu Hỷ (2002) [11] khi nghiên cứu khoảng cách trồng đối với
các giống KM 94; KM 140-2; KM 98-5 và SM 937-26 với các mật độ 12.345
cây/ha và ở 24.690 cây/ha; thu lá 3 lần vào các thời điểm 5 tháng, 7 tháng
sau trồng và lần cuối vào lúc thu hoạch củ. Kết quả cho thấy giống KM 98-5
cho sản lượng VCK của lá cao nhất ở mật độ 24.690 cây/ha, sau đó đến giống
KM 94 nhưng sản lượng củ thì ngược lại. Sản lượng củ và lá của các khoảng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
cách khác đều thấp hơn, trừ sắn KM 140-2 có sản lượng củ cao nhất trong
các giống sắn.
Theo Wargiono (2002) [38] thì năng suất lá phụ thuộc vào số lần thu
hoạch lá. Theo ông, trồng sắn với mật độ 8.000 cây/ha thu hoạch lá hàng tuần
từ tháng thứ 3 đến tháng thứ 7 (4 tầng lá/lần thu) sẽ cho năng suất cao nhất.
Theo Li Kaimian và cs (2002) [34] thì sản lượng VCK của lá sắn đạt cao
nhất ở mật độ trồng 15.625 cây/ha là 3,04 tấn/ha.
Theo Cadavid (2002) [300] thì trồng sắn CMC 92 lấy lá tại Colombia có
mật độ từ 20.000 đến 62.000 cây/ha thì sản lượng chất khô thu được khoảng
trên dưới 24 tấn/ha/năm. Cũng theo ông đối với giống CM 4843-1 với mật độ
11.200 cây/ha ở vùng đất xám pha cát có thể thu 24,45 tấn VCK/ha/năm (91,4
tấn tươi): Giống sắn CM 2758 với mật độ 11.200 cây/ha trong 2 năm có thể thu
83,01 tấn chất tươi/ha; Giống CM 523-7 86,81 tấn chất tươi/ha; giống Mcol

2737 102,9 tấn/ha, trồng dòng HMC 1 với mật độ 31.250 đến 112.000 cây/ha
với khoảng cách cắt là 3 tháng/lần, sản lượng lá thu được trên dưới 80 tấn/ha.
Cần lưu ý là sản lượng chất tươi nói trên bao gồm cả thân, cành, lá sắn. Ở các
thông báo khác sản lượng lá sắn thấp hơn nhiều so với thông báo nêu trên là vì
sản lượng này chỉ có riêng lá, không bao gồm thân, cành, ngọn và cuống lá sắn.
1.1.2. Thà nh phâǹ hóa học, giá tri ̣ dinh dưỡng của lá sắn
Cũng như phần lớn các loại lá, rau xanh khác thì lá sắn cũng có các thành
phần hóa học tương tự như vậy. Song hàm lượng các thành phần hóa học lại cao
hơn một số loại lá và rau xanh đó, nên lá sắn có giá trị dinh dưỡng rất tốt.
* Protein
Thành phần hóa học của lá sắn tươi giống như một số loại rau xanh
khác, đặc biệt ở trong lá sắn hàm lượng protein và caroten chiếm tỷ lệ rất cao,
cho nên lá sắn đã được coi là một nguồn rau xanh cho người và gia súc. Bùi
Văn Chính và Lê Viết Ly 2001 [1] cho biết: trong ngọn lá sắn tỷ lệ VCK chiếm
25,5%, năng lượng trao đổi với gia cầm là 2.549 kcal/kg VCK.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
Từ Quang Hiển và Phạm Sỹ Tiệp (1998) [8] cho biết protein trong lá của
các giống sắn bản địa ở Việt Nam dao động từ 24,06 đến 29,80 % trong vật chất
khô, hàm lượng protein thô trong VCK của lá sắn dao động từ 20-34,7%. Còn
Nguyễn Nghi và cs (1984) [14] cho biết: hàm lượng protein trong lá sắn từ 2332% trong vật chất khô. Liu và Zhuang (2000) [35] cho biết bột lá sắn có hàm
lượng protein là 27,50 %, còn chế biến sắn cả cuống thì hàm lượng protein là:
20,30%. Tác giả cũng cho biết protein trong lá sắn cao hơn hẳn các loại cây thức
ăn khác (hàm lượng protein trong VCK của cỏ hòa thảo là 12,60 %; ngô 11,90 %)
nhưng thấp hơn so với đỗ tương (45,70%).
Khi so sánh thành phần axit amin giữa lá sắn trong trứng gà thấy: Hàm

lượng axit amin thiết yếu trong lá sắn tương đối đầy đủ và cân đối. Tuy nhiên
hàm lượng methionine chỉ đạt 1,2g% trong protein, chỉ bằng 67% hàm lượng
methionine trong protein của trứng gà (3,65 g%). Vì vậy, không nên sử dụng
bột lá sắn khi khẩu phần nghèo methionine. Hàm lượng axit amin trong lá cao
hơn trong củ sắn và cân đối so với trứng gà. Tuy nhiên, hàm lượng methionine
và histidine trong lá cũng thấp, tương ứng là 1,99 và 1,14%. Hàm lượng lysine
trong protein của lá sắn tương đối cao (5,68 %) đáp ứng đầy đủ nhu cầu dinh
dưỡng của gia súc gia cầm (Phạm Sỹ Tiệp, 1999 [19]).
Theo công bố của Hoài Vũ (1980) [24] thì về mặt chất lượng, trong
protein của lá sắn có khá nhiều, đầy đủ các axit amin cần thiết và hơn các loại
rau tươi khác. Ví dụ: Hàm lượng lysine, methionine, triptophane của lá sắn
tươi là 0,3; 0,4; 0,11 (g/100g). Trong khi đó, rau muống là 0,14; 0,07; 0,04.
Rau ngót là 0,16; 0,13; 0,05. Rau cải là 0,07; 0,03; 0,02 (g/100g).
* Năng lượng trong bột lá sắn
Theo Bùi Văn Chính và Lê Viết Ly (2001) [1] thì trong ngọn lá sắn tỷ lệ
VCK chiếm 25,5%, năng lượng trao đổi là 2549 Kcal/kg VCK, còn theo tài liệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
của Viện chăn nuôi (2001) [22] thì bột lá sắn có 89,60% VCK, 1.966 kcal/kg,
tương ứng với 2.194 kcal/kg VCK.
Theo kết quả nghiên cứ u củ a Nguyễn Văn Thưởng và Sumulin (1992)
́ ti ́nh theo
[18]; Từ Quang Hiển (1982) [5], thì năng lượng trao đổi trong lá săn
1kg vật chất khô khoảng 2.400 Kcal.
* Các chất khoáng
Thành phần các chất khoáng của lá sắn cũng cao hơn so với củ sắn.

Theo Nguyễn Khắc Khôi (1982) [12]; Adewusi và Bradbury (1993) [277] thì
hàm lượng Fe và Mn trong lá sắn rất cao, tương ứng là 344,0 mg và 655,2 mg
trong 1kg vật chất khô.
* Tinh bột
́ có chứ a nhiều chất dinh dưỡ ng, lá sắn khô 100% chứa đựng
Lá săn
đường và tinh bột là 24,2%, protein là 24%, chất béo là 6%, xơ là 11%, chất
khoáng là 6,7%. Hàm lượng tinh bột rât́ i ́t (từ 1,8 đến 3,2%), hàm lượng dẫn
́ có từ 3,7 - 6,4%. Năng lượ ng trao đổi trong lá săn
́
xuất không đạm của lá săn
́ đã
ti ́nh theo 1kg vật chât́ khô cũ ng chỉ có 2400 Kcal. Nhưng từ lâu, lá săn
được coi là một nguồn rau xanh cho người và gia súc (Nguyễn Văn Thưởng
và Sumulin 1992 [17]).
* Vitamin
Hàm lượng vitamin trong lá sắn cũng cao. Hàm lượng caroten trong lá
sắn tươi là 3,00 mg/100g, vitamin B1 là 0,25 mg/100g, B2 là 0,66 mg/100g, PP
là 0,66 mg/100g. Đặc biệt, vitamin C trong lá sắn khá cao (295 mg/100g) (Hoài
Vũ, 1980 [24]). Dương Thanh Liêm và cs (1998) [13] cho biết tỷ lệ caroten
trong bột lá sắn phụ thuộc quá trình chế biến, sấy ở nhiệt độ 1000C giữ được
caroten cao nhất là 351 mg/kg.
* Độc tô ́
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
Giống sắn khác nhau thì có lượng độc tố là khác nhau. Ở lá sắn thì

lượng độc tố ở lá non nhiều hơn ở lá già. Các giống sắn ngọt có 80 - 110mg
HCN/kg lá sắn tươi. Các giống sắn đắng chứa 160 - 240 mgHCN/kg lá tươi. Tuy
nhiên, vẫn có thể loại bớt độc tố HCN ra khỏi lá sắn như: phơi khô, ủ chua,
ngâm nước, nấu chín có thể làm giảm 80 - 90% lượng HCN hoặc lá sắn băm
nhỏ, phơi khô thi giảm từ 87 - 96,77% HCN.
1.1.3. Độc tô ́ của lá sắn
Trong lá sắn ngoài các thành phần dinh dưỡng cao thì cũng có một
phần độc tố không nhỏ đó là HCN.
Phạm Sỹ Tiệp (1999) [19] cho biết trong cây sắn, sự phân bố HCN trong
các bộ phận khác nhau là rất khác nhau. Sự phân bố HCN được chia ra như sau:
+ Các bộ phận trên mặt đất có 29,3%; trong đó chủ yếu độc tố nằm ở
thân là 27,2% còn lại ở lá chỉ có 2,1%.
+ Các bộ phận dưới mặt đất chiếm 70,7% tổng lượng độc tố trong cây.
́ rât́ i ́t mà chủ yếu ở củ săn
́ . Tuy nhiên,
Như vậy, hàm lượng HCN ở lá săn
khi sử dụng lá sắn không được qua xử lý tốt thì ở động vật vẫn bị ngộ độc
HCN. Chính vì vậy phải xử lý lượng độc tố HCN trong lá sắn trước khi cho gia
súc, gia cầm sử dụng để đạt hiệu quả cao.
Trong cùng một giống sắn thì ở phần củ sắn, lượng HCN cao nhất ở phần
vỏ thịt, sau đó là 2 đầu củ và lõi sắn; ở lá thì HCN ở lá non nhiều hơn lá già; ở
thân thì thân già nhiều hơn thân non. Ở mỗi phần của cây sắn hàm lượng HCN
có tỷ lệ rất khác nhau, HCN được tập trung chủ yếu ở phần củ sắn.
Khi gia súc, gia cầm ăn nhiều thức ăn có chứa HCN, gốc CN-khi vào cơ
thể sẽ liên kết chặt chẽ với hemoglobin, ức chế quá trình vận chuyển oxy làm
cho cơ thể thiếu oxy dẫn đến gia súc ngạt thở, niêm mạc, da tím bầm và chết
nhanh. Việc bắt giữ CN- của Hb là phản ứng tự vệ của cơ thể nhằm ngăn chặn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





9
ion CN - lọt vào bên trong các tế bào và liên kết chặt chẽ với nhân Fe ++ và Cu
++

trong hệ thống enzym hô hấp cytochrom, giữ cho hệ thống này vẫn thực

hiện được chức năng vận chuyển điện tử trong chuỗi phản ứng hô hấp tế bào.
Nhưng chính phản ứng tự vệ này đã làm cho Hb mất khả năng vận chuyển oxy
và làm cho con vật bị ngộ độc (Lê Đức Ngoan và cs, 2005) [15].
Theo Maner (1987) [36] khi động vật ăn liên tục trong một thời gian dài
thức ăn có chứa axit cyanhydric với hàm lượng quá giới hạn cho phép của
động vật thì nó sẽ ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, hiệu quả chuyển hóa thức
ăn, lâu dài sẽ dẫn đến tử vong.
1.1.4. Phương pháp khử độc HCN trong lá sắn
Hàm lượng HCN trong lá sắn tươi từ 323 đến 1270 ppm. Đó là một yếu tố
hạn chế cho việc sử dụng lá sắn làm thức ăn chăn nuôi. Do vậy chúng ta phải làm
giảm hoặc loại bỏ hàm lượng HCN trong lá sắn trước khi đưa vào chăn nuôi. Có
một số cách loại bỏ lượng HCN trong lá sắn.
Việc phân hủy các glucoside sau đó loại HCN bằng bốc hơi hay rửa được
sử dụng nhiều trong kỹ thuật chế biến như: thái lát phơi khô, băm nhỏ (lá sắn)
phơi khô, thái lát xử lý bề mặt lát cắt bằng ngâm nước (nước lã, nước vôi,
nước muối, axit HCl, axit axetic, …), sắn sợi (nạo), làm sắn hạt, làm bột sắn
khô, chế biến tinh bột, sắn ủ chua (lá sắn), ủ tươi (củ sắn) và lên men vi sinh
vật cho bột sắn...
Luộc lá sắn làm giảm đáng kể hàm lượng HCN, trong lá sắn luộc hàm
lượng HCN chỉ còn khoảng 1 - 5 mg%. Theo Từ Quang Hiển (1983) [6] thì lá
sắn muối dưa chỉ còn 1 - 2 mg% HCN. Tuy nhiên, theo các tác giả trên thì biện
pháp phơi khô lá sắn và nghiền thành bột là tốt nhất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
Phơi khô lá sắn: Đây cũng là một cách khá phổ biến và dễ làm để giảm
hàm lượng HCN trong lá sắn: phơi lá sắn khoảng 2- 3 nắng to sau đó băm ra và
xay ra làm bột trộn vào thức ăn. Trong lá sắn phơi khô, chỉ còn chứa 1 - 2 mg%
HCN. Sau khi nghiền thành bột thì hàm lượng HCN lại giảm đi rất nhiều và có
thể cất giữ cẩn thận sau 3 tháng bột lá sắn vẫn còn chất lượng tốt. Lượng bột
lá sắn gia súc gia cầm ăn được gấp 3 - 4 lần so với số lượng sắn được ở dạng lá
tươi, luộc hoặc muối dưa (Từ Quang Hiển, 1983) [6].
1.2. Giống chim cút Nhật Bản
Theo Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, 2010 [21], Chim cút Nhật Bản nuôi
ở nước ta có lông màu hồng gạch, con mái lông ngực xám hồng và có những chấm
đen. Cút mái to hơn cút trống. Cút mái có dáng thanh tú, cổ vừa phải, mắt linh
hoạt, lông mượt và sáng. Con đực ngực nở, đầu khoẻ và chắc chắn.
Chim cút đã mất tính đòi ấp tự nhiên nên chúng đẻ trứng liên tục trong
năm. Chim cút trống chiếm tỷ lệ trung bình trong đàn thường 1trống/3-4 mái.
Khả năng sinh sản: Có những giống cút chuyên sản xuất trứng, có
giống chuyên sản xuất thịt. Nhìn chung người nuôi có khuynh hướng chọn
giống theo năng suất trứng cao sản lượng trứng trung bình khoảng 250 300 quả/ năm. Loại cút này có khối lượng cơ thể tối đa khoảng 100 - 170g ở
5 - 6 tháng tuổi.
Thường người ta chọn những con trống có ngực nở nang, khoẻ mạnh,
đầu khoẻ và chắc. Con mái có đầu thanh tú, cổ vừa phải, mắt linh hoạt, lông
mượt và sáng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





11
Cút mái đẻ trứng đầu tiên khoảng 40 ngày tuổi, khi khối lượng cơ thể
khoảng 110g. Đến 6 tháng tuổi, cút mái nặng 150 - 170g. Cút mái đẻ cao trong
năm đầu tiên, có thể khai thác trứng liên tục 14 tháng đẻ, sau đó cút đẻ giảm.
Vào năm thứ hai, cút mái chỉ đẻ bằng 50% so với năm đẻ đầu tiên. Khi nhân
giống chim cút, nên chọn trống mái từ sớm, thường sau 20 ngày đã có thể
phân biệt được cút trống mái. Con trống có lông mượt màu hồng gạch ở lồng
ngực, con mái lông ngực có màu xám hồng và có những chấm đen. Cút mái
nặng hơn cút trống.
Tỷ lệ ghép trống mái thường là 4 con mái ghép với 1con trống. Vào mùa
nóng, khi nhiệt độ lên tới 350C thì tỷ lệ đẻ giảm rõ rệt. Cút sinh sản cần đến 16
giờ chiếu sáng một ngày, vì vậy cần thắp đèn tới 10 giờ đêm.
Cút Nhật Bản nuôi ở nước ta đẻ trứng màu ghi, trên vỏ có những điểm
đốm nâu đen. Trứng cút giống chỉ nên bảo quản trong 2 - 3 ngày mùa hè, về
mùa đông có thể đến 5 ngày. Trứng để lâu sẽ có tỷ lệ nở giảm. Trứng ấp cần
được bảo quản tốt ở nơi thoáng mát, nhiệt độ 15 - 200C và độ ẩm khoảng
70%. Tỷ lệ ấp nở bình thường đạt 70 - 80% trên tổng số trứng đưa vào ấp.
Thời gian ấp nở của trứng cút là 16 ngày.
Một số chỉ tiêu năng suất của chim cút Nhật Bản
Các chỉ tiêu

Đơn vị tính

Chim Cút Nhật Bản

+ Con trống


(g)

100-115

+ Con mái

(g)

120-170

Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên

(ngày)

95

Sản lượng trứng trong 1 năm đẻ

(qủa)

250-340

-Khối lượng cơ thể lúc trưởng thành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12

Khối lượng trứng bình quân

(g)

12-16

Tỷ lệ trứng có phôi

(%)

95-97

Tỷ lệ ấp nở trên tổng số trứng ấp

(%)

75-85

Tỷ lệ nuôi sống đến 42 ngày tuổi

(%)

40-45

Tính đòi ấp
Hình thức chăn nuôi thích hợp

Đã mất
Nuôi nhốt đàn lớn và
chống bay


1.3. Giới thiệu chung về sắc tố
1.3.1. Nguồn gốc của sắc tố
Catotenoid là sắc tố hữu cơ được tìm thấy ở thực vật và các loài vi sinh
vật khác có thể tiến hành tự quang hợp được như tảo, một số loài nấm và vi
khuẩn. Các sắc tố này đóng hai vai trò là (1) hấp thụ năng lượng từ ánh sáng
mặt trời trong quá trình quang hợp, (2) bảo vệ tế bào cây trồng khỏi bị thối rữa.
Hiện nay, người ta đã tìm được 750 loại carotenoid. Do sự có mặt hay
không có của phân tử oxy, carotenoid được chia thành 2 nhóm là caroten
(beta caroten, lycopen hay alpha caroten) và xanthophyll (astaxanthin, lutein
và zeaxanthin).
Carotenoid không phải là tên riêng của một chất nào mà là tên của một
nhóm các hợp chất hữu cơ có công thức cấu tạo tương tự nhau và tác dụng
bảo vệ cơ thể động thực vật cũng tương tự nhau. Carotenoid được biết đến
sớm nhất và có vai trò lớn trong đời sống là beta-caroten hay còn gọi là tiền
vitamin A. Trong những năm gần đây, người ta mới biết thêm về vai trò của các
carotenoid khác như xanthophin, lycopen, lutein và zeaxathin, đó là những sắc
tố có tác động đến sức khỏe con người và động vật. Nó có tác động tốt đến não
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
và hệ thần kinh trung ương và có tác động rất tốt trong quá trình miễn dịch của
cơ thể, làm giảm 1000 lần tác động của tia cực tím so với beta caroten.
Carotenoid là sắc tố tự nhiên tạo ra màu vàng, da cam, đỏ của rất
nhiều các loại quả (gấc, chanh, đào, mơ, cam, nho...), rau (cà rốt, cà chua,...),
nấm và hoa. Chúng cũng có mặt trong các sản phẩm động vật như trứng, tôm
hùm, cá... Ngày nay, các hợp chất carotenoid rất được quan tâm nghiên cứu.

Carotenoid là chất màu tự nhiên, chúng được tìm thấy trong lục lạp của
thực vật bậc cao, mặc dù trong mô quang hợp những màu sắc này được che
đậy bởi chất diệp lục. Những chất này được tìm thấy trong tảo, vi khuẩn, nấm
và nấm men. Người ta ước tính hàng năm thiên nhiên sản xuất khoảng 100
triệu tấn carotenoid.
1.3.2. Sắc tố trong thực vật
Sắc tố trong thực vật được chia thành các nhóm sau: chlorophyll,
caroteinoid (caroten và xanthophyll), flavonoid (chalcon, anthocyanin, flavon,
flavonol) và betalain (betaxanthin, betacyanin). Người ta đã phát hiện được
khoảng 750 loại caroteinoid, 7.000 flavonoid và hơn 500 anthocyanin (Davies,
2004) [31]. Sắc tố tồn tại ở các bộ phận khác nhau của thực vật, flavonoid và
caroteinoid tồn tại ở hầu hết các mô thực vật như lá, củ, hoa, quả và hạt.
Anthocyanin, chlorophyll có một vị trí cụ thể ở tế bào hoặc dưới cấp độ tế bào.
Chlorophyll là sắc tố quan trọng nhất đối với thực vật. Chlorophyll và
caroteinoid là những chất quan trọng cho chức năng quang hợp. Một vài sắc
tố quan trọng khác là flavonoid có vai trò chủ yếu trong tương tác giữa thực
vật và động vật như tín hiệu để thụ phấn và phát tán hạt.
Chlorophyll ở thực vật có hai loại đó là chlorophyla có màu xanh nhạt và
chlorophyl b có màu vàng xanh. Số lượng loại này phụ thuộc vào loài thực vật,
điều kiện ánh sáng và điều kiện dinh dưỡng khoáng magie. Hàm lượng
chlorophyl a thường gấp từ 2 - 4 lần so với chlorophyl b (Dzugan, 2006) [32].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×