Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN lý GIÁO dục đạo đức CHO học SINH TRUNG học cơ sở HUYỆN mê LINH, THÀNH PHỐ hà nội HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.33 KB, 89 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ

3

GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN MÊ LINH, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2. Quan niệm về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh

10
10

Trung học cơ sở ở huyện Mê Linh – thành phố Hà Nội
1.3. Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh Trung

16

học cơ sở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội hiện nay
NGUYÊN TẮC VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC

30

Chương 2

ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY
2.1. Nguyên tắc xác định biện pháp quản lý giáo dục đạo đức


49

cho học sinh Trung học cơ sở huyện Mê Linh, thành phố
Hà Nội hiện nay
2.2. Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh Trung
học cơ sở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội hiện nay
2.3. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
2.4. Thực nghiệm sư phạm
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

49
52
72
73
77
80
83


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt

Ban giám hiệu

BGH


Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

CNH– HĐH

Công nghệ thông tin

CNTT

Cơ sở vật chất

CSVC

Đồ dùng dạy học

ĐDDH

Giáo viên chủ nhiệm

GVCN

Giáo dục đạo đức

GDĐĐ

Hoạt động ngoài giờ lên lớp

HĐNGLL

Phương Pháp Dạy Học


PPDH

Trung học cơ sở

THCS

Trung học phổ thông

THPT

Thiết bị dạy học

TBDH


3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đạo đức là mặt cốt lõi của nhân cách con người, chi phối quan hệ con
người với con người, con người với xã hội và thiên nhiên để hình thành và
phát triển nhân cách. Giáo dục đạo đức là trách nhiệm của toàn xã hội trong
đó nhà trường giữ vai trò quan trọng. Vì thế giáo dục đạo đức cho học sinh là
một nội dung trọng yếu, là sứ mệnh lịch sử mà xã hội đã giao phó cho nhà
trường. Điều 2, Luật Giáo dục của nước CHXHCN Việt Nam năm 2005 đã
chỉ rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện
có đạo đức tốt, có trí thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với
lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân
cách và phẩm chất năng lực công dân đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc” [22]. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Dạy cũng như học phải chú trọng
cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc rất quan trọng” [25,

tr.46]. “Nếu thiếu đạo đức, con người sẽ không phải là con người bình thường
và cuộc sống xã hội sẽ không phải cuộc sống xã hội bình thường, ổn định”
[25, tr.47].
Những năm vừa qua, trên địa bàn Thành phố Hà Nội nói chung, huyện Mê
Linh nói riêng, việc giáo dục đạo đức cho học sinh THCS đã được chú trọng
thường xuyên trong các nhà trường song vẫn chưa mạng lại kết quả như mong
muốn. Bên cạnh phần đông học sinh có hạnh kiểm, ý thức đạo đức tốt thì vẫn
còn một bộ phận học sinh tỏ ra kém hiểu biết về các giá trị đạo đức, có hành vi,
thái độ không phù hợp với các chuẩn mực đạo đức của dân tộc, mơ hồ về
truyền thống dân tộc, chưa tự hào về đất nước và con người Việt Nam, chưa
tích cực trong học tập, rèn luyện đạo đức để trở thành con ngoan, trò giỏi. Nghị
quyết TW2 khóa VIII, Đảng ta đã nhận định: “Đặc biệt đáng lo ngại trong một


4
bộ phận học sinh, sinh viên… mờ nhạt về lý tưởng theo lối sống thực dụng,
thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước” [11].
Điều đó do nhiều nguyên nhân: do tác động của những hiện tượng tiêu cực
trong xã hội như sự suy thoái về đạo đức và những giá trị nhân văn, lối sống
thực dụng, thích hưởng thụ, sự du nhập của văn hóa phẩm đồi trụy thông qua
các phương tiên như phim ảnh, games, mạng xã hội… trong đó cần phải kể đến
nguyên nhân về những biện pháp quản lý giáo dục chưa phù hợp.
Trong nhà trường phổ thông nói chung và trường THCS huyện Mê Linh
nói riêng, số lượng học sinh vi phạm đạo đức có chiều hướng gia tăng trong
những năm gần đây. Trước tình hình đó, việc tăng cường giáo dục đạo đức
cho học sinh càng cấp thiết và cần được quan tâm trước tiên. Đây là bước đầu
tiên quyết định chất lượng giáo dục. Mặc dù có tầm quan trọng như vậy,
nhưng thực trạng hiện nay, một số cán bộ quản lý, giáo viên chỉ tập trung việc
dạy kiến thức khoa học, xem nhẹ việc giáo dục tình cảm đạo đức cho học
sinh, thậm chí chưa thực sự là tấm gương sáng cho học sinh.

Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn vấn đề: “Quản lý giáo dục
đạo đức cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện Mê Linh – thành
phố Hà Nội hiện nay” làm đề tài luận văn.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Đạo đức có một vai trò rất lớn trong đời sống xã hội, đời sống của con
người, đạo đức là vấn đề thường xuyên được đặt ra và giải quyết nhằm đảm
bảo cho các cá nhân và cộng đồng, xã hội tồn tại và phát triển.
Trong những năm vừa qua công tác giáo dục đạo đức trong các nhà
trường phổ thông đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà giáo dục và quản lý
giáo dục. Do đó nhiều công trình nghiên cứu đã được công bố, đề cập đến
những khía cạnh khác nhau, với nội dung và cách tiếp cận phong phú, đa dạng
về giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh, tiêu biểu như:


5
Hội thảo khoa học: “Giáo dục đạo đức học sinh, sinh viên nước ta: Thực
trạng và giải pháp” do Hội khoa học Tâm lí – Giáo dục Việt Nam tổ chức
[18]. Hội thảo đã cho bàn tới vấn đề đạo đức và giáo dục đạo đức cho học
sinh trong hơn 60 bài tham luận của cá nhà khoa học, nhà giáo dục, nhà tâm lí
học, những người tâm huyết với nền giáo dục nước nhà.
Tác giả Đặng Vũ Hoạt trong tập san nghiên cứu Giáo dục số 8/1992 viết
về “Đổi mới công tác giáo viên chủ nhiệm với việc giáo dục đạo đức học
sinh”, đã nghiên cứu vài trò của giáo viên chủ nhiệm trong việc giáo dục học
sinh, trong đó có giáo dục đạo đức. Ông đã đưa ra các định hướng cho giáo
viên chủ nhiệm trong việc đổi mới nội dung, cải tiến phương pháp giáo dục
đạo đức cho học sinh trong nhà trường phổ thông [17, tr.89].
Trong cuốn sách “Đạo đức học” dành cho giáo viên THCS hệ Cao đẳng
sư phạm, tác giả Phạm Khắc Chương và Hà Nhật Thăng cũng đã nhấn mạnh
các nội dung giảng dạy và giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên hiện nay
thường là đạo đức trong gia đình, đạo đức trong tình bạn, đạo đức trong tình

yêu, đạo đức trong học tập, đạo đức trong giao tiếp [10, tr.137].
Tác giả Huỳnh Khái Vinh [33, tr.64] đã đề cập đến những vấn đề cơ
bản của lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội;mối quan hệ giữa lối sống,
đạo đức với phát triển văn hóa và con người, sự tác động của các nhân tố
chính trị, kinh tế, xã hội tới lối sống đạo đức, chuẩn giá trị truyền thống và
cách mạng; những kinh nghiệm và bài học về xây dựng lối sống, đạo đức,
chuẩn giá trị xã hội của một số nước; thực trạng, phương hướng, quan điểm
và giải pháp xây dựng lối sống đạo đức, chuẩn giá trị trong thời kỳ đẩy
mạnh CNH – HĐH đất nước.
Nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh trong giai đoạn
hiện nay, một số nhà quản lý giáo dục đã nghiên cứu về vấn đề quản lý giáo
dục đạo đức với các đề tài như:


6
Tác giả Nguyễn Kim Bôi nghiên cứu về “Một số giải pháp nâng cao
chất lượng giáo dục đạo đức học sinh THPT ở trường THPT Trần Đăng
Ninh – Hà Tây”[8]. Sau khi tìm hiểu thực trạng giáo dục đạo đức của học
sinh THPT nói chung và chất lượng giáo dục đạo đức của học sinh THPT
trường THPT Trần Đăng Ninh nói riêng, tác giả đã đề ra một số biện pháp
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các hoạt
động ngoài giờ lên lớp, thông qua mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và
xã hội.
Tác giả Nguyễn Thị Yến Phương (2004) đề xuất một số biện pháp giáo
dục đạo đức cho học sinh thông qua việc phối hợp giữa nhà trường và xã hội
[28].
Tác giả Nguyễn Thị Vinh (2009) đi sâu nghiên cứu thực trạng giáo dục
đạo đức cho học sinh trường THCS Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội [34].
Tác giả đề ra một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
đạo đức cho học sinh của trường.

Tóm lại, những nghiên cứu nói trên góp phần quan trọng trong công
cuộc đổi mới giáo dục nói chung và công tác giáo dục đạo đức nói riêng.
Song mỗi địa phương đều mang tính đặc thù riêng, cũng như mỗi thời điểm,
công tác giáo dục đều có sự biến đổi không ngừng. Do đó, việc nghiên cứu
quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội hiện nay có ý nghĩa cấp thiết, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục đạo đức cho học sinh nói chung và học sinh THCS nói riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
* Mục đích nghiên cứu
Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý giáo dục đạo đức
cho học sinh ở các trường Trung học cơ sở huyện Mê Linh – thành phố Hà


7
Nội. Trên cơ sở đó, đề xuất một số biện pháp tăng cường quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THCS huyện Mê Linh – thành
phố Hà Nội hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý giáo dục đạo đức học
sinh ở trường trung học cơ sở và quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở
trường THCS huyện Mê Linh – thành phố Hà Nội.
- Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở
các trường trung học cơ sở huyện Mê Linh – thành phố Hà Nội hiện nay.
- Đề xuất một số biện pháp tăng cường quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Mê Linh – thành phố Hà
Nội hiện nay.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh các trường trung học cơ
sở huyện Mê Linh – thành phố Hà Nội hiện nay.

* Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục đạo đức cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện Mê
Linh – thành phố Hà Nội hiện nay.
* Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở các trường
trung học cơ sở huyện Mê Linh – thành phố Hà Nội.
Phạm vi điều tra khảo sát thuộc các trường THCS huyện Mê Linh –
thành phố Hà Nội.
Các số liệu sử dụng từ 2009 - 2014.


8
5. Giả thuyết khoa học
Trong những năm gần đây, các trường THCS huyện Mê Linh – thành
phố Hà Nội đã có các biện pháp chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học sinh nói
chung, học sinh THCS nói riêng tuy nhiên vẫn chưa đạt hiệu quả thiết thực.
Do vậy, nếu đề xuất và áp dụng được các biện pháp chỉ đạo mới hơn, phù hợp
hơn sẽ đạt được hiệu quảtốt hơn.
6. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu Nghị quyết, đường lối của Đảng, các tài liệu văn bản, chỉ thị,
nghị quyết, sách báo,…có nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu, sàng lọc
thông tin, tập hợp những vấn đề cơ bản làm lý luận vững chắc cho đề tài, hỗ
trợ cho quá trình làm đề tài: tìm hiểu các khái niệm, thuật ngữ hoạt động giáo
dục đạo đức, giáo dục ngoài giờ lên lớp, đặc điểm tâm lý, phương pháp giáo
dục học sinh trung học cơ sở.
* Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
. Phương pháp quan sát
Quan sát các cử chỉ, hành vi, thái độ của học sinh khi tổ chức hoặc tham

gia các hoạt động giáo dục đạo đức.
Phương pháp bằng phiếu hỏi
Tìm hiểu thực trạng, nhận thức vai trò hoạt động giáo dục đạo đức và các
lực lượng tham gia giáo dục, việc tổ chức các hoạt động này ở các trường
trung học cơ sở huyện Mê Linh – thành phố Hà Nội hiện nay.
Phương pháp tọa đàm: trò chuyện trao đổi với học sinh, giáo viên, phụ
huynh học sinh, chính quyền địa phương để đánh giá nhận thức, hành vi, thái
độ, hạnh kiểm của học sinh, đánh giá các biện pháp tổ chức hoạt động giáo
dục đạo đức học sinh và ảnh hưởng của nó đến việc hình thành nhân cách
học sinh.


9
* Phương pháp xử lý thông tin: sử dụng toán thống kê, xử lý số liệu thu
thập được, lập bảng, vẽ sơ đồ.
7. Ý nghĩa của luận văn
Xây dựng được các khái niệm công cụ, làm cơ sở lý luận về quản lý giáo dục
đạo đức cho học sinh các trường THCS huyện Mê Linh.
Đề xuất được những yêu cầu, biện pháp tăng cường quản lý giáo dục
đạo đức cho học sinh các trường THCS huyện Mê Linh – thành phố Hà
Nội hiện nay.
Đề tài góp phần làm cơ sở cho các nhà quản lý và giáo viên nghiên cứu
và thực hiện trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh đặc biệt là học
sinh các trường THCS huyện Mê Linh – thành phố Hà Nội hiện nay, cung cấp
thêm tài liệu tham khảo để xây dựng chương trình môn giáo dục đạo đức cho
học sinh nhằm hạn chế, khắc phục sự xuống cấp về mặt đạo đức ở một bộ
phận học sinh phổ thông hiện nay.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn có kết cấu gồm 2 chương, 7 tiết.



10
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Đạo đức và giáo dục đạo đức
* Đạo đức
Để tồn tại và phát triển con người phải hoạt động và tham gia các mối
quan hệ xã hội trong thế giới hiện thực. Trong quá trình thực hiện mối quan
hệ ấy, nếu con người có cách giao tiếp, ứng xử phù hợp với lợi ích chung của
mọi người, của cộng đồng xã hội thì con người ấy được đánh giá là có đạo
đức. Ngược lại, cá nhân nào có thái độ, hành vi không đúng đắn làm tổn hại
đến lợi ích của người khác, của cộng đồng và bị xã hội lên án, chê trách thì cá
nhân đó bị coi là người thiếu đạo đức. Vậy đạo đức là gì ?
Theo Giáo trình “Đạo đức học” thì: Đạo đức là một hình thái ý thức xã
hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều
chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và
quan hệ với xã hội chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền
thống và sức mạnh của dư luận xã hội.
Theo Từ điển tiếng Việt thì: “Đạo đức là những tiêu chuẩn, những
nguyên tắc quy định hành vi quan hệ của con người đối với nhau và đối với
xã hội. Đạo đức là những phầm chất tốt đẹp của con người theo những tiêu
chuẩn đạo đức của một giai cấp nhất định”. [32, tr. 211].
Theo quan điểm học thuyết Mác – Lênin: “Đạo đức là một hình thái ý
thức xã hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội.
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh và chịu sự chi phối của tồn
tại xã hội vì vậy tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội (đạo đức) cũng thay



11
đổi theo. Và như vậy đạo đức xã hội luôn mang tính lịch sử, tính giai cấp và
tính dân tộc.” [23, tr .13].
Như vậy, đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, quy định chuẩn mực
nhằm hướng con người đến cái chân, cái thiện, cái mỹ chống lại cái giả, cái
ác, cái xấu. Các chuẩn mực đạo đức xuất hiện do nhu cầu của đời sống xã hội
là sản phẩm của lịch sử xã hội do cơ sở kinh tế - xã hội quyết định. Bất kỳ
trong thời đại nào của lịch sử, đạo đức của con người đều được đánh giá theo
khuôn phép, chuẩn mực và quy tắc đạo đức. Đạo đức là sản phẩm của xã hội,
cùng với sự phát triển của sản xuất, các mối quan hệ của xã hội, hệ thống các
quan hệ đạo đức, ý thức đạo đức, hành vi đạo đức cũng theo đó ngày càng
phát triển, ngày càng nâng cao, phong phú, đa dạng và phức tạp hơn.
Đạo đức có vai trò rất lớn trong đời sống xã hội, trong đời sống của con
người, đạo đức là vấn đề thường xuyên được đặt ra và giải quyết nhằm đảm
bảo cho các cá nhân và cộng đồng tồn tại và phát triển. Đạo đức chính là
những phẩm chất, nhân cách của con người, phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí,
hành vi, thói quen và các ứng xử của họ trong các mối quan hệ giữa con
người với tự nhiên, với xã hội, giữa bản thân họ với người khác và với chính
bản thân mình.
Đạo đức biến đổi và phát triển cùng với sự biến đổi và phát triển của các
điều kiện kinh tế - xã hội, cùng với sự phát triển của xã hội. Khái niệm đạo
đức ngày càng được hoàn thiện đầy đủ hơn. Các giá trị đạo đức trong xã hội
của chúng ta hiện nay là thể hiện sự kết hợp sâu sắc truyền thống đạo đức tốt
đẹp của dân tộc, với xu thế tiến bộ của thời đại, của nhân loại. Lao động sáng
tạo, nguồn gốc của mọi giá trị là một nguyên tắc đạo đức có ý nghĩa chỉ đạo
trong giáo dục và tự giáo dục của con người hiện nay.
Đạo đức có 3 chức năng: nhận thức, giáo dục và điều chỉnh hành vi.
Trong đó điều chỉnh hành vi hết sức quan trọng vì nó điều chỉnh hành vi con

người trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội.


12
Chức năng nhận thức: nhận thức đạo đức đem lại tri thức đạo đức, ý thức
đạo đức cho chủ thể, các cá nhân nhờ tri thức đạo đức, ý thức đạo đức xã hội
đã nhận thức mà tạo thành đạo đức cá nhân. Cá nhân hiểu và tin những chuẩn
mực, lý tưởng, giá trị đạo đức xã hội trở thành cơ sở để cá nhân điều chỉnh
hành vi đạo đức.
Chức năng giáo dục: trên cơ sở nhận thức đạo đức, chức năng giáo dục
giúp con người hình thành những phẩm chất nhân cách, hình thành hệ thống
định hướng giá trị và các chuẩn mực đạo đức, điều chỉnh các hành vi đạo đức.
Hiệu quả giáo dục đạo đức phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội, cách thức
tổ chức, giáo dục mức độ tự giác của chủ thể và đối tượng giáo dục trong quá
trình giáo dục.
Chức năng điều chỉnh hành vi: Sự điều chỉnh hành vi đạo đức làm cho cá
nhân và xã hội cùng tồn tại và phát triển, đảm bảo quan hệ lợi ích cá nhân và
cộng đồng. Chức năng này thể hiện bằng hai hình thức chủ yếu. Trước hết là
bản thân chủ thể đạo đức phải cần tạo ra dư luận để khen ngợi, khuyến khích,
đánh giá hoặc phê phán những biểu hiện cụ thể của hành vi đạo đức trên cơ sở
những chuẩn mực giá trị đạo đức. Đây là chức năng xã hội cơ bản hết sức
quan trọng của đạo đức.
* Giáo dục đạo đức
Giáo dục theo nghĩa rộng là giáo dục xã hội được coi là lĩnh vực hoạt
động của xã hội nhằm truyền đạt những kinh nghiệm xã hội – lịch sử, chuẩn
bị cho thế hệ trẻ trở thành lực lượng tiếp nối sự phát triển xã hội, kế thừa và
phát triển nền văn hoá của loài người và dân tộc.
Giáo dục theo nghĩa hẹp là giáo dục trong nhà trường, đó là quá trình tác
động có tổ chức, có kế hoạch, có quy trình chặt chẽ nhằm mục đích cung cấp
kiến thức, kỹ năng hình thành thái độ, hành vi cho thiếu niên, xây dựng và

phát triển nhân cách theo quy mô mà xã hội đương thời mong muốn.


13
Do vậy, giáo dục đạo đức là hình thành cho con người những quan điểm
cơ bản nhất, những nguyên tắc chuẩn mực đạo đức cơ bản của xã hội. Nhờ
đó con người có khả năng lựa chọn, đánh giá đúng đắn các hiện tượng đạo
đức xã hội cũng như tự đánh giá suy nghĩ về hành vi của bản thân mình vì thế
công tác giáo dục đạo đức góp phần vào việc hình thành, phát triển nhân
cách con người mới phù hợp với từng giai đoạn phát triển.
Giáo dục đạo đức về bản chất là quá trình biến hệ thống các chuẩn mực
đạo đức từ những đòi hỏi từ bên ngoài xã hội đối với cá nhân thành những đòi
hỏi bên trong của cá nhân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của đối tượng
giáo dục.
Giáo dục đạo đức trong trường phổ thông là một bộ phận của quá trình
giáo dục tổng thể có quan hệ biện chứng với các quá trình bộ phận khác như
giáo dục trí tuệ, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo
dục hướng nghiệp… giúp cho học sinh hình thành và phát triển nhân cách
toàn diện. Giáo dục đạo đức cho học sinh là giáo dục lòng trung thành với
Đảng, hiếu với dân, yêu quê hương đất nước, có lòng vị tha, có lòng nhân ái,
cần cù liêm khiết chính trị, đó là đạo đức xã hội chủ nghĩa.
1.1.2. Quản lý giáo dục đạo đức
* Quản lý
Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý (hay là đối tượng quản lý) nhằm tổ chức, phối hợp
hoạt động của con người trong các quá trình sản xuất, xã hội để đạt được mục
đích đã định.
Theo C.Mác bản chất quản lý là: “Nhằm thiết lập sự phối hợp giữa
những công việc cá nhân và thực hiện những chức năng chung, nảy sinh từ sự
vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động riêng lẽ của nó.

Một người chơi vĩ cầm riêng lẽ tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần
người chỉ huy”.[ 23, tr. 342].


14
Theo truyền thống: Hfayot đưa ra 5 chức năng quản lý: Kế hoạch – Tổ
chức – Chỉ huy – Phối hợp – Kiểm tra.
Theo quan điểm của quản lý hiện đại: từ các hệ thống chức năng quản lý
nêu trên, có thể khái quát một số chức năng cơ bản sau: Kế hoạch, Tổ chức,
Chỉ đạo, Kiểm tra.
CHỨC NĂNG QUẢN LÝ VÀ CHU TRÌNH QUẢN LÝ

KẾ HOẠCH

KIỂM TRA

TTQL

TỔ CHỨC

CHỈ ĐẠO

Ngoài ra, một số quan niệm về quản lý của các tác giả được nhiều người
chấp nhận: tác giả Trần Kiểm cho rằng “Quản lý là phối hợp nỗ lực của nhiều
người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành thành tựu của xã hội”,
“Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát
huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực trong và ngoài tổ
chức một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”
[20].
Cũng có ý kiến cho rằng, quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể

quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và


15
hoạt động của con người nhằm đạt mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù
hợp với quy luật khách quan.
* Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối
hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo
yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục
thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho
mọi người; tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý
giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường
trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công hợp tác lao động. Quản lý,
đó là hoạt động chăm sóc, giữ gìn và sửa sang, sắp xếp để cho cộng đồng theo
sự phân công hợp tác lao động được ổn định và phát triển giáo dục là bộ phận
của kinh tế - xã hội, hệ thống giáo dục, mạng lưới nhà trường là bộ phận kết
cấu hạ tầng xã hội, do vậy: quản lý giáo dục là quản lý một loại quá trình kinh
tế xã hội nhằm thực hiện đồng bộ, hài hòa sự phân hóa xã hội để tái sản xuất
sức lao động có kỹ thuật phục vụ các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là tổ chức hoạt động dạy học, có tổ
chức được hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường
phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được giáo dục; tức là cụ
thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực,
đáp ứng yêu cầu của nhân đân, của đất nước.
Do vậy, quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận
hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính
chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức, hợp quy luật của
chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm


16
đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục,
đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng
như chất lượng.
* Quản lý giáo dục đạo đức
Quản lý đối tượng giáo dục đạo đức là sự tác động có ý thức của thể
quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục đạo đức đạt kết
quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất.
Về bản chất, quản lý hoạt động giáo dục đạo đức là quá trình tác động có
định hướng của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt
động nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục đạo đức (nhằm hình
thành niềm tin, lý tưởng, động cơ thái độ, tình cảm, hành vi và thói quen. Đó
là những nét tính cách của nhân cách, ứng xử đúng đắn trong xã hội).
Như vậy, quản lý giáo dục đạo đức là hoạt động điều hành việc quản
lý giáo dục đạo đức để đạo đức vừa là yêu cầu vừa là mục tiêu của nền
giáo dục.
1.2. Quan niệm về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học
cơ sở
1.2.1. Đặc điểm học sinh trung học cơ sở và giáo dục đạo đức cho học
sinh trung học cơ sở ở huyện Mê Linh – thành phố Hà Nội
* Đặc điểm học sinh trung học cơ sở
Học sinh THCS có độ tuổi từ 11 đến 15 tuổi, lứa tuổi này có những đặc
trưng nhất định về tâm lý mà không xuất hiện ở các lứa tuổi khác. Cũng có rất
nhiều cách nhìn khác nhau về đặc điểm tâm lý của lứa tuổi này, nhưng tựu
chung lại trong sự phát triển của lứa tuổi này có các đặc điểm cơ bản sau:
Về độ tuổi: Học sinh trường THCS có độ tuổi từ 11 – 15 tuổi (từ lớp 6

đến lớp 9), giai đoạn phát triển này của trẻ được gọi là tuổi thiếu niên. Lứa
tuổi này có một vị trí đặc biệt quan trọng trong thời kỳ phát triển của trẻ em,


17
vì nó là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành và được phản
ánh bằng những tên gọi khác nhau như: “thời kỳ quá độ”, “tuổi khó bảo”,
“tuổi khủng hoảng”, “tuổi bất trị”…
Về tâm lý: Đây là lứa tuổi có bước nhảy vọt cả về thể chất lẫn tinh thần,
các em đang tách dần khỏi thời thơ ấu để chuyển sang giai đoạn phát triển cao
hơn (người trưởng thành) tạo nên sự khác biệt trong các mặt phát triển: thể
chất, trí tuệ, tình cảm, đạo đức.
Ở lứa tuổi thiếu niên có sự tồn tại song song “vừa tính trẻ con, vừa tính
người lớn:, điều này phụ thuộc vào sự phát triển mạnh về cơ thể của các em.
Mặt khác, ở những em cùng độ tuổi cũng có sự khác biệt về mức độ phát triển
các khía cạnh khác nhau của tính người lớn – điều này do hoàn cảnh sống
khác nhau của các em tạo nên.
Những yếu tố của hoàn cảnh thúc đẩy sự phát triển tính người lớn: sự
phát triển về thể chất, về giáo dục và nhiều bậc cha mẹ quá bận rộn, gia đình
gặp khó khăn, đòi hỏi trẻ phải lao động để sinh sống. Điều đó đưa đến cho trẻ
sớm có tính độc lập, tự chủ hơn.
Xu hướng phát triển tính người lớn ở lứa tuổi này có thể xảy ra theo các
hướng sau: Đối với một số em, tri thức sách vở làm cho các em hiểu biết
nhiều, nhưng còn nhiều mặt khác nhau trong thực tế thì các em hiểu biết rất ít.
Có những em ít quan tâm đến việc học tập, mà chỉ để ý đến việc của người
lớn, thích giao tiếp với bạn lớn tuổi để nói chuyện, trao đổi các vấn đề trong
cuộc sống, tỏ ra mình cũng là người lớn. Ở một số em khác không biểu hiện
tính người lớn ra bên ngoài, nhưng thực tế đang cố gắng rèn luyện mình có
những đức tính của người lớn như là dũng cảm, tự chủ, độc lập…
Trong những giai đoạn phát triển của con người, lứa tuổi thiếu niên có

một vị trí và ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đây là thời kỳ phát triển phức tạp
nhất, và cũng là thời kỳ quan trọng cho những bước trưởng thành sau này.


18
Do đó, những nhà giáo dục, những nhà quản lý giáo dục cần hiểu rõ
vị trí và ý nghĩa của giai đoạn phat triển tâm lý thiếu niên để có cách giáo
dục và đối xử đúng đắn với các em nhằm xây dựng cho các em một nhân
cách toàn diện.
* Giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Mê Linh – thành phố Hà
Nội
- Mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Mê Linh – thành
phố Hà Nội
Giáo dục đạo đức ở trường THCS huyện Mê Linh – thành phố Hà Nội
nhằm giáo dục cho học sinh các chuẩn mực xã hội phù hợp với lứa tuổi; trên
cơ sở đó góp phần hình thành những nhân cách của con người Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay, phù hợp với xu thế phát triển và tiến bộ của thời đại. Do
đó, giáo dục đạo đức cho học sinh cần đạt được những yêu cầu sau:
- Về kiến thức:
Nhận thức được những chuẩn mực đạo đức và pháp luật cơ bản, phổ
thông, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi học sinh THCS trong các quan hệ với
bản thân, với người khác, với công việc và môi trường sống.
Nhận thức được ý nghĩa của các chuẩn mực đối với sự phát triển cá nhân
và xã hội, sự cần thiết phải được rèn luyện và cách thức rèn luyện để đạt được
các chuẩn mực đó.
- Về kỹ năng:
Đánh giá hành vi của bản thân và mọi người xung quanh, biết lựa chọn
và thực hiện cách ứng xử phù hợp với các chuẩn mực đạo đức, pháp luật, văn
hóa xã hội trong giáo tiếp và hoạt động (học tập, lao động, hoạt động tập thể,
vui chơi giải trí…)

Biết tự tổ chức việc học tập và rèn luyện bản thân theo các yêu cầu của
các chuẩn mực đã học.


19
- Về thái độ:
Có thái độ đúng đắn, rõ ràng trước các hiện tượng, sự kiện đạo đức, pháp
luật, văn hóa trong đời sống hành ngày, có tình cảm trong sáng, lành mạnh với
mọi người, đối với gia đình, quê hương, đất nước.
Có niềm tin vào tính đúng đắn của các chuẩn mực đã học và hướng tới
những giá trị tốt đẹp.
Có trách nhiệm đối với hành động của bản thân, có nhu cầu tự điều
chỉnh, tự hoàn thiện để trở thành một chủ thể xã hội tích cực năng động.
- Các nguyên tắc giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở huyện Mê Linh
– thành phố Hà Nội
+ Một là: Giáo dục học sinh trong thực tiễn sinh động của xã hội
+ Hai là: Giáo dục theo nguyên tắc tập thể
+ Ba là: Giáo dục bằng cách thuyết phục và phát huy mạnh mẽ tính tự
giác của học sinh
+ Bốn là: Giáo dục đạo đức cho học sinh phải lấy việc phát huy ưu điểm
là chính, trên cơ sở đó mà khắc phục khuyết điểm
+ Năm là: Phải tôn trọng nhân cách học sinh, đồng thời đề ra yêu cầu
ngày càng cao đối với học sinh
+ Sáu là: Giáo dục đạo đức phải phối hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh
THCS, đặc điểm hoàn cảnh cá nhân học sinh và đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã
hội của huyện Mê Linh – thành phố Hà Nội.
+ Bảy là: Trong công tác giáo dục đạo đức, người thầy cần phải có nhân
cách mẫu mực và phải đảm bảo sự thống nhất giữa các ảnh hưởng giáo dục
đối với học sinh
- Nội dung giáo dục đạo đức

Cơ sở để xác định nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh là : nội dung
chương trình môn giáo dục công dân, các chủ điểm giáo dục ngoài giờ lên


20
lớp, nội dung giáo dục đạo đức kết hợp qua giáo dục văn hóa truyền thống,
văn hóa dân tộc, văn hóa của huyện Mê Linh.
Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh có thể chia ra các nhóm chuẩn
mực đạo đức như sau:
-

Nhóm chuẩn mực đạo đức về tư tưởng, chính trị.

-

Nhóm chuẩn mực đạo đức về quyền và nghĩa vụ của công dân

-

Nhóm chuẩn mực đạo đức hướng vào những đức tính hoàn thiện

bản thân
-

Nhóm chuẩn mực đạo đức hướng vào tính nhân văn

-

Nhóm chuẩn mực đạo đức vì lợi ích cộng đồng


Sự phân chia nội dung trên đây chỉ có tính chất tương đối vì nội dung
giáo dục đạo đức cho học sinh rất rộng, bao quát nhiều vấn đề thuộc nhân
sinh quan.
Nhìn chung, nội dung giáo dục đạo đức bao gồm các chuẩn mực và quy
tắc đạo đức về mục đích cuộc sống bản thân, về lối sống cá nhân, về các mối
quan hệ trong gia đình, trong tập thể và ngoài xã hội, về cuộc sống lao động
sáng tạo, về nghĩa vụ lao động và bảo vệ Tổ quốc.
- Phương pháp và hình thức giáo dục đạo đức
Phương pháp giáo dục đạo đức là cách thức tác động của các nhà giáo
dục lên đối tượng giáo dục những chuẩn mực đạo đức cần thiết, phù hợp với
nền đạo đức xã hội.
Phương pháp giáo dục đạo đức rất đa dạng và phong phú. Các nhà giáo
dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức phải vận dụng linh hoạt cho phù hợp
với mục đích, đối tượng và tình huống cụ thể. Có thể nói, phương pháp giáo
dục chính là nghệ thuật giáo dục, đòi hỏi các nhà giáo dục phải có trình độ sư
phạm để biết cách vận dụng các phương pháp giáo dục phù hợp với đối tượng
học sinh. Có thể có những nhóm phương pháp giáo dục sau:


21
- Nhóm phương pháp thuyết phục: là những phương pháp tác động vào
lý trí, tình cảm của học sinh để xây dựng những niềm tin đạo đức. nhóm
phương pháp này gồm những phương pháp sau:
+ Phương pháp đàm thoại
+ Phương pháp kể chuyện
+ Phương pháp nêu gương
- Nhóm phương pháp rèn luyện: là những phương pháp tổ chức cho học sinh
hoạt động để rèn luyện cho các em những thói quen đạo đức,nhận thức được những
hành vi đúng đắn, mẫu mực và tình cảm đạo đức của các em được thể hiện bằng
hành động thực tế. Phương pháp này gồm những phương pháp sau:

+ Phương pháp đóng vai
+ Phương pháp trò chơi
- Nhóm phương pháp thúc đẩy: là phương pháp dùng những tác động có tính
chất “cưỡng bách đạo đức bên ngoài” để điều chỉnh, khuyến khích những “động cơ
kích thích bên trong” của học sinh nhằm xây dựng đạo đức cho học sinh.
- Phương pháp dự án: là phương pháp trong đó người học thực hiện một
nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực tiễn, giữa
giáo dục nhận thức với giáo dục các phẩm chất nhân cách cho học sinh. Thực
hành nhiệm vụ này người học được rèn luyện tính tự lập cao, từ việc xác định
mục đích, lập kế hoạch hành động đến việc thực hiện dự án với nhóm bạn bè,
tự kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện.
1.2.2. Nội dung quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ
sở huyện Mê Linh – thành phố Hà Nội và các yếu tố tác động đến việc
quản lý đó
1.2.2.1. Nội dung quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung
học cơ sở huyện Mê Linh – thành phố Hà Nội
Nếu coi quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS là một quá trình
quản lý với 4 chức năng cơ bản thì có thể coi quá trình này có 4 nội dung cụ
thể như sau:


22
- Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh THCS
Việc xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh là việc làm quan
trọng, cần thiết trong công tác quản lý giáo dục. Đây là một quá trình xác định
những mục tiêu và các biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó.
Việc xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh có vai trò giúp
người quản lý tư duy một cách có hệ thống để tiên liệu những tình huống có
thể xảy ra, phối hợp mọi nguồn lực trong và ngoài nhà trường để tổ chức việc
giáo dục đạo đức cho học sinh có hiệu quả hơn, tập trung vào các mục tiêu và

chính sách của Đảng, Nhà nước và của ngành giáo dục trong việc giáo dục
đạo đức cho học sinh, nắm bắt các nhiệm vụ cơ bản của nhà trường trong việc
giáo dục đạo đức cho học sinh để phối hợp với các cán bộ, giáo viên, nhân
viên khác sẵn sàng đối phó với những thay đổi của môi trường bên ngoài,
phát triển hữu hiệu các tiêu chuẩn kiểm tra.
Khi lập kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh, người cán bộ
quản lý cần lưu ý những điều sau đây:
+ Đảm bảo tính thống nhất giữa mục tiêu giáo dục đạo đức với mục tiêu
giáo dục trong nhà trường.
+ Nắm vững thực trạng giáo dục đạo đức học sinh và công tác giáo dục
đạo đức của nhà trường hiện tại.
+ Phối hợp chặt chẽ với kế hoạch dạy học trên lớp và kế hoạch hoạt
động giáo dục khác như: giáo dục lao động, giáo dục trí tuệ, giáo dục thẩm
mĩ, giáo dục môi trường, giáo dục giá trị sống…
+ Lựa chọn nội dung, hình thức hoạt động đa dạng, thiết thực và phù hợp
với hoạt động tâm sinh lý học sinh để đạt hiệu quả giáo dục cao.
+ Thành lập ban giáo dục đạo đức, phân công nhiệm vụ rõ ràng cho các
thành viên để theo dõi, giám sát, kiểm tra, đánh giá việc giáo dục đạo đức cho
học sinh.


23
+ Xây dựng kế hoạch chi tiết theo tuần, tháng, năm.
- Tổ chức và chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học sinh THCS
Người cán bộ quản lý cần triển khai việc bố trí nhân lực cho công tác
giáo dục đạo đức cho học sinh một cách hợp lí. Thành lập ban giáo dục
đạo đức gồm hiệu trưởng hoặc hiệu phó, tổng phụ trách, bí thư chi đoàn
giáo viên, giáo viên chủ nhiệm, đại diện hội phụ huynh học sinh. Ban giáo
dục đạo đức có nhiệm vụ tư vấn cho Hiệu trưởng trong việc xây dựng kế
hoạch, triển khai chương trình, kiểm tra, đánh giá các hoạt động giáo dục

đạo đức trong nhà trường.
Người cán bộ quản lý cần đưa ra những quy định cụ thể, phù hợp với
điều kiện nhà trường, địa phương, tâm sinh lý và lứa tuổi học sinh để công
tác giáo dục đạo đức cho học sinh trong trường THCS đạt hiệu
quả cao.
Không những thế, người cán bộ quản lý cần bố trí, thu xếp về tài lực,
vật lực để công tác giáo dục đạo đức cho học sinh có điều kiện triển khai
hiệu quả.
Để công tác giáo dục đạo đức thực sự được triển khai theo đúng quy
trình sư phạm, đạt yêu cầu của kế hoạch đề ra, người cán bộ quản lý cần
hướng dẫn các tổ chức trong và ngoài nhà trường, cán bộ, công nhân viên
trong nhà trường cách thức thực thi kế hoạch, đặc biệt chú trọng việc giáo
dục đạo đức tích hợp với các môn khoa học khác, các hình thức hoạt động
ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa và các nội dung giáo dục khác…
Luôn kiểm tra, giám sát các hoạt động giáo dục đạo đức được thực
hiện bởi các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nhà trường để điều chỉnh,
động viên, kích thích và uốn nắn việc thực thi kế hoạch đề ra.


24
- Kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức cho học sinh THCS
Cách kiểm tra: Kiểm tra từ trên xuống hoạt động của các tổ chức quản
lý, của ban giáo dục đạo đức, kiểm tra qua các bài thi tìm hiểu, qua quan sát,
tự kiểm tra đánh giá của đội sao đỏ, đội tự quản của học sinh, kiểm tra qua
các tiêu chuẩn, tiêu chí cụ thể của từng hoạt động, kiểm tra qua các
tình huống.
Tổng kết đánh giá: Đánh giá thi đua, khen thưởng theo nhiều mức độ
khác nhau, xếp loại hạnh kiểm.
Rút kinh nghiệm, tìm ra phương pháp quản lý tốt, chưa tốt, bổ sung, điều
chỉnh kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở những năm sau.

- Quản lý phối hợp giữa các lực lượng khác nhau trong giáo dục đạo đức
cho học sinh THCS
Trường THCS bao gồm Ban giám hiệu, Vông đoàn, Ban thanh tra nhân
dân, Chi bộ Đảng, Đoàn thanh niên Cộng sản HCM, Đội thiếu niên tiền
phong, Hội đồng giáo dục, tổ chủ nhiệm, các tổ bộ môn… Đây là các đoàn
thể với vai trò và nhiệm vụ khá rõ ràng, khá riêng biệt song mọi hoạt động
của các đoàn thể này đều hướng tới một mục tiêu hoạt động chung là truyền
đạt tri thức và rèn luyện đạo đức cho học sinh.
Hiệu trưởng phụ trách chung, Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn
theo dõi việc giáo dục đạo đức qua chuyên môn, qua các bài giảng trên lớp,
phó hiệu trưởng phụ trách Văn thể phụ trách việc giáo dục đạo đức qua hoạt
động lao động, sinh hoạt tập thể, hoạt động ngoại khóa…
Đội thiếu niên tiền phong theo dõi giáo dục đạo đức qua việc quan sát nề
nếp kỉ luật và học tập hàng ngày, qua các phong trào thi đua.
Giáo viên chủ nhiệm đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục đạo
đức cho học sinh, họ gần gũi với học sinh nhất, là cầu nối tích cực với các
giáo viên bộ môn, Ban giám hiệu nhà trường, với cha mẹ học sinh và các tổ


25
chức đoàn thể khác… Vì vậy cần thiết phải có sự liên kết gắn bó và thống
nhất hữu cơ với nhau để cùng hỗ trợ, xây dựng và triển khai mọi hoạt động
giáo dục trong nhà trường nói chung và hoạt động giáo dục đạo đức nói riêng.
1.2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý giáo dục đạo đức
cho học sinh trung học cơ sở huyện Mê Linh – thành phố Hà Nội
Giáo dục đạo đức cho học sinh là sự nghiệp của toàn xã hội, trong đó
nhà trường đóng vai trò định hướng. Nhà trường với cả một hệ thống giáo dục
đạo đức được tổ chức quản lý chặt chẽ là yếu tố chủ quan bên trong việc giáo
dục đạo đức cho học sinh, trong đó gồm các yếu tố sau:
* Giáo dục nhà trường

So với gia đình, giáo dục nhà trường là môi trường giáo dục rộng lớn
hơn, phong phú và hấp dẫn hơn đối với các em. Trong nhà trường, các em
được giao lưu với bạn bè cùng lứa tuổi, được tham gia nhiều hoạt động mang
tính xã hội, giúp cho quá trình xã hội hóa cá nhân phong phú, toàn diện hơn.
Giáo dục nhà trường có sự thống nhất về mục đích, mục tiêu cụ thể, được
thực hiện bởi đội ngũ các nhà sư phạm, tiến hành giáo dục theo một chương
trình, nội dung, phương pháp sư phạm nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển nhân cách toàn diện, hướng tới sự thành đạt của con người.
Tổ chức giáo dục của nhà trường có ý nghĩa quan trọng trong việc giáo
dục đạo đức cho học sinh, cung cấp cho học sinh những tri thức đạo đức, biến
nó thành niềm tin đạo đức, đồng thời tác động vào ý chí, tình cảm của học
sinh. Đồng thời không khí đoàn kết của tập thể cũng là môi trường phát sinh,
tồn tại và củng cố những hành vi đạo đức của học sinh.
* Đội ngũ giáo viên
Các thầy cô giáo là những người được trang bị kiến thức chuẩn về chuyên
môn, nghiệp vụ, được trang bị kiến thức tâm lý học lứa tuổi, có phương pháp
sư phạm, được rèn luyện thành con người có phẩm chất đạo đức, tư tưởng tốt.
Bất cứ người giáo viên nào trong nhà trường đều có nhiệm vụ vừa truyền đạt tri


×