Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN lý PHÁT TRIỂN đội NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG đại học LAO ĐỘNG xã hội HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.16 KB, 102 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ GIẢNG VIÊN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.2. Nội dung quản lý phát triển đội ngũ giảng viên đại học
Lao động - Xã hội
1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý phát triển đội ngũ giảng
viên của Trường Đại học Lao động - Xã hội
Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ

Trang
3
11
11
19
23

GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI HIỆN NAY

Thực trạng về đội ngũ giảng viên Trường Đại học Lao
động - Xã hội
2.2. Thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giảng viên
Trường Đại học Lao động - Xã hội
Chương 3. YÊU CẦU, BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN

29

2.1.

29


44

ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO
ĐỘNG - XÃ HỘI

3.1. Yêu cầu quản lý phát triển đội ngũ giảng viên Trường Đại
học Lao động - Xã hội
3.2. Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên Trường
Đại học Lao động - Xã hội
3.3. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

58
58
61
83
89
91
94


3

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lực lượng GV là nguồn nhân lực - có vị trí đặc biệt trong sự nghiệp
“nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” cho đất nước và đổi

mới “căn bản, toàn diện” về giáo dục. Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đã
chỉ rõ: “Giảng viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã
hội tôn vinh. GV phải có đủ đức, tài” [12, tr.40 - 41]. Trong các nhà trường,
giảng viên là lực lượng trực tiếp quyết định chất lượng GD-ĐT. Hoạt động
chủ đạo của GV là dạy học - giáo dục nhằm phát triển nhân cách người học
theo mục tiêu giáo dục đã được xác định. Phát triển ĐNGV đủ về số lượng, có
chất lượng tốt, hợp lý về cơ cấu là một vấn đề có tính quyết định đối với việc
nâng cao chất lượng GD-ĐT trong các nhà trường hiện nay.
Đại học Lao động - Xã hội là trường đại học thuộc Bộ Lao động Thương binh xã hội, chuyên đào tạo các ngành mang tính đặc thù của ngành
lao động - thương binh và xã hội như: Quản trị nhân lực, Công tác xã hội, Bảo
hiểm, Kế toán, Kỹ thuật chỉnh hình… Đây là nhà trường có bề dày thành tích,
Trường đã đào tạo, bồi dưỡng được gần 60.000 cán bộ lao động tiền lương và
bảo trợ xã hội các cấp ngành lao động thương binh - xã hội trong cả nước, luôn
giữ vững và nâng cao chất lượng đào tạo. Từ chỗ buổi đầu chỉ đào tạo và cấp
bằng trung cấp, nay trường đã đào tạo và cấp bằng cử nhân, thạc sĩ và đang
chuẩn bị các điều kiện đào tạo và cấp bằng tiến sĩ vào năm 2015, trở thành
trường Đại học đầu ngành của Bộ Lao động - Thương binh xã hội.
Nhận thức đúng đắn vai trò của ĐNGV đối với nhiệm vụ GD-ĐT, trong
những năm qua, Trường Đại học Lao động – Xã hội luôn quan tâm đến phát
triển ĐNGV và đã thu được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, ĐNGV của
Nhà trường vẫn còn tồn tại những hạn chế và bất cập cả về số lượng, chất
lượng và cơ cấu của đội ngũ. Một trong những nguyên nhân cơ bản của những
hạn chế và bất cập đó là việc quản lý phát triển ĐNGV chưa thực sự khoa học.
Điều đó được biểu hiện Nhà trường chưa thực hiện tốt kế hoạch hóa phát triển đội


4

ngũ GV; công tác đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng ĐNGV chưa thực hiện đúng
quy trình, chưa thực sự khoa học, còn nặng tính kinh nghiệm; các hình thức, biện

pháp phát triển ĐNGV còn thiếu tính đa dạng, chưa có sự kết hợp chặt chẽ giữa
các hình thức và biện pháp; ĐNGV của nhà trường chưa thực sự tích cực, chủ
động trong tự bồi dưỡng để nâng cao phẩm chất và năng lực của bản thân.
Trong tình hình hiện nay, nhiệm vụ giáo dục đào tạo của Trường Đại
học Lao động - Xã hội có nhiều phát triển mới về quy mô, phạm vi, loại hình
đào tạo và từng bước nâng cao chất lượng giáo dục nhằm đáp ứng với yêu cầu
hội nhập và hợp tác quốc tế, yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
và xu thế đổi mới giáo dục. Điều này đòi hỏi Nhà trường phải có một chiến
lược đúng đắn trong phát triển nguồn nhân lực nói chung, phát triển ĐNGV
nói riêng, nhằm đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ GD-ĐT của Nhà trường trong
tình hình mới.
Phát triển ĐNGV và quản lý phát triển ĐNGV đã có nhiều công trình
khoa học của các tác giả trong và ngoài nước đề cập đến. Tuy nhiên, quản lý
phát triển ĐNGV trường Đại học lao động Xã hội chưa có công trình nào đi sâu
nghiên cứu cụ thể. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn: “Quản lý
phát triển đội ngũ giảng viên Trường Đại học Lao động - Xã hội hiện nay”
làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Xuất phát từ vai trò của đội ngũ GV và phát triển đội ngũ GV đối với
sự nghiệp GD-ĐT; do vậy, vấn đề phát triển ĐNGV và quản lý phát triển đội
ngũ GV đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học. Cho đến
nay đã có rất nhiều công trình của nhiều tác giả trong nước và nước ngoài
nghiên cứu về phát triển ĐNGV và quản lý phát triển ĐNGV. Sau đây là một
số công trình tiêu biểu của các tác giả trong nước:
Tác giả Trần Khánh Đức với công trình nghiên cứu về đề tài:“Chính
sách quốc gia về phát triển ĐNGV đại học Việt Nam” đã đi sâu nghiên cứu


5


làm rõ về mạng lưới giáo dục đại học, so sánh chính sách quốc gia trước và sau
đổi mới, mô hình tổng thể của người GV đại học, các chính sách nhà nước
Việt Nam đối với nhà giáo, chiến lược phát triển ĐNGV đại học Việt Nam.
Công trình khoa học: “Nâng cao chất lượng đào tạo ĐNGV khoa học xã
hội nhân văn trong quân đội hiện nay” (2005), do tác giả Đặng Đức Thắng chủ
nhiệm đã khẳng định vị trí, vai trò đội ngũ nhà giáo, đồng thời xây dựng một hệ
thống tiêu chí đánh giá cũng như đưa ra các giải pháp nhằm xây dựng và phát
triển ĐNGV khoa học xã hội nhân văn đáp ứng yêu cầu chuẩn hoá ở các nhà
trường quân đội hiện nay.
Tác giả Trần Đình Tuấn về “Chuẩn hoá chất lượng đội ngũ nhà giáo
quân đội” đã đề cập đến nhiều vấn đề liên quan đến nhà giáo quân đội. Từ
việc xác định cấu trúc nhân cách của nhà giáo quân đội bao gồm các phẩm
chất nhân cách của người chỉ huy và các phẩm chất nhân cách của nhà sư
phạm để khi phối hợp hoạt động quân sự và hoạt động sư phạm sẽ tạo ra loại
hình hoạt động mới là hoạt động sư phạm quân sự, làm nảy sinh những nét
tính cách mới, những phẩm chất mới... Trên cơ sở đó tác giả xác định một số
biện pháp chuẩn hoá chất lượng đội ngũ nhà giáo quân đội cho phù hợp với
tình hình mới và xu thế đổi mới giáo dục.
Đề tài Chính sách phát triển ĐNGV các trường Đại học ngoài công lập
do Đỗ Thị Hoà làm chủ nhiệm đã đi sâu phân tích cơ sở lý luận về chính sách
phát triển ĐNGV ở các trường đại học ngoài công lập, làm rõ thực trạng
chính sách phát triển ĐNGV ở các trường đại học ngoài công lập; trên cơ sở
đó đề tài đã đề xuất chính sách phát triển ĐNGV ở các trường ngoài công lập
ở nước ta hiện nay.
Để thực hiện đổi mới giáo dục, Chính phủ đã có đề án: "Xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn
2005 - 2010". Đối với các trường đại học, cao đẳng đề án đã đề ra các nhiệm
vụ và giải pháp khá cụ thể nhằm xây dựng và củng cố đội ngũ GV đảm bảo đủ
về số lượng, chuẩn hóa về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu. Đề án của Chính



6

phủ tạo cơ sở, tiền đề quan trọng để các nhà trường, các cơ quan quản lý giáo
dục làm căn cứ để xây dựng các chương trình, kế hoạch phát triển đội ngũ cán
bộ, giảng viên cho đơn vị địa phương của mình.
Hiện nay, với sự mở rộng đào tạo sau đại học chuyên ngành quản lý giáo
dục đã có các luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ thuộc chuyên ngành quản lý giáo
dục đã đề cập đến ĐNGV và phát triển ĐNGV trong các nhà trường để làm đề
tài nghiên cứu.
Luận văn Thạc sĩ giáo dục học với đề tài Những giải pháp xây dựng và
phát triển ĐNGV cơ hữu Trường Đại học Dân lập Hải Phòng đáp ứng yêu
cầu giai đoạn hiện nay, của tác giả Hồ Thị Hoài Nam với mục đích nghiên
cứu nhằm đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng ĐNGV cơ hữu Trường Đại
học Dân lập Hải Phòng.
Tác giả Chu Thị Hương Giang với luận văn về đề tài Những biện pháp
xây dựng và phát triển ĐNGV Trường Đại học Lương Thế Vinh giai đoạn 2007 2015, đã tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về xây dựng, phát triển ĐNGV của
Trường Đại học Lương Thế Vinh giai đoạn 2007 - 2015.
Luận văn Thạc sĩ quản lý giáo dục của Trịnh Thị Mai với đề tài Phát
triển ĐNGV Trường Đại học Đại Nam giai đoạn 2011 - 2015, đã đi sâu
nghiên cứu cơ sở lý luận phát triển ĐNGV ở Trường Đại học Đại Nam.
Ngoài ra còn có luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Thanh, Đại
học Sư phạm Hà Nội, “Các giải pháp tổ chức nhằm ổn định đội ngũ cán bộ
dạy ở trường Đại học Sư phạm” (1999); Luận văn thạc sỹ của tác giả Trần
Công Chánh, với đề tài: “Các giải pháp quản lý công tác phát triển ĐNGV
trường Cao đẳng sư phạm Bạc Liêu” (2001); Luận văn thạc sỹ của tác giả
Nguyễn Sơn Thành, Đại học Sư phạm Hà Nội, với đề tài: “Một số giải pháp
quản lý nhằm phát triển ĐNGV trường Đại học Hải Phòng đến năm 2010”
(2004); Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Đình Dũng, Đại học sư phạm Hà
Nội, về đề tài:“Một số biện pháp xây dựng ĐNGV trường Cao đẳng Thống

kê” (2005); Đề tài luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Hồng Sinh đã đề cập đến:


7

“Các giải pháp phát triển ĐNGV nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cấp trường
Cao đẳng văn hóa nghệ thuật Thành phố Hồ Chí Minh” (2006); Luận văn
thạc sỹ của tác giả Đặng Văn Doanh, Đại học Thái Nguyên, về đề tài: “Biện
pháp phát triển ĐNGV ở trường Cao đẳng kinh tế - kỹ thuật thuộc Đại học
Thái Nguyên” (2008); Luận văn thạc sỹ của tác giả Lê Đình Huấn, Đại học sư
phạm Thành Phố Hồ Chí Minh, với đề tài: “Thực trạng công tác quản lý phát
triển ĐNGV trường Cao đẳng Bình Phước” (2010); ....
Từ sự khái quát những đề tài của các tác giả trên đây, có thể rút ra một số
nhận nhận xét sau đây:
Các công trình, những nghiên cứu đều cho rằng ĐNGV và phát triển
ĐNGV giữ vai trò quan trọng, là giải pháp then chốt để nâng cao chất lượng giáo
dục và đào tạo, các nhà trường cần phải phát huy tốt nhất vai trò của ĐNGV
trong sự nghiệp giáo dục đào tạo, nhằm thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện
GD-ĐT trong tình hình mới.
Phát triển ĐNGV là một trong những vấn đề cơ bản trong hoạt động quản
lý ĐNGV của nhà trường. Phát triển ĐNGV phải bảo đảm phát triển về chất
lượng, số lượng, đồng bộ về cơ cấu. Đặc biệt, chú trọng phát triển về chất lượng,
nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp
và trình độ chuyên môn của nhà giáo, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự
nghiệp giáo dục và đào tạo, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
Các công trình nghiên cứu về cơ bản đề cập đến phát triển ĐNGV nói
chung hoặc đi sâu vào những vấn đề phát triển ĐNGV của từng địa phương, nhà
trường mà các tác giả đề xuất hệ thống biện pháp với mong đóng góp nhất định
trong việc phát triển ĐNGV ở từng nhà trường, địa phương.

Đối với vấn đề quản lý phát triển ĐNGV Trường Đại học Lao động Xã hội chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách cụ thể. Vì vậy, tác
giả thấy sự cần thiết phải đi sâu nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn


8

quản lý phát triển ĐNGV, đề xuất các biện pháp quản lý phát triển ĐNGV của
Nhà trường, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo của Nhà
trường hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn quản lý phát triển
đội ngũ giảng viên; từ đó đề xuất các biện pháp quản lý phát triển ĐNGV
Trường Đại học Lao động - Xã hội hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý phát triển ĐNGV Trường Đại học
Lao động - Xã hội.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý phát triển ĐNGV Trường Đại
học Lao động - Xã hội hiện nay.
- Đề xuất biện pháp quản lý phát triển ĐNGV Trường Đại học Lao
động - Xã hội hiện nay.
4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Quản lý ĐNGV Trường Đại học Lao động - Xã hội.
* Đối tượng nghiên cứu
Quản lý phát triển ĐNGV Trường Đại học Lao động - Xã hội hiện nay.
* Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý phát triển ĐNGV Trường Đại học
Lao động - Xã hội, Khu vực 1 Hà Nội.
Phạm vi điều tra khảo sát thuộc Trường Đại học Lao động - Xã hội,

Khu vực 1 Hà Nội.
Các số liệu sử dụng từ 2008 - 2013.
5. Giả thuyết khoa học
Phát triển ĐNGV đủ về số lượng, tốt về chất lượng, hợp lý về cơ cấu là
đòi hỏi khách quan trong đổi mới GD-ĐT ở Trường Đại học Lao động – Xã
hội hiện nay. Phát triển ĐNGV Trường Đại học Lao động - Xã hội phụ thuộc


9

vào nhiều yếu tố; trong đó phụ thuộc rất lớn đến hoạt động quản lý. Nếu trong
quản lý, các chủ thể thực hiện tốt các vấn đề: kế hoạch hóa phát triển ĐNGV;
làm tốt công tác tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng GV; tạo môi trường sư phạm
thuận lợi cho phát triển ĐNGV thì sẽ thực hiện tốt việc phát triển ĐNGV; đáp
ứng yêu cầu GD-ĐT của Nhà trường trong tình hình mới.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về GD-ĐT;
nghị quyết, chỉ thị, hướng dẫn của các cấp về giáo dục và đào tạo và quản lý
GD-ĐT. Đồng thời trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng các quan điểm
tiếp cận: Hệ thống - Cấu trúc; Lịch sử - Lôgíc và quan điểm thực tiễn trong
nghiên cứu khoa học.
* Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Thực hiện việc thu thập, nghiên cứu tài liệu; phân tích, tổng hợp, hệ thống
hoá, khái quát hoá các tài liệu về giáo dục và đào tạo, đặc biệt là những tài liệu
có liên quan đến phát triển ĐNGV; nghiên cứu Nghị quyết của Đảng ủy, Ban
Giám hiệu nhà trường về quản lý phát triển ĐNGV.
Phương pháp nghiên cứu từ các sản phẩm, công cụ quản lý: Chương

trình, quy trình phát triển, bồi dưỡng, tuyển chọn ĐNGV.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý
của đội ngũ CBQL giáo dục trong công tác quản lý phát triển ĐNGV của Nhà
trường; hoạt động dạy học, giáo dục, hoạt động học tập nâng cao trình độ, rèn
luyện của ĐNGV dạy nghề để rút ra những kết luận về nội dung nghiên cứu.
Phương pháp điều tra: Điều tra xã hội học bằng phiếu đối với GV, cán
bộ lãnh đạo quản lý và SV của Nhà trường.


10

Phương pháp toạ đàm, trao đổi: Toạ đàm, trao đổi với các cán bộ GV
các khoa, CBQL và SV về thực trạng ĐNGV, thực trạng về quản lý phát triển
ĐNGV của Nhà trường.
Phương pháp tổng kết thực tiễn: Nghiên cứu báo cáo tổng kết năm học, kết
quả phát triển ĐNGV của các khoa GV nhằm đúc rút thành những kinh nghiệm về
quản lý phát triển ĐNGV của Nhà trường.
Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các nhà khoa học giáo dục về
một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan tới việc nghiên cứu của đề tài.
Cùng với các phương pháp trên, tác giả còn sử dụng phương pháp
thống kê toán học để phân tích, xử lý các kết quả nghiên cứu.
7. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài đã khái quát, làm rõ được những vấn đề về lý luận, thực tiễn về
phát triển ĐNGV và đề xuất các biện pháp quản lý phát triển ĐNGV nhằm
đáp ứng với yêu cầu phát triển ĐNGV của Trường Đại học Lao động - Xã hội
hiện nay.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho đội ngũ
CBQL giáo dục của Trường Đại học Lao động – Xã hội thực hiện quản lý
phát triển ĐNGV và làm tài liệu học tập, giảng dạy, nghiên cứu cho SV và

GV của Nhà trường.
8. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm: Phần mở đầu, 3 chương (8 tiết), kết luận, kiến nghị, danh
mục tài liệu tham khảo và phụ lục.


11

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Đội ngũ giảng viên
Theo cách hiểu thông thường, thuật ngữ “đội ngũ” dùng để chỉ những
người có cùng nghề nghiệp, được tổ chức tập hợp thành một lực lượng để hoạt
động. Chẳng hạn như: Đội ngũ trí thức, ĐNGV, đội ngũ công nhân viên chức,
đội ngũ những người lao động,...
Theo từ điển Tiếng Việt - Viện ngôn ngữ học: “Đội ngũ là tập hợp gồm
một số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp, thành một lực lượng”
[27, tr.339]. Như vậy, ở một nghĩa chung nhất chúng ta có thể hiểu: Đội ngũ là
tập hợp một số đông người, hợp thành một lực lượng để thực hiện một hay
nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc khác nghề, nhưng có chung
mục đích xác định; họ làm việc theo kế hoạch và gắn bó với nhau về lợi ích vật
chất và tinh thần cụ thể. Hay nói cách khác, đội ngũ là một nhóm người, một tổ
chức, tập hợp thành một lực lượng để thực hiện những mục đích nhất định.
Khái niệm đội ngũ được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực hoạt động
khác nhau. Trong giáo dục, khái niệm đội ngũ được sử dụng rộng rãi như: ĐNGV,
đội ngũ CBQL, đội ngũ SV, đội ngũ học viên…
Nhà giáo là người lao động trí óc chuyên nghiệp, thực hiện nhiệm vụ
giảng dạy, giáo dục, nghiên cứu trong các nhà trường phổ thông, giáo dục

chuyên nghiệp và đại học. Tại mục 1, điều 70, chương IV, trong Luật Giáo dục
2005, đã chỉ rõ: “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường, các cơ sở giáo dục khác” [22, tr.33].
Giảng viên là nhân tố quyết định chất lượng GD-ĐT trong các trường
cao đẳng, đại học. Chất lượng GD-ĐT nói chung và ở từng học sinh nói riêng
là kết quả tổng hợp của rất nhiều yếu tố: nguồn lực đào tạo; chương trình, nội
dung, phương pháp đào tạo; môi trường học tập, trình độ quản lý, phẩm chất
và năng lực ĐNGV. Tuy nhiên, GV luôn là người làm việc trực tiếp với SV, là


12

người điều khiển quá trình dạy học, là yếu tố chủ đạo trong quá trình giáo
dục; do vậy GV có vai trò quyết định chất lượng giáo dục.
Đội ngũ GV là tập hợp những người đảm nhận công tác giáo dục và
dạy học trong các nhà trường cao đẳng, đại học có đầy đủ tiêu chuẩn đạo đức,
chuyên môn và nghiệp vụ quy định. Trong điểm 2, điều 70, Luật Giáo dục
2005 đã chỉ rõ: “Nhà giáo phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Phẩm chất đạo đức, tư tưởng tốt.
b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ.
c) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp.
d) Lý lịch bản thân rõ ràng” [22, tr.33].
Đội ngũ GV là khái niệm dùng chung cho tập hợp những người làm
nghề dạy học - giáo dục trong các nhà trường, cơ sở giáo dục đại học, trường cao
đẳng, cao đẳng nghề. Để tạo thành đội ngũ, trước hết phải có một số lượng GV
nhất định. Việc xác định số lượng GV cần thiết không phải theo ý muốn chủ
quan mà phải xuất phát từ nhiệm vụ giáo dục, đào tạo và quy định của cấp trên
và việc tổ chức lao động sư phạm của mỗi nhà trường.
Từ những phân tích trên đây có thể hiểu khái niệm ĐNGV như sau:
Đội ngũ giảng viên là tập hợp những người thực hiện hoạt động dạy học

- giáo dục trong các nhà trường cao đẳng, đại học; có đầy đủ tiêu chuẩn đạo
đức, chuyên môn và nghiệp vụ theo quy định của Nhà nước.
Đội ngũ GV là tập hợp những nhà giáo giảng dạy trong Nhà trường,
thực hiện nhiệm vụ dạy học, giáo dục SV và nghiên cứu khoa học trong các
nhà trường cao đẳng và đại học. Đề cập đến đội ngũ GV của nhà trường phải
xem xét ở số lượng của đội ngũ, chất lượng của đội ngũ và cơ cấu của đội ngũ.
Số lượng đội ngũ GV là biểu thị về mặt định lượng, phản ánh quy mô
của đội ngũ GV nhiều hay ít. Số lượng đội ngũ GV phụ thuộc vào quy mô, sự
phân chia tổ chức, biên chế và nhiệm vụ GD- ĐT của nhà trường.
Cơ cấu ĐNGV phản ánh các thành phần trong cấu trúc của đội ngũ, bao
gồm: cơ cấu về chuyên môn, cơ cấu về lứa tuổi, cơ cấu về giới tính, cơ cấu về
thâm niên nghề nghiệp và tham gia các tổ chức đoàn thể,...


13

Chất lượng đội ngũ GV được thể hiện phẩm chất, năng lực của từng
người, là sự tổng hợp phẩm chất nhân cách, trình độ, năng lực của nhà sư
phạm. Tuy nhiên, chất lượng của đội ngũ GV không chỉ là sự cộng lại đơn
thuần của các phẩm chất cá nhân mà là tổng hoà của các phẩm chất của cả đội
ngũ. Thể hiện ở những đặc trưng của một tập thể sư phạm, với bầu không khí
chính trị, tinh thần, chuyên môn tốt; ở việc xây dựng tập thể đơn vị vững mạnh
về chính trị, tư tưởng và tổ chức trong các nhà trường.
Chất lượng ĐNGV còn được thể hiện ở đầy đủ về số lượng, có một cơ
cấu hợp lý. Một đội ngũ GV có chất lượng không chỉ là tổng hợp chất lượng của
từng GV mà còn thể hiện ở mặt số lượng và cơ cấu. Không thể có một đội ngũ
GV có chất lượng tốt khi thiếu hoặc thừa về số lượng và thiếu hợp lý về cơ cấu.
Ngược lại, ĐNGV có chất lượng tốt phải có đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu.
Giữa các yếu tố cấu thành ĐNGV có mối quan hệ biện chứng thống nhất
với nhau tạo nên sức mạnh tổng hợp của cả đội ngũ. Vì vậy, việc phát triển

ĐNGV phải quan tâm xây dựng các yếu tố đó, không coi nhẹ yếu tố nào, trong
đó đặc biệt coi trọng chất lượng đội ngũ.
1.1.2. Phát triển đội ngũ giảng viên
Trong Từ điển tiếng Việt: “Phát triển là biến đổi hoặc làm cho biến đổi
từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp” [27,
tr.769]. Theo quan niệm này thì phát triển là khái niệm dùng để chỉ tất cả sự
vật hiện tượng, con người và xã hội hoặc tự thân biến đổi, hoặc do tác động
bên ngoài làm cho biến đổi tăng tiến về cả khối lượng lẫn chất lượng.
Từ cách tiếp cận trên có thể hiểu phát triển ĐNGV ở Trường Đại học
Lao động - Xã hội như sau:
Phát triển ĐNGV ở trường Đại học Lao động - Xã hội là một hoạt động
có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý tác động vào ĐNGV; nhằm tạo
những thay đổi của ĐNGV tốt về chất lượng, đảm bảo về số lượng và hợp lý về
cơ cấu, đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ GD-ĐT của Nhà trường.
Phát triển ĐNGV ở Trường Đại học Lao động - Xã hội là một hoạt động
mang tính mục đích, tính kế hoạch của các chủ thể quản lý. Mục đích của phát
triển ĐNGV là tác động vào ĐNGV, làm cho đội ngũ có đủ về số lượng, tốt về


14

chất lượng, hợp lý về cơ cấu, đáp ứng tốt yêu cầu GD-ĐT của Nhà trường
trong giai đoạn hiện nay và đáp ứng chuẩn GV trường bậc đại học do Nhà nước
quy định.
Chủ thể phát triển ĐNGV của nhà trường bao gồm: Đảng uỷ, Ban
Giám hiệu Nhà trường; cấp uỷ, chỉ huy các khoa GV (là chủ thể trực tiếp
nhất); cơ quan chức năng tham mưu, giúp việc cho Đảng uỷ, Ban Giám hiệu
Nhà trường và chính ĐNGV của Nhà trường. ĐNGV của Nhà trường vừa là
khách thể, vừa là chủ thể phát triển chính ĐNGV.
Ngoài ra, phát triển ĐNGV ở Trường Đại học Lao động - Xã hội còn

có các chủ thể gián tiếp như: Sở GD-ĐT Thành phố, các cơ quan chức năng
về GD-ĐT của Sở Lao động Thương binh và xã hội thành phố Hà Nội và cấp
ủy, chính quyền Thành phố.
Các hoạt động của chủ thể trực tiếp và gián tiếp phát triển ĐNGV của
Nhà trường đều hướng tới thực hiện mục tiêu phát triển về số lượng, chất
lượng và cơ cấu ĐNGV, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo của Nhà trường.
Hay nói cách khác, nội dung phát triển ĐNGV của Trường Đại học Lao động
- Xã hội bao gồm phát triển cả về số lượng ĐNGV, phát triển cả về chất lượng
đội ngũ và phát triển cả về cơ cấu ĐNGV của Nhà trường.
Số lượng của ĐNGV là biểu thị về mặt định lượng của đội ngũ, nó
phản ánh qui mô lớn, nhỏ, nhiều, ít của đội ngũ. Trong đội ngũ nói chung,
ĐNGV thì số lượng của đội ngũ trên một khía cạnh nào đó có thể được xem là
chất lượng. Một ĐNGV có chất lượng tốt khi có đủ về số lượng đáp ứng với
yêu cầu nhiệm vụ GD-ĐT của nhà trường. Tùy theo mỗi giai đoạn phát triển
của tình hình, nhiệm vụ GD-ĐT của nhà trường mà ĐNGV cần có số lượng
bao nhiêu, với cơ cấu cân đối, hợp lý và trên cơ sở phẩm chất, năng lực của
từng GV ngang tầm với đòi hỏi của tình hình nhiệm vụ. Một ĐNGV mạnh,
nhất thiết đó phải là đội ngũ được biên chế, kiện toàn thường xuyên, hợp lý
đảm bảo về số lượng đáp ứng yêu cầu GD-ĐT. Không có số lượng thích hợp
không thể tạo dựng thành đội ngũ. Sự thiếu hụt về số lượng gây ra sự quá tải trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ GD-ĐT, đồng thời làm cho mỗi người không có điều


15

kiện cần thiết để học tập, tích lũy kiến thức nâng cao trình độ. Một khi số lượng
GV đáp ứng thích hợp sẽ tạo nên tính đồng bộ và khả năng hoàn thành nhiệm vụ
của cả đội ngũ. Như vậy phát triển ĐNGV của Trường Đại học Lao động - Xã hội,
trước hết phát triển về số lượng. Nhà trường phải tính toán cụ thể số lượng GV để
có thể đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ GD-ĐT của Nhà trường trong từng giai đoạn cụ

thể.
Phát triển ĐNGV Trường Đại học Lao động - Xã hội phải quan tâm
phát triển về chất lượng. Đây được xem là nội dung chủ yếu trong phát triển
ĐNGV của Nhà trường. Nhà trường phải căn cứ vào chuẩn GV ở bậc đại học,
căn cứ vào đặc điểm cụ thể của nhà trường, xác định các tiêu chí về chuẩn
chất lượng GV và phát triển GV của Nhà trường theo các chuẩn đó.
Cùng với phát triển về số lượng, chất lượng, phát triển ĐNGV ở Trường
Đại học Lao động - Xã hội cần phải phát triển về cơ cấu của đội ngũ. Cơ cấu
ĐNGV nói lên các thành viên của đội ngũ được bố trí sắp xếp theo một
nguyên tắc, một qui luật nhất định và sự tác động lẫn nhau giữa các thành
viên đó. Một cơ cấu GV hợp lý trong Nhà trường sẽ tạo thành một sức mạnh
tổng hợp, hài hòa, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ GD-ĐT của Nhà trường. Do
vậy, phát triển cơ cấu ĐNGV là một nội dung cơ bản phát triển ĐNGV của
Nhà trường.
Phát triển ĐNGV của Trường Đại học Lao động - Xã hội hiện nay đang
là mục tiêu mà các chủ thể quản lý của Nhà trường cần đạt tới và để thực hiện
được mục tiêu đó cần phải thực hiện bằng nhiều cách thức, biện pháp
khác nhau.
Phát triển ĐNGV Trường Đại học Lao động - Xã hội nhằm hướng tới
việc nâng cao chất lượng ĐNGV của Nhà trường; nhằm tạo ra một ĐNGV
đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ GD-ĐT của Nhà trường và đáp ứng với chuẩn
GV đại học do Nhà nước quy định. Phát triển ĐNGV Trường Đại học Lao
động - Xã hội được thực hiện trên nhiều nội dung khác nhau, tương ứng với
từng nội dung có các cách thức, biện pháp tác động khác nhau. Phát triển về
số lượng tương ứng với nó là các biện pháp tác động nhằm phát triển số lượng


16

GV; về cơ cấu, cần phải có biện pháp tác động phù hợp để tạo ra cơ cấu hợp

lý, cân đối về ĐNGV; về chất lượng của các thành viên trong đội ngũ cần có
các cách thức tác động phù hợp để đạt mục tiêu nâng cao phẩm chất, năng lực
của từng GV.
Phát triển ĐNGV Trường Đại học Lao động - Xã hội cần có sự tham
gia của nhiều tập thể, tổ chức và cá nhân khác nhau. Hay nói cách khác, chủ
thể quản lý GV có sự tham gia của nhiều tổ chức, nhiều lực lượng. Các chủ
thể quản lý có mục tiêu quản lý, có nội dung quản lý ở các góc độ khác nhau;
tương ứng với từng mục tiêu, nội dung, chủ thể quản lý có các cách thức, biện
pháp tác động khác nhau. Do vậy, biện pháp phát triển ĐNGV của Nhà trường
rất đa dạng, phong phú, ở nhiều góc độ, nhiều cấp độ khác nhau. Mỗi cách
thức, biện pháp gắn với từng chủ thể, tương ứng với từng nội dung và hướng
tới mục tiêu quản lý nhất định.
Với vai trò là chủ thể của phát triển ĐNGV Trường Đại học Lao động Xã hội, Đảng uỷ, Ban Giám hiệu nhà trường; cấp uỷ, chỉ huy các khoa GV là
chủ thể lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, tổ chức thực hiện thông qua các chủ
trương, biện pháp nhằm phát triển đội ngũ. Để tiến hành phát triển đạt được
mục tiêu đề ra, các chủ thể tiến hành đồng bộ các cách thức, biện pháp tác
động vào ĐNGV để tạo ra sự biến đổi về chất lượng, số lượng và cơ cấu. Trên
cơ sở các chủ trương biện pháp lãnh đạo về công tác phát triển ĐNGV, Đảng
uỷ Ban giám hiệu Nhà trường, cấp uỷ, các khoa GV và cơ quan chức năng
tiến hành kế hoạch hoá việc phát triển đội ngũ, phân công, phân cấp quản lý
việc thực hiện kế hoạch, huy động mọi lực lượng tạo sức mạnh tổng hợp để
công tác chuẩn hoá đạt hiệu quả cao nhất; khuyến khích phát triển, tạo môi
trường thuận lợi hơn cho mỗi GV tự học tập, tu dưỡng, rèn luyện phấn đấu
vươn lên đạt chuẩn, xây dựng và phát triển đội ngũ đạt chuẩn về chất lượng,
số lượng và cơ cấu.


17

1.1.3. Quản lý phát triển đội ngũ giảng viên

Quản lý giáo dục theo nghĩa chung nhất là hoạt động điều hành, phối
hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển xã hội hiện nay.
Quản lý giáo dục, quản lý trường học là hệ thống những tác động tự
giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ
thể quản lý đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh
và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất
lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Như vậy, quản lý giáo dục bao gồm 4 yếu tố là: chủ thể quản lý, đối
tượng bị quản lý, khách thể quản lý và mục tiêu quản lý. Trong thực tiễn, các
yếu tố nêu trên không tách rời nhau mà ngược lại, chúng có quan hệ tương tác
gắn bó với nhau. Chủ thể quản lý tạo ra những tác nhân tác động lên đối tượng
quản lý, nơi tiếp nhận tác động của chủ thể quản lý và cùng với chủ thể quản lý
hoạt động theo một quỹ đạo nhằm cùng thực hiện một mục tiêu của tổ chức.
Khách thể quản lý nằm ngoài hệ thống hệ quản lý giáo dục. Nó là hệ thống
khác hoặc các ràng buộc của môi trường,… Nó có thể chịu tác động hoặc tác
động lại đến hệ thống giáo dục và hệ quản lý giáo dục. Vấn đề đặt ra với chủ
thể quản lý là làm thế nào để cho những tác động từ phía khách thể quản lý đến
giáo dục là tích cực, cùng nhằm thực hiện mục tiêu chung.
Như vậy, bản chất của quản lý giáo dục là quá trình tác động có ý thức
được định hướng của chủ thể quản lý lên các thành tố của hoạt động giáo dục
nhằm thực hiện mục tiêu của giáo dục một cách có hiệu quả.
Từ những phân tích trên đây, ta có thể đưa ra khái niệm quản lý phát
triển ĐNGV Trường đại học Lao động Xã hội là:
Quản lý phát triển ĐNGV Trường Đại học Lao động - Xã
hội là sự tác động của các chủ thể quản lý đến hoạt động phát
triển ĐNGV, được triển khai thông qua kế hoạch, tổ chức, chỉ


18


đạo và kiểm tra; nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả phát
triển ĐNGV đáp ứng với yêu cầu GD-ĐT của Nhà trường.
Quản lý phát triển ĐNGV là nội dung chủ yếu, quan trọng nhất trong
quản lý nguồn nhân lực của nhà trường nói riêng và ngành giáo dục nói
chung. Quản lý phát triển ĐNGV có các đặc điểm sau:
* Mục tiêu quản lý
Mục tiêu quản lý phát triển ĐNGV Trường Đại học Lao động Xã hội là
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động phát triển ĐNGV của Nhà trường, đảm
bảo cho hoạt động phát triển đội ngũ GV diễn ra một cách khoa học, hợp lý,
có kế hoạch, được tổ chức một cách chặt chẽ. Đồng thời tạo ra một ĐNGV
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới giáo dục, góp phần
nâng cao hiệu quả và chất lượng GD-ĐT của Trường Đại học Lao động - Xã
hội trong những năm tới.
* Chủ thể quản lý
Chủ thể trực tiếp quản lý phát triển ĐNGV là Đảng ủy, Ban giám hiệu
nhà trường, các cơ quan chức năng, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm khoa, bộ môn
và từng GV của nhà trường.
Chủ thể gián tiếp quản lý phát triển ĐNGV Trường Đại học Lao động Xã hội có Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục & Đào tạo.
Ngoài ra, còn có cấp ủy và chính quyền địa phương.
* Đối tượng quản lý
Toàn bộ hoạt động phát triển ĐNGV của Trường Đại học Lao động Xã hội. Bao gồm: phát triển cả số lượng, chất lượng và cơ cấu của đội ngũ.
* Nội dung quản lý phát triển đội ngũ giảng viên
Quản lý bao gồm: quản lý việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát
triển ĐNGV; quản lý việc tuyển chọn, đào tạo bồi dưỡng ĐNGV, quản lý
kiểm tra đánh giá hoạt động phát triển ĐNGV.
* Phương pháp, hình thức quản lý phát triển đội ngũ giảng viên


19


Giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho các chủ thể phát
triển ĐNGV; thông qua xây dựng, quy hoạch, kế hoạch phát triển ĐNGV; thông
qua tổ chức, chỉ đạo phát triển ĐNGV; thông qua tuyển dụng, đào tạo, bồi
dưỡng ĐNGV; kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển ĐNGV; kiểm tra, đánh
giá, đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của GV.
1.2. Nội dung quản lý phát triển đội ngũ giảng viên Trường Đại học
Lao động - Xã hội
1.2.1. Quản lý xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ
giảng viên
Kế hoạch là sự sắp đặt, hoạch định đường lối có hệ thống của những công
việc dự định làm. Kế hoạch là chương trình dự định làm, là sự cụ thể hóa một
việc hoặc nhằm mục tiêu trong phạm vi không gian, thời gian và nguồn lực nhất
định. Kế hoạch là sự tiên đoán những sự kiện cụ thể, chi tiết của tương lai bằng
việc xác định các mục tiêu cụ thể, chính xác; nêu rõ nhiệm vụ, con đường và
phương tiện thực hiện. Có sự cân đối giữa các mục tiêu và nguồn lực để đạt
được kết quả, có thể đánh giá và định hướng được với nguồn lực để sử dụng một
cách tối ưu. Ngoài việc sử dụng tối ưu các nguồn lực, kế hoạch phải đảm bảo sự
phối hợp chặt chẽ, hợp lý giữa các lực lượng tham gia thực hiện kế hoạch.
Trong quản lý phát triển ĐNGV Trường Đại học Lao động - Xã hội
trước hết các chủ thể quản lý cần quản lý việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển ĐNGV. Cụ thể, chủ thể quản lý phải quản lý các vấn đề cơ bản như:
Quản lý việc xây dựng quy hoạch phát triển ĐNGV, bao gồm các quy
hoạch ngắn hạn và dài hạn. Quản lý những quy trình và điều kiện bảo đảm,
quản lý việc điều chỉnh và lựa chọn các phương án tối ưu để phát triển
ĐNGV. Quản lý các quy hoạch về số lượng và cơ cấu ĐNGV...
Quản lý việc xây dựng kế hoạch tuyển chọn, sử dụng ĐNGV. Các chủ
thể phải quản lý việc xây dựng kế hoạch tuyển chọn trong đó thực hiện rõ: số
lượng tuyển chọn, nguồn tuyển chọn, phương pháp tuyển chọn... Quản lý kế
hoạch sắp xếp, bố trí, sử dụng, luân chuyển ĐNGV cho phù hợp với yêu cầu

của Nhà trường cũng như phẩm chất, năng lực của từng GV.


20

1.2.2. Quản lý công tác tuyển chọn, sử dụng đội ngũ giảng viên
Tuyển chọn là quá trình sử dụng các phương pháp nhằm xem xét, đánh
giá, lựa chọn, quyết định trong số những người được tuyển ai là người đủ tiêu
chuẩn làm việc trong nhà trường. Tuyển chọn thực chất là sự lựa chọn người
theo tiêu chuẩn cụ thể rõ ràng do tổ chức đặt ra, để đạt được mục đích: đủ về
số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu về chất lượng và tinh thần, thái
độ với công việc được giao.
Tuyển chọn là nội dung cơ bản để phát triển ĐNGV. Do vậy, trong quản
lý phát triển ĐNGV của trường Đại học Lao động - Xã hội cần phải quản lý
nội dung này.
Quản lý tuyển chọn ĐNGV, các chủ thể quản lý cần phải quan tâm tới
những nội dung cụ thể sau:
- Quản lý nhu cầu của nhà trường về ĐNGV về các mặt như: độ tuổi,
giới tính, trình độ đào tạo, năng lực và kỹ năng thực hiện, phương thức lựa
chọn vị trí công tác của người được tuyển chọn.
- Quản lý quá trình tuyển chọn sao cho đảm bảo tuân thủ đúng pháp
luật, chính sách và cơ chế quản lý nguồn nhân lực, quản lý các áp lực bên
trong cũng như bên ngoài nhà trường ảnh hưởng đến công tác tuyển chọn.
- Quản lý việc thu thập các thông tin về các ứng cử viên tuyển chọn,
quản lý quá trình tuyển chọn từ việc phỏng vấn, trắc nghiệm, nghiên cứu hồ
sơ... cho đến ra quyết đinh tuyển chọn.
Quản lý sử dụng ĐNGV của Nhà trường là quản lý về việc bố trí công
việc đúng với năng lực của mọi thành viên, xác định mức quyền lợi tương
ứng với công việc được đảm nhận, giải quyết hài hòa giữa năng lực cống hiến
với thụ hưởng vật chất và tinh thần.

Quản lý sử dụng ĐNGV còn bao hàm cả việc đề bạt, thuyên chuyển, nâng
bậc, sa thải. Các chủ thể quản lý phải quản lý chặt chẽ các hoạt động này đảm
bảo khách quan, công bằng, chính xác, đúng người, đúng việc; không thiên vị,
bè cánh và được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ.
1.2.3. Quản lý công tác đào tạo và bồi dưỡng gi ảng viên


21

Công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV là một trong những nội dung cơ
bản mà các chủ thể quản lý cần thực hiện trong quản lý phát triển ĐNGV
trường Đại học Lao động - Xã hội.
Đào tạo và bồi dưỡng các hoạt động để duy trì và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của tổ chức, công tác đào tạo và bồi dưỡng phải thực hiện một
cách có tổ chức và có kế hoạch nhằm phát triển nguồn nhân lực con người.
Đào tạo và bồi dưỡng ĐNGV được hiểu là các hoạt động học tập nhằm
giúp cho ĐNGV có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của
mình trong công tác giáo dục và đào tạo. Đó chính là quá trình học tập và tự
học tập, rèn luyện nhằm giúp ĐNGV nắm vững hơn về công việc của mình, là
những hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của mình để thực hiện
nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn.
Mục tiêu của đào tạo và bồi dưỡng ĐNGV là nhằm sử dụng tối đa nguồn
lực hiện có của mỗi GV và nâng cao tính hiệu quả của nhà trường thông qua việc
giúp GV hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp của mình và
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn, với thái độ tốt
hơn, cũng như nâng cao khả năng thích ứng của bản thân trong xu thế phát triển
mạnh mẽ của xã hội hiện đại, bao gồm:
- Đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cho ĐNGV. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục và nghiên cứu
khoa học trong các nhà trường thì việc học tập, tự học tập, tự bồi dưỡng của

mỗi GV là một yêu cầu tất yếu, cấp bách và nó diễn ra không chỉ khi còn ngồi
trên ghế nhà trường mà là suốt đời.
- Đào tạo lại, đào tạo chuẩn hoá: áp dụng cho những trường hợp thay
đổi nhu cầu công việc, những kiến thức đào tạo cũ không còn phù hợp hoặc
không đủ chuẩn thì phải đào tạo lại chuyên môn mới hoặc nâng chuẩn.
Các chủ thể quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng GV cần phải quản
lý các nội dung cụ thể:
- Mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng.
- Thời gian để thực hiện được công tác đào tạo, bồi dưỡng.


22

- Điều kiện cơ sở vật chất, tài chính.
- Lực lượng tham gia đào tạo, bồi dưỡng.
Việc xây dựng và phát triển ĐNGV đại học và cao đẳng đòi hỏi phải có
những chế độ chính sách hợp lý, tạo ra động lực phát triển, trong đó bồi
dưỡng là một bộ phận cấu thành quan trọng của công tác phát triển đội ngũ,
giúp người GV cập nhật kiến thức và kỹ năng mới.
Để đáp ứng yêu cầu phát triển đội ngũ, việc đào tạo, bồi dưỡng phải
căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn nghiệp vụ đối với chức danh của
công chức giảng dạy, chủ động khắc phục tình trạng hẫng hụt cán bộ giảng
dạy có trình độ cao ở các trường đại học và cao đẳng.
Cùng với các chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, cần có những
chính sách tạo động lực về vật chất và tinh thần cho ĐNGV. Nhà trường phải
vận dụng triệt để các chế độ chính sách của Nhà nước, đồng thời phải có
những biện pháp thiết thực để thu hút lực lượng GV giỏi, trình độ cao về công
tác tại trường. Các chủ thể quản lý cần quản lý chặt chẽ các nội dung này.
1.2.4. Quản lý việc thực hiện các chính sách đãi
ngộ đối với giảng viên

Chính sách đãi ngộ đối với GV có tác động rất lớn đến sự phát triển
ĐNGV; do vậy, đây là một nội dung chủ yếu trong quản lý phát triển ĐNGV
ở trường Đại học Lao động - Xã hội.
Theo quy định của nhà nước, GV được hưởng các chế độ ưu đãi
như: thâm niên nghề, chính sách về tiền lương, chế độ nghỉ lễ, tết nghỉ phép,
ốm đau, thai sản, được học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ phù hợp với năng lực sở trường và nhu cầu về đào tạo, bồi dưỡng
của GV. Nhà trường thực hiện đầy đủ, kịp thời những chính sách này nhằm
động viên khuyến khích GV yên tâm công tác, tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh
đạo của Đảng, tin tưởng vào sự phát triển bền vững của nhà trường, GV toàn
tâm, toàn lực công hiến cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo của nhà trường.


23

Quản lý các chính sách đãi ngộ đối với ĐNGV nhằm động viên,
khuyến khích kịp thời ĐNGV, làm cho họ thêm yêu nghề, yêu người và thu
hút thêm được nguồn nhân lực chất lượng cao vào ĐNGV của Nhà trường.
Quản lý các chính sách đãi ngộ, đảm bào cho việc xây dựng chính sách của
Nhà trường phù hợp với đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước và phù hợp với đặc điểm hoạt động và điều kiện của nhà trường.
1.2.5. Quản lý kiểm tra, đánh giá phát triển đội ngũ giảng viên
Kiểm tra, đánh giá là một chức năng cơ bản của quản lý; do vậy, đây là
một nội dung cơ bản của quản lý phát triển ĐNGV ở trường Đại học Lao động Xã hội. Cụ thể, các chủ thể quản lý phải kiểm tra, đánh giá các hoạt động như:
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ĐNGV của Nhà trường.
- Kiểm tra, đánh giá hoạt động tuyển chọn, sử dụng ĐNGV của Nhà trường.
- Kiểm tra, đánh giá hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng
ĐNGV của Nhà trường.
- Kiểm tra, đánh giá việc xây dựng và tổ chức thực hiện tốt hoạt động
xây dựng cơ chế, chính sách đãi ngộ đối với GV.

Để thực hiện tốt hoạt động kiểm tra, đánh giá, các chủ thể quản lý phải
xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá, tổ chức lực lượng tiến hành kiểm tra,
xác định nội dung kiểm tra và triển khai thực hiện các bước kiểm tra, đánh
giá. Đây là những nội dung trong quản lý phát triển ĐNGV trường Đại học
Lao động - Xã hội mà các chủ thể cần phải quản lý.
1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý phát triển đội ngũ giảng viên
của Trường Đại học Lao động - Xã hội
1.3.1. Tác động từ những yêu cầu về nguồn nhân lực đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước trong tình hình mới
Hiện nay, trước sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ, sự xuất hiện của nền kinh tế tri thức và quá trình toàn cầu hoá
những năm đầu thế kỷ XXI đòi hỏi con người hiện đại ngày càng có nhiều
năng lực hơn. Chất lượng nguồn nhân lực trở thành nhân tố hàng đầu đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, dân tộc. Mỗi quốc gia đều tìm
mọi biện pháp để phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng tốt yêu cầu của xã


24

hội hiện đại, xã hội trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
Đối với nước ta, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đến
năm 2020 đòi hỏi giáo dục phải đáp ứng và đón đầu sự phát triển. Xuất phát
từ thực tế này, Đảng và nhà nước Việt Nam luôn coi trọng giáo dục và coi
giáo dục - đào tạo là “quốc sách hàng đầu”; coi giáo dục là nền tảng của sự
phát triển khoa học công nghệ, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của
xã hội Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Nghị quyết
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã xác định: “Đổi mới căn
bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa;
đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học; đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục và

đào tạo” [13, tr.44].
Từ yêu cầu của nguồn nhân lực đòi hỏi giáo dục nói chung, đặc biệt là
giáo dục đại học cần có sự phát triển hợp lý về mạng lưới các trường đại học,
cao đẳng với nhiều loại hình đào tạo, hoạt động theo các cơ chế khác nhau có
phân tầng về trình độ và mức chất lượng đào tạo để đáp ứng sự đa dạng, đa
tầng của trình độ công nghệ, của ngành nghề sản xuất kinh doanh và nhu cầu
sử dụng nhân lực của thị trường lao động xã hội.
Sự phát triển mạnh mẽ quy mô và loại hình đào tạo đại học và cao
đẳng, đòi các nhà trường cần cần bảo đảm đủ số lượng, nâng cao chất lượng
và đảm bảo hợp lý về cơ cấu ĐNGV nhằm đáp ứng với yêu cầu đào tạo nguồn
nhân lực trong bối cảnh mới. Đối với Trường Đại học Lao động - Xã hội cần
phải có ĐNGV có chất lượng và cùng với đó là thực hiện tốt hoạt động phát
triển và quản lý phát triển ĐNGV của Nhà trường.
1.3.2. Tác động từ những cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước
đối với đội ngũ giảng viên
Nghị quyết Trung ương 2, khóa VIII nhấn mạnh: đầu tư cho GD - ĐT
là đầu tư cho phát triển; thực hiện chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với GD ĐT, đặc biệt là chính sách đầu tư và chính sách tiền lương . Lương GV phải
được xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp và


25

có thêm chế độ phụ cấp tùy theo tính chất của công việc, theo vùng do
Chính phủ quy định. Nghị quyết TW2 cũng khẳng định đào tạo lao động kỹ
thuật là đào tạo nhân tài cho đất nước trong thế kỷ 21.
Trên cơ sở tổng kết thực hiện nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) và
cụ thể hóa nghị quyết đại hội IX của Đảng, hội nghị Trung ương 6 (khóa IX)
đề ra nhiệm vụ đến năm 2010, trong đó đã xác định: có chính sách thu hút cán
bộ khoa học trình độ cao của các viện nghiên cứu trong nước và các nhà khoa
học Việt Nam ở nước ngoài tham gia đào tạo lao động kỹ thuật; tăng cường

đầu tư cho GD-ĐT đúng với yêu cầu quốc sách hàng đầu.
Nghị quyết Trung ương 8 Khóa XI, đã xác định: “Có chế độ ưu đãi đối
với nhà giáo và CBQL giáo dục. Việc tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh
nhà giáo và CBQL giáo dục phải trên cơ sở đánh giá năng lực, đạo đức nghề
nghiệp và hiệu quả công tác. Có chế độ ưu đãi và quy định tuổi nghỉ hưu hợp lý
đối với nhà giáo có trình độ cao; có cơ chế miễn nhiệm, bố trí công việc khác
hoặc kiên quyết đưa ra khỏi ngành đối với những người không đủ phẩm chất
năng lực, không đáp ứng được với yêu cầu nhiệm vụ. Lương của nhà giáo được
ưu tiên xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp và
có thêm phụ cấp tùy theo tính chất công việc và theo vùng” [14, tr.95].
Những quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước trong phát triển giáo
dục và phát triển ĐNGV thường xuyên tác động trực tiếp, gián tiếp đến quản lý
phát triển ĐNGV. Đây là những cơ sở quan trọng cho các chủ thể quản lý thực
hiện quản lý phát triển ĐNGV ở Trường Đại học Lao động - Xã hội hiện nay.
1.3.3. Tác động từ việc mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào
tạo của Nhà trường
Để đáp ứng với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng với yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xu thế hội nhập và hợp tác quốc tế,
Trường Đại học Lao động - Xã hội đang từng bước mở rộng quy mô, loại hình
và đối tượng đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo; đặc biệt, trong bối cảnh
Nhà trường vừa được nâng cấp Trường từ cao đẳng lên đại học. Với từng bước


26

phát triển của Nhà trường, với yêu cầu ngày càng cao về chất lượng đào tạo,
đòi hỏi cần phải có ĐNGV đáp ứng với yêu cầu GD-ĐT.
Như đã phân tích ở trên, trong xu thế hội nhập và hợp tác quốc tế, nguồn
nhân lực lao động xã hội ngày càng đòi hỏi cần phải có nhiều năng lực hơn.
Điều đó đặt ra cho Nhà trường không ngừng phải đổi mới, nâng cao chất lượng

đào tạo và cùng với đó là cần một ĐNGV đủ về số lượng, tốt về chất lượng,
hợp lý về cơ cấu. Đây là những vấn đề các nhà quản lý cần phải tính đến trong
quản lý phát triển ĐNGV ở Trường Đại học Lao động – Xã hội hiện nay.
Theo Quyết định số 26/2005/QĐ-TTg ngày 31/01/2005 của Thủ tướng
Chính phủ, Trường Đại học Lao động - Xã hội được thành lập trên cơ sở
Trường Cao đẳng Lao động - Xã hội. Sau khi Nhà trường được nâng cấp
thành trường đại học, cần phải có đội ngũ GV đáp ứng với chuẩn của bậc đại
học. Đây là vấn đề Nhà trường đã cố gắng thực hiện trong nhiều năm qua,
song đến nay vẫn cần phải tiếp tục thực hiện.
1.3.4. Tác động từ nhận thức, ý thức trách nhiệm, năng lực quản lý
của cán bộ giảng viên đến phát triển đội ngũ giảng viên của Nhà trường
Trình độ nhận thức và ý thức trách nhiệm của CBQL và GV có ảnh
hưởng rất lớn đến quản lý phát triển ĐNGV của Trường đại học Lao động Xã hội. Nhận thức và ý thức trách nhiệm của các lực lượng quản lý và GV,
giúp Nhà trường phát huy được thế mạnh của GV trong giảng dạy và tham gia
các hoạt động của nhà trường tạo điều kiện để nâng cao chất lượng và hiệu
quả đào tạo, đồng thời cũng góp phần tích cực cho công tác quản lý phát triển
ĐNGV với nhiệt tình và tự giác của ĐNGV.
Năng lực quản lý của đội ngũ CBQL giáo dục của Nhà trường có tác
động rất lớn đến quản lý phát triển ĐNGV của Nhà trường. Năng lực quản lý
là cơ sở cho các CBQL xây dựng quy hoạch, kế hoạch và tổ chức thực hiện và
kiểm tra các hoạt động phát triển ĐNGV của Nhà trường.
Cơ cấu tổ chức của Nhà trường có tác động rất lớn đến quản lý phát
triển ĐNGV. Việc xây dựng bộ máy quản lý hợp lý, có sự phân công trách


×