ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––
HOÀNG THỊ NHUNG
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA
VI KHUẨN ESCHERICHIA COLI (E. COLI) GÂY TIÊU CHẢY
Ở LỢN CON DƯỚI 2 THÁNG TUỔI TẠI HUYỆN HỮU LŨNG
TỈNH LẠNG SƠN VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––
HOÀNG THỊ NHUNG
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA
VI KHUẨN ESCHERICHIA COLI (E. COLI) GÂY TIÊU CHẢY
Ở LỢN CON DƯỚI 2 THÁNG TUỔI TẠI HUYỆN HỮU LŨNG
TỈNH LẠNG SƠN VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ
Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60 64 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. NGUYỄN QUANG TUYÊN
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
Hoàng Thị Nhung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự quan
tâm, chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè
và sự động viên khích lệ của gia đình. Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới:
Giảng viên hướng dẫn khoa học: GS. TS. Nguyễn Quang Tuyên đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo tôi hết sức tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành Luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Ban chủ nhiệm
khoa và các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y- Trường Đại học Nông lâm - Đại
học Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các hộ gia đình nuôi lợn, các thú y viên tại một
số xã huyện Hữu Lũng tỉnh Lạng Sơn và các đồng nghiệp trong ngành đã giúp tôi
trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự ủng hộ, động viên, giúp đỡ
của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và
hoàn thành tốt luận văn này.
Hữu Lũng, tháng 9 năm 2016
Tác giả
Hoàng Thị Nhung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG.........................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Một số hiểu biết chung về hội chứng tiêu chảy ................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về hội chứng tiêu chảy ..................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa của lợn con ............................................................... 4
1.1.3. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn ........................................................... 6
1.1.4. Bệnh lý lâm sàng của hội chứng tiêu chảy ......................................................... 9
1.1.5. Một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy .................................................. 10
1.1.6. Biện pháp phòng trị tiêu chảy cho lợn ............................................................. 10
1.2. Một số nghiên cứu về vi khuẩn E. coli gây bệnh đường tiêu hoá ...................... 12
1.2.1. Đặc điểm hình thái, cấu trúc của vi khuẩn E. coli ........................................... 13
1.2.2. Đặc tính nuôi cấy, sinh vật, hoá học ................................................................ 15
1.2.3. Đặc tính gây bệnh của vi khuẩn E. coli ........................................................... 16
1.2.4. Khả năng mẫn cảm với kháng sinh của vi khuẩn E. coli.................................. 18
1.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về vai trò của vi khuẩn E. coli
trong hội chứng tiêu chảy .......................................................................................... 19
1.3.1. Những nghiên cứu trong nước.......................................................................... 19
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .................................................................. 20
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv
2.1. Đối tượng ........................................................................................................... 23
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu........................................................................................ 23
2.1.2. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2015 đến tháng 9/2016. ............................. 23
2.2. Nội dung ............................................................................................................. 23
2.2.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy ở lợn con
dưới 2 tháng tuổi tại một số xã của huyện Hữu Lũng ............................................... 23
2.2.2. Phân lập và xác định một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn E. coli
phân lập được ............................................................................................................ 23
2.2.3. Thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn con .................................... 24
2.3. Nguyên vật liệu .................................................................................................. 24
2.3.1. Mẫu bệnh phẩm ............................................................................................... 24
2.3.2. Các loại môi trường, hoá chất .......................................................................... 24
2.3.3. Động vật thí nghiệm ....................................................................................... 24
2.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 24
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ ...................................................................... 24
2.4.2. Thu thập mẫu và phân lập vi khuẩn ................................................................ 27
2.4.3. Phương pháp xác định đặc tính sinh hoá của vi khuẩn E. coli ....................... 30
2.4.4. Xác định số lượng vi khuẩn E. coli trong 1 gam phân lợn tiêu chảy và lợn
bình thường ............................................................................................................... 32
2.4.5. Phương pháp xác định serotype kháng nguyên O của các chủng vi khuẩn
E. coli phân lập được ................................................................................................. 33
2.4.6. Phương pháp xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các chủng
vi khuẩn E. coli phân lập được .................................................................................. 33
2.4.7. Xác định các yếu tố gây bệnh (độc tố và yếu tố bám dính) của vi khuẩn
E. coli bằng phản ứng PCR (Polymerase Chain Reaction) ....................................... 35
2.4.8. Xây dựng phác đồ điều trị tiêu chảy ở lợn con dưới 2 tháng tuổi.................. 36
2.4.9. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 36
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 37
3.1. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn con
dưới 2 tháng tuổi tại huyện Hữu Lũng ...................................................................... 37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v
3.1.1. Tỷ lệ lợn con dưới 2 tháng tuổi mắc tiêu chảy và chết tại một số xã của
huyện Hữu Lũng........................................................................................................ 37
3.1.2. Tỷ lệ lợn con dưới 2 tháng tuổi mắc tiêu chảy và chết theo mùa vụ tại
một số xã của huyện Hữu Lũng ................................................................................ 39
3.1.3. Tỷ lệ lợn con dưới 2 tháng tuổi mắc tiêu chảy và chết theo phương thức
chăn nuôi tại một số xã của huyện Hữu Lũng ........................................................... 43
3.1.4. Tỷ lệ lợn con dưới 2 tháng tuổi mắc tiêu chảy và chết theo lứa tuổi tại
một số xã của huyện Hữu Lũng ................................................................................ 46
3.2. Kết quả nghiên cứu xác định vai trò của vi khuẩn E. coli trong hội chứng
tiêu chảy ở lợn con dưới 2 tháng tuổi....................................................................... 51
3.2.1. Kết quả xác định số lượng vi khuẩn E. coli có trong phân của lợn tiêu
chảy và lợn bình thường ............................................................................................ 51
3.2.2. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli từ các mẫu phân và phủ tạng lợn con
tiêu chảy tại huyện Hữu Lũng ................................................................................... 54
3.2.3. Kế t quả giám định một số đặc tính sinh học của các chủng vi khuẩn E.
coli phân lập được .................................................................................................... 55
3.2.4. Kết quả xác định serotype kháng nguyên O của các chủng vi khuẩn E.
coli phân lập được ..................................................................................................... 56
3.2.5. Kết quả kiểm tra độc lực của một số chủng vi khuẩn E. coli trên chuột bạch.......... 58
3.2.6. Kết quả xác định các yếu tố gây bệnh (độc tố và yếu tố bám dính) của vi
khuẩn E. coli phân lập được ...................................................................................... 59
3.2.7. Kết quả xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi
khuẩn E. coli phân lập được ...................................................................................... 63
3.2. Kết quả thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn con dưới 2 tháng
tuổi ở huyện Hữu Lũng ............................................................................................. 66
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................... 71
1. Kết luận ................................................................................................................. 71
2. Đề nghị .................................................................................................................. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 73
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO ĐỀ TÀI .............................................. 82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn đánh giá mức độ mẫn cảm và kháng kháng sinh theo
NCCLS (1999) .........................................................................................34
Bảng 3.1. Tỷ lệ lợn con tiêu chảy và chết do tiêu chảy tại một số xã .......................37
Bảng 3.2. So sánh nguy cơ mắc tiêu chảy ở lợn giữa các xã ....................................39
Bảng 3.3. Tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy và chết theo mùa vụ ....................................40
Bảng 3.4. So sánh nguy cơ lợn mắc tiêu chảy giữa các mùa ....................................42
Bảng 3.5. Tỷ lệ lợn con tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo phương thức
chăn nuôi .................................................................................................43
Bảng 3.6. So sánh nguy cơ lợn tiêu chảy theo phương thức chăn nuôi ....................45
Bảng 3.7. Tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy và chết theo lứa tuổi ...................................46
Bảng 3.8. So sánh nguy cơ mắc tiêu chảy giữa các lứa tuổi lợn ...............................49
Bảng 3.9. Tổng hợp các triệu chứng ở lợn con mắc tiêu chảy ..................................49
Bảng 3.10. Kết quả xác định số lượng vi khuẩn E. coli có trong 1 gam phân của
lợn bị tiêu chảy và lợn khỏe mạnh bình thường ......................................52
Bảng 3.11. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli từ các mẫu phân và phủ tạng lợn
con tiêu chảy (n=189) ..............................................................................54
Bảng 3.12. Kết quả giám định một số đặc tính sinh học của các chủng vi khuẩ n
E. coli phân lập được ...............................................................................55
Bảng 3.13. Kết quả xác định serotype kháng nguyên O của các chủng vi khuẩn
E. coli phân lập được ...............................................................................56
Bảng 3.14. Kết quả kiểm tra độc lực của một số chủng vi khuẩn E. coli trên
chuột bạch ................................................................................................59
Bảng 3.15. Kết quả xác định tỷ lệ các chủng vi khuẩn E. coli mang gen quy
định sinh tổng hợp các yếu tố gây bệnh ..................................................60
Bảng 3.16. Kết quả xác định tính mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi
khuẩn E. coli phân lập được ....................................................................63
Bảng 3.17. Kết quả điều trị thực nghiệm phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy cho lợn con....67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ về tỷ lệ lợn con tiêu chảy và chết do tiêu chảy tại một số xã
huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn ............................................................. 38
Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo mùa vụ .... 41
Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ lợn con tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo phương
thức chăn nuôi .......................................................................................... 45
Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy và chết theo lứa tuổi ........................ 48
Hình 3.5. Kết quả xác định gen yếu tố bám dính ...................................................... 62
Hình 3.6. Kết quả xác định gen độc tố ...................................................................... 62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hữu Lũng là huyện chăn nuôi khá phát triển đem lại nguồn thu nhập cao
cho nhiều hộ gia đình. Theo báo cáo thống kê chăn nuôi năm 2015 của Chi cục
thống kê tổng đàn lợn của huyện có 58.610 con; trong đó, đàn lợn nái là 6.627con
và đàn lợn thịt là 53.958 con. Trên địa bàn huyện có 50 gia trại chăn nuôi lợn tập
trung với quy mô trang trại 20 nái và 100 lợn thịt trở lên. Đây thực sự là một bước
tiến mới trong chăn nuôi lợn của huyện, góp phần phát triển chăn nuôi lợn bền
vững, tạo ra sản phẩm an toàn có sức cạnh tranh cao trên thị trường.
Tuy nhiên, song song với sự phát triển chăn nuôi thì tình hình dịch bệnh cũng
đang diễn biến hết sức phức tạp, hàng năm làm chết nhiều đầu lợn của tỉnh. Theo
báo cáo dịch tễ của Trạm Thú y Hữu Lũng năm 2013 có 18.971 con lợn bị ốm và
1.628 con chết; năm 2014 có 28.852 con lợn bị ốm và 2.145 con chết, năm 2015
có 31.519 c o n l ợ n b ị ố m gây thiệt hại lớn về kinh tế. Ngoài những bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm như dịch tả, tai xanh, lở mồm long móng…thì hội chứng tiêu
chảy ở lợn con dưới 2 tháng tuổi cũng thường gặp trên địa bàn huyện, trong đó vi
khuẩn Escherichia coli (E. coli) được đánh giá là nguyên nhân gây bệnh phổ biến
và quan trọng nhất.
Theo Cù Hữu Phú và cs. (1999) [40] khi tiến hành phân lập vi khuẩn E. coli
từ các mẫu phân của lợn từ 35 ngày đến 4 tháng tuổi bị tiêu chảy đã xác định
được 60/70 mẫu có vi khuẩn E. coli, chiếm tỷ lệ 85,71%. Lý Thị Liên Khai
(2001) [27] cũng phân lập được 42 mẫu phân có vi khuẩn E. coli trong tổng số 50
mẫu phân lợn con bị tiêu chảy, chiếm tỷ lệ 84%. Trịnh Quang Tuyên và cs.
(2004) [62] khi tiến hành phân lập vi khuẩn E. coli từ các mẫu phân của lợn bị tiêu
chảy, đã xác định được 259/325 mẫu có vi khuẩn E. coli chiếm tỷ lệ 79,69%. Trong khi
đó, Nguyễn Thị Kim Lan (2004) [28] phân lập E. coli từ các mẫu phân lợn bị bệnh
phù đầu ở 2 tỉnh Bắc Giang và Thái Nguyên, đã thông báo có 100% mẫu phân
của lợn bị tiêu chảy và phù đầu phân lập được vi khuẩn E. coli.
Bệnh tiêu chảy ở lợn con theo mẹ xảy ra quanh năm, nhưng cao nhất từ
tháng 5 đến tháng 8 (Hoàng Văn Tuấn và cs. 1998) [60]. Trong năm, lợn nuôi ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
2
mùa xuân và mùa hè mắc tiêu chảy cao hơn so với hai mùa còn lại (Nguyễn
Thị Kim Lan và cs, 2006) [29]. Đặc biệt lợn con thường bị tiêu chảy khi thời tiết
thay đổi đột ngột (lạnh, ẩm, mưa phùn…) kết hợp với điều kiện chăm sóc nuôi
dưỡng không đảm bảo vệ sinh; lợn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố stress; lợn con sinh
ra không được bú sữa kịp thời hoặc do sữa đầu của lợn mẹ thiếu, không đảm bảo chất
lượng dinh dưỡng.
Tổng hợp báo cáo dịch tễ hàng năm của Trạm thú y huyện, cho thấy bệnh
tiêu chảy ở lợn hai năm 2014 và 2015 xảy ra phổ biến chiếm tỷ lệ 70% so với tổng
số các ca bệnh thường gặp ở lợn, riêng năm 2014 số lợn mắc bệnh tiêu chảy là
22.416 con/28.852 con mắc các ca bệnh thông thường (chiếm tỷ lệ 77%), năm
2015 số lợn mắc bệnh tiêu chảy là 23.580 con/31.519 con mắc bệnh thông thường
(chiếm tỷ lệ 74%). Khi áp dụng các phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn do tính
kháng thuốc của vi khuẩn cao nên kết quả điều trị rất thấp.
Vì vậy, việc nghiên cứu vi khuẩn E. coli, tỷ lệ nhiễm và một số đặc tính
sinh học cũng như vai trò gây bệnh của chúng là việc làm cần thiết, để từ đó có
cơ sở xây dựng biện pháp phòng, trị bệnh đạt hiệu quả cao, góp phần thúc đẩy
chăn nuôi nói chung, chăn nuôi lợn nói riêng phát triển bền vững, tạo ra sản
phẩm an toàn vệ sinh thực phẩm, có sức cạnh tranh cao trên thị trường.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn Escherichia coli gây tiêu chảy ở lợn
con dưới 2 tháng tuổi nuôi tại huyện Hữu Lũng tỉnh Lạng Sơn và biện pháp
điều trị”. nhằm có những hiểu biết sâu hơn và giảm thiểu thiệt hại do tiêu chảy gây
ra cho lợn con, góp phần tăng thu nhập cho người chăn nuôi.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy ở lợn con dưới 2
tháng tuổi tại một số xã thuộc huyện Hữu Lũng
- Phân lập và xác định một số đặc điểm sinh học và các yêu tố gây bệnh của
vi khuẩn E. coli gây bệnh tiêu chảy ở lợn con dưới hai tháng tuổi tại một số xã
thuộc huyện Hữu Lũng.
- Xây dựng và đề xuất phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn con đạt hiệu
quả cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Bổ sung thêm những hiểu biết khoa học cơ bản về đặc điểm dịch tễ học của
vi khuẩn E. coli gây bệnh tiêu chảy ở lợn con dưới 2 tháng tuổi tại huyện Hữu Lũng
tỉnh Lạng Sơn.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở khoa học phục vụ cho các
nghiên cứu tiếp theo như phục vụ cho công tác bào chế các chế phẩm sinh học
phòng bệnh (vắc xin, kháng thể…), đồng thời đóng góp thêm tư liệu tham
khảo cho nghiên cứu và giảng dạy, cho cán bộ thú y cơ sở và người chăn nuôi.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn con có hiệu quả
cao sẽ giúp cho thú y cơ sở, người chăn nuôi trong phòng, trị bệnh góp phần
giảm thiệt hại và tăng thu nhập trong chăn nuôi lợn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số hiểu biết chung về hội chứng tiêu chảy
1.1.1. Khái niệm về hội chứng tiêu chảy
Tiêu chảy là thuật ngữ để chỉ hiện tượng đại tiện phân lỏng, được mô tả
phân lỏng, nhiều nước hoặc có máu, mủ.
Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa,
là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước do
rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng cường co bóp và tiết dịch (Phạm Ngọc
Thạch, 1996) [51]. Hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm thời của phân gia
súc bình thường khi gia súc đang thích ứng với những thay đổi trong khẩu phần ăn.
Tiêu chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó không phải là bệnh đặc thù (Arche
H., 2000) [1].
Tuỳ theo đặc điểm, tính chất, diễn biến bệnh, hoặc loài gia súc, hoặc
nguyên nhân chính gây bệnh mà hội chứng tiêu chảy được gọi bằng tên khác nhau
như bệnh xảy ra đối với gia súc non theo mẹ, gọi là bệnh lợn con ỉa phân trắng, hay
bê nghé ỉa phân trắng,… còn ở gia súc sau cai sữa là chứng khó tiêu, chứng rối
loạn tiêu hoá, hoặc hội chứng rối loạn tiêu hoá... Nếu xét về nguyên nhân chính
gây bệnh thì có các tên gọi như bệnh Colibacillosis do vi khuẩn E. coli gây ra,
bệnh phó thương hàn lợn do vi khuẩn samonella cholerae suis gây ra, bệnh viêm
dạ dày ruột truyền nhiễm (TGE) do Coronavirus gây ra …
Thực chất tiêu chảy là một phản ứng tự vệ của cơ thể nhưng khi cơ thể tiêu
chảy nhiều lần trong ngày (5 đến 6 lần trở lên) và nước trong phân từ 75% trở
lên gọi là hiện tượng tiêu chảy. Tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây ra đồng thời nên
gọi là hội chứng tiêu chảy. Cho dù do bất cứ nguyên nhân nào dẫn đến tiêu chảy
thì hậu quả nghiêm trọng là mất nước, mất chất điện giải và kiệt sức, những gia
súc khỏi thường bị còi cọc, thiếu máu, chậm lớn. Đặc biệt khi gia súc bị tiêu
chảy nặng kèm theo hiện tượng viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu
hóa dẫn đến gia súc có thể bị chết với tỷ lệ cao nên gây thiệt hại lớn về kinh tế.
1.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa của lợn con
1.1.2.1. Đặc điể m tiêu hóa của lợn con
Ở gia súc non sau khi sinh ra, chức năng của các cơ quan trong cơ thể nhất là
cơ quan tiêu hóa chưa hoàn chỉnh, nồng độ HCl và các men tiêu hóa chưa đảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
5
nhiệm đầy đủ chức năng tiêu hóa, rất dễ gây rối loạn trao đổi chất, hậu quả dễ nhận
biết là rối loạn tiêu hóa, gây ra tiêu chảy, còi cọc, thiếu máu, chậm lớn. Trong dịch vị
của gia súc non chưa có đủ axit HCl tự do nên không hoạt hóa được men pepsin vì
vậy không tiêu hóa hết sữa mẹ, trong khi đó sữa mẹ lại là môi trường phát triển tốt của
nhiều loại vi khuẩn.
Cù Xuân Dần và cs. (1996) [7] cho rằng trong dịch vị của lợn con dưới 1
tháng tuổi không có HCl tự do, vì lúc này axit tiết ra ít và nhanh chóng liên kết
với dịch nhầy. Do vậy, vi sinh vật có điều kiện phát triển và gây bệnh viêm dạ
dày, viêm ruột ở lợn con.
Ở lợn con có giai đoạn không có HCl trong dạ dày, đây được coi là giai đoạn
thích ứng cần thiết tự nhiên. Chính nhờ sự thích ứng này, cơ thể lợn con mới có khả
năng hấp thu được kháng thể miễn dịch qua sữa đầu. Trong giai đoạn này thì dịch vị
lại không có hoạt tính phân giải protein mà chỉ có hoạt tính làm vón sữa đầu và vữa
nên alblumin và globulin được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu, nhưng khi
lợn trên 15 ngày tuổi tình trạng thiếu HCl ở dạ dày không còn là sự cần thiết sinh lý
bình thường nữa. Việc tập ăn cho lợn con sớm và cai sữa sớm đã rút ngắn được
giai đoạn thiếu HCl, hoạt hóa hoạt động tiết dịch, giúp tăng khả năng tạo các đáp ứng
miễn dịch của cơ thể.
1.1.2.2. Khả năng đáp ứng miễn dịch của lợn con
Là khả năng của cơ thể đáp ứng lại các kích thích của mầm bệnh khi xâm nhập
vào cơ thể. Ở gia súc non, mầm bệnh có nhiều thuận lợi khi xâm nhập vào cơ thể.
Trong hệ thống tiêu hóa của lợn con lượng enzym tiêu hóa và lượng HCl tiết ra còn ít
nên chưa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hóa, gây rối loạn trao đổi chất, tiêu
hóa kém, hấp thu kém. Chính vì vậy, ở giai đoạn này mầm bệnh như salmonella,
E. coli... dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa và gây bệnh cho lợn con.
Ngoài ra, ở gia súc non các yếu tố miễn dịch không đặc hiệu như bổ thể,
protein liên kết, lysozym được tổng hợp còn ít, phản ứng của đại thực bào rất yếu, vì thế
ở gia súc non không những chưa có kháng thể đặc hiệu mà kháng thể không đặc hiệu
cũng rất yếu. Chính vì vậy lợn con bú sữa đầu là rất cần thiết để tăng sức bảo vệ cơ
thể chống lại mầm bệnh.
Theo Lê Văn Dương (2010) [11] do cấu tạo đặc biệt của gia súc non nên tiêu
chảy thường xảy ra ở giai đoạn lợn con tập ăn và cai sữa. Bên cạnh đó còn một yếu
tố quan trọng nữa là sự phát triển của hệ vi sinh trong đường ruột của gia súc non,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
6
việc cân bằng hệ vi sinh vật có lợi trong đường ruột như thế nào để khắc phục, hạn
chế sự loạn khuẩn trong quá trình phát triển và trưởng thành của cơ thể gia súc non
là rất quan trọng. Để nuôi dưỡng tốt và hạn chế được hội chứng tiêu chảy ở lợn con
cần được tiêm phòng cho mẹ và tạo cho gia súc non điều kiện sống tốt, tránh các
yếu tố bất lợi tác động vào cơ thể như chế độ ăn, khẩu phần thức ăn không đảm bảo
dinh dưỡng, ăn không đúng giờ, thời tiết thay đổi đột ngột, chế độ chăm sóc không
thích hợp sẽ tạo điều kiện cho mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể gây bệnh.
1.1.3. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn
Theo Lê Minh Chí (1995) [5], Phạm Ngọc Thạch (1996) [51] tiêu chảy là
một hiện tượng bệnh lý có liên quan đến nhiều yếu tố, có yếu tố là nguyên nhân
nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát. Vì vậy việc phân biệt rạch ròi
giữa các nguyên nhân gây tiêu chảy là rất khó khăn.
Phạm Sỹ Lăng (2009) [31] tiêu chảy ở lợn là biểu hiện lâm sàng của
nhiều tác nhân gây bệnh khác nhau như vi rút, vi khuẩn, ký sinh trùng, thời tiết,
môi trường ngoại cảnh, độc tố.
1.1.3.1. Do môi trường ngoại cảnh
Môi trường ngoại cảnh bao gồm các yếu tố như ẩm độ, nhiệt độ, thức ăn, nước
uống, các điều kiện về chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh chuồng trại, sự di chuyển…
Môi trường ngoại cảnh là một trong 3 yếu tố cơ bản gây bệnh dịch, mối quan
hệ giữa Cơ thể - Mầm bệnh - Môi trường là nguyên nhân của sự không ổn định sức
khoẻ, đưa đến phát sinh bệnh (Nguyễn Như Thanh, 2001) [53].
Khi gặp điều kiện ngoại cảnh không thuận lợi, thay đổi đột ngột về thức
ăn, vitamin, protein, thời tiết, vận chuyển… làm giảm sức đề kháng của con vật, vi
khuẩn thường trực sẽ tăng độ độc và gây bệnh (Bùi Quý Huy, 2003) [25].
Như vậy, nguyên nhân môi trường ngoại cảnh gây bệnh tiêu chảy không
mang tính đặc hiệu mà mang tính tổng hợp. Thời tiết lạnh và ẩm gây rối loạn hệ
thống điều hoà trao đổi nhiệt của cơ thể lợn, dẫn đến rối loạn quá trình trao đổi
chất, làm giảm sức đề kháng của cơ thể, từ đó các mầm bệnh trong đường tiêu hoá
có thời cơ tăng cường độc lực và gây bệnh.
1.1.3.2. Nguyên nhân do vi sinh vật
Vi sinh vật bao gồm các loại vi khuẩn, vi rút, nấm mốc... chúng vừa là
nguyên nhân nguyên phát, cũng vừa là nguyên nhân thứ phát gây tiêu chảy.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
7
* Tiêu chảy do vi khuẩn
Trong đường tiêu hoá của gia súc có hệ vi khuẩn gọi là hệ vi khuẩn
đường ruột, được chia thành 2 loại, trong đó vi khuẩn có lợi lên men phân giải các
chất dinh dưỡng, giúp cho quá trình tiêu hoá được thuận lợi và vi khuẩn có hại,
khi có điều kiện thì sẽ phát triển nhanh và gây bệnh cho vật chủ.
Theo Lê Văn Tạo (1997) [50] cho biết họ vi khuẩn đường ruột gồm
những vi khuẩn cộng sinh thường trực trong đường ruột. Những vi khuẩn này muốn
từ vi khuẩn cộng sinh trở thành gây bệnh phải có 3 điều kiện:
- Trên cơ thể vật chủ có cấu trúc giúp cho vi khuẩn thực hiện được chức
năng bám dính.
- Vi khuẩn phải có khả năng sản sinh các yếu tố gây bệnh, đặc biệt là sản
sinh độc tố, trong đó quan trọng nhất là độc tố đường ruột Enterotoxin.
- Có khả năng xâm nhập vào lớp tế bào biểu mô của niêm mạc ruột, từ đó
phát triển nhân lên.
Một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đường ruột là E. coli, Salmonella spp.,
Shigella, Klebsiella, Cl. perfringens… là những vi khuẩn quan trọng gây ra rối loạn
tiêu hoá, viêm ruột tiêu chảy ở người và nhiều loại động vật.
Theo Đào Trọng Đạt và cs. (1996) [13] cho biết chiếm tỷ lệ cao nhất
trong số các vi khuẩn đường ruột gây tiêu chảy là E. coli (45,6%). Cũng theo tác
giả, vi khuẩn yếm khí Cl. perfringens gây bệnh khi có điều kiện thuận lợi và khi
nó trở thành vai trò chính.
Theo Hồ Văn Nam và cs. (1997) [34], Archie H (2001) [1]. đều cho biết vi
khuẩn đường ruột có vai trò không thể thiếu được trong hội chứng tiêu chảy.
Theo Nguyễn Như Pho (2003) [40] cho rằng khả năng gây bệnh của các
loại vi khuẩn đối với lứa tuổi lợn khác nhau. Đối với lợn sau cai sữa hoặc giai đoạn
đầu nuôi thịt thì tỷ lệ mắc tiêu chảy do Salmonella cao hơn; G iai đoạn từ lúc sơ
sinh đến sau khi cai sữa thường do E. coli; Lứa tuổi 6 - 12 tuần thì thường do xoắn
khuẩn Treponema hyodysenterriae; còn vi khuẩn yếm khí Cl. perfringens thường
gây bệnh nặng cho lợn con theo mẹ trong khoảng 1 tuần tuổi đến cai sữa.
Theo Phạm Sỹ Lăng (2009) [32] cho biết bệnh tiêu chảy ở lợn do vi
khuẩn chủ yếu có những bệnh sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
8
- Bệnh do vi khuẩn E. coli.
- Bệnh hồng lỵ do Treponema hyodysenteriae
- Bệnh do Campylobacter.
- Bệnh do Salmonella.
- Bệnh do Clostridium perfringens.
* Tiêu chảy do vi rút
Theo Phạm Ngọc Thạch (1996) [51] vi rút cũng là tác nhân gây bệnh tiêu chảy
ở gia súc. Sự xuất hiện của vi rút đã làm tổn thương niêm mạc ruột, làm suy giảm sức
đề kháng của cơ thể và thường gây ỉa chảy ở dạng cấp tính với tỷ lệ chết cao.
Archie H (2000) [1] cho biết Rotavirus và Coronavirus là những vi rút gây
tiêu chảy quan trọng ở gia súc non mới sinh như nghé, dê, cừu con, lợn con, ngựa
con và đặc biệt là bê do những vi rút này có khả năng phá huỷ màng ruột và gây tiêu
chảy nặng.
Các nghiên cứu trong nước của Lê Minh Chí (1995) [5] và Nguyễn Như Pho
(2003) [40] cũng đã cho thấy Rotavirus và Coronavirus gây bệnh tiêu chảy chủ
yếu cho lợn con trong giai đoạn theo mẹ, với các triệu chứng tiêu chảy cấp tính,
nôn mửa, mất nước với tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết cao.
* Tiêu chảy do nấm mốc:
Thức ăn khi chế biến hoặc bảo quản không đúng kỹ thuật dễ bị nấm mốc. Một số
loài như: Aspergillus, Penicillium, Fusarium…có khả năng sản sinh nhiều loại độc tố,
nhưng quan trọng nhất là nhóm độc tố Aflatoxin (Aflatoxin B1, B2, G1, G2, M1).
Độc tố Aflatoxin gây độc cho người và gia súc, gây bệnh nguy hiểm nhất cho
con người là ung thư gan, huỷ hoại gan, độc cho thận, sinh dục và thần kinh.
Aflatoxin gây độc cho nhiều loài gia súc, gia cầm, mẫn cảm nhất là vịt, gà,
lợn và các gia súc khác. Lợn khi nhiễm độc thường bỏ ăn, thiếu máu, vàng da, ỉa
chảy, ỉa chảy ra máu. Nếu trong khẩu phần có 500 - 700g Aflatoxin/kg thức ăn sẽ
làm cho lợn con chậm lớn, còi cọc, giảm sức đề kháng với các bệnh truyền nhiễm
khác (Lê Thị Tài, 1997) [48].
1.1.3.3. Tiêu chảy do ký sinh trùng
Có nhiều loại ký sinh trùng gây bệnh tiêu chảy ở lợn như cầu trùng
(Eimeria), Isospora suis, Crytosporidium... hoặc một số loài giun tròn lớp
Nematoda ( Ascaris suum, Trichuris suis, Strongyloides, Haemonchus, Mecistocirrus…).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
9
Bệnh do Isospora, Crytosporidium thường tập trung vào giai đoạn lợn con
từ 5 đến 25 ngày tuổi, còn ở lợn trên 2 tháng tuổi do cơ thể đã tạo được miễn dịch
đối với bệnh cầu trùng, nên lợn chỉ mang mầm bệnh mà ít khi xuất hiện triệu chứng
tiêu chảy (Nguyễn Như Pho, 2003) [40].
Cầu trùng và một số loại giun tròn (giun đũa, giun tóc, giun lươn) là một
trong những nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn sau cai sữa nuôi trong các hộ gia
đình tại Thái Nguyên (Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 2006) [29].
Giun sán ở đường tiêu hóa có vai trò rõ rệt trong hội chứng tiêu chảy ở lợn
từ sau cai sữa. Ở lợn bình thường và lợn bị tiêu chảy đều nhiễm các loại giun đũa,
giun lươn, giun tóc và sán lá ruột, nhưng ở lợn tiêu chảy nhiễm tỷ lệ cao hơn và nặng
hơn (Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 2009) [30].
Cầu trùng một số loại giun tròn là một trong những nguyên nhân gây tiêu chảy
ở lợn sau cai sữa nuôi trong các hộ gia đình tại Hà Nội (Thân Thị Đang,2010)
[12]. Qua nghiên cứu tác giả nhận xét lợn nuôi bình thường nhiễm cầu trùng
là 35,54%, giun đũa là 31,82%, giun lươn là 41,32%, giun tóc là 23,14%. Lợn chủ
yếu nhiễm nhẹ, không có lợn nào nhiễm nặng. Trong khi đó, lợn tiêu chảy nhiễm cầu
trùng là 56,93%, giun đũa là 35,77%, giun lươn là 60,58%, giun tóc là 28,47%. Tỷ lệ
nhiễm nặng biến động từ 7,83- 13,46%.
Đặc điểm chủ yếu của tiêu chảy do ký sinh trùng là con vật mắc bệnh bị
tiêu chảy nhưng không liên tục, có sự xen kẽ giữa tiêu chảy và phân bình thường,
cơ thể thiếu máu, da nhợt nhạt, gia súc kém ăn, thể trạng sa sút.
1.1.4. Bệnh lý lâm sàng của hội chứng tiêu chảy
1.1.4.1. Cơ chế sinh bệnh
Cơ chế sinh bệnh của hội chứng tiêu chảy là quá trình rối loạn chức phận
bộ máy tiêu hoá và nhiễm khuẩn. Hai quá trình này có thể diễn ra đồng thời hoặc
cũng có thể quá trình này trước, quá trình này sau và ngược lại, song không thể
phân biệt được từng quá trình.
Vũ Văn Ngữ và cs. (1975) [36], Trịnh Văn Thịnh (1985) [56] cho rằng do
một tác nhân bất lợi nào đó, trạng thái cân bằng của khu hệ vi khuẩn đường
ruột bị phá vỡ, tất cả hoặc chỉ một loài nào đó sinh sản quá nhiều sẽ gây hiện
tượng loạn khuẩn, gây ra sự biến động ở nhóm vi khuẩn đường ruột, cũng như ở
nhóm vi khuẩn vãng lai, các vi khuẩn gây bệnh có cơ hội tăng mạnh cả về số
lượng và độc lực, các vi khuẩn có lợi cho quá trình tiêu hóa do không cạnh tranh
nổi nên giảm đi, cuối cùng loạn khuẩn xảy ra, hấp thu bị rối loạn gây tiêu chảy.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
10
1.1.4.2. Bệnh lý, lâm sàng của hội chứng tiêu chảy
Bệnh lý, lâm sàng của hội chứng tiêu chảy ở gia súc là sự biến đổi về chức
năng, tình trạng mất nước và chất điện giải, trạng thái trúng độc của cơ thể bệnh.
Khi nghiên cứu về tiêu chảy ở lợn do vi khuẩn E. coli, Nguyễn Như Pho
(2003) [40] cho rằng ruột của lợn tiêu chảy do vi khuẩn E. coli chỉ xung
huyết, không thấy xuất huyết, không có loét hoặc hoại tử như trong bệnh phó
thương hàn.
Hiện tượng trúng độc xảy ra do thức ăn lên men phân giải sinh độc tố, hệ vi
khuẩn đường ruột sinh sôi, sản sinh ra nhiều độc tố. Các độc tố đó cùng với các sản
phẩm của viêm, tổ chức phân huỷ, ngấm vào máu, tác động vào gan làm chức
năng gan rối loạn, gia súc bị trúng độc, đồng thời tác động cản trở quá trình tiêu
hoá tiếp tục gây tiêu chảy nặng hơn, tăng nguy cơ nhiễm độc máu và gây tử vong.
1.1.4.3. Hậu quả trong hội chứng tiêu chảy
Hậu quả trực tiếp và nặng nề của hiện tượng tiêu chảy là sự mất nước và
mất các chất điện giải của cơ thể, kéo theo hàng loạt các biến đổi bệnh lý (Lê
Minh Chí, 1995) [5].
Ở lợn hiện tượng tiêu chảy thường có quá trình nhiễm khuẩn. Khi tiêu chảy
do nhiễm khuẩn, các triệu chứng trầm trọng hơn và hậu quả để lại nặng nề hơn.
Bệnh có thể lây lan và kế phát nhiều bệnh khác, gây thiệt hại cho ngành chăn nuôi.
Như vậy, với mỗi một nguyên nhân gây tiêu chảy khác nhau thì cũng để lại
những hậu quả khác nhau.
1.1.5. Một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy
Hội chứng tiêu chảy ở gia súc do nhiều nguyên nhân gây ra, vì vậy sự xuất
hiện của bệnh phụ thuộc vào sự xuất hiện các nguyên nhân và sự tương tác giữa
nguyên nhân với cơ thể gia súc. Các yếu tố như mùa vụ, tuổi gia súc, chuồng trại,
thức ăn, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng... đều có ảnh hưởng đến bệnh tiêu chảy ở
gia súc.
1.1.6. Biện pháp phòng trị tiêu chảy cho lợn
1.1.6.1. Phòng bệnh
Phòng bệnh là biện pháp chủ động không để bệnh xảy ra, các biện pháp
phòng bệnh đều xoay quanh các vấn đề về môi trường, vật chủ và mầm bệnh.
Các tác giả Trịnh Văn Thịnh (1985) [56], Đào Trọng Đạt và cs. (1985) [13]
đề xuất biện pháp phòng bệnh là giữ ẩm và sưởi cho lợn sơ sinh vào mùa đông,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
11
dọn phân, rác thải trong chuồng đem ủ nhiệt sinh vật, định kỳ tẩy uế tiêu độc
chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi.
Phạm Khắc Hiếu và Trần Thị Lộc (1998) [20] cho rằng để phòng bệnh tiêu
chảy, trước hết cần hạn chế, loại trừ các yếu tố stress sẽ mang lại hiệu quả tích cực,
đồng thời khắc phục những yếu tố khí hậu, thời tiết bất lợi để tránh rối loạn tiêu
hoá, giữ ổn định trạng thái cân bằng giữa cơ thể và môi trường. Lợn con đẻ ra phải
được sưởi ấm ở nhiệt độ 370C trong 7 ngày, sau đó giảm nhiệt độ dần, nhưng không
được thấp hơn 300C.
Vi khuẩn đường ruột, đặc biệt là E. coli được đánh giá là nguyên nhân gây
bệnh phổ biến và quan trọng nhất trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con dưới 2 tháng
tuổi, nhiều tác giả đã tập trung nghiên cứu chế tạo và sử dụng vắc xin phòng bệnh
nhằm kích thích cơ thể chủ động sản sinh kháng thể chống lại mầm bệnh.
Nguyễn Thị Nội (1985) [38] dựa trên kết quả xác định tần suất các
serotype O của E. coli gây bệnh phân trắng lợn con để chọn các serotype O có tần
suất xuất hiện cao để chế vắc xin.
Nguyễn Thị Nội và cs. (1989) [39] đã tiến hành nghiên cứu một loại vắc xin
đa giá SALCO gồm các chủng vi khuẩn Salmonella, E. coli và Streptococcus để
phòng tiêu chảy cho lợn con.
Lê Văn Tạo (1997) [50] đã chọn chủng vi khuẩn E. coli mang kháng
nguyên K88 kết hợp với ít nhất 2 yếu tố gây bệnh khác nhau là Ent và Hly dùng để
sản xuất vắc xin cho uống và tiêm nhằm phòng bệnh lợn con phân trắng.
Đặng Xuân Bình và cs. (2008) [3] đã nghiên cứu, chế tạo vắc xin từ các
chủng E. coli độc có mang yếu tố gây bệnh phòng bệnh phân trắng lợn con trên
thực địa.
Nguyễn Ngọc Hải (2010) [16 ] nghiên cứu, chế tạo vắc xin từ 7 gốc E. coli
phân lập từ các mẫu phân heo con tiêu chảy có kết quả rõ nhất, để phòng tiêu
chảy cho heo con theo mẹ; Đã kết luận vắc xin chuồng thực nghiệm tạo được đáp
ứng miễn dịch tốt, hiệu quả phòng ngừa tiêu chảy do E. coli tương đương với
vắc xin phòng bệnh E. coli của Mỹ.
Việc sử dụng vắc xin phòng bệnh tiêu chảy cho lợn (đặc biệt là lợn con) đến hiện
nay vẫn đang được các nhà khoa học tiếp tục nghiên cứu và thử nghiệm.
Ngoài sử dụng vắc xin một số tác giả đã đi sâu nghiên cứu các chế
phẩm dùng để phòng bệnh tiêu chảy. Đây là biện pháp vừa giúp tăng khả năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
12
đề kháng, vừa khống chế sự phát triển quá mức của một số loài vi khuẩn có hại cho
cơ thể gia súc.
Tạ Thị Vịnh và cs. (2002) [64] đã sử dụng chế phẩm VITOM 1.1 (chứa
Bacillus subtilis chủng VKPMV - 7092) để phòng và trị bệnh tiêu chảy cho lợn
con từ sơ sinh đến 3 tuần tuổi.
Trần Thị Hạnh và cs. (2004) [18] đã chế tạo sinh phẩm E. coli - sữa và
Cl. perfringens - toxoid dùng phòng bệnh tiêu chảy cho lợn con.
Phan Thanh Phượng và cs. (2008a) [45] đã nghiên cứu thành công và đưa
kháng thể E. coli dạng bột từ lòng đỏ trứng gà đã được miễn dịch các chủng
K88, K99, 987p vào phòng bệnh cho lợn.
Phan Thanh Phượng và cs. (2008b) [44] đã nghiên cứu, khảo sát và đưa vào
ứng dụng theo khu vực 2 loại kháng thể dạng bột và dạng đông khô phòng trị
bệnh E. coli và tụ huyết trùng lợn.
Như vậy, vấn đề phòng bệnh tiêu chảy cho lợn đã có nhiều tác giả
nghiên cứu. Mỗi công trình nghiên cứu đều đi sâu vào một khía cạnh, một số
nguyên nhân gây bệnh và đã đạt được một số kết quả khả quan. Tuy nhiên, do có
nhiều nguyên nhân và yếu tố gây bệnh, nên vẫn còn nhiều vấn đề thực tiễn đòi hỏi
phải giải quyết trong phòng bệnh tiêu chảy cho lợn.
1.1.6.2. Điều trị bệnh
Theo Lê Minh Chí (1995) [5] cho rằng trên thực tế lâm sàng, điều trị mất
nước là điều trị bắt buộc và là điều kiện để hạ thấp mức độ thiệt hại do bệnh tiêu
chảy gây ra.
Theo Phạm Ngọc Thạch (1996) [51] để triều trị hội chứng tiêu chảy gia súc,
nên tập trung vào 3 khâu là:
- Loại trừ những sai sót trong nuôi dưỡng như: Loại bỏ thức ăn kém phẩm chất
(ôi, mốc…), giảm thức ăn xanh chứa nhiều nước, chăm sóc nuôi dưỡng tốt, loại bỏ
thức ăn không tiêu hoá được, đang lên men trong đường ruột.
- Khắc phục rối loạn tiêu hoá và chống nhiễm khuẩn.
- Điều trị hiện tượng mất nước và chất điện giải.
1.2. Một số nghiên cứu về vi khuẩn E. coli gây bệnh đường tiêu hoá
Vi khuẩn Escherichia coli (E. coli) thuộc họ Enterobacteriaceae, nhóm
Escherichiae, giống Escherichiae, loài Escherichia coli. Trước đây được gọi là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
13
Bacterium coli commune hay Bacillus coli communis, lần đầu tiên phân lập được từ
phân trẻ em bị tiêu chảy năm 1885 và được đặt theo tên của người bác sỹ nhi khoa
Đức Theodor Escherich (1857 - 1911) (Nguyễn Vĩnh Phước, 1974, [42]., Nguyễn
Như Thanh và cs, 1997, Lê Văn Tạo, 1997) [52, 50 ].
Trong điều kiện bình thường, E. coli khu trú thường xuyên ở phần sau của
ruột, ít khi có ở dạ dày hay đoạn đầu ruột non của động vật. Khi gặp điều kiện
thuận lợi, chúng phát triển nhanh về số lượng, độc lực, gây loạn khuẩn, bội nhiễm
đường tiêu hoá và trở thành nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy (Nguyễn Vĩnh
Phước, 1978) [43].
Vi khuẩn E. coli thuộc họ Enterobacteriaceae, là họ vi khuẩn thường trực
ở trong ruột, chiếm tới 80% các vi khuẩn hiếu khí, vừa là vi khuẩn cộng sinh
thường trực đường tiêu hoá, vừa là vi khuẩn gây nhiều bệnh ở đường ruột và ở các cơ
quan khác (Lê Văn Tạo, 1997) [50].
1.2.1. Đặc điểm hình thái, cấu trúc của vi khuẩn E. coli
1.2.1.1. Đặc điể m hình thái
Vi khuẩn E. coli là trực khuẩn hình gậy ngắn hai đầu tròn, có kích thước 2 3m x 0,3- 0,6m; Ở môi trường nuôi cấy, trong canh khuẩn già, xuất hiện
những trực khuẩn dài 4 - 8m. Trong cơ thể người và động vật, vi khuẩn
thường có hình trực khuẩn, đứng riêng lẻ, đôi khi xếp thành chuỗi ngắn. Phần lớn
vi khuẩn E. coli có khả năng di động do có lông ở xung quanh thân, không sinh nha
bào, có thể có giáp mô. Vi khuẩn bắt màu gram âm, có thể bắt màu đều hoặc sẫm
ở hai đầu, khoảng giữa nhạt hơn. Nếu lấy vi khuẩn từ khuẩn lạc nhầy để nhuộm, có
thể thấy giáp mô, nhưng khi soi tươi thì thường không nhìn thấy được (Nguyễn
Quang Tuyên, 2008) [63].
1.2.1.2. Đặc điể m cấu trúc
Vi khuẩn E. coli được chia làm serrotype khác nhau dựa vào cấu trúc
kháng nguyên thân O, giáp mô K, lông H và kháng nguyên bám dính F. Bằng phản
ứng ngưng kết, các nhà khoa học đã tìm ra được 250 serotype O, 89 serotype K,
56 serotype H và một số serotype F (Fairbrother J. M., 1992) [71].
Khi xác định serotype đầy đủ của một chủng vi khuẩn E. coli thì phải xác
định đủ cả 3 loại kháng nguyên nói trên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
14
- Kháng nguyên O (Kháng nguyên thân - Ohne Hauch) được coi như là một
yếu tố độc lực có thể tìm thấy ở thành tế bào và có liên hệ trực tiếp với hệ thống
miễn dịch. Kháng nguyên O khi gặp kháng huyết thanh tương ứng sẽ xảy ra phản
ứng ngưng kết. Ngưng kết kháng nguyên O tạo thành những hạt nhỏ, khó tan.
- Kháng nguyên H (kháng nguyên lông - Hauch) là thành phần lông vi
khuẩn, có bản chất protein, kém bền vững hơn so với kháng nguyên O.
Kháng nguyên H không phải là yếu tố độc lực của vi khuẩn, nhưng có khả
năng tạo miễn dịch mạnh. Phản ứng miễn dịch xảy ra nhanh hơn so với kháng
nguyên O.
Kháng nguyên H của vi khuẩn E. coli không có vai trò bám dính, không có
tính độc và cũng không có ý nghĩa trong đáp ứng miễn dịch phòng vệ nên ít được
quan tâm nghiên cứu, nhưng nó có ý nghĩa rất to lớn trong xác định giống loài của
vi khuẩn (Orskov F., 1978) [82].
- Kháng nguyên K (Kháng nguyên vỏ bỏ - Capsular), còn được gọi là
kháng nguyên bề mặt (OMP - Outer membrane protein) hoặc kháng nguyên vỏ
bọc (Capsular). Vai trò của kháng nguyên K chưa được thống nhất. Có rất nhiều ý
kiến cho rằng, nó không có ý nghĩa về độc lực của vi khuẩn, vì thấy rằng độc lực
của chủng E. coli có kháng nguyên K cũng giống độc lực của chủng không có
kháng nguyên K (Orskov F., 1978) [82]. Tuy nhiên, có ý kiến khác cho rằng, nó có
ý nghĩa về độc lực vì nó tham gia bảo vệ vi khuẩn trước những yếu tố phòng vệ
của vật chủ. Tuy vậy, phần lớn các ý kiến đều thống nhất kháng nguyên K có hai
nhiệm vụ sau:
+ Hỗ trợ trong phản ứng ngưng kết của kháng nguyên O, nên thường ghi
liền công thức serotype của vi khuẩn là Ox: Ky như E. coli O139: K88, O149:
K88, O138:K81, O138:K82, O157:K17…
+ Tạo thành hàng rào bảo vệ vi khuẩn chống lại tác động của ngoại cảnh
và hiện tượng thực bào, yếu tố phòng vệ của vật chủ.
Tóm lại, dựa vào kháng nguyên O, E. coli được chia làm nhiều nhóm; căn
cứ vào cấu tạo kháng nguyên O, K, H, E. coli lại chia làm nhiều type, mỗi type đều
được ghi thứ tự các yếu tố kháng nguyên O, K, H.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
15
- Kháng nguyên F (kháng nguyên Fimbriae - kháng nguyên bám dính)
Hầu hết các chủng E. coli gây bệnh đều sản sinh ra một hoặc nhiều kháng
nguyên bám dính. Các chủng không gây bệnh thì không có kháng nguyên bám dính.
Kháng nguyên bám dính giúp vi khuẩn bám vào các thụ thể đặc hiệu trên bề mặt tế
bào biểu mô ruột và trên lớp màng nhày để xâm nhập và gây bệnh, đồng thời
chống lại khả năng đào thải vi khuẩn của nhu động ruột.
Một số loại kháng nguyên bám dính của vi khuẩn E. coli thuộc nhóm
ETEC (Enterotoxigenic Escherichia coli) gây bệnh chủ yếu cho lợn là F4
(K88), F5 (K99), F6 (987P), F18 và F41 (Cater G.R. và cs., 1995) [69].
1.2.2. Đặc tính nuôi cấy, sinh vật, hoá học
1.2.2.1. Đặc tính nuôi cấy
Theo Nguyễn Như Thanh và cs. (1997) [52], Nguyễn Quang Tuyên
(2008) [58] vi khuẩn E. coli là trực khuẩn hiếu khí và yếm khí tuỳ tiện, có thể sinh
trưởng ở phổ nhiệt độ khá rộng (từ 5- 400C), nhiệt độ thích hợp là 370C và phổ pH
rộng (pH từ 5,5- 8,0), pH thích hợp nhất từ (7,2 - 7,4).
Vi khuẩn E. coli phát triển dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy thông
thường. Khi nuôi cấy trên các môi trường, để trong tủ ấm ở 370C và sau 24 giờ vi
khuẩn sẽ phát triển như sau:
+ Môi trường thạch thường: Hình thành những khuẩn lạc tròn, ướt, bóng
láng không trong suốt, màu tro trắng nhạt, hơi lồi, đường kính từ 2- 3mm. Nuôi
lâu, khuẩn lạc có màu nâu nhạt và mọc rộng ra, có thể quan sát thấy cả những
khuẩn lạc dạng R (Rough) và M (Mucons).
+ Môi trường nước thịt: Phát triển rất tốt, môi trường đục đều có lắng cặn
màu tro nhạt ở dưới đáy, đôi khi có màu xám nhạt, canh trùng có mùi phân hôi thối.
+ Môi trường MacConkey: Khuẩn lạc có màu hồng cánh sen, tròn nhỏ, hơi
lồi, không trầy, rìa gọn, không làm chuyển màu môi trường.
+ Môi trường thạch máu: Khuẩn lạc to, ướt, lồi, viền không gọn, màu xám
nhạt, một số chủng có khả năng và gây ra hiện tượng tan máu.
+ Môi trường Simmon citrat: Khuẩn lạc không màu trên nền xanh lục.
+ Môi trường Endo: Khuẩn lạc màu đỏ.
+ Trong môi trường EMB: Khuẩn lạc màu tím đen.
+ Trong môi trường SS: Khuẩn lạc màu đỏ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
16
1.2.2.2. Đặc tính sinh hoá
Phản ứng lên men đường: Vi khuẩn E. coli lên men sinh hơi các loại đường
lactose, frutose, glucose, levulose, galactose, xylose, manitol, lên men không chắc
chắn các loại đường duncitol, saccarose và salixin. Hầu hết các chủng vi khuẩn E.
coil đều lên men đường Lactose nhanh và sinh hơi, đây là đặc điểm quan trọng
để dựa vào đó phân biệt vi khuẩn E. coli và Salmonella. Một số phản ứng sinh
hoá khác: Phản ứng Indol và MR dương tính, phản ứng H2S, VP âm tính (Nguyễn
Quang Tuyên, 2008) [63].
1.2.3. Đặc tính gây bệnh của vi khuẩn E. coli
1.2.3.1. Cơ chế gây bệnh của vi khuẩn E. coli
Để có thể gây bệnh, trước hết vi khuẩn E. coli phải bám dính vào tế bào
nhung mao ruột bằng các yếu tố bám dính như kháng nguyên F. Sau đó, nhờ các
yếu tố xâm nhập (Invasion), vi khuẩn sẽ xâm nhập vào tế bào biểu mô của thành
ruột. Ở đó, vi khuẩn phát triển, nhân lên, phá huỷ lớp tế bào biểu mô, gây viêm
ruột, đồng thời sản sinh độc tố đường ruột Enterotoxin. Độc tố đường ruột tác
động vào quá trình trao đổi muối, nước làm rối loạn chu trình này. Nước từ cơ thể
tập trung vào lòng ruột làm căng ruột, cùng với khí do lên men ở ruột gây nên một
tác dụng cơ học, làm nhu động ruột tăng, đẩy nước và chất chứa ra ngoài, gây nên
hiện tượng tiêu chảy. Sau khi đã phát triển ở thành ruột, vi khuẩn vào hệ lâm
ba, đến hệ tuần hoàn, gây nhiễm trùng máu. Trong máu, vi khuẩn chống lại hiện
tượng thực bào, gây dung huyết, làm cho cơ thể thiếu máu. Từ hệ tuần hoàn, vi
khuẩn đến các cơ quan, tổ chức. Ở đây, vi khuẩn lại phát triển nhân lên lần thứ hai,
phá huỷ tế bào tổ chức, gây viêm và sản sinh độc tố gồm Enterotoxin và Verotoxin,
phá huỷ tế bào tổ chức gây tụ huyết và xuất huyết (Lê Văn Dương, 2010) [11].
Sau khi đã phát triển ở thành ruột, vi khuẩn vào hệ lâm ba, đến hệ tuần hoàn,
gây nhiễm trùng máu. Trong máu, vi khuẩn chống lại hiện tượng thực bào, gây
dung huyết, làm cho cơ thể thiếu máu. Từ hệ tuần hoàn, vi khuẩn đến các tổ chức cơ
quan. Ở đây, vi khuẩn lại phát triển nhân lên lần thứ hai, phá huỷ tế bào tổ chức,
gây viêm và sản sinh độc tố gồm Enterotoxin và Verotoxin, phá huỷ tế bào tổ chức,
gây tụ huyết và xuất huyết.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN