Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

GIÁP VĂN KHANH

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

GIÁP VĂN KHANH

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã ngành: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN DŨNG


THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện quản lý ngân sách Nhà
nước trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu
khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn
Xuân Dũng. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn chính
xác và có nguồn gốc rõ ràng.
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 10 năm 2016
Học viên

Giáp Văn Khanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cảm ơn đến thầy PGS.TS. Nguyễn Xuân Dũng, người đã tận tình hướng dẫn và
cho tôi những ý kiến định hướng quý báu giúp tôi thực hiện Luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Phòng đào tạo sau đại học,

các thầy cô giáo trong và ngoài Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
Thái Nguyên, đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
tỉnh Thái Nguyên, Thị ủy, HĐND, UBND, các phòng chuyên môn Tài chính,
Thống Kê, Tài Nguyên Môi trường thị xã Phổ Yên đã cung cấp tài liệu làm cơ sở
nghiên cứu Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, cùng toàn
thể gia đình, người thân đã động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên
cứu để tôi hoàn thành luận văn này.
Học viên

Giáp Văn Khanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................. viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 2
4. Đóng góp của đề tài................................................................................................. 2

5. Kết cấu luận văn ...................................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC............................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm về ngân sách Nhà nước ............................................................... 4
1.1.2. Khái niệm về quản lý ngân sách nhà nước ................................................... 7
1.1.3. Vai trò của quản lý ngân sách Nhà nước ...................................................... 8
1.1.4. Nội dung ngân sách Nhà nước cấp huyện, thị ............................................ 12
1.1.5. Nội dung quản lý ngân sách Nhà nước cấp huyện, thị .............................. 14
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý ngân sách cấp huyện, thị ........... 19
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 21
1.2.1. Kinh nghiê ̣m quản lý ngân sách củ a mô ̣t số đi ạ phương ở Viê ̣t
Nam ...................................................................................................................... 21
1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra trong quản lý ngân sách Nhà nước
đối với thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ............................................................ 25
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 26
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 26
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 26
2.2.1. Phương pháp tiếp cận.................................................................................. 26
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin .................................................................. 26
2.2.3. Phương pháp xử lý thông tin ...................................................................... 27

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin ................................................................ 27
2.3. Chỉ tiêu phân tích của luận văn .......................................................................... 28

2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh gía tình hình kinh tế - xã hội của thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013-2015 ................................................................ 28
2.3.2. Những chỉ tiêu phản ánh quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn thị
xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013-2015 ........................................... 28
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN ...................................... 29
3.1. Khái quát về thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ................................................ 29
3.1.1. Khái quát đặc điểm điạ lý - tự nhiên ........................................................... 29
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội thị xã Phổ Yên................................................... 30
3.2. Thực trạng quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2013-2015 ............................................................................ 42
3.2.1. Công tác lập, phân bổ và giao dự toán Ngân sách thị xã Phổ Yên ............. 42
3.2.2. Công tác chấp hành dự toán Ngân sách thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên, giai đoạn 2013-2015 ............................................................................... 44
3.2.3. Quyết toán ngân sách thị xã Phổ Yên ......................................................... 55
3.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra Ngân sách Nhà nước tại thị xã Phổ Yên ............. 55
3.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn
thị xã Phổ Yên ....................................................................................................... 56
3.3. Đánh giá chung .................................................................................................. 60
3.3.1. Kết quả đạt được về quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn
thị xã Phổ Yên giai đoạn 2013-2015 .................................................................... 60
3.3.2. Những hạn chế yếu kém trong công tác quản lý ngân sách nhà nước thị
xã Phổ Yên giai đoạn 2013-2015 .......................................................................... 63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v

3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế trong quản lý ngân sách nhà nước thị xã Phổ
Yên giai đoạn từ năm 2013-2015 ......................................................................... 71
Chương 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN ................... 75
4.1. Định hướng và Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020 ............................................................................ 75
4.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2016-2020 ................................................................................ 75
4.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2016-2020 ............................................................................................. 76
4.2. Quan điểm cơ bản về quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn thị xã Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020 ............................................................ 78
4.2.1. Tăng cường quản lý thu, chi ngân sách nhà nước phải dựa vào chủ
trương và mu ̣c tiêu phát triể n kinh tế - xã hô ̣i của thị xã ...................................... 78
4.2.2. Tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước phải thực hiê ̣n đa da ̣ng
hóa và khai thác các nguồ n thu ............................................................................. 79
4.2.3. Tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước phải thực hiê ̣n bố trí các
khoản chi hơ ̣p lý, kiể m tra, kiể m soát tố t công tác chi ngân sách ........................ 79
4.2.4. Tăng cường quản lý thu, chi ngân sách nhà nước phải tổ chức tố t bô ̣
máy quản lý thu, chi ngân sách nhà nước ............................................................. 80
4.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách Nhà nước
trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 ................................. 80
4.3.1. Nhóm giải pháp chung ................................................................................ 80
4.3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý thu ngân sách Nhà nước .................... 84
4.3.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách Nhà nước .................... 91
4.4. Một số kiến nghị................................................................................................. 96
4.4.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính ............................................................... 96
4.4.2. Đối với Tỉnh ủy, HĐND - UBND tỉnh Thái Nguyên ................................. 97

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vi
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................101

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:

Giá trị sản xuất và tăng trưởng GTSX các ngành kinh tế trên địa bàn
thị xã giai đoạn năm 2013-2015 ................................................................... 31

Bảng 3.2:

Tăng trưởng Công nghiệp, TTCN và Xây dựng thị xã Phổ Yên giai
đoạn 2013-2015.............................................................................................. 34

Bảng 3.3:

Qui mô và tăng trưởng GTSX ngành Nông nghiệp của thị xã Phổ
Yên giai đoạn 2013-2015 .............................................................................. 35


Bảng 3.4:

Biến động đất đai của thị xã Phổ Yên qua các năm ................................... 36

Bảng 3.5:

Thực trạng dân số - lao động - cơ cấu lao động của thị xã Phổ Yên ............... 39

Bảng 3.6:

Các chỉ tiêu đánh giá mức sống dân cư tại thị xã Phổ Yên giai đoạn
2013 - 2015 ..................................................................................................... 41

Bảng 3.7:

Công tác lập dự toán thu ngân sách thị xã từ năm 2014-2015 .................. 43

Bảng 3.8:

Công tác lập dự toán chi ngân sách thị xã từ năm 2014-2015................... 44

Bảng 3.9:

Tổng hợp kết quả thu ngân sách trên địa bàn thị xã Phổ Yên theo
lĩnh vực, giai đoạn 2013-2015 ...................................................................... 45

Bảng 3.10:

Tổng hợp các kết quả thu NSNN trên địa bàn thị xã Phổ Yên theo
sắc thuế, giai đoạn 2013-2015 ..................................................................... 47


Bảng 3.11:

Tổng hợp kết quả chi ngân sách trên địa bàn thị xã Phổ Yên giai
đoa ̣n 2013-2015.............................................................................................. 49

Bảng 3.12:

Tổng hợp kết quả chi ngân sách cấ p xa,̃ phường trên địa bàn thị xã
Phổ Yên giai đoa ̣n 2013-2015 ...................................................................... 51

Bảng 3.13:

Kết quả chi thường xuyên của thị xã Phổ Yên giai đoa ̣n 2013-2015 ....... 52

Bảng 3.14:

Quyết toán chi ngân sách thị xã Phổ Yên cho các dự án, chương
trình mục tiêu Quốc gia và các mục tiêu nhiệm vụ khác giai đoạn
2013-2015 ....................................................................................................... 54

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn thị xã năm 2013 đến 2015 ............ 32
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu các khoản thu ngân sách thị xã Phổ Yên từ năm 2013-2015 ........ 46

Biểu đồ 3.3. Cơ cấ u các khoản chi ngân sách thị xã Phổ Yên 3 năm 2013-2015 ... 50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cùng với quá trình hội nhập kinh tế với khu vực và
quốc tế thì hoạt động của NSNN có vai trò hết sức quan trọng, thể hiện qua việc
huy động, phân bổ nguồn lực hợp lý, đảm bảo cân đối thu chi, đảm bảo thực hiện
công bằng xã hội, thúc đẩy nhanh việc phát triển kinh tế nhưng ổn định và bền
vững. Nhờ đó giúp Việt Nam từ một nước nông nghiệp, kinh tế kém phát triển trở
thành một nước công nghiệp và dịch vụ phát triển. Tuy nhiên, nguồn lực huy động
phục vụ cho phát triển đất nước là có hạn. Trong khi đó thì việc quản lý ngân sách
vẫn còn bị thất thoát, lãng phí, tham nhũng, kém hiệu quả trong sử dụng vốn ngân
sách nhà nước, gây bất bình trong dư luận xã hội. Vì vậy, yêu cầu huy động và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực thông qua ngân sách nhà nước là hết sức cấp thiết
của Nhà nước nói chung và địa phương nói riêng.
Thị xã Phổ Yên mới được nâng cấp từ huyện Phổ Yên vào năm 2015, tuy
mới được thành lập nhưng với vị trí địa lý thuận lợi cùng với cơ chế thông thoáng
trong thu hút đầu tư, giai đoạn 2010-2015, Phổ Yên đã thu hút hơn 60 dự án lớn
trên địa bàn đưa tổng vốn đầu tư đạt 225.000 tỷ đồng, trong đó có dự án của Tập
đoàn Samsung tại Khu công nghiệp Yên Bình là dự án có quy mô lớn nhất tỉnh hiện
nay, điều này góp phần quan trọng đưa tỉnh Thái Nguyên trở thành tỉnh công nghiệp
trước năm 2020. Tốc độ phát triển kinh tế của thị xã năm sau luôn cao hơn năm
trước, nguồn lực huy động ngân sách thị xã tăng lên đáng kể nhưng nhiệm vụ chi
ngân sách thị xã cũng tăng cao, do đó công tác quản lý ngân sách nhà nước trên

địa bàn thị xã được đặc biệt chú trọng. Thực tế tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên, công tác quản lý ngân sách thị xã còn nhiều bất cập, hạn chế thu ngân
sách điạ phương hàng năm chỉ đáp ứng đươ ̣c 50% tổ ng chi ngân sách, thị xã hàng
năm vẫn hưởng trợ cấp cân đối từ ngân sách tỉnh, công tác quản lý ngân sách chưa
đáp ứng được yêu cầu mà Luật NSNN đặt ra.
Tăng cường quản lý NSNN nhằm động viên đầy đủ và hợp lý các nguồn
thu vào NSNN, tạo nguồn lực manh mẽ, quản lý chi ngân sách có hiệu quả, chính
là yếu tố có tính quyết định để thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
hội của thị xã trong giai đoạn 2016-2020 mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thị xã
lần thứ I đề. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện quản lý ngân sách Nhà
nước trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên" là nhằm góp phần giải quyết
vấn đề cấp bách nói trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Luận văn đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước trên địa
bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn cơ bản về NSNN và quản lý NSNN.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý NSNN trên địa bàn thị xã
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013-2015.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước trên địa
bàn thị xã Phổ Yên giai đoạn 2016 - 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý thu, chi NSNN trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi nội dung: Các vấn đề liên quan đến quản lý NSNN trên địa bàn thị
xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi thời gian: Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước
trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013-2015, giải pháp
đến năm 2020.
4. Đóng góp của đề tài
- Đề tài góp phầ n hệ thống hóa một vấ n đề lý luận và thực tiễn cơ bản về vấn
đề quản lý NSNN, đánh giá thực tra ̣ng công tác quản lý ngân sách của thị xã Phổ
Yên trong giai đoa ̣n 2013-2015; chỉ ra mă ̣t ma ̣nh, tồ n ta ̣i và nguyên nhân.
- Đề xuất một số định hướng cơ bản và giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý
NSNN trên địa thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên góp phầ n tăng thu ngân sách và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
sử du ̣ng có hiê ̣u quả ngân sách nhà nước, thúc đẩy quá trình phát triển KT-XH nói
chung của điạ phương trong quá trình CNH-HĐH và hô ̣i nhâ ̣p kinh tế quố c tế giai
đoạn 2016-2020.
- Kế t quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các đơn vị liên
quan và cơ quan cùng cấp có điều kiện KT-XH tương tự và các cá nhân quan tâm.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm 4 chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách Nhà nước và quản lý
ngân sách Nhà nước.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Thực trạng quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn thị xã Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn
thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về ngân sách Nhà nước
NSNN ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà nước, Nhà nước bằng quyền lực
chính trị và xuất phát từ nhu cầu về tài chính để đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của mình đã đặt ra những khoản thu, chi của NSNN. Điều này cho thấy chính sự
tồn tại của Nhà nước, vai trò của Nhà nước đối với đời sống kinh tế - xã hội là những
yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và tính chất hoạt động của NSNN. Cho đến nay,
thuật ngữ NSNN được phổ biến rộng rãi ở mọi quốc gia tuy nhiên chưa có một khái
niệm thống nhất cho NSNN.
* Ở Việt Nam, Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002 đã ghi: “NSNN là
toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền quyết
định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước”.

Bên ngoài, hoạt động của NSNN biểu hiện đa dạng dưới hình thức các khoản
thu và các khoản chi tài chính của Nhà nước ở các lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã
hội. Các khoản thu, chi này được tổng hợp trong một bảng dự toán thu chi tài
chính được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Các khoản thu mang
tính chất bắt buộc của NSNN là một bộ phận các nguồn tài chính chủ yếu được tạo
ra thông qua việc phân phối thu nhập quốc dân được sáng tạo ra trong khu vực sản
xuất kinh doanh và các khoản chi chủ yếu của Ngân sách mang tính chất cấp phát
phục vụ cho đầu tư phát triển và tiêu dùng của xã hội. Như vậy, về hình thức có thể
hiểu: NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước có trong dự toán, đã được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (Quốc hội) và được thực hiện trong
một năm để đảm bảo việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Về nội dung, đằng sau hình thức biểu hiện ra bên ngoài của NSNN là một
quỹ tiền tệ với các khoản thu và các khoản chi của nó, NSNN là hệ thống các quan
hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính của xã hội để tạo
lập và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước. Vậy, về bản chất có thể xác định: NSNN phản ánh các quan hệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập
trung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia
nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định.
* Quan điểm về NSNN trên thế giới: Là các khoản thu, chi được ước tính
cho quốc gia trong một khoảng thời gian xác định.
a. Khái niệm về thu ngân sách nhà nước
Thu NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình Nhà nước dùng

quyền lực chính trị để thực hiện phân phối các nguồn tài chính dưới hình thức giá trị
nhằm hình thành quỹ tiền tệ của Nhà nước. Như vậy, thu NSNN bao gồm toàn bộ các
khoản tiền được tập trung vào tay nhà nước để hình thành quỹ NSNN đáp ứng cho các
yêu cầu chi tiêu xác định của nhà nước.
Nét nổi bật của việc thu NSNN là: trong bất cứ xã hội nào, cơ cấu các khoản thu
NSNN đều gắn liền với chức năng, nhiệm vụ và quyền lực chính trị của Nhà nước. Một
đặc trưng khác của thu NSNN là luôn luôn gắn chặt với các quá trình kinh tế và các
phạm trù giá trị. Kết quả của quá trình hoạt động kinh tế và hình thức, phạm vi, mức độ
vận động của các phạm trù giá trị là tiền đề quan trọng xuất hiện hệ thống thu NSNN.
Nhưng chính hệ thống thu NSNN lại là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng to lớn đến kết
quả của quá trình kinh tế cũng như sự vận động của các phạm trù giá trị.
Thu NSNN trước hết và chủ yếu gắn liền với các hoạt động kinh tế trong xã
hội. Mức độ phát triển kinh tế, tỷ lệ tăng trưởng GDP hàng năm là tiền đề đồng thời
là yếu tố khách quan hình thành các khoản thu NSNN và quyết định mức độ động
viên các khoản thu của NSNN.
Trong cơ cấu thu ngân sách của hầu hết các quốc gia trên thế giới, thuế luôn
là nguồn thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất bởi nó được trích xuất chủ yếu từ
những giá trị do nền kinh tế tạo ra và thể hiện rõ nét quyền lực nhà nước.
Nền kinh tế quốc dân càng phát triển với tốc độ cao thì nguồn thu của nhà nước
từ thuế chiếm tỷ trọng càng lớn trong tổng thu NSNN. Thu NSNN bao gồm thuế, các
khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động kinh tế của nhà nước, thu đóng góp của các tổ
chức và cá nhân, các khoản viện trợ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
b. Khái niệm về chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân phối
và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí của bộ máy quản lý nhà nước
và thực hiện các chức năng kinh tế - xã hô ̣i mà Nhà nước đảm nhận theo những
nguyên tắc nhất định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





6
Chi NSNN là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ
NSNN. Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN hình thành các
loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là quá trình trực tiếp chi
dùng khoản tiền cấp phát từ ngân sách không trải qua việc hình thành các loại quỹ
trước khi đưa vào sử dụng.
Luật NSNN đã xác định cụ thể chi NSNN bao gồm: các khoản chi phát triển KTXH, đảm bảo quốc phòng - an ninh; đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ
của nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Mỗi chế
độ xã hội, mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử, chi NSNN có những nội dung và cơ cấu
khác nhau, song đều có những đặc trưng cơ bản như:
- Chi NSNN luôn gắn chặt với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế
chính trị xã hội mà Nhà nước đó đảm nhiệm. Nội dung chi ngân sách do chính
quyền nhà nước các cấp đảm nhận theo quy định hoặc phân cấp quản lý NSNN để
đảm bảo thực hiện chức năng quản lý, phát triển KT-XH.
Các cấp của cơ quan quyền lực nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định cơ cấu,
nội dung, mức độ của các khoản chi NSNN vì các cơ quan đó quyết định các nhiệm vụ
chính trị, KT-XH của vùng, miền, đất nước, thể hiện ý chí nguyện vọng của nhân dân.
- Chi ngân sách nhằm phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng dân cư ở các
vùng hay ở phạm vi quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng quản lý toàn diện
nền KT-XH của Nhà nước.
Thông thường các khoản chi của NSNN được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ
mô. Điều này có nghĩa hiệu quả của các khoản chi ngân sách phải được xem xét
toàn diện dựa trên việc hoàn thành các mục tiêu KT-XH đề ra.
- Các khoản chi NSNN mang tính không hoàn trả hoặc hoàn trả không
trực tiếp và thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và số lượng
của những địa chỉ cụ thể đều được hoàn lại dưới hình thức chi tiêu công. Điều
này được quyết định bởi những chức năng tổng hợp về KT-XH của Nhà nước.

- Các khoản chi ngân sách gắn chặt với sự vận động của các phạm trù giá trị
khác như tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ suất hối đoái… nói chung là các phạm trù
thuộc lĩnh vực tiền tệ.
Để đánh giá tính tích cực, tiến bộ của ngân sách một quốc gia người ta
thường xem xét đến cơ cấu nội dung chi của ngân sách quốc gia đó. Cơ cấu chi
ngân sách thường được hiểu là hệ thống các khoản chi ngân sách bao gồm các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
khoản chi và tỷ trọng của nó... Nội dung, cơ cấu chi NSNN là sự phản ảnh những
nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước đó trong từng giai đoạn lịch sử và
chịu sự chi phối của các nhân tố sau.
- Chế độ chính trị - xã hô ̣i là nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến nội dung, cơ cấu chi
ngân sách vì nó quyết định bản chất và nhiệm vụ KT-XH của Nhà nước.
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất vì nó tạo khả năng và điều kiện cho
việc hình thành nội dung, cơ cấu chi, vừa đặt ra yêu cầu thay đổi nội dung cơ cấu
chi trong từng thời kỳ nhất định.
- Khả năng tích lũy của nền kinh tế: khả năng này càng lớn thì nguồn chi đầu
tư phát triển kinh tế cũng như khả năng đáp ứng yêu cầu chi thường xuyên tăng lên.
- Mô hình tổ chức bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ KT-XH mà nó đảm
nhận trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
1.1.2. Khái niệm về quản lý ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm quản lý thu ngân sách nhà nước
Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ
chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu ngoài thuế
vào NSNN nhằm đảm bảo tính công bằng khuyến khích sản xuất kinh doanh

phát triển. Đây là khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị
ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp ngân sách. Phần
lớn các khoản thu NSNN đều mang tính chất cưỡng bức, bắt buộc mọi người
dân, mọi thành phần kinh tế phải tuân thủ thực hiện.
Trong việc quản lý các nguồn thu ngân sách, thuế là nguồn thu quan trọng
nhất. Thuế không chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số thu NSNN hàng năm mà
còn là công cụ của nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Để phát huy tốt
tác dụng điều tiết vĩ mô của các chính sách thuế, ở nước ta cũng như các nước khác
trên thế giới, nội dung của chính sách thuế thường xuyên thay đổi cho phù hợp với
diễn biến thực tế của đời sống KT-XH và phù hợp với yêu cầu của quản lý kinh tế và
tài chính. Các sắc thuế chủ yếu hiện đang được áp dụng ở nước ta hiện nay gồm có:
Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập DN, thuế xuất nhập khẩu,
thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất, thuế
chuyển quyền sử dụng đất, thuế nhà, đất...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
1.1.2.2. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý chi ngân sách là viê ̣c tổ chức quản lý giám sát quá trình phân phối
lại quỹ tiền tệ tập trung một cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của nhà
nước trên cơ sở sử dụng hệ thống chính sách, pháp luật. Chi ngân sách mới chỉ thể
hiện ở khâu phân bổ ngân sách còn hiệu quả sử dụng ngân sách như thế nào thì phải
thông qua các biện pháp quản lý. Rõ ràng quản lý chi ngân sách sẽ quyết định hiệu
quả sử dụng vốn ngân sách.
Quản lý chi NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp phân
phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy và thực hiện các

chức năng của Nhà nước. Thực chất quản lý chi NSNN là quá trình sử dụng các nguồn
vốn chi tiêu của Nhà nước từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng ngân sách đó nhằm
đảm bảo quá trình chi tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế đang đặt ra
theo đúng chính sách chế độ của nhà nước phục vụ các mục tiêu KT-XH.
Vấn đề quan trọng trong quản lý chi NSNN là việc tổ chức quản lý giám sát
các khoản chi sao cho tiết kiệm và có hiệu quả cao, muốn vậy cần phải quan tâm
các mặt sau:
- Quản lý chi phải gắn chặt với việc bố trí các khoản chi làm cơ sở cho việc
quản lý xây dựng quy chế kiểm tra, kiểm soát.
- Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí và quản lý các
khoản chi tiêu NSNN.
- Quản lý chi phải thực hiện các biện pháp đồng bộ, kiểm tra giám sát trước,
trong và sau khi chi.
- Phân cấp quản lý các khoản chi cho các cấp chính quyền địa phương và các
tổ chức trên cơ sở phải phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển KT-XH của các cấp theo
Luật NSNN để bố trí các khoản chi cho thích hợp.
- Quản lý chi ngân sách phải kết hợp quản lý các khoản chi ngân sách thuộc
vốn nhà nước với các khoản chi thuộc nguồn của các thành phần kinh tế để tạo ra
sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả chi.
1.1.3. Vai trò của quản lý ngân sách Nhà nước
1.1.3.1. Vai trò của ngân sách Nhà nước
Vai trò của NSNN được xác lập trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ cụ thể của
nó trong từng giai đoạn cụ thể. Phát huy vai trò của NSNN như thế nào là thước đo
đánh giá hiệu quả điều hành, lãnh đạo của Nhà nước. Trong nền kinh tế thi ̣ trường
có sự định hướng XHCN ở nước ta hiện nay, NSNN có các vai trò chủ yếu sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





9
Thứ nhất, với chức năng phân phối, NSNN có vai trò huy động nguồn tài chính
để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và thực hiện sự cân đối thu chi tài chính của
Nhà nước. Đó là vai trò truyền thống của NSNN trong mọi mô hình kinh tế, gắn chặt
với các chi phí của Nhà nước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình.
Thứ hai, NSNN là công cụ tài chính của Nhà nước góp phần thúc đẩy sự tăng
trưởng của nền kinh tế, điều chỉnh kinh tế vĩ mô. Nhà nước sử dụng NSNN như là
công cụ tài chính để kiềm chế lạm phát, ổn định thị trường, giá cả cũng như giải
quyết các nguy cơ tiềm ẩn về bất ổn định KT-XH. Muốn thực hiện tốt vai trò này,
NSNN phải có quy mô đủ lớn để Nhà nước thực hiện các chính sách tài khóa phù
hợp (nới lỏng hay thắt chặt) kích thích sản xuất, kích cầu để góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, ổn định xã hội.
Thứ ba, NSNN là công cụ tài chính góp phần bù đắp những khiếm khuyết
của kinh tế thị trường, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát
triển bền vững. Kinh tế thị trường phân phối nguồn lực theo phương thức riêng của
nó, vận hành theo những quy luật riêng của nó. Mặt trái của nó là phân hóa giàu
nghèo ngày càng tăng trong xã hội, tạo ra sự bất bình đẳng trong phân phối thu
nhập, tiềm ẩn nguy cơ bất ổn định xã hội. Bên cạnh đó do mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận nên các chủ sở hữu nguồn lực thường khai thác tối đa mọi nguồn tài nguyên,
môi trường sinh thái bị hủy hoại, nhiều loại hàng hóa và dịch vụ mà xã hội cần
nhưng khu vực tư nhân không cung cấp như hàng hóa công cộng. Do đó, nếu để
kinh tế thi ̣ trường tự điều chỉnh mà không có vai trò của Nhà nước thì sẽ phát triển
thiếu bền vững. Vì vậy Nhà nước sử dụng NSNN thông qua công cụ là chính sách
thuế và chi tiêu công để phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã
hội, cung cấp hàng hóa dịch vụ công cho xã hội, chú ý phát triển cân đối giữa các
vùng, miền đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái.
1.1.3.2. Vai trò quản lý thu ngân sách Nhà nước
Quản lý thu NSNN đóng vai trò rất quan trọng, thể hiện:
Thứ nhất, quản lý thu NSNN là công cụ quản lý của Nhà nước để kiểm soát,

điều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế, kiểm soát
thu nhập của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm động viên sự đóng góp đảm
bảo công bằng, hợp lý. Các nhà nước trong lịch sử đều sử dụng công cụ thuế để ổn
định và phát triển nền kinh tế, chống lại các hành vi kinh doanh phạm pháp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
Thứ hai, quản lý thu NSNN là công cụ động viên, huy động các nguồn lực tài
chính cần thiết nhằm tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN. Huy động các nguồn
tài chính cần thiết vào nhà nước là nhiệm vụ chủ yếu của hệ thống thu dưới bất kỳ
chế độ nào, đó là đòi hỏi tất yếu của mọi nhà nước. Nhà nước muốn thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ lịch sử của mình tất yếu phải có nguồn tài chính. Nguồn tài
chính mà Nhà nước có được là do quản lý tốt nguồn thu ngân sách mang lại.
Thứ ba, quản lý thu NSNN là nhằm khai thác, phát hiện, tính toán chính xác các
nguồn tài chính của đất nước để có thể động viên được và cũng đồng thời không ngừng
hoàn thiện các chính sách, các chế độ thu để có cơ chế tổ chức quản lý hợp lý. Đây là
một nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước trong quá trình tổ chức quản lý kinh tế .
Thứ tư, quản lý thu ngân sách góp phần tạo môi trường bình đẳng, công bằng
giữa các thành phần kinh tế, giữa các DN trong và ngoài nước trong quá trình SXKD.
Với hình thức thu và mức thu thích hợp kèm với các chế độ miễn giảm công bằng,
thu NSNN có tác động trực tiếp đến quá trình SXKD của cơ sở. Với sự tác động quản
lý thu ngân sách sẽ góp phần tạo nên môi trường kinh tế thuận lợi đối với quá trình
SXKD. Đồng thời nó là công cụ quan trọng góp phần thực hiện chức năng kiểm tra,
kiểm soát của Nhà nước đối với toàn bộ hoạt động SXKD của xã hội.
Thứ năm, quản lý thu ngân sách có vai trò tác động đến sản lượng và
sản lượng tiềm năng, cân bằng của nền kinh tế. Việc tăng mức thuế quá mức

thường dẫn tới giảm sản lượng trong nền kinh tế, tức là thu hẹp quy mô của
nền kinh tế. Ngược lại, giảm mức thuế chung có xu thế làm tăng sản lượng
cân bằng. Trong nền kinh tế thị trường, người ta sử dụng tính chất này để điều
chỉnh quy mô sản lượng của nền kinh tế cũng như các DN và hộ kinh doanh.
1.1.3.3. Vai trò quản lý chi ngân sách Nhà nước
Quản lý chi NSNN có vai trò rất to lớn, thể hiện:
Thứ nhất, thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi NSNN nhằm
tăng hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả. Thông qua
quản lý các khoản cấp phát của chi NSNN sẽ có tác động khác nhau đến đời sống
KT-XH, giữ vững ổn định, đặc biệt là giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội như:
xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, các hoạt động mang tính cộng đồng. Quản
lý chi tiêu của NSNN có hiệu quả sẽ tác động vào kích cầu khi nền kinh tế bị giảm sút
hoặc cắt giảm chi tiêu Chính phủ để bình ổn giá cả thúc đẩy sản xuất phát triển, hình
thành quỹ dự phòng trong NSNN để ứng phó với những biến động của thị trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
Thứ hai, thông qua quản lý các dự án đầu tư phát triển nhằm phục vụ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả. Quản lý chi ngân sách góp phần điều tiết thu nhập
dân cư thực hiện công bằng xã hội. Trong tình hình phân hoá giàu nghèo ngày càng
gia tăng, chính sách chi NSNN và quản lý chi NSNN sẽ giảm bớt khoảng cách phân
hoá giàu nghèo giữa các vùng, các khu vực, các tầng lớp dân cư, góp phần khắc
phục những khiếm khuyết của kinh tế thi ̣trường.
Vai trò của quản lý chi ngân sách trong việc phục vụ cho việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ở tầm vĩ mô được thể hiện rất rõ. Đồng thời vai trò của nó còn thể hiện ở
chỗ thông qua đầu tư và quản lý vốn đầu tư sẽ tạo ra điều kiện rút ngắn khoảng cách

nông thôn và thành thị, giữa đồng bằng và miền núi, vùng sâu, vùng xa. Có thể nói
quản lý chi ngân sách có hiệu quả là yếu tố góp phần thúc đẩy phát triển bền vững.
Thứ ba, quản lý chi NSNN có vai trò điều tiết giá cả, chống suy thoái và
chống lạm phát. Khi nền kinh tế lạm phát và suy thoái, nhà nước phải sử dụng
công cụ chi ngân sách để khắc phục tình trạng này. Sự mất cân đối giữa cung - cầu
sẽ tác động đến giá cả giá cả tăng hoặc giảm. Để đảm bảo lợi ích của người tiêu
dùng, nhà nước sử dụng công cụ chi ngân sách để điều tiết, can thiệp vào thị
trường dưới hình thức cắt giảm chi tiêu, cắt giảm đầu tư hoặc tăng đầu tư, tăng chi
tiêu cho bộ máy QLNN, cũng như trợ vốn, trợ giá và sử dụng quỹ dự trữ của nhà
nước. Trong quá trình điều tiết thị trường, việc quản lý chi ngân sách có vai trò rất
lớn đến việc chống lạm phát và suy thoái, kích cầu nền kinh tế. Khi nền kinh tế
lạm phát, nhà nước cắt giảm chi tiêu, thắt chặt chính sách tiền tệ để hạn chế tổng
cung tổng cầu, hạn chế đầu tư của xã hội làm cho giá cả dần dần ổn định, chống
lạm phát. Khi nền kinh suy thoái, sức mua giảm sút nhà nước tăng chi đầu tư để
tăng cung, tăng cầu, tạo việc làm, kích cầu chống suy thoái nền kinh tế.
Thứ tư, để duy trì sự ổn định của môi trường kinh tế, Nhà nước sử dụng
công cụ chi ngân sách. Thông qua quản lý các khoản chi thường xuyên, chi đầu
tư phát triển, Nhà nước sẽ điều chỉnh phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng
cụ thể, tạo ra sự kích thích tăng trưởng nền kinh tế thông qua đầu tư cơ sở hạ
tầng, đầu tư vào các ngành kinh tế mũi nhọn, đầu tư vào các khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu kinh tế mở để nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
1.1.4. Nội dung ngân sách Nhà nước cấp huyện, thị
1.1.4.1. Nội dung ngân sách Nhà nước cấp huyện, thị theo Luật Ngân sách Nhà nước

NSNN bao gồm NSTW và NSĐP. NSĐP bao gồm ngân sách của đơn vị hành
chính các cấp có HĐND và UBND. Theo quy định của Luật Tổ chức HĐND và
UBND hiện hành bao gồm:
- Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách
tỉnh) bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh.
- Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách
huyện) bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị trấn.
- Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã).
1.1.4.2. Nội dung thu, chi ngân sách Nhà nước cấp huyện, thị theo Luật Ngân sách
Nhà nước
Theo Luật NSNN năm 2002, nội dung phân định nhiệm vụ thu, chi của ngân
sách huyện bao gồm những nội dung sau:
a) Nguồn thu ngân sách
Các khoản thu NSĐP được hưởng 100%: Thuế nhà đất; Thuế tài nguyên, không
kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động dầu khí; thuế muôn bài; thuế chuyển quyền sử
dụng đất; tền sử dụng đất; tiền cho thuê đất, thuê mặt nước không kể thuê mặt nước từ
hoạt động dầu khí; tiền đền bù thiệt hại đất; tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu nhà
nước; lệ phí trước bạ; thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; thu từ vốn góp của NSĐP, tiền
thu hồi vốn của NSĐP tại cơ sở kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh theo quy
định; viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa
phương theo quy định của pháp luật; phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật
từ các khoản phí, lệ phí do các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương tổ chức thu, không kể
phí xăng, dầu và lệ phí trước bạ; các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa ngân sách
tỉnh và ngân sách huyện; thu bổ sung từ ngân sách tỉnh; thu từ huy động đầu tư xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định.
b) Nhiệm vụ chi ngân sách
* Chi đầu tư phát triển: Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KTXH không có khả năng thu hồi do địa phương quản lý; đầu tư và hỗ trợ cho các DN,
các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình quốc gia do địa phương thực hiện;

các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
* Chi thường xuyên, bao gồ m các khoản chi:
- Các hoạt động sự nghiệp giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hóa
- thông tin, văn học - nghệ thuật, thể dục - thể thao, khoa học - công nghệ, môi
trường, các sự nghiệp khác do địa phương quản lý (giáo dục phổ thông, bổ túc văn
hoá, nhà trẻ, mẫu giáo, phổ thông dân tộc nội trú và các hoạt động giáo dục khác);
đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các
hình thức đào tạo bồi dưỡng khác; phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế
khác; các trại xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống các tệ nạn xã hội và các
hoạt động khác; bảo tồn, bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động văn
hoá khác; phát thanh - truyền hình và các hoạt động thông tin khác; bồi dưỡng, huấn
luyện, huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển cấp tỉnh, các giải thi đấu cấp
tỉnh, quản lý các cơ sở thi đấu thể dục - thể thao và các hoạt động thể dục - thể thao
khác; nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do địa phương quản lý:
+ Sự nghiệp giao thông: Duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu đường và các
công trình giao thông khác, lập biểu báo cáo và các biện pháp đảm bảo an toàn giao
thông trên các tuyến đường.
+ Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp, diêm nghiệp, lâm nghiệp: Duy tu,
bảo dưỡng các tuyến đê, các công trình thuỷ lợi, các trạm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, công tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư, khoanh nuôi, bảo vệ phòng
chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
+ Sự nghiệp thị chính: Duy tu bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng vỉa hè, hệ

thống cấp thoát nước, giao thông nội thị, công viên và các sự nghiệp thị chính khác.
* Đo đạc, lập bản đồ và lưu giữ hồ sơ địa chính và các hoạt động địa chính khác;
điều tra cơ bản; các hoạt động về sự nghiệp môi trường; các sự nghiệp kinh tế khác.
* Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do NSĐP thực
hiện theo quy định của Chính phủ.
* Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam ở
địa phương.
* Hoạt động của các cơ quan địa phương của Uỷ ban mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Đoàn thanh niên.
* Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phương theo quy định của pháp luật.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
* Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do địa phương quản lý.
* Phần chi thường xuyên trong các chương trình quốc gia do các cơ quan địa
phương thực hiện.
* Trợ giá theo chính sách của Nhà nước.
* Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
* Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
* Chi chuyển nguồn NSĐP năm trước sang NSĐP năm sau.
1.1.5. Nội dung quản lý ngân sách Nhà nước cấp huyện, thị
1.1.5.1. Nguyên tắc cơ bản về quản lý ngân sách Nhà nước cấ p huyện, thị
Một, nguyên tắc đầy đủ trong quản lý NSNN
Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của quản lý NSNN. Nội
dung của nguyên tắc này là: Mọi khoản thu, chi phải được ghi đầy đủ vào kế hoạch

NSNN, phải được ghi vào sổ và quyết toán rành mạch. Chỉ có kế hoạch ngân sách
đầy đủ, trọn vẹn mới phản ánh đúng mục đích chính sách và đảm bảo tính minh
bạch của các tài khoản thu, chi.
Hai, nguyên tắc thống nhất trong quản lý NSNN
Nguyên tắc thống nhất trong quản lý NSNN bắt nguồn từ yêu cầu tăng cường
sức mạnh vật chất của Nhà nước thông qua hoạt động thu - chi của NSNN. Nguyên
tắc thống nhất trong quản lý NSNN được thể hiện:
- Mọi khoản thu - chi của NSNN phải tuân thủ theo những quy định của Luật NSNN
được dự toán hàng năm và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Hoạt động NSNN đòi hỏi phải có sự thống nhất với hoạt động kinh tế, xã hội
của quốc gia. Hoạt động NSNN phục vụ cho hoạt động kinh tế, xã hội, đồng thời là hoạt
động mang tính chất kiểm chứng đối với hoạt động kinh tế, xã hội.
Ba, nguyên tắc cân đối ngân sách
NSNN được lập và thu, chi ngân sách phải được cân đối. Nguyên tắc này đòi
hỏi các khoản chi chỉ được phép thực hiện khi đã có đủ các nguồn thu bù đắp.
UBND và HĐND luôn cố gắng để đảm bảo cân đối nguồn NSNN bằng cách đưa ra
các quyết định liên quan tới các khoản chi để thảo luận và cắt giảm những khoản
chi chưa thực sự cần thiết, đồng thời nỗ lực khai thác mọi nguồn thu hợp lý mà nền
kinh tế có khả năng đáp ứng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
Bốn, nguyên tắc công khai hoá NSNN
Về mặt chính sách, thu chi NSNN là một chương trình hoạt động của Chính
phủ được cụ thể hoá bằng số liệu. NSNN phải được quản lý rành mạch, công khai
để mọi người dân có thể biết nếu họ quan tâm. Nguyên tắc công khai của NSNN

được thể hiện trong suốt chu trình NSNN và phải được áp dụng cho tất cả các cơ
quan tham gia vào chu trình NSNN.
Năm, nguyên tắc rõ ràng, trung thực và chính xác
Nguyên tắc này là cơ sở, tạo tiền đề cho mỗi người dân có thể nhìn nhận được
chương trình hoạt động của chính quyền địa phương và chương trình này phải được
phản ánh ở việc thực hiện chính sách tài chính địa phương.
Sáu, nguyên tắc này đòi hỏi
NSNN được xây dựng rành mạch, có hệ thống. Các dự toán thu, chi phải
được tính toán một cách chính xác và phải đưa vào kế hoạch ngân sách; không được
che đậy đối với tất cả các khoản thu, chi NSNN; không được phép lập quỹ đen,
ngân sách phụ.
1.1.5.2. Nội dung quản lý ngân sách cấp huyện, thị
Nội dung quản lý ngân sách cấp thị xã đươ ̣c thực hiê ̣n theo suố t quá trin
̀ h
ngân sách cấ p thị xã, thị từ khi lâ ̣p dự toán, đế n quá trình thức hiê ̣n và quyế t toán
ngân sách cấ p thị xã, thị.
a, Công tác lập dự toán ngân sách cấp huyện, thị
Mục tiêu cơ bản của việc lập dự toán ngân sách là nhằm tính toán đúng đắn
ngân sách trong kỳ kế hoạch, có căn cứ khoa học và căn cứ thực tiễn các chỉ tiêu
thu, chi của ngân sách trong kỳ kế hoạch.
* Yêu cầu trong quá trình lập ngân sách phải đảm bảo:
+ Kế hoạch NSNN phải bám sát kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và có tác
động tích cực đối với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội: Kế hoạch
ngân sách chỉ mang tính hiện thực khi bám sát kế hoạch phát triển, xã hội. Có tác
động tích cực đến thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, cũng chính là thực
hiện kế hoạch NSNN. Trong điều kiện kinh tế thị trường, Nhà nước thực hiện cơ
chế quản lý vĩ mô, kế hoạch phát triển KT-XH chủ yếu mang tính định hướng.
+ Kế hoạch NSNN phải đảm bảo thực hiện đầy đủ và đúng đắn các quan
điểm của chính sách tài chính địa phương trong thời kỳ và yêu cầu của Luật NSNN.
Hoạt động NSNN là nội dung cơ bản của chính sách tài chính. Do vậy, lập NSNN


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×