Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã hương thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.98 KB, 87 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HỒ THỦY CHÂU KHANH

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ HƯƠNG THỦY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

HUẾ, 2016


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HỒ THỦY CHÂU KHANH

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ HƯƠNG THỦY

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số:

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Hồ Thị Hương Lan

HUẾ, 2016



i


MỤC LỤC
MỤC LỤC....................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................................v
Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................3
5. Kết cấu của luận văn.............................................................................................4
Phần 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...........................................................................5
Chương 1: Cơ sở khoa học về ngân sách nhà nước ....................................................5
và quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện...................................................................5
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC..............................................5
1.1.1. Lịch sử hình thành ngân sách nhà nước.....................................................5
1.1.2. Khái niệm và bản chất ngân sách nhà nước...............................................6
1.1.2.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước....................................................6
1.1.2.2. Bản chất của ngân sách nhà nước....................................................9
1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước...............................................................10
1.1.3.1. Vai trò điều tiết, quản lý kinh tế vĩ mô............................................11
1.1.3.2. Vai trò ổn định và tăng trưởng kinh tế............................................13
1.1.3.3. Vai trò ổn định chính trị bảo vệ thành quả cách mạng...................13
1.1.3.4. Vai trò phân phối tổng sản phẩm xã hội:........................................13
1.1.3.5. Vai trò kiểm tra của ngân sách nhà nước.......................................14
1.1.4. Hệ thống ngân sách nhà nước hiện nay...................................................15
1.2. QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN................................16
1.2.1 Lịch sử hình thành ngân sách nhà nước cấp huyện..................................16

1.2.2. Vai trò ngân sách nhà nước cấp huyện....................................................18
1.2.2.1. Ngân sách nhà nước cấp huyện đảm bảo thực hiện vai trò nhà
nước, bảo vệ an ninh trật tự cấp huyện......................................................18
1.2.2.2. Ngân sách cấp huyện công cụ thúc đẩy, phát triển ổn định kinh tế 19
1.2.2.3. Ngân sách cấp huyện phương tiện bù đắp khiếm khuyết thị trường,
đảm bảo công bằng xã hội, giữ gìn môi trường...........................................19
1.2.3. Nguyên tắc cơ bản về quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện..............20
1.2.4. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện...................................21
1.2.4.1. Quản lý lập dự toán ngân sách.......................................................21
1.2.4.2. Chấp hành dự toán ngân sách nhà nước cấp huyện.......................23
1.2.4.3. Quyết toán ngân sách nhà nước cấp huyện....................................24
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý NSNN cấp huyện...........................26

ii


1.3. QUY ĐỊNH NGUỒN THU VÀ NHIỆM VỤ CHI CỦA NGÂN SÁCH CẤP
HUYỆN..................................................................................................................27
1.3.1. Nội dung thu ngân sách huyện.................................................................27
1.3.1.1 Vị trí của chính sách thu ngân sách.................................................27
1.3.1.2. Các quan điểm cần quán triệt khi xây dựng và thực hiện các chính
sách thu ngân sách......................................................................................27
1.3.1.3. Nguồn thu của ngân sách nhà nước cấp huyện:.............................28
1.3.2. Nội dung chi của ngân sách huyện..........................................................29
1.3.2.1.Đặc điểm chi ngân sách huyện........................................................30
1.3.2.3. Một số yêu cầu cần đạt được trong quá trình chi ngân sách..........30
1.3.2.3. Nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước cấp huyện:.........................31
1.4. THỰC TIỄN KINH NGHIỆM VÊ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH.....................32
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý NSNN cấp huyện trong tỉnh Thừa Thiên Huế......32
1.4.1.1. Huyện Phú Vang.............................................................................32

1.4.1.2. Huyện Phú Lộc...............................................................................32
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý NSNN cấp huyện các tỉnh khác............................33
1.4.2.1. Huyện Tiên Hải tỉnh Thái Bình.......................................................33
1.4.2.2. Huyện Duy Xuyên tỉnh Quảng Nam................................................34
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước ..................................36
thị xã Hương Thủy qua 3 năm 2013-2015.................................................................36
2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI THỊ XÃ HƯƠNG THỦY
QUA 3 NĂM 2013-2015........................................................................................36
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên....................................................................................36
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội...........................................................37
2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế:.......................................................................37
2.1.2.2. Cơ cấu kinh tế:...............................................................................37
2.1.2.3 Về phát triển kinh tế.........................................................................38
2.1.2.4. Về phát triển văn hóa xã hội...........................................................38
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỊ
XÃ HƯƠNG THỦY QUA 3 NĂM 2013-2015.....................................................39
2.2.1. Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện,
xã, phường..........................................................................................................39
2.2.1.1 Nguồn thu của ngân sách nhà nước cấp huyện................................39
2.2.1.2. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện:.........................................43
2.2.2. Thực trạng quản lý điều hành ngân sách thị xã Hương Thủy.................45
2.2.2.1. Công tác lập, quyết định, phân bổ, giao dự toán và quyết toán ngân
sách nhà nước cấp huyện............................................................................45
2.2.2.2. Kết quả thu chi ngân sách trên địa bàn thị xã Hương Thủy qua 3
năm 2013-2015...........................................................................................47
2.2.3.5. Công tác khai thác nguồn thu ngân sách trên địa bàn thị xã Hương
Thủy.............................................................................................................60
2.3. MỘT VÀI ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH THỊ XÃ
HƯƠNG THỦY.....................................................................................................61


iii


2.3.1. Kết quả đạt được.......................................................................................61
2.3.1.1. Về công tác quản lý thu..................................................................62
2.3.1.2. Về công tác quản lý chi...................................................................62
2.3.2. Những hạn chế..........................................................................................63
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế...............................................................................63
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan................................................................63
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan...................................................................64
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước
thị xã Hương Thủy......................................................................................................65
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI THỊ XÃ
HƯƠNG THỦY TRONG THỜI GIAN ĐẾN.......................................................65
3.1.1 Phương hướng...........................................................................................65
3.1.2. Mục tiêu tổng quát....................................................................................66
3.1.3. Các chỉ tiêu chủ yếu.................................................................................66
3.1.3.1. Về kinh tế:.......................................................................................66
3.1.3.2. Về xã hội:........................................................................................67
3.1.3.3. Về môi trường:................................................................................67
3.1.4. Quan điểm về quản lý ngân sách thị xã đến năm 2020...........................67
3.1.5. Nhiệm vụ:.................................................................................................67
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỊ XÃ HƯƠNG THỦY........................................69
3.2.1. Giải pháp chung........................................................................................69
3.2.2. Một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách thị
xã trong thời gian tới..........................................................................................71
3.2.2.1. Nâng cao chất lượng công tác lập dự toán ngân sách....................71
3.2.2.2. Hoàn thiện công tác chấp hành ngân sách.....................................72
3.2.2.3. Tạo dựng, khai thác phát triển nguồn thu mới................................75

3.2.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý ngân sách..................................75
3.2.2.5. Nâng cao vai trò kiểm soát chi qua kho bạc nhà nước..................76
3.2.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách.......................77
Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................78
1. Kết luận...............................................................................................................78
2. Một số kiến nghị.................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................81

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tỷ lệ phân chia các khoản thu ngân sách giữa thị xã Hương Thủy với ngân
sách từng xã, phường..................................................................................................42
Bảng 2: Tổng dự toán thu NSNN thị xã qua 3 năm 2013-2015................................47
Bảng 3: Dự toán thu ngân sách thị xã và tỉnh giao qua 3 năm................................48
Bảng 4: Dự toán thu tiền sử dụng đất, thu thuế các xã, phường qua 3 năm 20132015.............................................................................................................................49
Bảng 5: Thu ngân sách thực tế so với dự toán qua các năm.....................................50
Bảng 6: Cơ cấu nguồn thu ngân sách thị xã Hương Thủy.........................................51
Bảng 7: Dự toán chi ngân sách thị xã qua 3 năm.......................................................53
Bảng 8: Lập dự toán chi ngân sách cụ thể qua 3 năm...............................................55
Bảng 9: Tình hình thực hiện chi ngân sách nhà nước ...............................................57
Đơn vị tính: triệu đồng...............................................................................................57
Bảng 10: Chi sự nghiệp giáo dục đào tạo qua các năm.............................................58
Bảng 11: Cơ cấu nguồn chi ngân sách thị xã Hương Thủy.......................................59
Bảng 12: Cân đối thu, chi ngân sách thị xã Hương Thủy..........................................59

v



Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay cùng với quá trình phát triển và hội nhập kinh tế thì hoạt
động của ngân sách nhà nước có vai trò hết sức quan trọng, thể hiện qua việc
huy động, phân bổ nguồn lực hợp lý, đảm bảo cân đối thu chi, làm lành mạnh
tình hình tài chính, đảm bảo thực hiện công bằng xã hội, thúc đẩy nhanh việc
phát triển kinh tế theo hướng ổn định và bền vững.
Ngân sách nhà nước còn là một công cụ chính sách tài chính quan trọng
của một quốc gia, là một khâu quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ mô. Trong
đó ngân sách huyện là một bộ phận cấu thành ngân sách nhà nước, là công cụ
để chính quyền cấp huyện thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
trong quá trình quản lý kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng tại địa phương.
Mặt khác ngân sách cấp huyện có vai trò cung cấp phương tiện vật chất cho
sự tồn tại và hoạt động của bộ máy chính quyền cấp huyện, và bộ máy chính
quyền cấp cơ sở.
Tuy nhiên do ngân sách cấp huyện là một cấp ngân sách trung gian ở
giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp xã, nên đôi khi chưa thể hiện được
vai trò của mình đối với kinh tế địa phương. Do vậy để chính quyền huyện
thực thi được hiệu quả những nhiệm vụ kinh tế xã hội, chiến lược phát triển
kinh tế nhà nước, kinh tế địa phương trên các lĩnh vực đặc biệt là nông nghiệp
nông thôn thì cần có một ngân sách đủ mạnh và phù hợp với tình hình thực tế
tại địa phương đó.
Muốn cho ngân sách cấp huyện thực sự trở thành nguồn động lực để
phát triển kinh tế, thì hơn bao giờ hết việc tăng cường công tác quản lý ngân
sách phải đặt lên hàng đầu. Tăng cường quản lý ngân sách, đổi mới quản lý
thu chi ngân sách sẽ tạo điệu kiện tăng thu ngân sách và sử dụng ngân sách
tiết kiệm, có hiệu quả hơn.

1



Hương Thủy là thị xã mới được thành lập năm 2010, trong những năm
qua mặc dù nền kinh tế có một phần phát triển nhờ có khu công nghiệp Phú
Bài, Cảng Hàng Không quốc tế Phú Bài, các doanh nghiệp, xí nghiệp,...
nhưng nhìn chung vẫn còn mang tính nông nghiệp, quy mô kinh tế nhỏ, giá trị
sản xuất chưa cao nên khả năng huy động các nguồn thu thấp, trong khi đó
nhu cầu chi cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội là rất lớn. Nhằm phát triển
một thị Hương Thủy ngày càng giàu mạnh thì việc nâng cao hiệu quả quản lý
ngân sách cấp huyện là hết sức quan trọng và cấp thiết.
Thực tế công tác quản lý ngân sách tại thị xã Hương Thủy còn nhiều
bất cập, cần phải khắc phục và hoàn thiện hơn như việc lập và chấp hành dự
toán ngân sách, sử dụng hợp lý nguồn lực ngân sách, quản lý các khoản thuchi, công tác quyết toán ngân sách,... Xuất phát từ vấn đề đó chúng tôi chon
nghiên cứu đề tài “ Tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước trên
địa bàn thị xã Hương Thủy” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu tổng quát:
Vận dụng lý luận về ngân sách nhà nước, quản lý thu, chi ngân sách
nhà nước để phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân sách
nhà nước của thị xã Hương Thủy. Từ đó nghiên cứu đề xuất các giải pháp chủ
yếu nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước cho thị xã Hương
Thủy trong thời gian tới.
* Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý
ngân sách nhà nước cấp huyện
- Khảo sát, phân tích thực trạng quản lý thu, chi ngân sách nhà nước
trên địa bàn thị xã Hương Thủy tỉnh Thừa Thiên Huế qua 3 năm 2013-2015
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý
ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy trong thời gian tới.
2



3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tập trung vào công tác quản lý NSNN cấp thị
xã từ khâu lập dự toán, quản lý thu chi NS, quyết toán NS cho đến thanh kiểm
tra, giám sát thu chi NS để tìm ra các giải pháp nhằm tăng cường công tác
quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Hương Thủy
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Đưa ra những giải pháp mang tính khả thi, tích cực và
có ý nghĩa thực tiễn trong việc tăng cường công tác quản lý NSNN của thị xã
Hương Thủy.
Về thời gian: Nghiên cứu tiến hành đánh giá và phân tích công tác quàn
lý ngân sách nhà nước của thị xã Hương Thủy tỉnh Thừa Thiên Huế được thu
thập trong 3 năm 2013-2015
4. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập thông tin tài liệu, số liệu
Thu thập các nguồn số liệu thứ cấp qua việc trực tiếp thu thập từ phòng tài
chính- kế hoạch, các đơn vị thụ hưởng NS thị xã đã thực hiện khoán biên chế và
kinh phí. Một số nguồn thứ cấp từ các báo cáo quyết toán NS các năm 2013,
2014, 2015 và các tài liệu lý luận liên quan đến NSNN và quản lý NSNN.
- Phương pháp nghiên cứu :
Đề tài này thuộc thể loại nghị luận kinh tế- xã hội, do đó trong quá trình
nghiên cứu luận văn sử dụng các phương pháp sau:
+ Phương pháp nghiên cứu duy vật và biện chứng. Dựa vào phương
pháp này, các khoản thu, chi ngân sách nhà nước được xem như một hệ thống
luôn biến đổi, vận động là do cần được quan tâm đổi mới.
+ Phương pháp quy nạp
+ Phương pháp phân tích tổng hợp,
+ Phương pháp thống kê, so sánh, khái quát hóa vấn đề, bảng biểu
minh họa dựa trên lý thuyết quản lý nhà nước về quản lý kinh tế, kinh tế học
3



vĩ mô, vi mô, kinh tế ngành như: Lý thuyết tài chính- tiền tệ, Ngân hàng,
Thuế, Kho bạc, Thống kê kinh tế,.. Luận văn còn coi trọng tính kế thừa có
chọn lọc những công trình, những tác giả đã nghiên cứu vấn đề này.
Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê toán học trên Excel.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận và kiến nghị luận văn gồm 3 chương cụ
thể sau đây:
- Chương 1: Cơ sở khoa học về ngân sách nhà nước và quản lý ngân
sách nhà nước cấp huyện
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước thị xã
Hương Thủy qua 3 năm 2013-2015
- Chương 3: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý ngân sách
nhà nước thị xã Hương Thủy giai đoạn 2016- 2020

4


Phần 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sở khoa học về ngân sách nhà nước
và quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1. Lịch sử hình thành ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước(NSNN) là một phạm trù kinh tế mang tính lịch sử,
nó phản ánh những mặt nhất định của các quan hệ kinh tế thuộc lĩnh vực phân
phối sản phẩm xã hội trong điều kiện còn tồn tại quan hệ hàng hóa - tiền tệ và
được sử dụng như một công cụ thực hiện các chức năng của nhà nước. Điều này
có nghĩa là sự ra đời và tồn tại của NSNN gắn liền với sản xuất hàng hóa, với sự
ra đời và tồn tại của nhà nước. Lịch sử xã hội loài người đã chứng minh rằng,

khi chế độ tư hữu xuất hiện thì xã hội bắt đầu phân chia thành giai cấp và có sự
đấu tranh giữa các giai cấp trong xã hội. Trong điều kiện lịch sử đó, nhà nước đã
xuất hiện, đó là hình thái nhà nước đầu tiên của xã hội loài người - nhà nước của
chế độ nộ lệ. Khi nhà nước ra đời thì đồng thời nhà nước cũng có những nhu cầu
chi tiêu về: bộ máy quản lý, quân đội,…nhằm duy trì quyền lực của nhà nước.
Những khoản này người dân phải gánh chịu dưới các hình thức thuế, công trái,
… và từ đây phạm trù ngân sách ra đời. Ở chế độ phong kiến, vai trò quyết định
trong thu - chi của nhà nước thuộc về nhà vua. nhà vua có toàn quyền và không
chịu bất kỳ một sự kiểm soát nào trong việc chi tiêu các nguồn tài chính nhà
nước. Hàng năm, những khối lượng tài chính khổng lồ được được ném vào việc
thỏa mãn những nhu cầu cá nhân và gia đình nhà vua. Bên cạnh đó, tầng lớp
quan chức, quý tộc luôn luôn phô trương sự giàu có của mình bằng những hành
động vô cùng sa hoa, lãng phí. Chính sự sa hoa, lãng phí này là nguyên nhân của
tình trạng rối loạn tài chính nhà nước, làm kiệt quệ đời sống của nhân dân. Sự ra
đời của chủ nghĩa tư bản, các nhà tư sản công nghiệp xuất hiện đã lao vào cuộc
đấu tranh chống lại luật lệ tài chính vô lý, đòi hỏi sự hỗ trợ tài chính của nhà
5


nước để phát triển sản xuất và yêu cầu sửa đổi hệ thống thuế khóa. Kết quả của
cuộc đấu tranh này đã xóa bỏ được độc quyền chi tiêu tài chính của người đứng
đầu nhà nước, hình thành một chế độ tài chính mới và một ngân sách nhà nước
hoàn chỉnh. Đó là một ngân sách được thiết lập và phê chuẩn hàng năm, cơ chế
vận hành cụ thể, rõ ràng theo hệ thống định mức và luật pháp công khai. Một
ngân sách như vậy được xuất hiện đầu tiên ở nước Anh, nơi sự phát triển của
chủ nghĩa tư bản diễn ra sâu sắc nhất và nhanh chóng nhất. Nền kinh tế hàng hóa
phát triển và hệ thống nhà nước pháp quyền đã đẩy ngân sách phát triển tới một
trình độ cao hơn, được thiết kế phù hợp với văn minh dân chủ tư sản hoặc văn
minh dân chủ xã hội chủ nghĩa. Trong đó, NSNN được dự toán, được thảo luận
và phê chuẩn bởi những cơ quan pháp quyền, được giới hạn thời gian sử dụng,

được quy định nội dung thu, chi, được kiểm soát bởi hệ thống thể chế, báo chí và
nhân dân. Nghiệp vụ chủ yếu của NSNN là thu, chi nhưng không đơn thuần là
việc tăng giảm số lượng tiền tệ mà còn phản ánh mức độ quyền lực, ý chí và sở
nguyện của nhà nước, đồng thời biểu hiện quan hệ kinh tế - tài chính giữa nhà
nước với các tác nhân khác nhau của nền kinh tế trong quá trình phân bổ các
nguồn lực và phân phối thu nhập mới sáng tạo ra.
1.1.2. Khái niệm và bản chất ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước
Sự xuất hiện của nhà nước và sự tồn tại của nền kinh tế hàng hóa đã là
tiền đề cho sự ra đời của NSNN. Cho đến nay, thuật ngữ “ ngân sách nhà
nước”được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế xã hội ở mọi quốc gia.
Song, quan niệm về NSNN lại chưa thống nhất. Trên thực tế, người ta đã đưa
ra nhiều định nghĩa về NSNN không giống nhau tuỳ theo quan điểm của
người định nghĩa thuộc các trường phái kinh tế khác nhau hoặc tuỳ theo mục
đích nghiên cứu khác nhau.
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển thì NSNN là
một văn kiện tài chính trong đó mô tả các khoản thu và chi của chính phủ
6


được thiết lập hàng năm. Còn theo các nhà kinh tế học hiện đại thì đưa ra
nhiều định nghĩa khác nhau về NSNN.Ví dụ như:
- Các nhà kinh tế Pháp đưa ra quan điểm: “NSNN là văn kiện được
Nghị viện hoặc Hội đồng thảo luận và phê chuẩn mà trong đó, các nghiệp vụ
tài chính của một tổ chức công hoặc khu vực tư được dự kiến và cho phép”.
- Các nhà kinh tế Nga cho rằng “ NSNN là bảng liệt kê các khoản thu
chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của Nhà nước”
- Còn ở Trung Quốc xem xét: “NSNN là kế hoạch thu - chi tài chính
hàng năm của Nhà nước được xét duyệt theo trình tự pháp định”.
- Ngay ở Việt Nam trong các cuốn giáo trình của các tác giả cũng đưa

ra định nghĩa NSNN khác nhau. Cụ thể như sau:
+ Theo giáo trình lý thuyết tài chính: “NSNN là phạm trù kinh tế và phạm
trù lịch sử. NSNN được đặc trưng bằng sự vận động của các nguồn tài chính gắn
liền với quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước và các chủ
thể trong xã hội, phát sinh khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính
quốc gia theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu”.
+ Theo giáo trình quản lý tài chính công: NSNN là dự toán hàng năm
về toàn bộ các nguồn tài chính được huy động cho Nhà nước và sử dụng các
nguồn tài chính đó nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của Nhà nước do Hiến
pháp quy định.
+ Theo giáo trình quản lý tài chính Nhà nước lại viết: NSNN là một
phạm trù kinh tế lịch sử gắn liền với sự ra đời của Nhà nước, gắn liền với kinh
tế hàng hoá - tiền tệ. Nói một cách khác, sự ra đời của Nhà nước, sự tồn tại
của kinh tế hàng hoá tiền tệ như những điều kiện cần và đủ cho sự phát sinh
tồn tại của kinh tế hàng hoá tiền tệ những điều kiện cần và đủ cho sự phát sinh
tồn tại của NSNN. Hai tiền đề nói trên xuất hiện rất sớm trong lịch sử, nhưng
thuật ngữ NSNN lại xuất hiện muộn hơn, vào buổi bình minh của phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Thuật ngữ này chỉ các khoản thu và các khoản
7


chi của Nhà nước để thể chế hoá bằng pháp luật thực hiện quyền lập pháp về
NSNN ( quyết định về các khoản thu, các khoản chi, tổng số thu, tổng số
chi ..) còn quyền hành pháp giao cho chính phủ thực hiện.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về NSNN do cách tiếp cận và nhìn nhận
vai trò tác dụng của NSNN trên nhiều khía cạnh khác nhau. Song trong bài
chuyên đề này chúng ta thống nhất sử dụng định nghĩa được đưa ra trong luật
NSNN hiện hành như sau:
Theo điều 1 luật NSNN: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu
chi của nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và

được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm
vụ của nhà nước.
Như vậy có thể nói NSNN là một bảng dự toán bằng tiền các hoạt động
thu và chi của Nhà nước trong một thời gian nhất định ( thường là một năm).
Trong đó có 2 khoản mục thu chi được Quốc Hội phê chuẩn:
+ Quỹ NS được hình thành từ các khoản thu mà Quốc Hội quy định và
tiến hành giao cho các cơ quan chức năng làm nhiệm vụ thu tạo lập quỹ.
+ Các khoản chi từ quỹ NS cũng được xem xét sao cho hợp lý để
khuyến khích phát triển kinh tế xã hội và đạt các mục tiêu quản lý của Nhà
nước. Chi NS gồm các khoản chi cho các hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh,
quốc phòng. Hoạt động của NSNN chính là việc tạo nguồn thu và sự dụng
nguồn thu đó cho các hoạt động chi từ quỹ tiền tệ quốc gia, làm cho nguồn tài
chính vận động giữa một bên là chủ thể Nhà nước và một bên là các chủ thể
kinh tế xã hội khác trong quá trình phân phối tổng sản phẩm quốc dân dưới
hình thức giá trị. Trong quá trình phân phối này làm xuất hiện các mối quan
hệ tài chính đó là:
+ Quan hệ tài chính giữa Nhà nước và các chủ thể doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh.

8


+ Quan hệ tài chính giữa NSNN và các đơn vị quản lý NN nằm trong
lĩnh vực sự nghiệp văn hóa xã hội hành chính và an ninh quốc phòng.
+ Quan hệ kinh tế NSNN với cá hộ gia đình và dân cư.
+ Quan hệ kinh tế giữa NSNN với thị trường tài chính.
1.1.2.2. Bản chất của ngân sách nhà nước
Những khái niệm hoặc định nghĩa trên về NSNN chỉ thể hiện về tính
pháp lý hoặc hình thức hoạt động của NSNN, mà chưa đi sâu vào nội dung
khoa học của NSNN với tư cách nó là phạm trù kinh tế, lịch sử và gắn với bản

chất, chức năng của Nhà nước đương quyền. Dựa trên cơ sở phân tích khoa
học về quá trình phát sinh, tồn tại và phát triển của tài chính và ngân sách, hầu
hết các nhà khoa học tài chính đều thừa nhận tài chính nói chung và ngân sách
nói riêng là phạm trù kinh tế - lịch sử. Là phạm trù kinh tế, nó gắn với sự phát
triển kinh tế - hàng hóa; là phạm trù lịch sử nó gắn với sự ra đời và phát triển
của Nhà nước và là công cụ kinh tế của Nhà nước. Thông qua Nhà nước sử
dụng ngân sách để thực hiện các quan hệ phân phối dưới hình thái giá trị các
nguồn lực tài chính, bằng việc huy động một bộ phận thu nhập của xã hội
dưới hình thức thuế và các hình thức động viên khác để đáp ứng các nhiệm vụ
kinh tế - xã hội của Nhà nước. Việc thực hiện các quan hệ phân phối nói trên,
chủ yếu thông qua quyền lực chính trị của Nhà nước, bằng thể chế hóa của
pháp luật, để động viên các nguồn tài chính có tính chất bắt buộc và hình
thành quỹ tiền tệ tập trung, phục vụ cho các chức năng của Nhà nước đương
quyền. Do vậy, nếu nhìn về hình thức hoạt động của NSNN, chắc chắn có
nhiều quan điểm khác nhau về bản chất của NSNN.
Để có cách nhìn nhận đầy đủ hơn về bản chất của NSNN một cách toàn
diện cả về phương diện khoa học và thực tiễn. Đồng thời với tư cách là công
cụ kinh tế của Nhà nước; theo chúng tôi cần phải xem xét trên các góc độ sau:
- Thứ nhất, trên góc độ khoa học - ngân sách là phạm trù kinh tế - lịch
sử (như đã đề cập trên).
9


- Thứ hai, nhìn từ góc độ kinh tế - xã hội - ngân sách phản ảnh tổng thể các
quan hệ kinh tế - xã hội thông qua quan hệ động viên các nguồn lực tài 7 chính và
phân phối các nguồn lực tài chính đó cho các mục tiêu kinh tế - xã hội.
- Thứ ba, trên góc độ nội dung vật chất - ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ
tập trung lớn nhất, được sử dụng để thực hiện các chức năng của Nhà nước.
- Thứ tư, nhìn trên góc độ quản lý - ngân sách là kế hoạch tài chính cơ
bản của Nhà nước hay là bảng cân đối thu – chi chủ yếu của Nhà nước.

- Thứ năm, từ góc độ pháp lý - NSNN là đạo luật tài chính cơ bản trong
năm tài chính.
Từ cách tiếp cận đó, có thể rút ra về bản chất của NSNN: Ngân sách
nhà nước là hệ thống (tổng thể) các quan hệ kinh tế, gắn liền với quá trình
phân phối các nguồn lực tài chính của xã hội để hình thành quỹ tiền tệ tập
trung nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ kinh tế - xã hội của Nhà
nước trong từng thời kỳ nhất định.
1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước
Có những thời điểm nhà nước thường điều hành kinh tế bằng mệnh
lệnh hành chính và bỏ qua các quy luật kinh tế cơ bản. Sự can thiệp đó không
làm cho kinh tế của quốc gia phát triển được và hậu quả là nền kinh tế trì trệ,
tệ quan liêu xa rời thực tế phát triển, trật tự xã hội không ổn định. Sự can
thiệp của Nhà nước tại các quốc gia hiện nay là tôn trọng các quy luật kinh tế
cơ bản, các quy luật thị trường, sử dụng triệt để các công cụ, chính sách tài
chính tiền tệ và các công cụ khác để tác động vào nền kinh tế và thúc đẩy kinh
tế phát triển, trong các công cụ trên, công cụ đặc biệt quan trọng luôn được sử
dụng là NSNN.
NSNN có vai trò huy động nguồn tài chính để đảm bảo các chi tiêu của
Nhà nước, giúp Nhà nước có đủ sức mạnh để làm chủ và điều tiết thị trường,
đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế; NSNN là công cụ có tác động mạnh

10


mẽ đến công cuộc đổi mới của một quốc gia, đưa quốc gia đó nhanh chóng
tiến tới các mục tiêu đã hoạch định, thể hiện như sau:
1.1.3.1. Vai trò điều tiết, quản lý kinh tế vĩ mô
Vai trò này rất quan trọng vì nền kinh tế thị trườngViệt Nam rất cần
phải có sự điều chỉnh vĩ mô từ phía Nhà nước. Tất nhiên Nhà nước cần phải
có nguồn tài chính để đảm bảo điều tiết vĩ mô một cách thành công. Thực

hiện điều tiết vĩ mô qua các nội dung cơ bản sau :
- Về mặt kinh tế
Để thực hiện vai trò của Nhà nước trong việc định hướng hình thành cơ
cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc
quyền. Rõ ràng Nhà nước không thể bỏ qua công cụ ngân sách khi thực hiện
vai trò này.
+ Ngân sách nhà nước cung cấp nguồn kinh phí để Nhà nước đầu tư
cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp nhà nước thuộc các
ngành then chốt, để trên cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự
ra đời và phát triển của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
+ Việc hình thành các doanh nghiệp nhà nước cũng là một trong những
biện pháp căn bản để chống độc quyền và giữ vững cho thị trường khỏi rơi
vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo.
+ Hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp nhà nước trong những
trường hợp cần thiết đảm bảo cho sự ổn định về cơ cầu hoặc chuẩn bị chuyển
đổi sang cơ cấu mới, cao hơn.
+ Thông qua các chính sách thuế, sẽ đảm bảo thực hiện vai trò định
hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
+ Các nguồn vay nợ từ nước ngoài và từ trong nước sẽ tạo thêm nguồn
vốn cho nền kinh tế. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng các nguồn vốn vay nợ của
nhà nước cũng là một vấn đề cần phải xem xét thận trọng khi quyết định thực
hiện các biện pháp quy định tiền vay
11


- Về mặt xã hội
+ Đầu tư của ngân sách nhà nước để thực các chính sách xã hội, chi
giáo dục – đào tạo, y tế, kế hoạch hóa gia đình, văn hóa, thể thao, truyền
thanh, chi bảo đảm xã hội, sắp xếp lao động và việc làm, trợ giá mặt hàng,…
+ Thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân nhằm

điều tiết thu nhập cao để phân phối lại cho các đối tượng có thu nhập thấp.
+ Thuế gián thu góp phần hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, phù hợp với
trình độ phát triển kinh tế của đất nước.
- Về mặt thị trường
Ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các
chính sách về ổn định giá cả, thị trường, kiềm chế và kiểm soát lạm phát.
Bằng các công cụ thuế, phí, lệ phí, vay và chính sách chi NSNN, nhà nước có
thể điều chỉnh được giá cả, thị trường một cách chủ động.
+ Một chính sách ngân sách (chính sách tài khóa) thắt chặt hay nới rộng
đều có thể tác động mạnh mẽ cung – cầu xã hội. Như huy động của NSNN
dưới hình thức thuế, phí, lệ phí,…
+ Trên thị trường tài chính, nếu nhà nước vay vốn với lãi suất cao sẽ
tác động tăng cung ứng vốn từ phía các nhà đầu tư và tiết kiệm tiêu dùng để
dành cho tương lai; đồng thời làm giảm lượng cầu về vốn đầu tư của doanh
nghiệp các thành phần kinh tế.
+ Ở đây, cần nhấn mạnh đến dự trữ nhà nước. Trong cơ chế thị trường
nhà nước không thể bắt buộc các doanh nghiệp bán hàng theo giá cả quy định,
mà ngược lại, giá cả là do thị trường quyết định, phụ thuộc vào quan hệ cung
- cầu và các yếu tố khác.
+ Kiềm chế và kiểm soát lạm phát là một nội dung quan trọng trong
quá trình điều chỉnh thị trường.
+ Ngân sách nhà nước có cân bằng hay không sẽ tác động sâu sắc đến
sự cân bằng của cán cân thanh toán quốc tế. Bởi vì: Cân bằng của NSNN tác
12


23 động trực tiếp đến sự cân bằng của cán cân thương mại; cân bằng của
NSNN thực hiện được hay không, nói lên khả năng trả nợ đến hạn của các
khoản vay nước ngoài có thực hiện được hay không
1.1.3.2. Vai trò ổn định và tăng trưởng kinh tế

Thể hiện ở việc kích thích , tạo hành lang, môi trường và gây sức ép.
Nhà nước thực hiện chính sách để vừa kích thích vừa gây sức ép. Tạo điều
kiện thuận lợi trên các mặt tài chính, để khuyến khích các thành phần kinh tế
có doanh lợi trong đầu tư phát triển. Đầu tư cho kết cấu hạ tầng kinh tế và xã
hội, tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư khai thác tài nguyên, sức lao động,
thị trường... Đầu tư vào các ngành kinh tế mũi nhọn các công trình trọng
điểm, các cơ sở kinh tế then chốt để chuyển đổi cơ cấu kinh tế, để có thêm
những sản phẩm chủ lực tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật làm chỗ dựa cho các
ngành các thành phần kinh tế trong phát triển kinh tế. Kiềm chế và đẩy lùi
lạm phát, ổn định tiền tệ giá cả thị trường, góp phần ổn định và phát triển sản
xuất, ổn định đời sống nhân dân.
1.1.3.3. Vai trò ổn định chính trị bảo vệ thành quả cách mạng
Vai trò ngân sách nhà nước trong phân phối sản phẩm xã hội, trong ổn
định và phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, tạo điều kiện cho ổn
định chính trị thông qua ngân sách nhà nước bảo đảm các nhu cầu và điều
kiện để không ngừng bộ máy nhà nước, phát huy vai trò của bộ máy nhà nước
trong mọi lĩnh vực của đất nước, bảo đảm an ninh, quốc phòng, bảo vệ và
phát triển bảo vệ và phát triển những thành tựu đã đạt được trong sự nghiệp
cách mạng.
1.1.3.4. Vai trò phân phối tổng sản phẩm xã hội:
Vai trò này thể hiện các mặt chủ yếu sau: Xác định một cách khoa học đặt
ra một tỉ lệ huy động tổng sản phẩm xã hội vào ngân sách Nhà nước, lấy đó làm
căn cứ để điều chỉnh quan hệ nhà nước với doanh nghiệp và dân cư trong phân
phối sản phẩm xã hội. Xác định quan hệ thuế trong tổng sản phẩm đảm bảo nhà
13


nước có nguồn thu thường xuyên, ổn định, thực hiện điều tiết hợp lý lợi ích trong
nền kinh tế quốc dân. Xác định các hình thức huy động ngoài thuế trên thị
trường tài chính, dưới các hình thức công trái quốc gia, trái phiếu, kho bạc, nhằm

trang trải bội chi ngân sách nhà nước. Xác định vai trò quyền sở hữu tài sản công
và tài nguyên quốc gia để giải quyết nguồn huy động.
1.1.3.5. Vai trò kiểm tra của ngân sách nhà nước
Thông qua ngân sách nhà nước kiểm tra quá trình phát triển kinh tế
quốc dân, cũng như các nghành, các đơn vị sản xuất kinh doanh, nhằm thúc
đẩy phát hiện, khai thác tiềm năng quốc tế, kiểm tra bảo vệ tài sản quốc gia,
tài sản nhà nước, chống thất thoát lãng phí, kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về ngân sách nhà nước, kỷ luật tài chính, bảo đảm kỷ cương trong hoạt động
tài chính .
Ngoài ra ngân sách đảm bảo chi thường xuyên, quốc phòng, an ninh là
ngân sách can thiệp vào kinh tế. Nhà nước cần phải tác động vào quá trình
phát triển kinh tế dù đó là kinh tế kế hoạch tập trung hay kinh tế thị trường.
Với ý nghĩa đó, tiềm lực tài chính của nhà nước phải đủ mạnh đảm bảo cho
Nhà nước chủ động thực hiện chính sách tài khóa nối lỏng hoặc thắc chặt,
thực hiện kích cầu đầu tư, tiêu dùng nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường hiện đại, không một nhà nước
nào không sử dụng ngân sách để tác động vào nền kinh tế. Tuy nhiên trong
thực tế, vai trò công cụ thúc đẩy tăng trưởng, ổn định, điều tiết vĩ mô của một
ngân sách phát triển đã được nhận thức vận dụng rất khác nhau tùy thuộc
quan niệm của mỗi Nhà nước, tùy theo bối cảnh kinh tế của mỗi thời kỳ.
Tất cả những điều đó thể hiện vị trí quan trọng của ngân sách nhà nước
với tư cách là một công cụ tài chính vĩ mô sắc bén, nhạy cảm, hiệu quả để nhà
nước can thiệp, điều chỉnh nền kinh tế. Do đó, Nhà nước cần phải nắm chắc
cơ chế tác động của thu, chi ngân sách đối với kinh tế thông qua nhận thức
đầy đủ và làm chủ cơ chế tác động của hiệu ứng kích thích kinh tế của ngân
14


sách nhà nước để phát huy vai trò thúc đẩy tăng trưởng, ổn định và điều khiển
kinh tế vĩ mô của ngân sách nhà nước .

1.1.4. Hệ thống ngân sách nhà nước hiện nay
Hệ thống các cấp NSNN là tổng thể các cấp NS gắn bó hữu cơ với
nhau, có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ với nhau trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ thu chi của từng cấp ngân sách.
Hệ thống NSNN được tổ chức theo sơ đồ sau:
Ngân sách nhà nước

Ngân sách Trung Ương

Ngân sách địa phương

Ngân sách
cấp tỉnh,
thành phố
thuộc TW

Ngân sách
cấp huyện, thị
xã thuộc Tỉnh

Ngân sách
cấp phường,
xã, thị trấn

Tổ chức hệ thống NSNN luôn gắn liền với việc tổ chức bộ máy nhà
nước và vai trò, vị trí bộ máy đó trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội của
9)

đất nước, trên cơ sở hiến pháp, mỗi cấp chính quyền có một cấp NS riêng,
cung cấp phương tiện vật chất cho cấp chính quyền đó thực hiện chức năng,

nhiệm vụ của mình trên vùng lãnh thổ. Việc hình thành hệ thống chính quyền
Nhà nước các cấp là một tất yếu khách quan nhằm thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước trên mọi vùng của đất nước. Sự ra đời của hệ thống
chính quyền Nhà nước là tiền đề để tổ chức hệ thống NSNN nhiều cấp.
NSNN bao gồm NS Trung ương và ngân sách địa phương. NSĐP bao
gồm NS của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân. NSĐP là thực hiện cân đối các khoản thu và các khoản chi của Nhà nước
tại địa phương, cùng NS Trung ương thực hiện vai trò của NSNN, điều tiết vĩ
15


mô nền kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội. Thông qua việc huy động các
khoản thuế theo pháp luật và sử dụng các nguồn quỹ NS, thực hiện phân bổ
chi tiêu, NSĐP góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế của địa phương định
hướng đầu tư, sản xuất kinh doanh trên địa bàn, vùng lãnh thổ.
Theo quy định của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân hiện hành NSĐP bao gồm: NS tỉnh, NS huyện và NS xã. Trong đó, NS
huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh là một bộ phận của NSĐP; dự toán
thu, chi NS huyện được lập theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền đảm
bảo điều kiện vật chất cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bộ máy
Nhà nước ở cấp huyện bao gồm nhiệm vụ của cấp huyện và nhiệm vụ điều
hành kinh tế xã hội của địa phương do huyện quản lý. Theo đó, chính quyền
cấp huyện phải chấp hành các quy định của hiến pháp, pháp luật và sáng tạo
trong việc khai thác các thế mạnh trên địa bàn huyện để tăng nguồn thu, bảo
đảm chi và thực hiện cân đối NS của cấp huyện.
1.2. QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.2.1 Lịch sử hình thành ngân sách nhà nước cấp huyện
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp, ngân sách nhà nước
ta tổ chức thành hai cấp: Ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh, thành phố.
Việc phân cấp như vậy là phù hợp với nhiệm vụ của mỗi cấp chính quyền

trong việc huy động tối đa nguồn lực tài chính. ở thời kỳ này, ngân sách
huyện đóng vai trò là một cấp dự toán.
Ngày 15 /5 /1978, với chủ chương xây dựng huyện thành một cấp có cơ
cấu kinh tế hoàn chỉnh, có tư cách là một đơn vị kinh tế công nông nghiệp
phát triển toàn diện, Hội đồng Chính phủ đã ra Nghị Quyết 108 /CP xác định
quyền hạn và trách nhiệm của chính quyền địa phương cấp huyện về quản lý
tài chính, ngân sách. Nghị quyết có quy định các khoản thu, chi ngân sách
huyện. Ngày 19 /11 /1983, HĐBT ra Nghị quyết số 138 / HĐBT về cải tiến
phân cấp ngân sách địa phương, nói rõ hơn quyền hạn và trách nhiệm của
16


ngân sách huyện.
Sau Đại hội Đảng lần thứ VI, nền kinh tế nước ta chuyển đổi sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, định hướng XHCN. Cùng với
đà đổi mới của nền kinh tế đất nước, ngân sách huyện cũng được xác định lại
vai trò, nhiệm vụ của mình. Cụ thể, ngày 27 /11 /1989 HĐBT đã ra nghị quyết
số 186 /HĐBT vè phân cấp quản lý ngân sách địa phương trong đó có Ngân
sách Huyện. Ngày 16 /2 /1992 HĐBT ban hành Nghị quyết số 186 / HĐBT
sửa đổi bổ sung nghị quyết186 / HĐBT ngày 27/11/1989.
Kỳ họp thứ 8 Quốc Hội khoá IX khẳng định: huyện là một cấp chính
quyền có ngân sách, ngân sách huyện là một bộ phận hợp thành ngân sách địa
phương thuộc hệ thống ngân sách nhà nước.
Ngân sách huyện từ một cấp dự toán đã trở thành một cấp ngân sách có
nguồn thu và nhiệm vụ chi riêng. Đó là một lối đi đúng đắn trong quá trình
phát triển nền tài chính quốc gia. Trước tiên, nó giúp cho Ngân sách cấp tỉnh,
trung ương giảm được khối lượng công việc. Tiếp theo, nó giúp cho các cấp
chính quyền có thể nắm bắt được tình hình kinh tế nói chung và tài chính nói
riêng từ cơ sở.
Ngân sách huyện mang bản chất của ngân sách nhà nước, đó là mối

quan hệ giữa ngân sách huyện với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện
trong quá trình phân bổ, sử dụng các nguồn lực kinh tế của huyện, mối quan
hệ đó được điều chỉnh, điều tiết sao cho phù hợp với bản chất Nhà nước xã
hội chủ nghĩa. Đó là Nhà nước của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng Sản Việt Nam. Nhà nước Việt Nam là Nhà nước của công nhân
và nhân dân lao động, bộ phận người chiếm tuyệt đại đa số trong xã hội. Do
vậy, lợi ích của Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam không có gì hơn ngoài
mong muốn được phục vụ tổ quốc, phục vụ nhân dân.
Có thể nói, việc Ngân sách Huyện trở thành một cấp ngân sách đã làm
cho bộ mặt ngân sách nhà nước mang một diện mạo, sắc thái mới, nền tài
17


chính quốc gia trở nên lành mạnh và hiệu quả hơn. Thực tế đã chứng minh,
trong những năm qua, xét riêng ở cấp độ huyện, tình hình kinh tế - tài chính
có những bước tiến đáng kể. Ngoài ra, Ngân sách Huyện còn thể hiện bản
chất chính trị của Nhà 13 nước ta thông qua việc thực hiện đúng đắn, hiệu
quả, có sáng tạo các chủ chương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Tuy
nhiên, bên cạnh những ưu điểm đã pháy huy được là một loạt những hạn chế
cần khắc phục kịp thời, đòi hỏi sự quan tâm, tâm huyết của các cá nhân, ban,
ngành phối hợp cùng giải quyết.
1.2.2. Vai trò ngân sách nhà nước cấp huyện
1.2.2.1. Ngân sách nhà nước cấp huyện đảm bảo thực hiện vai trò nhà
nước, bảo vệ an ninh trật tự cấp huyện
Là một cấp chính quyền huyện cũng tổ chức ra cho mình một hệ thống
các cơ quan , đoàn thể hành chính nhằm thực hiện các chức năng của nhà
nước . Điều đó cũng có nghĩa là để cho các cơ quan đoàn thể hoạt động được
phải cần phải có một quỹ tài chính tập trung cho nó – Đó chính là ngân sách
huyện . Mặc dù không lớn mạnh như ngân sách trung ương nhưng ngân sách
huyện cũng tạo cho mình một vị thế nhất định nhằm chủ động trong việc chức

năng nhà nước ở địa phương. Tùy theo phạm vi địa lý, tình hình kinh tế xã hội
trên từng huyện mà nhu cầu mà nhu cầu đảm bảo này khác nhau .
Hiện nay, nước ta có trên hàng triệu công chức đang làm việc trong cả
nước. Để duy trì hoạt động của bộ máy này phải tốn một khoảng ngân sách
khổng lồ. Nhưng trong khi nhà nước chắt chiu từng đồng thì một số đơn vị
việc sử dụng ngân sách vẫn lãng phí, sai phạm. Do vậy, đòi hỏi ngân sách
huyện, với tư cách là ngân sách của các đơn vị cơ sở cần phải quản lý chặt
chẽ , cấp phát đúng chính sách, chế độ, làm sao cho bộ máy nhà nước hoạt
động tốt mà vẫn tiết kiệm, hiệu quả .
Trong các chức năng của nhà nước, chức năng đảm bảo an ninh trật tự,
quốc phòng đóng vai trò dặc biệt quan trọng. Đây là công cụ quyền lực của
18


nhà nước, nhằm bảo vệ ý chí của nhà nước, tạo điều kiện an toàn để huyện
phát triển mọi mặt. Để đảm bảo cho chức năng đặc biệt này ngân sách huyện
cần phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết, có các khoản dự phòng hợp lý .
1.2.2.2. Ngân sách cấp huyện công cụ thúc đẩy, phát triển ổn định kinh tế
Để thực hiện tốt chiến lược kinh tế - tài chính của cấp tỉnh, cấp trung
ương , cấp huyện cần phải sử dụng công cụ có sẵn của mình để điều tiết, định
hướng. Một trong những công cụ đắc lực là ngân sách nhà nước sẽ không có
một cơ cấu kinh tế ổn định, phát triển nếu bỏ qua công cụ này. Các huyện
phải căn cứ vào thế mạnh của địa phương mình để định hướng, hình thành cơ
cấu kinh tế, kích thích phát triển. Đồng thời các huyện phải cung cấp kinh phí,
vốn đầu tư, hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh
nghiệp hoạt động.
Thuế là một phương tiện đắc lực trong điều tiết vĩ mô kinh tế, huyện
có thể xây dựng công cụ này để điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Ngoài ra cấp huyện
phải xây dựng cho mình một tiềm lực kinh tế riêng, đó là các doanh nghiệp
nhà nước do cấp huyện quản lý. Loại hình doanh nghiệp này phải đóng vai trò

chủ đạo trong nền kinh tế huyện.
1.2.2.3. Ngân sách cấp huyện phương tiện bù đắp khiếm khuyết thị trường,
đảm bảo công bằng xã hội, giữ gìn môi trường.
Đây là vai trò không thể thiếu đối với ngân sách mỗi quốc gia. Nó tác
dụng xoa dịu nền kinh tế thị trường. Như chúng ta dã biết, kinh tế thị trường
là chạy theo lợi nhuận bất chấp hậu quả. Do đó, một loạt các vấn đề xảy đến,
thất nghiệp, hố ngăn cách giàu nghèo tăng, không quan tâm đến người già, trẻ
em, người tàn tật, lừa đảo, chiếm đoạt, môi trường ô nhiểm ... Những điều đó
tạo ra cho nền kinh tế - xã hội một vực thẳm phía trước. Cấp huyện theo dõi
các báo cáo tổng hợp từ cấp xã, phường phải có biện pháp giải quyết
Ngoài việc quan tâm đến đời sống vật chất của người lao động, huyện
phải thường xuyên quan tâm đến đời sống văn hóa, tinh thần của quần chúng,
19


×