Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Giải pháp huy động nguồn lực của cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện phục hòa tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH BẾ HOAN

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC
CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHỤC HÒA TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH BẾ HOAN

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC
CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHỤC HÒA TỈNH CAO BẰNG
Ngành:
Mã số:

Phát triển nông thôn


60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRẦN VĂN ĐIỀN

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luân
văn đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái nguyên, ngày…tháng…năm 2016
Tác giả luận văn

Đinh Bế Hoan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi
lời cảm ơn đến Thầy giáo PGS.TS. Trần Văn Điền - Người trực tiếp hướng
dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn, các Thầy Cô thuộc phòng Đào tạo trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn UBND huyện Phục Hòa; UBND các xã: Đại Sơn, Triệu
Ẩu, Tiên Thành và các hộ gia đình ở 3 xã trên đã cung cấp số liệu thực tế và
thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, tôi xin chân
thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia đình, người thân đã
động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái nguyên, ngày……tháng ……năm 2016
Tác giả luận văn

Đinh Bế Hoan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii

MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................... ix
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ....................................... 3

1.1. Tổng quan một số lý luận về huy động nguồn lực cộng đồng ................... 3
1.1.1. Cộng đồng và nguồn lực cộng đồng ....................................................... 3
1.1.2. Huy động nguồn lực cộng đồng trong phát triển nông thôn ................... 4
1.1.3. Sự tham gia của cộng đồng trong phát triển nông thôn .......................... 5
1.2. Một số cơ chế chính sách huy động sự tham gia của cộng đồng ở Việt
Nam ................................................................................................................... 8
1.2.1. Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng
góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng ........................ 8
1.2.2. Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng ................................................. 9
1.2.3. Quy chế dân chủ cơ sở ............................................................................ 9
1.2.4. Cơ chế huy động sự tham gia của cộng đồng trong chương trình
thí điểm xây dựng NTM thời kỳ CNH-HĐH........................................ 10
1.2.5. Cơ chế huy động cộng đồng trong chương trình MTQG xây dựng
NTM ................................................................................................................ 12
1.3. Kinh nghiệm huy động nguồn lực từ cộng đồng cho xây dựng NTM
trên Thế giới và trong nước................................................................... 13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iv
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế ............................................................................. 13
1.3.2. Bài học trong nước ................................................................................ 15
1.4 Những yếu tố ảnh hưởng tới huy động nguồn lực của cộng đồng
trong xây dựng nông thôn mới .............................................................. 20
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 23

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 23
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 23
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 23
2.3.1. Phương pháp luận .................................................................................. 23
2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 24
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 25
2.3.4. Phân tích số liệu .................................................................................... 25
2.3.5. Phương pháp tổng hợp, khái quát hoá................................................... 26
2.3.6. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia ...................................................... 26
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 27

3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyện Phục Hòa ................................. 27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 27
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 32
3.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới huyện Phục Hòa .............................. 40
3.2.1. Kết quả 5 năm thực hiện Chương trình xây dựng NTM của huyện
Phục Hòa ............................................................................................... 40
3.2.2. Đánh giá chung sau 5 năm triển khai xây dựng NTM huyện Phục
Hòa .................................................................................................................. 47

3.3. Tình hình huy động nguồn lực cộng đồng cho chương trình xây
dựng NTM của 3 xã nghiên cứu ........................................................... 49
3.3.1. Khái quát chung 3 xã nghiên cứu .......................................................... 49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
3.3.2. Sự hiểu biết của người dân và cán bộ xã, thôn về chương trình xây
dựng nông thôn mới .............................................................................. 50
3.3.3. Tình hình huy động nguồn lực xây dựng NTM ở xã Đại Sơn .............. 52
3.3.4. Tình hình huy động nguồn lực xây dựng NTM ở xã Triệu Ẩu ............ 55
3.3.5. Tình hình huy động nguồn lực xây dựng NTM ở xã Tiên Thành ........ 57
3.3.6. Những đóng góp của người dân và cộng đồng vào chương trình
xây dựng NTM ...................................................................................... 58
3.3.7. Những khó khăn trong việc huy động nguồn lực cộng đồng vào
chương trình xây dựng NTM ................................................................ 62
3.4. Một số nguyên nhân, phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách
thức cho việc huy động nguồn lực cộng đồng cho chương trình
xây dựng NTM huyện Phục Hòa .......................................................... 64
3.4.1. Một số nguyên nhân dẫn đến việc huy động nguồn lực cộng đồng
cho chương trình xây dựng NTM huyện Phục Hòa còn khó khăn ....... 64
3.4.2. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức (SWOT) cho việc
huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng nông thôn mới huyện
Phục Hòa ................................................................................................ 66
3.5. Những giải pháp để tăng cường huy động nguồn lực cộng đồng
trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Phục Hòa ............................. 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 72

PHỤ LỤC ........................................................................................................ 74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa

BCĐ

Ban chỉ đạo

BQL

Ban quản lí

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CSHT

Cơ sở hạ tầng


HTX

Hợp tác xã

KT-XH

Kinh tế xã hội

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NTM

Nông thôn mới

PTNT

Phát triển nông thôn

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND


Ủy ban nhân dân

VHXH

Văn hoá - Xã hội

VSMT

Vệ sinh môi trường

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế của huyện Phục Hòa 2013- 2015 ........................... 32
Bảng 3.2: Cơ cấu giá trị sản lượng nông nghiệp huyện Phục Hòa năm
2013 - 2015 ................................................................................... 33
Bảng 3.3: Diện tích các loại cây trồng trên địa bàn huyện Phục Hòa năm
2013-2015 ..................................................................................... 34
Bảng 3.4: Số lượng gia súc, gia cầm huyện Phục Hòa ................................... 35
Bảng 3.5: Tình hình dân số huyện Phục Hòa giai đoạn 2013 - 2015 ............. 37
Bảng 3.6: Kết cấu hạ tầng, dịch vụ của các xã, thị trấn trên địa bàn huyện.......... 38
Bảng 3.7.Kết quả huy động nguồn lực xây dựng NTM huyện Phục Hòa

giai đoạn 2011-2015 ..................................................................... 45
Bảng 3.8: Một số thông tin 3 xã nghiên cứu thời điểm cuối năm 2015 ......... 50
Bảng 3.9: Sự hiểu biết của người dân về chương trình NTM ......................... 51
Bảng 3.10: Sự hiểu biết của cán bộ về chương trình NTM ............................ 52
Bảng 3.11: Đánh giá của cán bộ và người dân về việc triển khai xây
dựng NTM tại địa phương ............................................................ 52
Bảng 3.12: Nguồn vốn cho xây dựng NTM tại xã Đại Sơn tính đến tháng
12 năm 2015 .................................................................................. 53
Bảng 3.13: Các nguồn lực đầu tư cho cơ sở hạ tầng ở xã Đại Sơn trong 5
năm 2011-2015 ............................................................................. 54
Bảng 3.14: Nguồn vốn cho xây dựng NTM tại xã Triệu Ẩu tính đến
tháng 10/2015................................................................................ 56
Bảng 3.15: Nguồn vốn cho xây dựng NTM tại xã Tiên Thành tính đến
tháng 10/2015................................................................................ 58
Bảng 3.16: Những công việc người dân tham gia vào xây dựng nông
thôn mới tại địa phương mình (n=135)......................................... 58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii
Bảng 3.17: Ý kiến đánh giá của cán bộ xã, thôn về sự tham gia cộng
đồng trong xây dựng NTM (n = 30) ............................................ 59
Bảng 3.18: Giá trị đóng góp bình quân/hộ cho xây dựng các công trình hạ
tầng thuộc chương trình NTM của 3 xã nghiên cứu (n = 135) ......... 61
Bảng 3.19: Ý kiến của các hộ dân về việc huy động nguồn lực cho
chương trình xây dựng NTM ........................................................ 62


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ vị trí huyện Phục Hòa ........................................................... 27
Hình 3.2: Cơ cấu giá trị sản lượng nông nghiệp huyện Phục Hòa năm 2015......... 34
Hình 3.3: Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng NTM xã Đại Sơn năm 2011-2015 .... 54
Hình 3.4: Vốn đóng góp của người dân trong xây dựng NTM của 3 xã
giai đoạn 2011-2015 ..................................................................... 62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau 30 năm thực hiện đường đối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng,
nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được thành tựu khá toàn
diện và to lớn.Đặc biệt là sau 5 năm thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới (NTM), nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ
khá cao theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu
quả,đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia,một số mặt hàng xuất
khẩu chiếm vị thế cao trên thị trường thế giới. Kinh tế nông thôn chuyển dịch
theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề,các hình thức tổ
chức sản xuất tiếp tục đổi mới. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng

cường, bộ mặt nhiều vùng nông thôn thay đổi. Đời sống vật chất và tinh thần
của dân cư ở hầu hết các vùng nông thôn ngày càng được cải thiện. Xóa đói,
giảm nghèo đạt kết quả to lớn. Hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố
và tăng cường. Dân chủ cơ sở được phát huy. An ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội được giữ vững.
Huyện Phục Hòa là một huyện nằm ở phía Đông của tỉnh Cao Bằng có
đường biên giới dài 22,7km tiếp giáp với huyện Long Châu tỉnh Quảng Tây
Trung Quốc, diện tích đất tự nhiên 25.421ha trong đó đất sản xuất trồng cây
hàng năm là 7000ha còn lại là đất lâm nghiệp và núi đá vôi.Huyện có 9 đơn vị
hành chính trong đó có 7 xã 02 thị trấn,toàn bộ các xã của huyện đều thuộc
diện đặc biệt khó khăn.Dân số toàn huyện 23.420 người gồm các dân tộc Tày,
Nùng, Kinh, Thái, H’Mông…
Trong gần 5 năm qua,huyện Phục Hòa đã tập trung cả hệ thống chính
trị vào cuộc để thực hiện chương trình xây dựng NTM trên địa bàn
huyện,song kết quả đạt được ở mức độ chưa cao, nhiều tiêu chí mặc dù không
cần đầu tư từ nguồn ngân sách nhưng chưa đạt so với kế hoạch như các tiêu
chí về văn hóa, an ninh trật tự…và có sự chênh lệch về nhận thức dẫn đến sự
tham gia đóng góp nguồn lực của cộng đồng, người dân ở các vùng ven đô thị
kinh tế phát triển hơn thì lại hạn chế hơn cộng đồng, người dân ở các vùng
sâu vùng khó khăn Do vậy, việc nghiên cứu và đề xuất giải pháp huy động
nguồn lực của cộng đồng, người dân trong xây dựng NTM trên địa bàn huyện
Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016- 2020 theo hướng huy động tối đa
nguồn lực của cộng đồng, người dân trong xây dựng NTM là một giải pháp
phát triển nông thôn bền vững.Xuất phát từ thực tiễn đó,tôi đã chọn đề tài
“Giải pháp huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Phục Hòa tỉnh Cao Bằng” để nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





2
2. Mục tiêu nghiên cứu
+ Đánh giá thực trạng kết quả xây dựng NTM của huyện Phục Hòa giai
đoạn 2011-2015.
+ Đánh giá thực trạng huy động nguồn lực đầu tư cho xây dựng NTM
trên địa bàn huyện Phục Hòa từ năm 2011 - 2015.
+ Phân tích những khó khăn, hạn chế trong việc huy động nguồn lực
của cộng đồng cho chương trình xây dựng NTM .
+ Đề xuất những giải pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh sự đóng góp của
cộng đồng cho Chương trình xây dựng NTM giai đoạn 2016 - 2020.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa đối với học tập và nghiên cứu khoa học
Củng cố kiến thức về kỹ năng thu thập, phân tích xử lý thông tin, kỹ
năng đánh giá, cập nhật và phân tích số liệu thu thập từ cơ sở vận dụng vào
chuyên ngành đã học vào thực tiễn.
Rèn luyện kỹ năng giao tiếp, thuyết trình… trong thu thập thông tin và
các phương pháp tính toán xử lý số liệu, viết báo cáo.Qua đó giúp cho học
viên chủ động trong đánh giá, tự tin, có phương pháp làm việc độc lập, phát
huy tính sáng tạo trong việc nắm tình hình chung về lao động việc làm, về
phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh cũng như phong tục tập quán
của từng vùng tại địa bàn nghiên cứu.
3.2. Ý nghĩa đối với thực tiễn
Việc đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế trong việc huy động
nguồn lực của cộng đồng đầu tư cho Chương trình MTQG xây dựng NTM
của huyện từ năm 2011 - 2015. Trên cơ sở đó chỉ ra những tồn tại hạn chế
trong huy động nguồn lực của cộng đồng và những nguyên nhân chủ quan,
khách quan ảnh hưởng đến tiến độ và kết quả thực hiện chương trình xây
dựng nông thôn mới ở trên địa bàn huyện từ 2011-2015 sẽ là tài liệu quý cho
địa phương trong công tác chỉ đạo thực hiện chương trình đến năm 2020.

Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm huy động tối đa nguồn lực của
cộng đồng để tiếp tục đẩy mạnh Chương trình MTQG xây dựng nông thôn
mới đến năm 2020 theo hướng phát triển nông thôn bền vững.
Là tài liệu tham khảo cho các độc giả có cùng hướng nghiên cứu về
huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan một số lý luận về huy động nguồn lực cộng đồng
1.1.1. Cộng đồng và nguồn lực cộng đồng
1.1.1.1. Cộng đồng
Trong đời sống xã hội, khái niệm cộng đồng có nhiều tuyến nghĩa khác
nhau, đồng thời cộng đồng cũng là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành
khoa học như: xã hội học, dân tộc học, y học...Khái niệm cộng đồng thường
dùng để chỉ nhiều đối tượng có những đặc điểm tương đối khác nhau về quy
mô và đặc tính xã hội. Ý nghĩa rộng nhất của cộng đồng là tập hợp người với
các liên minh rộng lớn như toàn thế giới (cộng đồng thế giới), một châu lục
(cộng đồng Châu Á, cộng đồng Châu Âu....), một khu vực (cộng đồng Asean),
cộng đồng còn được áp dụng để chỉ một kiểu xã hội, căn cứ vào những đặc
tính tương đồng về sắc tộc, chủng tộc hay tôn giáo (cộng đồng người Do
Thái, cộng đồng người da đen tại Hoa Kỳ....). Nhỏ hơn nữa, cộng đồng được
dùng khi gọi tên các đơn vị như làng/bản, xã, huyện...những người chung về
lý tưởng xã hội, lứa tuổi, giới tính, thân phận xã hội.. . Hiểu một cách đơn
giản, cộng đồng là một nhóm người có cùng những đặc điểm chung, ví dụ:

đặc quyền, đặc lợi, sống với nhau, cùng chia sẻ tài nguyên và lợi ích chung,...
Nói cách khác, cộng đồng là một nhóm người cùng sống với nhau trong một
khu vực nhất định, có chung đặc điểm về tâm lý, tác động qua lại và sử dụng
tài nguyên vốn có để đạt mục đích chung.(Nguyễn Hữu Hồng,2008)
Trong phạm vi đề tài này đề cập cụ thể là một cộng đồng là xã, xóm, tổ
dân cư, cộng đồng doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính
trị xã hội nghề nghiệp.
1.1.1.2. Nguồn lực cộng đồng
Một cách khái quát nhất, nguồn lực từ cộng đồng là tất cả các nguồn
lực thực tế trong cộng đồng giúp người dân tạo dựng cuộc sống cho chính
họ.(Vũ Trọng Bình,2008).
Theo tác giả này, nguồn lực cộng đồng được khái niệm một cách toàn
vẹn bao gồm các thành phần sau:
- Các nguồn tài nguyên thiên nhiên (natural capitals): là các nguồn tài
nguyên thiên nhiên tồn tại trong cộng đồng. Ví dụ: đất đai, tài nguyên rừng,
thuỷ sản, các sản phẩm vật chất khác thuộc quản lý của cộng đồng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
- Các nguồn tài sản vật chất (physical capitals): là các công trình được
xây dựng phục vụ trực tiếp hay gián tiếp cho đời sống nhân dân tại cộng đồng
(và các cộng đồng lân cận). Ví dụ: cơ sở hạ tầng (điện, đường, trường, trạm).
- Các nguồn tài sản về con người (human capitals): gồm các kỹ năng
(skills), kiến thức (knowledge) và năng lực (talent) của các thành viên trong
cộng đồng. - Các nguồn tài sản xã hội (social capitals): mối quan hệ giữa các
thành viên trong cộng đồng, ví dụ như niềm tin (trust). - Các nguồn tài sản tài
chính (financial capitals): là các nguồn lực kinh tế tồn tại trong cộng đồng

như hệ thống ngân hàng đang hoạt động trong vùng, khả năng kinh tế của các
thành viên trong cộng đồng.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung nghiên cứu sâu về
nguồn lực con người, vật chất của cộng đồng được huy động tham gia trong
chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phục Hòa.
1.1.2. Huy động nguồn lực cộng đồng trong phát triển nông thôn
1.1.2.1. Vai trò của cộng đồng trong phát triển nông thôn
Cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông thôn, là cơ sở
cho phát triển nông thôn bền vững vì:
Họ là chủ thể của sự phát triển là người trực tiếp thực hiện và là người
hưởng lợi) Họ biết rõ nhất những khó khăn và nhu cầu của mình. Quản lý
nguồn tài nguyên như đất đai, nhà xưởng, sản phẩm địa phương mà quá trình
phát triển phải dựa vào đó.
Kỹ năng, truyền thống, kiến thức và năng lực của họ là tiềm năng
chính để phát triển.
Sự cam kết của họ là yếu tố quyết định cho sự phát triển (nếu như họ
không ủng hộ một kế hoạch nào, kế hoạch đó sẽ không thực hiện được).
Hơn thế nữa, một cộng đồng càng phát triển và năng động, thì càng có
khả năng thu hút người dân ở lại, và giữ họ không di chuyển đi nơi khác.
1.1.2.2. Phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng
Theo các phân tích ở trên thì vai trò của cộng đồng trong phát triển
nông thôn được xác định là rất quan trọng. Các nguồn lực cộng đồng có thể
huy động cho phát triển nông thôn cũng rất đa dạng. Chính vì thế, những năm
vừa qua, cách tiếp cận phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng được thực hiện
phổ biến ở nhiều chương trình, dự án phát triển nông thôn trên thế giới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





5
Phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng (Community-Based Rural
Development -CBRD) là phương pháp tiếp cận dựa vào cộng đồng để phát
triển các lĩnh vực khác nhau ở khu vực nông thôn. Phương pháp tiếp cận phát
triển nông thôn dựa vào cộng đồng được nhiều chương trình/dự án sử dụng
phổ biến. Mỗi chương trình/dự án có mục tiêu riêng, có thể là nhằm tăng
cường vai trò của phụ nữ trong cộng đồng, phát triển hệ thống dịch vụ chăm
sóc sức khoẻ nhân dân, quản lý nguồn tài nguyên rừng, cải thiện chất lượng
cơ sở hạ tầng ở khu vực nông thôn…
Chính vì thế, có rất nhiều quan niệm khác nhau về phát triển nông thôn
dựa vào cộng đồng. Tuy nhiên, có một điểm chính vẫn còn đang có nhiều
tranh luận, đó là cách hiểu như thế nào là “dựa vào cộng đồng” (communitybased). Có ý kiến cho rằng, ở các nước đang phát triển, vấn đề phát triển nông
thôn là rất quan trọng do phần lớn dân cư sống ở khu vực nông thôn và hoạt
động chính là sản xuất nông nghiệp, vì thế rất nhiều tổ chức khác nhau áp
dụng các biện pháp phát triển cộng đồng khác nhau đã được thực hiện tại các
quốc gia này. Hầu hết những nỗ lực hỗ trợ phát triển này được tạo ra từ phía
bên ngoài cộng đồng (nhà nước, tổ chức phi chính phủ, cơ quan nghiên cứu phát triển) chứ bản thân cộng đồng không tự tổ chức phát triển. Điều này tạo
đặt ra vấn đề là “sự tham gia” hay “dựa vào cộng đồng” nằm ở đâu? Nhiều
câu hỏi cũng được đặt ra về sự bền vững của những tác động phát triển này
cũng như câu hỏi về việc cộng đồng có được tăng cường sức mạnh để tự ra
quyết định của mình hay không. (Wikipedia, 2015).
Cũng có nhiều câu trả lời cho những tranh luận trên, trong đó đáng chú
là khái niệm phát triển nông thôn dựa vào nội lực cộng đồng (Asset-Based
Community Development - ABCD) do Jody Kretzmann và John McKnight
(1993) đưa ra. Đây là một cách tiếp cận phát triển cộng đồng đề cao việc sử
dụng những kỹ năng và sức mạnh đã và đang hiện hữu ngay trong cộng đồng
nông thôn hơn là việc lôi kéo, trông chờ vào sự trợ giúp từ bên ngoài. Cụm từ
“dựa vào cộng đồng” ở đây đề cập đến tính chủ động, tự phát triển, trong đó
khuyến khích các thành viên trong cộng đồng tạo ra sự tiến triển cho chính

bản thân họ,đối lập với cách tiếp cận truyền thống là dựa theo nhu cầu mà đã
khiến cho cộng đồng phụ thuộc vào các hỗ trợ bên ngoài.
1.1.3. Sự tham gia của cộng đồng trong phát triển nông thôn
Trong phát triển nông thôn có sự tham gia của nhiều tác nhân khác
nhau.Những năm gần đây khái niệm phát triển nông thôn có sự tham gia được
sử dụng phổ biến trên thế giới (participatory rural development). Hai tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
Cohen và Uphoff (1979) cho rằng: “liên quan đến phát triển nông thôn, sự
tham gia bao gồm sự liên quan của người dân vào quá trình ra quyết định, vào
việc thực hiện các chương trình, sự chia sẻ lợi ích có được từ chương trình
phát triển, và/hoặc các cố gắng để đánh giá những chương trình như vậy”
Các lĩnh vực tham gia thay đổi tuỳ theo mục tiêu của người nghiên cứu.
Tuy nhiên, việc ra quyết định luôn được xem là lĩnh vực quyết định nhất cho
bất kỳ mục tiêu nào và không được bỏ qua. Cohen và Uphoff (1979) đã đưa ra
khung phân tích để giám sát vai trò của sự tham gia trong các dự án và
chương trình phát triển. Họ thấy có 4 lĩnh vực tham gia: (1) ra quyết định; (2)
thực hiện; (3) hưởng lợi; (4) đánh giá.
Trong khi đó, Finsterbusch và Wiclin (1987) nhận thấy dự án có 3 pha
và 5 hình thức tham gia là: (1) lập kế hoạch (nguyên gốc và thiết kế); (2) thực
hiện (thực hiện và thiết kế lại); (3) bảo dưỡng.
Khung phân tích Cohen và Uphoff có mục tiêu tham gia và khung phân
tích Finsterbusch và Wiclin có mục tiêu dự án, nhưng chúng tương hợp để
phù hợp với thực tế.
Trong nghiên cứu sự tham gia của địa phương về các hoạt động phát
triển ở nông thôn Thái Lan, Pong Quan (1992) quan sát thấy tham gia bao

gồm: đóng góp, hưởng lợi, liên quan đến ra quyết định và đánh giá.
Khi áp dụng vào thực tế, sự tham gia dường như thể hiện ở nhiều dạng khác
nhau. Sự tham gia là một khái niệm khó nắm bắt mà sự phân biệt giữa các
dạng khác nhau là không dễ dàng. Tuy nhiên trong bản tóm tắt của các dự án
phát triển của các quốc gia và các tổ chức phi chính phủ, Oakley (1987) có
gợi ý rằng ba dạng khác nhau của sự tham gia trong thực tế là: đóng góp, tổ
chức và trao quyền.
- Tham gia đóng góp: theo cách hiểu này, sự tham gia nhấn mạnh đến
sự tự nguyện hay các dạng khác của sự đóng góp của người dân nông thôn để
quyết định trước các chương trình và dự án. Ví dụ như các dự án về y tế, cấp
nước, lâm nghiệp, cơ sở hạ tầng và bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên
chủ yếu nhằm vào sự đóng góp của người dân nông thôn trong sự tham gia và
thực sự là cơ sở để thành công.
- Tham gia tổ chức: đã có các cuộc tranh luận rất lâu về phạm vi của lý
thuyết và thực tế phát triển rằng sự tổ chức là công cụ cơ bản của sự tham gia.
Rất ít người tranh luận về luận điểm này nhưng sẽ không đồng ý về bản chất
và phát triển của sự tổ chức. Sự phân biệt giữa nguồn gốc của dạng tổ chức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
mà sẽ dùng như là phương tiện cho sự tham gia, hoặc các tổ chức này được
giới thiệu và hình thành bên ngoài như HTX, Hội nông dân… hay các tổ chức
này xuất hiện và tự cơ cấu mình như là kết quả của quá trình có sự tham gia.
Cán bộ phát triển nhìn nhận có nhu cầu lớn về hỗ trợ hình thành các tổ chức
thích hợp của người nông dân, tuy vậy chỉ khuyến khích để người dân nông
thôn tự quyết định bản chất và cấu trúc của tổ chức.
- Tham gia trao quyền: khái niệm về sự tham gia như là sự áp dụng trao

quyền cho người dân đã được ủng hộ rộng rãi hơn trong những năm gần đây.
Tuy nhiên, đó là một khái niệm khó định nghĩa và gây ra nhiều cách giải thích
khác nhau. Một số coi trao quyền là sự phát triển các kỹ năng và khả năng
giúp người dân nông thôn quản lý tốt hơn, có tiếng nói và đàm phán với hệ
thống tổ chức, dịch vụ phát triển hiện có, một số khác lại coi đó là cơ bản và
cần thiết liên quan đến cho phép người dân quyết định và tự thực hiện những
việc mà họ cho rằng cần thiết cho sự phát triển của mình.
1.3.1.1 Nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM
Trong cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng NTM cấp xã” do Bộ
NN&PTNT xuất bản tháng 8 năm 2010, “nguồn lực cộng đồng” trong xây
dựng NTM gồm:
- Công sức, tiền của do người dân và cộng đồng tự bỏ ra để chỉnh trang
nơi ở của gia đình mình như: xây dựng, nâng cấp nhà ở; xây dựng đủ 3 công
trình vệ sinh; cải tạo, bố trí lại các công trình phục vụ khu chăn nuôi hợp vệ
sinh theo tiêu chuẩn NTM; cải tạo lại vườn ao để có thu nhập và cảnh quan
đẹp; sửa sang cổng ngõ, tường rào đẹp đẽ, khang trang,…
- Đầu tư cho sản xuất ngoài đồng ruộng hoặc cơ sở sản xuất tiểu thủ
công nghiệp, dịch vụ để có thu nhập cao.
- Đóng góp xây dựng các công trình công cộng của làng, xã như: đường
giao thông thôn, xóm; kiên cố hoá kênh mương; vệ sinh công cộng…
Theo giải thích trong cuốn sổ tay này thì “nguồn lực” hay “nội lực”
của cộng đồng chính là những đóng góp bằng tiền và công sức của người
dân và cộng đồng. Cách hiểu này chưa thật đầy đủ vì ngoài đóng góp bằng
tiền và công sức, người dân và cộng đồng còn có thể đóng góp cho xây dựng
NTM bằng các nguồn lực khác như: đất đai, các tài sản khác (nguyên vật
liệu, cây cối, hoa màu, công trình), trí tuệ, năng lực, sự tham gia ý kiến hoặc
các mối quan hệ xã hội mà người dân có được để tạo ra sự phát triển chung
cho cộng đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





8
1.2. Một số cơ chế chính sách huy động sự tham gia của cộng đồng ở Việt Nam
Liên quan đến công tác huy động sự tham gia của cộng đồng trong các
hoạt động phát triển nông thôn ở Việt Nam, có một số cơ chế chính sách đáng
chú ý sau đây:
1.2.1. Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp
tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng
Ngày 16 tháng 04 năm 1999, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
24/1999/NĐ-CP về quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản
đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị
trấn. Nghị định xác định rõ một số vấn đề sau:
- Việc huy động các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để đầu tư
cơ sở hạ tầng (CSHT) phải do nhân dân bàn bạc và quyết định trên cơ sở dân
chủ, công khai, quyết định theo đa số.
- Mức độ huy động đóng góp của nhân dân, mức miễn, giảm cho các
đối tượng chính sách xã hội do nhân dân bàn bạc và quyết định căn cứ vào thu
nhập bình quân và khả năng đóng góp của nhân dân trên địa bàn.
- Việc huy động đóng góp tự nguyện của nhân dân, quản lý và sử dụng
các khoản đóng góp đó để xây dựng CSHT của xã được thực hiện theo
phương thức nhân dân bàn và quyết định trực tiếp.
- Các xã thành lập Ban giám sát công trình để giám sát quá trình huy
động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân. Các thành viên
của Ban giám sát do nhân dân bàn và quyết định cử ra trong số đại diện hộ gia
đình trong xã.
- Hình thức huy động đóng góp của nhân dân có thể bằng tiền, hiện vật
hoặc ngày công lao động.
- Việc thi công công trình phải ưu tiên sử dụng lao động và lực lượng

thi công tại xã, chỉ mời thầu và tổ chức đấu thầu với lực lượng thi công ngoài
địa bàn xã trong trường hợp công trình đòi hỏi kỹ thuật cao, tính chất phức tạp
mà lực lượng của xã không đảm nhận được.
Có thể thấy, Nghị định 24 đã nêu rõ vai trò của nhân dân khi được vận
động tham gia đóng góp các khoản tự nguyện phục vụ xây dựng CSHT ở địa
phương. Khi đóng góp tiền của, sức lao động, người dân được quyền thảo
luận mức đóng góp, được quản lý các khoản đóng góp của mình và được ưu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
tiên trực tiếp tham gia các hoạt động xây dựng CSHT từ nguồn lực mà mình
đóng góp.(Chu Tiến Quang,2004)
1.2.2. Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng
Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng được ban kèm Quyết định
số80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 04 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ.
Đây là một hoạt động tự nguyện của dân cư sinh sống trên địa bàn xã nhằm
theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư của cơ quan
có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư, ban quản lý dự án, các nhà thầu
và đơn vị thi công dự án trong quá trình đầu tư… Một số nét chính là:
- Quyền giám sát đầu tư của cộng đồng là quyền mà người dân sinh
sống trên địa bàn xã được giám sát các dự án đầu tư thông qua Ban giám sát
đầu tư của cộng đồng.
- UBND các cấp có trách nhiệm xem xét, giải quyết các vấn đề thuộc
thẩm quyền theo quy định của pháp luật mà cộng đồng yêu cầu.
- Ban giám sát của cộng đồng có trách nhiệm yêu cầu chủ đầu tư, các
nhà thầu báo cáo, giải trình, cung cấp thông tin làm rõ những vấn đề mà cộng
đồng có ý kiến.

- Chủ đầu tư có trách nhiệm công khai hoá thông tin về quản lý đầu tư
theo quy định của pháp luật, trả lời, giải trình, cung cấp các thông tin khi cộng
đồng yêu cầu. Các quy định được nêu trong quy chế này hiện nay vẫn đang
được áp dụng trong Chương trình MTQG xây dựng NTM. Ở các xã điểm
cũng đã hình thành Ban giám sát của cộng đồng để giám sát các hoạt động
đầu tư xây dựng NTM. Quy chế này nêu rõ vai trò giám sát của cộng đồng và
trách nhiệm của các đơn vị liên quan. Tuy nhiên, quy chế chưa đề cập đến
năng lực giám sát của cộng đồng, đặc biệt đối với các công trình kỹ thuật
phức tạp, hoặc thù lao cho cộng đồng khi tham gia giám sát. Vấn đề đặt ra là
liệu cộng đồng có đủ khả năng giám sát không, có được hướng dẫn, đào tạo
để giám sát các hoạt động đầu tư tại địa phương không, và có sẵn sang tham
gia giám sát mà không có hỗ trợ kinh phí không…
1.2.3. Quy chế dân chủ cơ sở
Nhằm đảm bảo quyền của nhân dân được biết, tham gia ý kiến, quyết
định, thực hiện và giám sát việc thực hiện dân chủ ở cấp xã, ngày 20 tháng 04
năm 2007, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh số 34/2007/PLUBTVQH11 về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Một số nội dung
trong thực hiện dân chủ cơ sở là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
- Những nội dung phải công khai cho dân biết: gồm 11 nội dung như kế
hoạch phát triển KT-XH, phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế và dự toán,
quyết toán ngân sách xã hàng năm; dự án, công trình đầu tư và thứ tự ưu tiên,
tiến độ thực hiện; việc quản lý và sử dụng các loại quỹ, khoản đầu tư; chủ
trương, kế hoạch vay vốn cho nhân dân để phát triển sản xuất… Hình thức
công khai có thể bằng cách niêm yết tại trụ sở Hội đồng nhân dân, UBND xã,
công khai lên hệ thống truyền thanh, công khai thông qua trưởng thôn để báo

đến nhân dân.
- Những nội dung nhân dân bàn và quyết định trực tiếp là: chủ trương và
mức đóng góp xây dựng CSHT, các công trình phúc lợi công cộng trong
phạm vi cấp xã, thôn do nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí
và các công việc khác trong nội bộ cộng đồng dân cư phù hợp với quy định
của pháp luật.
- Những nội dung nhân dân bàn, biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết
định gồm hương ước, quy ước của thôn bản; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
trưởng thôn; bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Ban thanh tra nhân dân,
Ban giám sát đầu tư cộng đồng.
- Những nội dung nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm
quyền quyết định gồm các dự thảo kế hoạch phát triển KT-XH cấp xã; quy
hoạch sử dụng đất; kế hoạch triển khai các chương trình, dự án; dự thảo đề án
thành lập mới, chia đơn vị hành chính…
- Những nội dung nhân dân giám sát gồm tất cả các hoạt động mà chính
nhân dân được biết qua công khai, những hoạt động dân bàn và quyết định,
biểu quyết hoặc tham gia ý kiến.
Như vậy, theo Pháp lệnh thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, người dân
được biết công khai tất cả các chương trình, kế hoạch phát triển ở địa phương
mình sinh sống, được tham gia bàn và quyết định, được tham gia góp ý kiến
và được giám sát mọi hoạt động mà mình có quyền tham gia. Pháp lệnh cũng
nêu rõ trách nhiệm của chính quyền, cán bộ, công chức xã, thôn của cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan và của nhân dân trong việc thực hiện dân chủ ở
cấp xã.
1.2.4. Cơ chế huy động sự tham gia của cộng đồng trong chương trình thí
điểm xây dựng NTM thời kỳ CNH-HĐH
Chương trình thí điểm xây dựng NTM thời kỳ CNH-HĐH do Ban bí thư
chỉ đạo thực hiện tại 11 xã điểm trong 3 năm (2009-2011), nhằm xây dựng các
xã điểm trở thành mô hình thực tế về NTM, đồng thời thử nghiệm đổi mới một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





11
số cơ chế, chính sách không phù hợp với phương pháp tiếp cận xây dựng NTM
dựa vào nội lực cộng đồng như cơ chế quản lý sử dụng vốn ngân sách hỗ trợ,
cơ chế quản lý xây dựng cơ bản… Trên cơ sở đó tổng kết rút kinh nghiệm về
nội dung, cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy nhanh, đảm bảo tính nhân rộng của
mô hình khi thực hiện chương trình MTQG trên phạm vi cả nước.
Phương châm thực hiện mô hình NTM cấp xã là dựa vào nội lực của
cộng đồng địa phương. Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần trực tiếp cho các xã
điểm để phát huy sự đóng góp của người dân và cộng đồng. Các hoạt động cụ
thể của từng mô hình thí điểm do chính người dân ở mô hình tự đề xuất và
thiết kế trên cơ sở bàn bạc dân chủ, công khai và quyết định thông qua cộng
đồng. Các cấp uỷ Đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành
quá trình hoạch định và thực thi chính sách, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ
trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần… cho người
dân thực hiện vai trò làm chủ thông qua cộng đồng.
Để huy động các nguồn lực cho hoạt động thí điểm tại 11 xã điểm, Bộ
Tài chính đã có Thông tư số 174/2009/TT-BTC ngày 08 tháng 09 năm 2009
hướng dẫn cơ chế huy động và quản lý các nguồn vốn tại 11 xã điểm. Thông
tư xác định nguồn lực và ngày công lao động của nhân dân, cộng đồng trong
xã là một trong những nguồn lực để tổ chức thực hiện Đề án của Ban bí thư.
Việc quản lý vốn được thực hiện như sau: (i) đối với các đối tượng mà ngân
sách nhà nước hỗ trợ chiếm từ 50% trở lên thì thực hiện theo quy định của
Thông tư này; (ii) Đối với các đối tượng mà ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn
chiếm dưới 50% thì việc thực hiện quản lý vốn do cộng đồng và Ban quản lý
xây dựng NTM xã tự bàn bạc thống nhất.
Cơ chế huy động vốn thực hiện trên nguyên tắc huy động tối đa nguồn

lực của địa phương; huy động sức dân (nhân lực, vật lực) đóng góp tự
nguyện, tích cực để xây dựng làng quê của mình (với phương châm Nhà nước
và nhân dân cùng làm); huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp. Điểm đáng
lưu ý trong cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách nhà nước cho xây dựng NTM là:
- Các đối tượng (dự án) ngân sách trung ương hỗ trợ 100% gồm: chi phí
cho công tác quy hoạch; đường giao thông đến trung tâm xã; xây dựng trụ sở
xã; kinh phí cho công tác đào tạo kiến thức về xây dựng NTM cho cán bộ xã,
thôn, cán bộ HTX và chủ trang trại.
- Các đối tượng còn lại, căn cứ trên cơ sở điều kiện KTXH, cũng như điều
kiện tự nhiên của từng vùng, ngân sách trung ương sẽ hỗ trợ một phần từ nguồn
bổ sung có mục tiêu để thực hiện Đề án; phần còn lại do ngân sách địa phương hỗ
trợ, doanh nghiệp đầu tư, nhân dân đóng góp và huy động từ cộng đồng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
- Mức hỗ trợ cho từng đối tượng (dự án) cụ thể do UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương quy định, đảm bảo nguyên tắc số tiền hỗ trợ từ
ngân sách trung ương tối đa không quá 70% tổng chi phí thực hiện của từng
đối tượng của Đề án.
Như vậy, trong Chương trình thí điểm xây dựng NTM của Ban bí thư,
ngân sách Trung ương hỗ trợ 100% kinh phí cho các công trình hạ tầng cấp xã
đường giao thông, và 02 hoạt động (công tác quy hoạch, công tác đào tạo kiến
thức NTM cho cán bộ). Các nội dung khác trong Đề án NTM của mỗi xã,
nguyên tắc hỗ trợ từ ngân sách trung ương tối đa không quá 70%. Phần còn
lại (30%) các địa phương huy động nguồn lực từ cộng đồng, doanh nghiệp,…
Trong thông tư không nêu rõ 30% này có thể quy từ việc hiến đất làm công
trình hay công lao động hay tiền mặt.(Chu Tiến Quang,2004)

1.2.5. Cơ chế huy động cộng đồng trong chương trình MTQG xây dựng NTM
Sau khi Thủ tướng Chính phủ ra quyết định về chương trình MTQG xây
dựng NTM, Bộ NN&PTNT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính đã ban hành
Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng
04 năm 2011 hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình MTQG xây
dựng NTM. Nguyên tắc thực hiện cũng xác định phát huy vai trò chủ thể của
cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban
hành các tiêu chí, quy chuẩn, các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người
dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để ra quyết định và tổ chức thực hiện. Trong
hướng dẫn của Thông tư 26 không chỉ rõ các bước huy động nguồn lực cộng
đồng hay cơ chế khuyến khích sự tham gia của cộng đồng, chỉ có một số nội
dung đề cập đến vai trò tham gia của người dân và cộng đồng là:
- Trong nội dung về nhiệm vụ và quyền hạn của ban quản lý NTM xã có
xác định ban quản lý xã có nhiệm vụ tổ chức và tạo điều kiện cho cộng đồng
tham gia thực hiện, giám sát các hoạt động thực thi các dự án đầu tư trên địa
bàn xã.
- Ở cấp thôn, cộng đồng thôn trực tiếp bầu Ban phát triển thôn. Khi xây
dựng NTM, ban phát triển thôn tổ chức lấy ý kiến của người dân tham gia góp
ý vào bản quy hoạch, bản đề án xây dựng NTM của xã; tổ chức vận động
nhân dân tham gia các phong trào thi đua; tự giám sát cộng đồng các công
trình xây dựng cơ bản trên địa bàn thôn.
- Đề án NTM của xã bắt buộc phải được người dân, cộng đồng và các
đối tượng có liên quan tham gia, đóng góp ý kiến.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13

- Đối với các dự án phát triển hạ tầng KT-XH: chương trình khuyến khích
người dân, cộng đồng tự nguyện hiến đất để xây dựng các công trình hạ tầng
KT- XH trên địa bàn xã. Khi lựa chọn nhà thầu xây dựng CSHT, chương trình
khuyến khích thực hiện hình thức giao cộng đồng dân cư hưởng lợi trực tiếp từ
công trình, nhóm thợ, cá nhân trong xã có đủ năng lực thực hiện xây dựng.
- Về vốn đầu tư cho chương trình, ngoài vốn ngân sách và các nguồn vốn
tín dụng, doanh nghiệp, còn có các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân
trong xã, các khoản huy động từ cộng đồng. Cơ chế huy động vốn xác định
huy động tối đa nguồn lực của địa phương. Tuy nhiên, chương trình MTQG
chưa có thông tư hướng dẫn về cơ chế tài chính (Thông tư 174/TT-BTC chỉ
mới áp dụng cho 11 xã điểm), nên các địa phương chưa nắm được cách thức
cụ thể trong việc huy động, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán vốn cho xây
dựng NTM.
1.3. Kinh nghiệm huy động nguồn lực từ cộng đồng cho xây dựng NTM
trên Thế giới và trong nước
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế
Trên thế giới có nhiều chương trình phát triển nông thôn theo hướng tiếp
cận dựa vào cộng đồng. Một số kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài là:
1.3.1.1. Phong trào làng mới Saemaul Undong của Hàn Quốc
Chiến dịch Saemaul Undong của Hàn Quốc bắt đầu từ năm 1970 với
mục tiêu nâng cao điều kiện sống của người dân nông thôn. Chính phủ Hàn
Quốc tập trung vào các dự án đem lại sức sống mới cho cộng đồng làng xã
như sửa sang nhà cửa, mở rộng đường, xây cầu, đường nội đồng, trung tâm
cộng đồng, các cơ sở cung cấp nước, tăng thu nhập cho người dân thông qua
trồng trọt để thu hoa lợi, thực hiện và duy trì chiến dịch xóm làng sạch sẽ và
chiến dịch tiết kiệm, cải thiện chế độ ăn uống, thực hiện các chiến dịch chi
tiêu thông minh, đọc sách, đào tạo…Các nội dung của Saemaul Undong gần
tương đồng với chiến lược phát triển đồng bộ kinh tế - xã hội trong chương
trình MTQG về NTM hiện nay ở Việt Nam. Cách làm của Hàn Quốc, chủ
trương hỗ trợ một phần nguồn vốn từ ngân sách, phần còn lại dựa vào sự tích

cực và năng động của cộng đồng. Người dân được chủ động quyết định nội
dung ưu tiên cho phát triển và tự chịu trách nhiệm toàn bộ về thiết kế, thi
công, nghiệm thu công trình. Mức hỗ trợ của nhà nước giảm dần song song
với mức gia tăng các nguồn vốn do cộng đồng đóng góp. Nhờ sự tích cực của
cộng đồng cũng như chính sách hỗ trợ hợp lý của nhà nước, phong trào
Saemaul Undong được đẩy mạnh, chỉ sau 4 năm thu nhập của người dân nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
thôn đã cao hơn thành thị, hầu hết các xã đã có thể độc lập về mặt kinh tế.
Một số bài học chính rút ra từ kinh nghiệm của chương trình Saemaul Undong
của Hàn Quốc là:
- Chính phủ có một quyết tâm chính trị cao, đặt ra mục tiêu và thường
xuyên dùng nhiều hình thức, chính sách để tác động, can thiệp, tạo điều kiện
để đạt được các mục tiêu đó.
- Saemaul Undong được phát động thành một phong trào rộng khắp toàn
quốc, được nhân dân hưởng ứng nhiệt liệt, quyết tâm tham gia thi đua. Các cơ
chế chính sách thực hiện giúp người dân phát huy vai trò, năng lực của mình.
Hình thức biểu dương, khen thưởng giúp các làng xã tích cực phấn đấu (làng
nào làm tốt được hỗ trợ nhiều thêm, làng nào không đạt kết quả tốt sẽ không
được nhà nước hỗ trợ).
- Cán bộ các làng được tập trung đào tạo, được trang bị đầy đủ nhận thức
về trách nhiệm, vai trò của mình để dẫn dắt làng xã của mình xây dựng làng mới.
- Nỗ lực của chính bản thân người dân. Trong cái đói khổ, được sự hỗ trợ
một phần của nhà nước, họ càng quyết tâm lao động để vượt khó. Họ không
mang tâm lý trông chờ, ỷ lại sự đầu tư của nhà nước mà xác định nếu không
tự phát huy nội lực bản thân thì không thể thoát nghèo.

- Cơ chế chính sách thực hiện Saemaul Undong của Hàn Quốc tạo điều
kiện thuận lợi giúp người dân phát huy vai trò làm chủ, tự bàn bạc, lựa chọn
ưu tiên làm gì.(Đặng Kim Sơn,2001)
1.3.1.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc
Năm 1997, Trung Quốc chính thức có văn kiện quy định cụ thể về hệ
thống chính sách với vấn đề “tam nông”, mặc dù thực tế vấn đề tam nông đã
tồn tại và phát triển ở Trung Quốc từ năm 1949, khi nhà nước cộng hòa nhân
dân Trung Hoa ra đời. Giai đoạn trước đây, do thực hiện “cơ chế khoán” nên
người dân phải đóng góp quá nhiều. Do vậy, chính phủ Trung Quốc đã có
những chính sách mới từ năm 1997 để giảm nhẹ đóng góp của nông dân và ổn
định tình hình, hạn chế hiện tượng lao động nông nghiệp bỏ đồng ruộng đi ra
thành thị. Xây dựng “NTM xã hội chủ nghĩa” được trung ương đảng cộng sản
và Quốc vụ viện Trung Quốc nêu ra vào năm 2006, với phương châm “cho
nhiều, lấy ít, nuôi sống”. Cũng giống như Việt Nam, nông nghiệp Trung Quốc
chưa đảm bảo mức sống của nhân dân, khoảng cách đô thị và nông thôn ngày
càng xa, nông dân thiếu đất sản xuất. Do vậy, mục tiêu của xây dựng NTM ở
Trung Quốc là: tăng năng suất sản xuất ở nông thôn, xây dựng CSHT nông
thôn, phát triển xã hội và mức sống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×