ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––––
TRẦN THỊ HƯƠNG GIANG
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC TẠO LẬP VĂN BẢN MIÊU TẢ
CHO HỌC SINH LỚP 6
Chuyên ngành: Lí luận và PPDH bộ môn Văn - Tiếng Việt
Mã số: 60.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thu Hằng
THÁI NGUYÊN - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong công
trình nào khác.
Tác giả luận văn
TRẦN THỊ HƯƠNG GIANG
Xác nhận
Xác nhận
của Trưởng khoa chuyên môn
của Người hướng dẫn khoa học
TS. Nguyễn Thị Thu Hằng
i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu và thực hiện, luận văn: “Xây dựng hệ thống bài
tập nhằm phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 6” của tôi đã
hoàn thành. Trong quá trình nghiên cứu, do thời gian và khả năng có hạn, luận văn
của tôi còn nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô và các
bạn.
Đầu tiên, tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của TS. Nguyễn Thị Thu
Hằng - người trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tiếp đó, tôi xin cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo khoa Ngữ văn, các thầy, cô
giáo trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên; Thư viện trường và Trung tâm học liệu
về tài liệu tham khảo để tôi hoàn thành luận văn của mình.
Cuối cùng, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và
các thầy cô giáo cùng các em học sinh ba trường THCS Cao Xanh, THCS Trại Cau
và THCS Lam Hạ đã tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này đúng thời
gian quy định.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người thực hiện luận văn
Trần Thị Hương Giang
ii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan .................................................................................................................. i
Lời cảm ơn .....................................................................................................................ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Danh mục các chữ viết tắt............................................................................................. iv
Danh mục các bảng ........................................................................................................ v
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ ........................................................................................ vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................1
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................7
6. Đóng góp của luận văn .............................................................................................. 8
7. Bố cục của luận văn ...................................................................................................8
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY
DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP NHẰM PTNL TLVB MIÊU TẢ CHO HS
LỚP 6 ............................................................................................................................ 9
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................................9
1.1.1. Văn miêu tả - khái niệm và một số đặc trưng cơ bản ..........................................9
1.1.2. Năng lực tạo lập văn bản miêu tả ......................................................................14
1.1.3. Bài tập và hệ thống bài tập ................................................................................21
1.1.4. Đặc điểm tâm sinh lý và nhận thức của HS lớp 6..............................................25
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................................26
1.2.1. Nội dung chương trình SGK, tài liệu tham khảo,... về văn miêu tả lớp 6 ................26
1.2.2. Thực trạng dạy - học văn miêu tả ở lớp 6 .......................................................... 28
Kết luận chương 1 ........................................................................................................33
Chương 2: HỆ THỐNG BÀI TẬP NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TẠO
LẬP VĂN BẢN MIÊU TẢ CHO HỌC SINH LỚP 6 ............................................34
iii
2.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập nhằm phát triển năng lực tạo lập văn
bản miêu tả ...................................................................................................................34
2.1.1. Phù hợp với mục tiêu của môn học ...................................................................34
2.1.2. Đảm bảo tính hệ thống, tính đa dạng và tính phong phú ...................................34
2.1.3. Phù hợp với thực tiễn dạy học Ngữ văn ............................................................ 34
2.1.4. Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS............................................35
2.2. Giới thiệu mô hình hệ thống bài tập nhằm phát triển năng lực tạo lập văn bản
miêu tả.......................................................................................................................... 35
2.3. Hệ thống bài tập nhằm PTNL quan sát, liên tưởng, tưởng tượng, so sánh và
nhận xét trong văn miêu tả........................................................................................... 37
2.3.1. Hệ thống bài tập PTNL quan sát cho HS khi làm văn miêu tả .......................... 37
2.3.2. Hệ thống bài tập PTNL liên tưởng, tưởng tượng cho HS khi làm văn miêu
tả...................................................................................................................................43
2.3.3. Hệ thống bài tập PTNL so sánh và nhận xét trong văn miêu tả ........................47
2.4. Hệ thống bài tập nhằm PTNL tìm hiểu đề, tìm ý và lập dàn ý cho bài văn
miêu tả.......................................................................................................................... 50
2.4.1. Hệ thống bài tập PTNL phân tích, nhân diện, tìm hiểu đề ................................ 50
2.4.2. Hệ thống bài tập PTNL tìm ý ............................................................................52
2.4.3. Hệ thống bài tập PTNL lập dàn ý ....................................................................544
2.5. Hệ thống bài tập nhằm PTNL diễn đạt trong bài văn miêu tả .............................. 56
2.5.1. Hệ thống bài tập nhằm PTNL viết mở đoạn ......................................................56
2.5.2. Hệ thống bài tập nhằm PTNL viết thân đoạn ....................................................59
2.5.3. Hệ thống bài tập nhằm PTNL viết kết đoạn ......................................................64
2.5.4. Hệ thống bài tập PTNL liên kết đoạn trong bài văn miêu tả ............................. 65
2.6. Hệ thống bài tập nhằm PTNL phát hiện và sửa lỗi trong bài văn miêu tả ..................69
2.6.1. Hệ thống bài tập nhằm PTNL phát hiện và sửa chữa lỗi về bố cục ..................69
2.6.2. Hệ thống bài tập nhằm PTNL phát hiện và sửa chữa lỗi về nội dung ...............69
2.6.3. Hệ thống bài tập nhằm PTNL phát hiện và sửa chữa lỗi về diễn đạt ................70
2.7. Phương hướng vận dụng hệ thống bài tập nhằm PTNL TLVB miêu tả ...............70
2.7.1.Vận dụng hệ thống bài tập trong dạy - học văn miêu tả ở phân môn TLV ...............70
iv
2.7.2. Vận dụng hệ thống bài tập nhằm PTNL TLVB miêu tả vào các phân môn
khác của môn Ngữ văn ................................................................................................ 71
Kết luận chương 2 ........................................................................................................72
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................................73
3.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................................... 73
3.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm .......................................................................73
3.3. Phương pháp thực nghiệm ....................................................................................74
3.4. Nội dung thực nghiệm .......................................................................................... 76
3.4.1. Thực nghiệm thăm dò ........................................................................................76
3.4.2. Thực nghiệm dạy học (kiểm tra đánh giá) .........................................................79
3.5. Kết quả thực nghiệm ............................................................................................. 91
3.5.1. Kết quả thực nghiệm thăm dò ............................................................................92
3.5.2. Kết quả thực nghiệm dạy học ............................................................................95
3.6. Kết luận chung về thực nghiệm ............................................................................86
3.6.1. Về thực nghiệm thăm dò ....................................................................................86
3.6.2. Về thực nghiệm dạy học ....................................................................................86
KẾT LUẬN .................................................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................100
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Từ, cụm từ
Viết tắt
1
Giáo viên
GV
2
Học sinh
HS
3
Làm văn
LV
4
Tiếng Việt
TV
5
Tạo lập văn bản
TLVB
6
Trung học cơ sở
THCS
7
Trung học phổ thông
THPT
8
Phát triển năng lực
PTNL
9
Sách giáo khoa
SGK
10
Sách giáo viên
SGV
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Kết quả khảo phỏng vấn GV về năng lực TLVB của HS lớp 6 ..................29
Bảng 1.2. Kết quả khảo sát bài kiểm tra TLVB miêu tả của HS lớp 6....................30
Bảng 3.1. Kết quả các bài tập: Quan sát, liên tưởng, tưởng tượng, so sánh và
nhận xét. Tìm hiểu đề, tìm ý và lập dàn ý. .................................................92
Bảng 3.2. Kết quả các bài tập: Diễn đạt ......................................................................93
Bảng 3.3. Kết quả các bài tập: Phát hiện và sửa chữa lỗi ............................................93
Bảng 3.4. Kết quả kiểm tra ở các lớp thực nghiệm với các lớp đối chứng .................95
Bảng 3.5. Kết quả điểm bài làm văn ở các lớp thực nghiệm và các lớp đối chứng. ............... 96
v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Xây dựng hệ thống bài tập nhằm PTNL TLVB miêu tả cho HS lớp 6 .................... 36
Biểu đồ 3.1. So sánh kết quả kiểm tra của lớp thực nghiệm với lớp đối chứng. ........................ 95
Biểu đồ 3.2. So sánh kết quả bài làm văn của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng..................... 96
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Trong cuộc sống có vô vàn sự vật hiện tượng mà không phải lúc nào ta
cũng được tiếp xúc trực tiếp với chúng, nhưng chúng ta vẫn có thể hình dung ra sự
vật, hiện tượng đó bằng cách miêu tả. Miêu tả càng sinh động, chân thực thì người
đọc, người nghe càng dễ hình dung ra đối tượng. Văn miêu tả được dạy từ Tiểu học
nhằm bước đầu hình thành kĩ năng miêu tả các sự vật, hiện tượng trong thế giới xung
quanh, đến bậc THCS việc dạy và học văn miêu tả được nâng cao giúp ta hình thành
khái niệm và cách TLVB miêu tả. Văn miêu tả không chỉ chiếm vị trí quan trong
trong phân môn Làm văn mà yếu tố miêu tả còn chiếm vị trí quan trọng trong đời
sống.
1.2. Khi dạy học văn miêu tả việc xây dựng hệ thống bài tập nhằm PTNL
TLVB miêu tả là hết sức quan trọng. Nghị quyết số 29 NQ/TW về “đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Đặc
biệt chú trọng, dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho HS. Khi tiến hành
xây dựng lại nội dung chương trình môn Ngữ văn thì phần Làm văn cũng đã điều
chỉnh về phương pháp cho phù hợp. Một trong những nội dung mới và những phương
pháp phù hợp để phát huy năng lực - đặc biệt là năng lực TLVB cho HS đã được triển
khai trong phần Làm văn được quan tâm để đáp ứng được nhu cầu giáo dục đề ra.
1.3. Về mặt phương pháp dạy học, đã từ lâu các nhà nghiên cứu đặc biệt chú ý
tới vấn đề xây dựng hệ thống bài tập. Các bài tập được tổ chức một cách hệ thống, có
cơ sở khoa học, nhằm mục tiêu hình thành những năng lực, phẩm chất nhất định cho
HS. Với phần văn miêu tả, lâu nay việc xây dựng hệ thống bài tập cho HS cũng đang
được quan tâm. Nhưng những bài tập ấy một mặt chưa có tính hệ thống, mặt khác
chưa tập trung rèn luyện phát triển đầy đủ các năng lực cần có để TLVB miêu tả. Dẫn
đến chất lượng dạy và học văn miêu tả còn nhiều hạn chế.
1.4. Thực tế các em đã quá quen với việc thực hành viết văn dạng văn bản mẫu
và tái tạo văn bản tương tự mẫu ở bậc Tiểu học. Cho nên việc sáng tạo một văn bản
nghệ thuật đối với các em học sinh lớp 6 là việc làm vô cùng khó khăn và ít có hứng
thú. Hơn nữa sự say mê đọc tư liệu văn học của các em học sinh bây giờ quả là ít ỏi,
1
hầu như là không có bởi những thông tin hiện đại: hoạt hình, truyện tranh, đặc biệt là
dịch vụ mạng tràn lan cuốn hút lòng trẻ. Điều đó đương nhiên làm nghèo nàn vốn
ngôn từ nghệ thuật quý giá của văn học trong mỗi học sinh. Để dạy và học Làm văn
hiệu quả đòi hỏi yêu cầu rất lớn đối với người dạy. Trong đó GV trực tiếp giảng dạy
Ngữ văn 6 còn rất lúng túng trong việc hướng dẫn HS TLVB, hơn thế nữa hệ thống
bài tập để các em PTNL TLVB còn tương đối ít và chưa thực sự đạt hiệu quả cao.
Làm sao để một giờ học đảm bảo định hướng tích hợp, vừa không khô khan cứng
nhắc mà vẫn cung cấp đủ những kiến thức đồng thời hình thành và phát triển năng lực
tạo lập văn bản cho HS. Đó là vấn đề tương đối khó đặt ra cho người dạy.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Xây dựng hệ thống bài
tập nhằm phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 6”, nhằm
nâng cao quá trình dạy - học văn miêu tả được tốt hơn.
2. Lịch sử vấn đề
2.1.Tình hình nghiên cứu về văn miêu tả và dạy học văn miêu tả
2.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu về văn miêu tả đã có rất nhiều tài liệu trong nước và nước ngoài
đề cập đến. Các nhà nghiên cứu đã tìm tòi, khám phá, đề xuất một số nội dung cơ bản
về văn miêu tả và dạy học văn miêu tả ở trường phổ thông.
Một số công trình nghiên cứu có tính chất liên quan đến đề tài :
- Lê A, Thành Thị Yên Mĩ, Lê Phương Nga, Nguyễn Trí, Cao Đức Tiên
(1999), “Phương pháp dạy học tiếng Việt”, tập 1, NXB GD.
Tài liệu này cung cấp những phương pháp dạy TV nói chung và phân môn LV
nói riêng. Do vậy, tác giả chỉ đề cập nhiều đến những mảng nội dung lớn chứ chưa đi
sâu vào những vấn đề thật cụ thể.
- Tô Hoài (1999), “Một số kinh nghiệm viết văn miêu tả”, NXB GD.
Trong quyển sách này tác giả Tô Hoài tổng kết một số kinh nghiệm trong việc
quan sát, tìm ý, thu thập dữ liệu để viết văn. Tuy nhiên những kinh nghiệm của tác
giả chỉ dành cho những người viết văn thành thạo mới có thể vận dụng được. Đối với
lứa tuổi học sinh lớp 6, các em còn non nớt nên khó áp dụng thành công vào việc học
tập của mình.
2
- Vũ Tú Nam, Phạm Hổ, Bùi Hiển, Nguyễn Quang Sáng (1996), “Văn miêu tả
và kể chuyện”, NXB GD.
Công trình này mới chỉ đề cập đến những nét chung nhất của một bài văn miêu
tả, những vấn đề đưa ra vẫn còn là trừu tượng đối với GV và HS. Vì thế GV khó vận
dụng vào quá trình dạy và học của HS.
- Nhà nghiên cứu Trần Đình Sử (chủ biên), (2000) có cuốn “Văn tường thuật,
kể chuyện, miêu tả”, NXB ĐHQG Hà Nội.
Cuốn sách này có giá trị nhưng chưa nêu được cách dạy và học văn miêu tả
sao cho hợp lý PTNL TLVB cho HS.
- Các sáng kiến kinh nghiệm như: sáng kiến kinh nghiệm của Nguyễn Thị
Thủy với tên đền tài là “Rèn luyện kĩ năng viết văn miêu tả cho HS lớp 6 trường
THCS Sốp Cộp”, luận văn của Nguyễn Thị Thùy Linh với tên đề tài “Một số biện
pháp rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho HS lớp 4,5”, luận văn của Hà Thị Thu Huyền
với tên đề tài “Biện pháp rèn kĩ năng diễn đạt trong văn miêu tả cho HS lớp 5”, GV.
Tô Thị Mỹ Tuyền với chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học đã đưa ra đề tài “Rèn
kĩ năng làm văn miêu tả cho HS lớp 6”....
- Bộ GD&DT (2003), SGK Ngữ văn lớp 6, SGV Ngữ văn 6, NXB GDVN.
Đây là hai cuốn sách mang tính chất công cụ của người giáo viên. Văn bản
miêu tả được đưa vào tiểu học từ lớp 4 sau đó đến lớp 6 THCS. Các nhà biên soạn đã
đưa vào SGK Ngữ văn 6 các bài như: Tìm hiểu chung về văn miêu tả, quan sát, tưởng
tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả; Luyện nói về quan sát, tưởng tượng, so
sánh và nhận xét trong văn miêu tả; phương pháp tả cảnh; phương pháp tả người;
luyện nói về văn miêu tả… làm tiền đề cho việc dạy và học kiểu văn bản này.
Các nhà biên soạn SGV định hướng cách dạy học những bài LV miêu tả cụ thể
trong chương trình là chủ yếu, phương pháp dạy văn miêu tả vẫn còn mờ nhạt và sơ
lược. Việc phân biệt văn bản miêu tả với một số dạng văn bản có trong chương trình
như văn bản tự sự, thuyết minh, nghị luận nằm ở mức độ sơ lược, người biên soạn chưa
đưa ra được tiêu chí để so sánh. Ngay cả phương pháp TLVB miêu tả SGV cũng chỉ dừng
lại ở những nét cơ bản nhất chứ không đi vào cụ thể. Tuy nhiên, dù ở mức độ sơ giản,
nhưng các nội dung về văn bản miêu tả được đề cập trong SGKvà SGV lớp 6 là những tư
3
liệu hết sức quan trọng cho người dạy, người học và là một cơ sở cho chúng tôi thực hiện
đề tài này.
2.1.2. Tình hình nghiên cứu ở một số nước trên thế giới
Các nội dung và phương pháp dạy học văn miêu tả ở trong khu vực và các
nước trên thế giới hiện nay rất khác nhau. Mặc dù vậy những kiến thức cơ bản về văn
miêu tả hầu như đã được thống nhất ở đa số các nước.
- Tại Pháp,nhóm tác giả J. Brun, A. Doppagne, J. Chevalir (1976) tác giả cuốn
“Nghệ thuật làm văn” đã đưa ra định nghĩa về miêu tả và một quan niệm toàn diện về
tả người là phải tả cả hình dáng đến hành động của con người, chú ý tả tính cách của
họ.
- Tại Mĩ, Frederick Crews (1987), trong cuốn Hand book đã xây dựng một
số lý thuyết về TLV - văn miêu tả, tường thuật, nghị luận,... Trong phần “Những
chiến lược miêu tả và tường thuật”, tác giả đưa ra quan niệm khá đầy đủ về miêu
tả và một số đặc điểm về ngôn ngữ miêu tả trong văn bản nghệ thuật. Đặc biệt,
ông còn nêu rõ quan điểm của mình về “điểm nhìn” trong miêu tả.
Những quan điểm của một số tác giả nước ngoài trên là những gợi ý có giá trị
giúp cho việc xác định những lý luận về văn miêu tả trong nhà trường. Như vậy, ở
một số nước trong khu vực và trên thế giới, việc quan tâm PTNL TLVB miêu tả cho
HS là điều đã trở thành hiển nhiên.
Tóm lại, những công trình nghiên cứu về văn miêu tả và dạy học văn miêu tả
được nhiều nhà nghiên cứu, nhiều tác giả quan tâm, tuy nhiên để đi sâu vào hệ thống
bài tập nhằm phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho HS lớp 6 thì chưa
có mấy ai đề cập đến.
2.2. Tình hình nghiên cứu về bài tập phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả
Nghiên cứu về hệ thống bài tập làm văn miêu tả đã có tài liệu đề cập đến. Một
số công trình nghiên cứu có tính chất liên quan đến đề tài:
- Từ 1971 trở đi, các bài tập trong SGK và tài liệu tham khảo thời kì này chủ
yếu là những đề tập làm văn viết. Có một số câu hỏi miệng mang tính phương pháp
nhưng nói chung ít phát huy tác dụng. Cả câu hỏi và bài tập đều tự hướng đến thực
hành là chủ yếu.
4
- Cũng trong thời kì này, còn có Nghiêm Toản cũng đã quan tâm đến hệ thống
bài tập rèn luyện năng lực quan sát, tưởng tượng cho HS. Tuy nhiên, hệ thống bài
trong sách “Việt luận” vẫn mang tính thực hành một chiều. Mục tiêu dạy học chủ yếu
vẫn là rèn luyện năng lực viết một cách đơn thuần, chưa thật nhằm vào việc rèn luyện
năng lực tạo lập văn bản cho HS. Có thể nói đầu tư của Nghiêm Toản có nhiều nét
tiến bộ nhưng vẫn còn nhiều hạn chế.
- Từ CCGD (1985) đến nay, về sách tham khảo, phục vụ CT - CCGD các loại
sách này chủ yếu là các bài văn mẫu. Đây thực chất là cách giải sẵn, có hoặc không
có những bài tập ở dạng đề tập làm văn. Với phần văn miêu tả có nhiều sách biên tập
sửa chữa chưa tốt, nhưng cũng có những cuốn sách biên soạn khá công phu, nghiêm
túc. Nói chung, các bài văn mẫu đều tập trung minh họa cho những kiến thức và kĩ
năng đã học.
- Phạm Minh Diệu, Đỗ Ngọc Thống (chủ biên),(2003), “Văn miêu tả trong nhà
trường phổ thông” , NXB GD, cuốn sách gồm 3 chương và phần phụ lục:
Trong đó, chương 3: Giới thiệu văn miêu tả trong nhà trường phổ thông theo
yêu cầu của chương trình SGK mới. Đặc biệt tác giả còn giới thiệu hệ thống 95 bài
tập và 20 đề văn miêu tả với yêu cầu kết hợp với các phương thức biểu đạt khác.
Đây là cuốn sách giới thiệu về hệ thống bài tập làm văn miêu tả tương đối đầy
đủ song vẫn chưa phải cuốn sách về hệ thống bài tập phát triển năng lực tạo lập văn
bản miêu tả.
- Hệ thống kiến thức lý thuyết và bài tập được đưa vào SGK Ngữ văn. Tuy đã
tương đối khái quát nhưng SGK chỉ đưa ra các đoạn văn miêu tả và yêu cầu học sinh
trả lời mà chưa đưa ra cách để viết đoạn văn, tạo lập văn bản miêu tả. Bên cạnh đó,
bài tập còn khá sơ lược, chưa thành một hệ thống để từ đó có thể rèn cho học sinh
năng lực TLVB.
- Nguyễn Đình Chú - Nguyễn Phi - Trần Đình Sử - Nguyễn Minh Tuyết (đồng
chủ biên), (CT 2000), có cuốn “Bài tập Ngữ Văn 6”,tập 2, cũng đã phần nào đưa ra
được những bài tập rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn cho HS, một số bài tập đã hướng
tới việc rèn luyện năng lực quan sát, tưởng tưởng tuy nhiên bài tập đó một nửa là
5
trong SGK, không có đầy đủ các năng lực TLVB và hướng dẫn cách thức TLVB
miêu tả.
Luận án Tiến sĩ của Phạm Minh Diệu với tên đề tài “Hệ thống bài tập rèn
luyện năng lực quan sát, tưởng tượng trong dạy học văn miêu tả ở THCS”. Luận án
này đã đề xuất một hệ thống bài tập khá đầy đủ và cách vận dụng hệ thống bài tập
trong dạy học. Tuy nhiên, luận án này mới chỉ dừng lại ở năng lực quan sát và tưởng
tương, chưa đề cập đến các năng lực khác cần có để TLVB miêu tả.
Về hệ thống bài tập, trước CCGD (1985) các tài liệu đều lấy mục đích: “Thực
hành - Tổng hợp” làm chính, sau CCGD nó được coi là một hệ thống những công
việc nhằm giúp HS thông qua đó để phát hiện, ghi nhớ và sử dụng tri thức, cũng như
rèn luyện các kĩ năng quan trọng và cần thiết.
Các tài liệu, công trình nghiên cứu này dù có cách tiếp cận khác nhau nhưng
đều đề cập đến nội dung của văn bản miêu tả. Tuy nhiên phần lớn các công trình chưa
thật đi sâu và cụ thể và đầy đủ vào vấn đề xây dựng hệ thống bài tập nhằm phát
triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 6. Vì vậy chúng tôi tiến
hành nghiên cứu một cách chuyên sâu về đề tài này để góp phần cho việc dạy học
làm văn được hiệu quả hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu việc xây dựng hệ thống bài tập và PTNL TLVB miêu tả
nhằm nâng cao chất lượng dạy học văn bản miêu tả. Giúp cho quá trình dạy và học
cũng như khả năng khả năng viết văn miêu tả của HS tốt hơn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xuất phát từ những lý do và mục đích đã nói ở trên, đề tài “Xây dựng hệ
thống bài tập nhằm phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho HS lớp 6” có
những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của xây dựng hệ thống bài tập.
- Đề xuất cách phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 6.
- Thực nghiệm sư phạm.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
6
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài chúng tôi xây dựng nhằm hướng đến việc xây dựng hệ thống bài tập của
HS lớp 6 - THCS. Cụ thể đó là PTNL TLVB miêu tả. Vì vậy, vấn đề đặt ra đòi hỏi
phải phù hợp với HS lớp 6 và phù hợp với yêu cầu của GD đặt ra.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào nội dung, nghiên cứu lí thuyết và
những bài văn miêu tả của chương trình SGK lớp 6:
+ Tìm hiểu chung về văn miêu tả.
+ Quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả.
+ Luyện nói về quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả.
+ Phương pháp tả cảnh.
+ Phương pháp tả người.
5. Phương pháp nghiên cứu
Với đề tài: “Xây dựng hệ thống bài tập nhằm phát triển năng lực tạo lập văn
bản miêu tả cho HS lớp 6”, chúng tôi dự kiến sẽ sử dụng những phương pháp:
phương pháp nghiên cứu lí thuyết, phương pháp nghiên cứu thực tiễn (phương pháp
thống kê - phân loại, phương pháp điều tra - khảo sát thực tiễn, phương pháp thực
nghiệm sư phạm).
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Chúng tôi sử dụng phương pháp này vào việc nghiên cứu toàn bộ các tài liệu
liên quan đến đề tài. Nghiên cứu những thành tựu lí thuyết đã có làm cơ sở lí luận cho
đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Chúng tôi sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp thống kê: để xử lý số liệu thu thập được trong quá trình điều
tra khảo sát và thực nghiệm.
- Phương pháp điều tra - khảo sát thực tiễn: để nắm bắt thực trạng dạy học
văn bản miêu tả ở nhà trường THCS như thế nào ( thăm dò ý kiến của GV, HS, giáo
án, bài viết của HS,...).
7
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: là phương pháp quan trọng nhất trong
quá trình nghiên cứu. Thực nghiệm để kiểm chứng và làm sáng tỏ về tính đúng đắn,
khả năng áp dụng vào thực tiễn cũng như tính thiết thực của vấn đề nghiên cứu.
6. Đóng góp của luận văn
- Về mặt lí luận: Các vấn đề về văn miêu tả đã được khảo sát một cách khá
toàn diện. Văn miêu tả được nhìn nhận từ nhiều góc độ có thể tạo điều kiện cho việc
xây dựng hệ thống các khái niệm. Luận văn này đã góp phần tích cực vào việc nâng
cao chất lượng dạy và học văn miêu tả.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn xây dựng được hệ thống bài tập nhằm PTNL
TLVB có thể ứng dụng một cách có hiệu quả vào việc dạy và học văn miêu tả ở
trường THCS.
7. Bố cục của luận văn
Luận văn gồm ba phần chính:
Phần mở đầu: trình bày lí do chọn đề tài, lịch sử nghiên cứu vấn đề, mục đích
và nhiệm vụ nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, những đóng góp của luận
văn, phương pháp nghiên cứu và bố cục của luận văn.
Phần nội dung: gồm 3 chương:
- Chương 1: trình bày cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc xây dựng hệ
thống bài tập nhằm PTNL TLVB miêu tả cho HS lớp 6.
- Chương 2: trình bày một số nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập, mô tả hệ
thống bài tập nhằm PTNL TLVB miêu tả cho HS lớp 6 và việc vận dụng hệ thống bài
tập trong dạy học văn miêu tả.
- Chương 3: trình bày nội dung và kết quả thực nghiệm sư phạm nhằm thể hiện
tính khả thi và hiệu quả của hệ thống bài tập đã xây dựng; một số giáo án đã dùng
trong quá trình thực nghiệm.
Phần kết luận: tóm tắt những kết quả đã đạt được của luận văn.
Ngoài 3 phần chính, luận văn còn có:
- Phần tài liệu tham khảo: thống kê toàn bộ tài liệu đã tham khảo và sử dụng trong
luận văn.
- Phần phụ lục: giới thiệu phiếu điều tra về tình hình dạy học văn miêu tả ở lớp 6.
8
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG
HỆ THỐNG BÀI TẬP NHẰM PTNL TLVB MIÊU TẢ CHO HS LỚP 6
1.1. Cơ sở lí luận.
1.1.1. Văn miêu tả - khái niệm và một số đặc trưng cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm văn miêu tả
Có rất nhiều quan niệm về văn miêu tả, vì thế để đi đến một cách hiểu chung
nhất về văn miêu tả không phải là một công việc dễ dàng.
Trong “Từ điển Tiếng Việt”: “miêu tả” được hiểu là: “Dùng ngôn ngữ hoặc
một phương tiện nghệ thuật nào đó làm cho người khác có thể hình dung được toàn
thể sự vật, sự việc hoặc cả thế giới nội tâm của con người” [35, tr.623]. Đây là khái
niệm sử dụng chung cho các loại hình nghệ thuật được bộc lộ, thể hiện bằng nghệ
thuật miêu tả .
Trong cuốn: “Nghệ thuật làm văn”, các học giả Pháp cho rằng: “Miêu tả là
biến thành cái mà giác quan có thể xúc cảm được, là hình dung bằng miệng hay viết
một đối tượng vật chất, nói cách khác, là bộc lộ bằng từ mà các nhà họa sỹ phác họa
bằng màu sắc” [10,tr.78]. Cùng với quan niệm như vậy, Philippe Hamon nói về miêu
tả: “Miêu tả là một thao tác tư duy mở rộng, theo thao tác này thay vì nêu một cách
đơn giản một sự vật, một đối tượng nào đó, người viết làm cho nó trở nên nhìn thấy
được bằng sự trình bày sinh động, linh hoạt các đặc tính và những hoàn cảnh đáng
chú ý nhất của sự vật đó” [46].
Nhìn chung, các quan niệm về miêu tả ở trên đã đề cập tới nhiều phương diện
khác nhau của thuật ngữ “miêu tả” sử dụng trong văn bản nghệ thuật. Dưới góc độ
ngôn ngữ học và với quan niệm miêu tả là một trong những thể loại văn được dạy
trong nhà trường, GS. Đỗ Hữu Châu đã đưa ra khái niệm về miêu tả như sau: “Miêu
tả là một loại văn trong đó người viết (người nói) nêu lên các đặc điểm vốn có của sự
vật, nhân vật trong thực tế đã được sàng lọc qua chủ quan của người viết (người
nói)” [21].
Để tiện cho việc nghiên cứu và học tập, đặc biệt là để phù hợp với việc dạy
học văn miêu tả trong nhà trường THCS, chúng tôi xin đưa ra một cách hiểu về văn
9
miêu tả: “Miêu tả là dùng lời văn có hình ảnh, làm hiện ra trước mắt người đọc,
người nghe bức tranh cụ thể, sinh động như nó vốn có trong đời sống nhằm tạo
hiệu quả như thật về một cảnh, một người, một vật đã làm ta chú ý và cảm xúc sâu
sắc”.
1.1.1.2. Một số đặc trưng cơ bản của văn miêu tả
Trong cuộc sống hằng ngày, miêu tả rất cần thiết và là một hành động rất phổ biến
nhằm đạt tới sự chính xác, khách quan. Còn trong văn bản nghệ thuật (văn miêu tả) có
những đặc trưng riêng. Cụ thể hóa khái niệm về văn miêu tả được đề cập tới ở trên, chúng
ta thấy văn miêu tả có một số đặc trưng cơ bản sau:
a) Tính cụ thể sinh động.
Theo Philippe Hamon: “Sự miêu tả phải thật sự sinh động để có thể gây ấn
tượng cho độc giả” [46]. Fredrick Crews cũng nhấn mạnh: “Khi ta viết một đoạn văn
miêu tả, ta muốn làm cho nó trở nên sinh động: một địa điểm, một khách thể, một con vật,
một tính cách hoặc một nhóm người. Điều đó có nghĩa là, đáng lẽ chỉ đơn giản truyền đạt
những sự kiện về vật được miêu tả thì ta lại muốn cho người đọc có một ấn tượng trực tiếp
về vật đó y như đang đứng trước sự có mặt của vật đó. Nhiệm vụ của ta là bằng cách tìm
kiếm các từ truyền lại cái mà giác quan của ta đã ghi lại vật đó đến mức người đọc có thể
so sánh vật đó với những hình ảnh họ đã có trong vốn kinh nghiệm của mình” [45].
Tính cụ thể và sinh động trong văn miêu tả cũng là sự hàm súc, là tả ít, gợi
nhiều, tả làm sao để người đọc có một ấn tượng đặc biệt về thực tế của những hình
ảnh, những vật, những con người được tả, từ đó mở rộng trường liên tưởng của họ.
Cái tạo nên tính cụ thể, sinh động của văn miêu tả là những chi tiết “sống”, gây ấn
tượng, mà nếu không có nó bài văn sẽ trở nên nhạt nhẽo vô vị. Những chi tiết sống
động đó được lấy từ sự quan sát cuộc sống xung quanh, từ kinh nghiệm của bản thân
người viết.
Theo Nguyễn Trí một trong những nhược điểm của HS khi làm văn miêu tả là:
“Miêu tả hời hợt, chung chung, không có một sắc thái riêng biệt nào của đối tượng”
[41]. Ví dụ: miêu tả: “Cô giáo dạy văn của em” nhưng đọc lên không thấy điểm riêng
biệt của cô giáo dạy văn với cô giáo dạy toán và các cô giáo dạy văn khác... hay khi
miêu tả “Chiếc cặp sách của em” nhưng đọc lên không thấy chiếc cặp của em có điểm
gì khác so với chiếc cặp của bạn. Có thể kể đến một nguyên nhân của hiện tượng này
10
là do HS không biết cách quan sát, không được quan sát đối tượng cụ thể, kỹ lưỡng
cho nên không lựa chọn được những chi tiết đặc sắc, nổi bật, riêng biệt của đối tượng
miêu tả. Vì thế, để HS biết miêu tả , để bài viết của HS có những chi tiết cụ thể, sinh động
về đối tượng, cần phải có những bài tập nhằm phát triển năng lực quan sát cho HS, nhằm
giúp các em biết cách sử dụng giác quan, lựa chọn trình tự quan sát hợp lý, biết cách thu
nhận những nhận xét, so sánh, liên tưởng... làm tư liệu cho bài văn của mình.
b) Tính sáng tạo.
Khi miêu tả bao giờ người viết cũng quan sát đối tượng theo lăng kính chủ
quan và đánh giá đối tượng theo quan điểm thẩm mỹ riêng của mình. Do đó, những
chi tiết khi miêu tả đều mang ấn tượng cảm xúc chủ quan. Philippe Hamon cho rằng:
“Năng lực miêu tả là một năng lực đặc biệt phản ánh niềm đam mê sáng tạo của
người nghệ sỹ. Nó có những lối vẽ và những quan niệm riêng. Bức vẽ đó phải tác
động vào độc giả” [46].
Tính sáng tạo trong văn miêu tả chính là dấu ấn phong cách người viết, nó thể
hiện ở từng sự vật, cảnh vật, nhân vật... trong mỗi đoạn văn, bài văn miêu tả. Do
những lý do và điều kiện khác nhau mà mỗi nhà văn có “Lối vẽ và quan điểm riêng”,
hình thành những bức tranh miêu tả riêng biệt. Ví dụ: Tô Hoài “say mê” miêu tả đặc
biệt là cảnh thiên nhiên, phong tục, còn Nam Cao ít khi tả phong cảnh thiên nhiên,
cảnh vật của Nam Cao gắn liền với việc bộc lộ tâm trạng nhân vật. Nguyễn Công
Hoan lại chú trọng đến miêu tả ngoại hình nhân vật. Cái làm nên sự khác nhau đó
chính là sự tài năng, là cá tính, là sự rung động sâu sắc cá tính trước cảnh , trước con
người của mỗi nhà văn. Do đó, cùng một đối tượng miêu tả nhưng mỗi người viết lại
nhìn nhận, cảm nhận chúng theo những cách hoàn toàn khác nhau.
Rõ ràng ,văn miêu tả là một lại văn bản có tính nghệ thuật, đòi hỏi rất nhiều ở
người viết khả năng sáng tạo. Dó đó, hệ thống bài tập nhằm PTNL viết văn miêu tả
cho HS là một hệ thống mở, mở ra nhiều hướng suy nghĩ, nhiều cách cảm thụ cho
HS. Các bài tập còn phải chú ý nhiều đến tính đa dạng để vừa có tác dụng hình thành
cho HS cách nói, cách nghĩ, cách làm linh hoạt, vừa khắc phục được sự đơn điệu
nhàm chán, tăng cường hứng thú học tập, giúp các em bộc lộ những cái riêng, cái mới
khi làm văn miêu tả.
c) Tính chân thực.
11
Theo nhà văn Phạm Hổ, trong văn miêu tả: “Cái mới, cái riêng phải gắn chặt
với cái chân thực” [33,tr12].
Tính chân thực đòi hỏi người viết phải miêu tả bằng những chi tiết sát thực,
đúng với bản chất của đối tượng miêu tả. Điều này có liên quan chặt chẽ đến việc
quan sát để lựa chọn chi tiết. Tính chân thực ở đây còn được hiểu là sự chân thật
trong cách cảm, cách nghĩ: “Khi người ta chân thật, thì dù cái điều người ta viết ra là
vô lý, người đọc vẫn chấp nhận và vẫn thấy hay....Tôi thấy các nhà văn lớn thường
chân thật ngay từ những quan sát để từ đó tiến đến sự chân thật trong những cái lớn
hơn” [33, tr.12,13].
Trong ví dụ dưới đây ta thấy Tô Hoài miêu tả Dế Mèn thật sống động như
cảnh thực, việc thực đang “bày” ra trước mắt chúng ta: “Đôi càng tôi mẫm bóng.
Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn thử
sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên đạp phanh phách vào các ngọn cỏ.
Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi trước kia ngắn
hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã
nghe tiếng phàng phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một
màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Đầu tôi to ra và nổi từng tảng, rất
bướng. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm
máy làm việc. Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng”. Nếu không biết
quan sát, quan sát không tinh, chọn lọc không kĩ thì đoạn văn miêu tả chú Dế Mèn
không thể thật và sống động đến vậy. Cho nên, khi quan sát hàng loạt các chi tiết,
người quan sát thu nhận và phải có sự chọn lọc.
Hiện nay, hiện tượng HS sao chép văn mẫu hoặc bài làm văn miêu tả thiếu
chân thực khá phổ biến. Điều đó dẫn đến việc HS không cần quan sát, không có cảm
xúc thật về đối tượng được miêu tả. Do không có tính chân thực nên bài văn không
được đánh giá cao. Do đó, để HS có thể miêu tả chân thực ngay từ khâu tìm hiểu để,
GV phải hướng dẫn HS xác định mục đích miêu tả trong bài viết của mình, sau đó
tiếp tục hướng dẫn các em quan sát, chọn lọc chi tiết...và viết bài văn cho phù hợp với
mục đích miêu tả ấy.
d) Tính hấp dẫn, truyền cảm.
12
Dủ miêu tả bất kì đối tượng nào và miêu tả bằng cách nào, người viết cũng
phải tạo ra tính hấp dẫn, truyền cảm. Trong thực tế, ít có bài văn miêu tả chỉ đơn
thuần nhằm mục đích tả mà thường là để gửi gắm suy nghĩ, tư tưởng, tình cảm của
người viết với đối tượng được miêu tả. Dạy học văn miêu tả cũng cần chú ý tới những
bài tập giúp HS bộc lộ cảm xúc khi miêu tả.
Ta biết rằng, để tạo nên tính hấp dẫn, truyền cảm trong văn miêu tả không thể
không nói tới việc lựa chọn và sử dụng phương tiện ngôn ngữ. Ngôn ngữ trong văn
miêu tả là ngôn ngữ giàu hình ảnh và cảm xúc. Nhà nghiên cứu ngôn ngữ học Đào
Thản khẳng định: “Hơn bất cứ thứ chất liệu và phương tiện nghệ thuật nào, ngôn
ngữ cho phép nhà nghệ sĩ sử dụng nó để thể hiện vẻ đẹp sống động, lung linh, muôn
màu, muôn vẻ của thế giới tự nhiên, đời sống xã hội và nội tâm con người tùy theo
chỗ đứng, cách nhìn, cách cảm khác nhau với đủ mọi quy mô, cung bậc”[36]. Văn
miêu tả đòi hỏi người viết phải sử dụng một cách đa dạng, phong phú các phương tiện
ngôn ngữ từ việc lựa chọn các từ tượng thanh, tượng hình, từ đồng nghĩa, đa nghĩa,...
đến việc tạo câu, tạo lời và đặc biệt là sử dụng các biện pháp tu từ như: so sánh, nhân
hóa, ẩn dụ, hoán dụ... Từ đó, người đọc có điều kiện thâm nhập vào hiện thực được
miêu tả một cách mạnh mẽ và sâu sắc.
Trên thực tế, qua khảo sát các bài làm văn miêu tả của HS, chúng tôi nhận thấy
nhiều em còn khô khan, không sinh động trong cách viết văn miêu tả. Bởi các em
chưa biết cách dùng từ, đặt câu sao cho gợi tả, gợi cảm. Vì thế trong hệ thống bài tập
nhằm PTNL viết văn miêu tả, chúng tôi quan tâm đến những bài tập nhằm diễn đạt
cho HS, kể từ đó các em biết cách viết văn miêu tả cho đúng, cho hay.
Trên thực tế, tương đối khó có thể phân định rạch ròi những đặc trưng trong
một văn bản miêu tả. Những đặc trưng này làm nên sự khác biệt giữa văn miêu tả với
các loại văn bản khác. Tuy nhiên, cũng cần phải nói thêm rằng, yêu cầu của văn miêu
tả trong văn chương không hoàn toàn đồng nhất với yêu cầu của văn miêu tả trong
nhà trường phổ thông. Đối với HS lớp 6, ở giai đoạn PTNL viết văn miêu tả có những
yêu cầu riêng nhất định. Vì vậy, cần xây dựng hệ thống bài tập nhằm PTNL TLVB
miêu tả sao cho phù hợp.
1.1.2. Năng lực tạo lập văn bản miêu tả
1.1.2.1. Năng lực
13
Theo cuốn “Mấy vấn đề cơ bản của việc dạy học Tiếng Việt ở trường phổ
thông” năng lực được phân thành hai nhóm chính:
- Nhóm lấy dấu hiệu về các yếu tố tạo thành khả năng hành động để định
nghĩa: “Năng lực là tập hợp các tính chất hay phẩm chất của tâm lý cá nhân, đóng
vai trò là điều kiện bên trong, tạo thuận lợi cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động
nhất định” [4].
- Nhóm lấy dấu hiệu về các yếu tố tạo thành khả năng hoạt động để định
nghĩa: “Năng lực là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ và
vận hành chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ hoặc giải quyết
hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống” [4].
Cũng theo tài liệu tập huấn thì năng lực gồm hai loại chính đó là năng lực
chung và năng lực chuyên biệt. Vì vậy mà môn Ngữ văn cần hình thành và phát triển
cho học sinh những năng lực cơ bản sau:
Năng lực chung: Năng lực giao tiếp, năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải
quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực tự học…
Năng lực chuyên biệt: Năng lực giao tiếp Tiếng Việt, năng lực cảm thụ thẩm
mỹ, năng lực tạo lập văn bản…
Chương trình môn Ngữ văn từ trước đến nay, từ cách hiểu chung về năng lực,
có thể nói năng lực Ngữ văn là trình độ vận dụng kiến thức, kĩ năng cơ bản về Văn
học và Tiếng Việt để thực hành giao tiếp trong cuộc sống. Năng lực Ngữ văn gồm hai
năng lực bộ phận là: năng lực tiếp nhận văn bản và năng lực TLVB. Trong phân môn
LV, rèn luyện cho học sinh năng lực TLVB là nhiệm vụ chủ yếu. Trong quá trình
TLVB, người tạo lập cần xác định rõ mình sẽ đạt được mục đích nào. Sau khi tạo lập
xong cần đối chiếu với những mục đích đó để đạt hiệu quả giao tiếp trong văn bản.
Muốn đạt hiệu quả giao tiếp, người viết phải lựa chọn ngôn ngữ cho phù hợp với đối
tượng giao tiếp. Trong khi TLVB người viết, người nói phải trả lời được câu hỏi: Viết
cho ai đọc? Nói cho ai nghe? Những câu trả lời là căn cứ để người viết, người nói lựa
chọn phương tiện ngôn ngữ và thậm chí điều chỉnh cả nội dung giao tiếp sao cho phù
hợp với đối tượng tiếp nhận. Bên cạnh đó, khi tạo lập văn bản cần chú ý cả hoàn cảnh
giao tiếp.
14
Tóm lại, hoạt động tạo lập văn bản để giao tiếp bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố,
nhân tố giao tiếp khác nhau. Các nhân tố đó không chỉ chi phối tới việc TLVB ở
người nói, người viết mà còn là căn cứ cho việc tiếp lập văn bản ở người nghe, người
đọc. Đây chính là tiền đề quan trọng giúp GV xây dựng những định hướng trong việc
dạy LV.
Năng lực tạo lập văn bản tức là khả năng nói lên, viết ra những gì mình suy
nghĩ. Để PTNL TLVB cần chú ý những năng lực cơ bản như năng lực tìm hiểu đề,
phân tích đề văn; năng lực tìm ý và lập dàn ý chi tiết cho bài viết; năng lực phát triển
ý; năng lực trình bày…
1.1.2.2. Năng lực tạo lập văn bản miêu tả
Đối với văn bản miêu tả, để tạo lập văn bản cũng cần rèn luyện những năng
lực trên thông qua các bước: Bước 1: Phân tích đề; Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý; Bước 3:
Dựng đoạn văn; Bước 4: Viết thành bài; Bước 5: Đọc lại và sửa lỗi. Ngoài ra, để
TLVB miêu tả tốt HS cần phát triển các năng lực sau:
* Năng lực quan sát,liên tưởng, tưởng tượng, so sánh và nhận xét.
- Năng lực quan sát trong văn miêu tả:
Tác giả Nguyễn Trí cho rằng: “Điều kiện cơ bản và cũng là phương pháp cơ
bản để làm tốt bài miêu tả là phải biết quan sát và chọn học những chi tiết quan sát
được. Mọi kết quả quan sát được thể hiện trong bài miêu tả. Quan sát tinh vi, thấu
đáo, bài viết sẽ đặc sắc, hấp dẫn. Quan sát hời hợt, phiến diện, bài viết sẽ sẽ khô
khan, nông cạn. Xét cho cùng, mọi loại bài thuộc thể văn sang tác đều phụ thuộc vào
khả năng quan sát của người viết. Nhưng có lẽ văn miêu tả là kết quả trực tiếp, dễ
thấy nhất của quan sát” [42, tr.43]. Mặc dù để chuẩn bị cho nội dung bài văn miêu tả,
bên cạnh khả năng quan sát, HS còn phải huy động khả năng hồi tưởng, tưởng tượng.
Nhưng “bất kì sự tưởng tượng nào dù phong phú và kì vĩ đến đâu cũng đều bắt đầu từ
thực tế, gắn với đời sống thực tế. Muốn có sự từng trải và hiểu biết thực tế cần phải
quan sát. Những trang văn miêu tả hay, có hồn và sống động là những trang văn của
người biết quan sát, có tài quan sát và chịu khó quan sát” [38, tr.15]. Nói như vậy, để
thấy được vai trò của quan sát trong văn miêu tả và cũng từ đó để khẳng định rằng
quan sát là một năng lực đặc trưng của văn miêu tả.
15
Trong tâm lí học, quan sát được hiểu là “một hình thức tri giác cao nhất, mang
tính tích cực, chủ động và có mục đích rõ rệt” [44, tr.88]. Do đó “Năng lực quan sát
là khả năng tri giác nhanh chóng và chính xác những điểm quan trọng, chủ yếu và
đặc sắc của sự vật, hiện tượng, cho dù những điểm đó khó nhận thấy hoặc có vẻ là
thứ yếu” [44, tr.88].
Riêng đối với HS lớp 6, việc PTNL quan sát có vai trò vô cùng quan trọng, bởi
đối với HS lớp 6 vốn sống, vốn hiểu biết của các em còn nghèo nàn, sơ lược, các em
còn đang trong quá trình tìm hiểu thế giới xung quanh. Thông qua quan sát trực tiếp
đối tượng miêu tả, các em sẽ tìm được các tài liệu chọn lọc được chi tiết cần thiết
chuẩn bị các kiến thức phục vụ cho việc làm bài văn theo yêu cầu của đề bài đã cho;
Nhờ quan sát mà bài làm của HS đảm bảo tính chân thức, tránh tình trạng miêu tả hời
hợt, chung chung, không có một sắc thái riêng biệt nào, tránh được cả tình trạng sao
chép từ bài văn mẫu (một trong những hiện tượng phổ biến trong bài văn miêu tả của
HS THCS hiện nay); Bên cạnh đó, do được tiếp xúc trực tiếp với các đối tượng miêu
tả cô cùng phong phú, các em sẽ có hứng thú học văn miêu tả hơn, say mê học văn
miêu tả hơn; Ngoài ra, qua việc quan sát trực tiếp đối tượng miêu tả, các em sẽ bước
đầu hình thành cho mình phương pháp và năng lực quan sát - một năng lực cần thiết
trong cuộc sống của các em.
Việc PTNL quan sát trong dạy học văn miêu tả ở lớp 6 cần phải được tiến
hành một cách hệ thống, đầy đủ, cụ thể thông qua các bài tập thích hợp nhằm rèn
luyện một loạt các hành động như: Sử dụng các giác quan, xác định trình tự quan sát,
lựa chọn các chi tiết đặc sắc… khi quan sát.
- Năng lực liên tưởng, tưởng tượng trong văn miêu tả:
Khi phân loại tưởng tượng, các nhà tâm lý học cho rằng: có loại tưởng tượng
tích cực và tưởng tượng tiêu cực. Cũng có thể phân loại theo cách khác, dựa theo mức
độ của hoạt động sáng tạo và mối quan hệ với trí nhớ, ta có: liên tưởng,tưởng tượng
tái tạo và liên tưởng, tưởng tượng sáng tạo. Từ đây, ta có thể xây dựng hai loại bài tập
nhằm vào 2 mục đích: PTNL liên tưởng, tưởng tượng tái tạo và PTNL liên tưởng,
tưởng tượng sáng tạo.
- Năng lực so sánh và nhận xét trong văn miêu tả:
16