Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại cục thống kê tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ LAN ANH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI CỤC THỐNG KÊ TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ LAN ANH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI CỤC THỐNG KÊ TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ THỊ BẮC

THÁI NGUYÊN - 2017



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện, dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS.Đỗ Thị Bắc, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một công trình khoa
học nào khác, các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Nếu sai tôi
xin chịu mọi trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 05 năm 2017
Học viên

Nguyễn Thị Lan Anh


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,
Phòng Đào tạo, Khoa Sau Đại học, cùng các thầy giáo, cô giáo trong trường Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều
kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS.Đỗ Thị Bắc đã trực tiếp hướng
dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các đồng chí Trưởng phòng, Phó
phòng, Chi cục trưởng, Phó chi cục trưởng, các đồng chí thống kê viên cùng toàn
thể người lao động trong Cục thống kê tỉnh Phú Thọ đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ
cho tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên,
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Thái Nguyên, ngày 10 tháng 05 năm 2017
Học viên

Nguyễn Thị Lan Anh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ .......................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ..........................................................2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu .............................................3
5. Kết cấu luận văn ......................................................................................................3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH THỐNG KÊ .........................................4
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành thống kê ..............4
1.1.1. Các khái niệm về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ...................................4
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của ngành thống kê ..................................8
1.1.3. Phân loại nguồn nhân lực ngành thống kê ......................................................11
1.1.4. Vai trò nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành thống kê ........................11
1.1.5. Nội dung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành thống kê .....................12
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành
thống kê ....................................................................................................................19

1.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của một số nước trên thế giới
và ở Việt Nam ...........................................................................................................24
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của một số nước trên
thế giới ......................................................................................................................24
1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở Việt Nam.....................28
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho Cục
thống kê tỉnh Phú Thọ ...............................................................................................34
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................37


iv
2.1. Câu hỏi nghiên cứu mà đề tài cần giải quyết .....................................................37
2.2. Chọn điểm nghiên cứu .......................................................................................37
2.3. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................37
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .............................................................37
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ...............................................................37
2.4. Phương pháp phân tích .......................................................................................39
2.4.1. Phương pháp tổng hợp số liệu .........................................................................39
2.4.2. Phương pháp so sánh.......................................................................................39
2.4.3. Phương pháp dự báo thống kê.........................................................................39
2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................40
2.5.1. Chỉ tiêu đo lường hoạt động quản lý NNL (tuyển dụng, sử dụng lao động và
hậu sử dụng lao động ) tại Cục thống kê tỉnh Phú Thọ .............................................40
2.5.2. Chỉ tiêu đo lường trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức,
người lao động tại Cục thống kê tỉnh Phú Thọ .........................................................40
2.5.3.Chỉ tiêu đo lường trình độ nhận thức tại Cục thống kê tỉnh Phú Thọ ..............40
2.5.4.Chỉ tiêu đo lường phát triển kỹ năng nghề tại Cục thống kê tỉnh Phú Thọ .....40
2.5.5. Chỉ tiêu đo lường sức khỏe tại Cục thống kê tỉnh Phú Thọ............................41
Chương 3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CỤC
THỐNG KÊ TỈNH PHÚ THỌ...............................................................................42

3.1. Giới thiệu về Cục thống kê tỉnh Phú Thọ ..........................................................42
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cục thống kê tỉnh Phú Thọ ...................42
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Cục thống kê tỉnh Phú Thọ .............44
3.1.3. Tổ chức bộ máy của Cục thống kê tỉnh Phú Thọ ............................................46
3.1.4. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của Cục thống kê tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014 2016 ...........................................................................................................................49
3.2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại Cục thống kê tỉnh Phú Thọ .............53
3.2.1. Quản lý nguồn nhân lực tại Cục thống kê tỉnh Phú Thọ .................................53
3.2.2. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, người lao động tại
Cục thống kê tỉnh Phú Thọ........................................................................................62
3.2.3. Trình độ nhận thức của cán bộ, công chức, người lao động tại Cục thống kê
tỉnh Phú Thọ ..............................................................................................................68


v
3.2.4. Kỹ năng nghề nghiệp của cán bộ, công chức, người lao động tại Cục thống kê
tỉnh Phú Thọ ..............................................................................................................69
3.2.5. Tình trạng sức khỏe của cán bộ, công chức, người lao động tại Cục thống kê
tỉnh Phú Thọ ..............................................................................................................71
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Cục thống
kê tỉnh Phú Thọ .........................................................................................................72
3.3.1. Yếu tố môi trường bên ngoài ngành thống kê .................................................72
3.3.2 Yếu tố môi trường bên trong ngành thống kê ................................................75
3.4. Đánh giá chung về chất lượng nguồn nhân lực tại Cục thống kê tỉnh Phú Thọ 77
Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI CỤC THỐNG KÊ TỈNH PHÚ THỌ .............................................................84
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Cục
thống kê tỉnh Phú Thọ đến năm 2025 .......................................................................84
4.1.1. Quan điểm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Cục thống kê tỉnh Phú
Thọ đến năm 2025 .....................................................................................................84
4.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Cục thống kê tỉnh Phú

Thọ đến năm 2025 .....................................................................................................85
4.1.3. Mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Cục thống kê tỉnh Phú Thọ
đến năm 2025 ............................................................................................................86
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Cục thống kê tỉnh Phú Thọ
đến năm 2025 ............................................................................................................87
4.2.1. Tăng cường quản lý nguồn nhân lực tại Cục thống kê tỉnh Phú Thọ .............87
4.2.2. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho nguồn nhân lực tại Cục thống
kê tỉnh Phú Thọ .........................................................................................................94
4.2.3. Nâng cao trình độ nhận thức cho nguồn nhân lực tại Cục thống kê tỉnh Phú Thọ.... 95
4.2.4. Phát triển kỹ năng nghề nghiệp cho nguồn nhân lực tại Cục thống kê tỉnh Phú Thọ98
4.2.5. Nâng cao sức khỏe nguồn nhân lực tại Cục thống kê tỉnh Phú Thọ .............101
4.3. Kiến nghị đối với Tổng cục thống kê ...............................................................102
KẾT LUẬN .............................................................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................105
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 107


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

CV

: Chuyên viên

HĐND


: Hội đồng nhân dân



: Lãnh đạo

LLCT

: Lý luận chính trị

NNL

: Nguồn nhân lực

QLNN

: Quản lý nhà nước

UBND

: Uỷ ban nhân dân


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1:

Cơ cấu lao động theo giới tính tại Cục thống kê tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2014-2016 ..................................................................................... 53


Bảng 3.2:

Cơ cấu lao động theo độ tuổi tại Cục thống kê tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2014-2016 ..................................................................................... 54

Bảng 3.3:

Cơ cấu cán bộ quản lý, chuyên viên, người lao động tại Cục thống kê
tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014-2016 ........................................................ 56

Bảng 3.4:

Căn cứ chấm điểm thi đua tại Cục thống kê tỉnh Phú Thọ .................... 58

Bảng 3.5:

Đánh giá về hoạt động đánh giá nhân viên của Cục thống kê tỉnh Phú
Thọ giai đoạn 2014 - 2016 .................................................................... 59

Bảng 3.6:

Danh hiệu thi đua của cán bộ, công chức, người lao động của Cục
thống kê tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014 -2016 ........................................ 60

Bảng 3.7:

Thành tích và các danh hiệu thi đua cá nhân của Cục thống kê tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2014 - 2016 ............................................................. 60

Bảng 3.8:


Trình độ học vấn của cán bộ, công chức, người lao động tại Cục
thống kê tỉnh Phú Thọ ........................................................................... 62

Bảng 3.9:

Trình độ Tiếng Anh của cán bộ, công chức người lao động tại Cục
Thống kê tỉnh Phú Thọ .......................................................................... 63

Bảng 3.10: Trình độ Tin học của cán bộ, công chức, người lao động tại Cục
Thống kê tỉnh Phú Thọ .......................................................................... 63
Bảng 3.11: Trình độ NNL tại Cục thống kê tỉnh Phú Thọ chia theo ngạch công
chức - viên chức .................................................................................... 64
Bảng 3.12: Chất lượng nhân lực của Cục thống kê tỉnh Phú Thọ theo trình độ lý
luận chính trị .......................................................................................... 65
Bảng 3.13. Số lượng cán bộ công chức đi đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ
giai đoạn 2014 - 2016 ............................................................................ 67
Bảng 3.14: Kết quả khám sức khỏe của cán bộ, công chức, người lao động tại
Cục thống kê tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014 - 2016................................ 71


viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu độ tuổi làm việc tại Cục thống kê tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2014 - 2016 ................................................................................. 55

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Các giai đoạn quản lý nhân lực của ngành thống kê .............................12
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Cục thống kê tỉnh Phú Thọ ....................................46



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay, với xu thế toàn cầu hóa và tính chất cạnh tranh ngày càng khốc
liệt, con người được coi là nguồn tài sản vô giá đóng vai trò quan trọng, quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của một tổ chức. Chất lượng NNL được các nhà quản trị
từ xưa đến nay đặt lên hàng đầu. Nó là chìa khóa của sự thành công cho các tổ chức.
Trong tổ chức, nguồn nhân lực vừa là nhân tố tạo ra sự khác biệt vừa là
yếu tố quyết định việc sử dụng các yếu tố nguồn lực khác của tổ chức. Đặc biệt
trong điều kiện ngày nay khi mà công nghệ thông tin đang được ứng dụng mạnh
mẽ trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội thì nhân tố con người lại càng
trở nên quan trọng hơn nữa. Tổ chức luôn phải đảm bảo có đội ngũ nhân viên
đáp ứng kịp thời với sự thay đổi đó. Bởi vậy, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực luôn là nhân tố được quan tâm phát triển nhiều nhất trong các tổ chức, đó là
quá trình biến đổi về số lượng, chất lượng và cơ cấu nhằm tạo ra một đội ngũ
nhân viên ngày càng có khả năng đáp ứng tốt nhất nhu cầu của công việc, phù
hợp với đặc trưng của từng tổ chức.
Cục thống kê tỉnh Phú Thọ là cơ quan ngành dọc trực thuộc Tổng cục Thống
kê. Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ có chức năng và nhiệm vụ là sản xuất và phổ biến
thông tin thống kê trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời và minh bạch
phục vụ các cơ quan, lãnh đạo Đảng, Nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình
hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và đáp ứng yêu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân khác theo quy
định của pháp luật. Để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình đòi hỏi đội ngũ
công chức, người lao động ngành Thống kê tỉnh Phú Thọ phải có đủ năng lực, trình
độ, phẩm chất đạo đức, không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng để đáp
ứng yêu cầu phát triển của ngành Thống kê Việt Nam và phục vụ sự nghiệp xây
dựng, phát triển đất nước. Bên cạnh những thành tựu đạt được hoạt động nâng cao

chất lượng nguồn nhân lực tại Cục thống kê tỉnh Phú Thọ vẫn còn những điểm tồn
tại, hạn chế sau:


2
Công tác đánh giá năng lực cán bộ nhiều khi còn mang tính hình thức, chưa
khuyến khích cán bộ, công chức, người lao động phát huy hết tiềm năng trong thực
thi nhiệm vụ. Năng lực một số cán bộ quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ
ngày càng cao của Ngành; Chất lượng công tác tuyển dụng công chức còn thấp, mới
đảm bảo về số lượng, chưa thực sự tuyển chọn được những người có trình độ, năng
lực vào công tác. Điểm yếu của cán bộ, công chức, người lao động của Cục thống
kê tỉnh Phú Thọ còn tương đối nhiều như: yếu về kỹ năng tham mưu, yếu về kỹ
năng thu thập, xử lý thông tin, kém về kỹ năng phân tích, viết báo cáo, yếu về kỹ
năng làm việc theo nhóm, tinh thần làm việc chưa thực sự tốt…
Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực tại Cục thống kê tỉnh Phú Thọ trong thực hiện nhiệm vụ của ngành
và của địa phương, em đã chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại
Cục thống kê tỉnh Phú Thọ” để làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng chất lượng NNL tại Cục thống kê tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2014 - 2016, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng NNL tại Cục
thống kê tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài góp phần hệ thống hoá về cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề về chất
lượng NNL của ngành thống kê. Qua đó đánh giá thực trạng NNL tại Cục thống kê
tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014 – 2016. Từ đó đề tài đề xuất một số giải pháp nâng cao
chất lượng NNL tại Cục thống kê tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2017 - 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng NNL và các hoạt động nâng
cao chất lượng NNL tại Cục thống kê tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian:
Đề tài nghiên cứu và phân tích dữ liệu về NNL tại Cục thống kê tỉnh Phú
Thọ trong khoảng thời gian từ năm 2014 - 2016.


3
- Phạm vi về không gian:
Đề tài nghiên cứu tại Cục thống kê tỉnh Phú Thọ gồm văn phòng Cục thống kê
tỉnh và 13 Chi cục thống kê các huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi về nội dung:
Luận văn đề cập đến vấn đề chất lượng NNL tại Cục thống kê tỉnh Phú Thọ.
Dựa trên việc thu thập, tiếp cận, nghiên cứu đánh giá cơ cấu, số lượng và các chỉ
tiêu phản ánh chất lượng NNL. Qua đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
NNL tại Cục thống kê tỉnh Phú Thọ
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là
tài liệu giúp Cục thống kê tỉnh Phú Thọ xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng
NNL tại Cục thống kê tỉnh Phú Thọ đến năm 2025 có cơ sở khoa học.
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, những giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao chất lượng NNL tại Cục thống kê tỉnh Phú Thọ, có ý nghĩa thiết
thực cho quá trình nâng cao chất lượng NNL tại Cục thống kê tỉnh Phú Thọ và đối
với các địa phương có điều kiện tương tự.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục viết
tắt, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục thì nội dung của luận văn được kết cấu
gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng nguồn nhân

lực ngành thống kê
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại Cục thống kê tỉnh
Phú Thọ.
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Cục thống kê tỉnh
Phú Thọ.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH THỐNG KÊ

1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành thống kê
1.1.1. Các khái niệm về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
1.1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Thuật ngữ “Nguồn nhân lực” đã xuất hiện từ thập niên 80 của thế kỷ XX khi
mà có sự thay đổi căn bản về phương thức quản lý, sử dụng con người trong kinh tế
lao động. Nếu như trước đó nhân viên được coi là lực lượng thừa hành, phụ thuộc,
cần khai thác tối đa sức lao động của họ với chi phí tối thiểu thì từ những năm 80
đến nay quản lý nguồn nhân lực với phương thức mới mang tính mềm dẻo, linh hoạt
hơn, tạo điều kiện tốt hơn để người lao động có thể phát huy ở mức cao nhất các
khả năng tiềm tàng vốn có của họ thông qua tích lũy tự nhiên trong quá trình lao
động phát triển.
Theo Liên Hợp Quốc trong Các chỉ số phát triển thế giới (World
Development Indicators)(2000) thì: “Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kĩ
năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ với sự phát
triển của mỗi cá nhân và của đất nước” [28, Tr.3].
Theo giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực, Đại học Kinh tế Quốc dân (2008)
thì: “Nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật

chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện ra là số lượng và chất lượng nhất
định tại một thời điểm nhất định” [1, Tr.12]. “ Nguồn nhân lực là một phạm trù
dùng để chỉ sức mạnh tiềm ẩn của dân cư, khả năng huy động tham gia vào quá
trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội trong hiện tại cũng như
trong tương lai. Sức mạnh và khả năng đó được thể hiện thông qua số lượng,
chất lượng và cơ cấu dân số, nhất là số lượng và chất lượng con người có đủ
điều kiện tham gia vào nền sản xuất xã hội” [1, Tr.13].


5
Như vậy, xem xét dưới các góc độ khác nhau có thể có nhiều khái niệm khác
nhau về NNL, những khái niệm trên đều thống nhất nội dung cơ bản: NNL là nguồn
cung cấp sức lao động cho xã hội. Con người với tư cách là yếu tố cấu thành lực
lượng sản xuất giữ vị trí hàng đầu, là nguồn lực cơ bản và nguồn lực vô tận của sự
phát triển không thể chỉ được xem xét đơn thuần ở góc độ số lượng hay chất lượng
mà là sự tổng hợp của cả số lượng và chất lượng; không chỉ là bộ phận dân số trong
độ tuổi lao động mà là các thế hệ con người với những tiềm năng, sức mạnh trong
cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội.
1.1.1.2. Khái niệm chất lượng nguồn nhân lực của một tổ chức:
Các lý thuyết kinh tế học hiện đại đã chỉ ra rằng nguồn nhân lực là nguồn lực
quan trọng nhất của một quốc gia, đặc biệt là trong một tổ chức. Nguồn nhân lực là
một tài sản quan trọng nhất trong tổ chức, điều này được thể hiện trên một số khía
cạnh như: Chi phí cho nguồn nhân lực trong một tổ chức là chi phí khó có thể dự
toán được, lợi ích do nguồn nhân lực tạo ra không thể xác định được một cách cụ
thể mà nó có thể đạt tới một giá trị vô cùng to lớn. Nguồn nhân lực trong một tổ
chức vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho hoạt động của tổ chức. Nguồn nhân lực là
yếu tố cơ bản cấu thành nên tổ chức, là điều kiện cho tổ chức tồn tại và phát triển đi
lên. Vì vậy một tổ chức được đánh giá mạnh hay yếu, phát triển hay tụt hậu phụ
thuộc phần lớn vào chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức đó.
Nếu như số lượng là con số biểu thị sự có nhiều hay có ít, quy mô thể hiện

độ rộng lớn về khuôn khổ hay về mặt tổ chức. Năng lực là là phẩm chất tâm sinh lí
và trình độ chuyên môn tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động
nào đó với chất lượng cao. Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực là kết quả thực của
việc làm do nguồn nhân lực mang lại thì chất lương nguồn nhân lực thể hiện mối
quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn nhân lực gồm
trí lực, thể lực và tâm lực.
Theo giáo trình Nguồn nhân lực, Đại học Lao động Xã hội (2011) thì:
“Chất lượng nguồn nhân lực là khái niệm tổng hợp về những người thuộc nguồn
nhân lực được thể hiện ở các mặt sau đây: sức khỏe của người lao động, trình độ
văn hóa, trình độ chuyên môn kĩ thuật, năng lực thực tế về tri thức, kĩ năng nghề
nghiệp, tính năng động xã hội (gồm khả năng sáng tạo, sự linh hoạt, nhanh nhẹn


6
trong công việc,…), phẩm chất đạo đức, tác phong, thái độ đối với công việc,
môi trường làm việc, hiệu quả hoạt động lao động của nguồn nhân lực và thu
nhập mức sống và mức độ thỏa mãn nhu cầu cá nhân (gồm nhu cầu vật chất và
nhu cầu tinh thần của người lao động” [13, Tr9].
Theo GS.TS.Vũ Thị Ngọc Phùng thì: “Chất lượng nguồn nhân lực được
đánh giá qua trình độ học vấn, chuyên môn và kĩ năng của người lao động cũng
như sức khỏe của họ” [12, Tr.168]. Theo quan điểm này thì chất lượng nguồn nhân
lực được đánh giá thông qua các tiêu chí: trình độ học vấn, chuyên môn và kĩ năng
(thuộc trí lực) và sức khỏe (thuộc thể lực). Các tiêu chí này được định lượng hóa
bằng các cấp bậc học, các bậc đào tạo chuyên môn mà có và có thể đo lường được
tương đối dễ dàng.
Còn theo PGS.TS. Mai Quốc Chánh thì: “Chất lượng nguồn nhân lực được
xem xét trên các mặt: trình độ sức khỏe, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn,
năng lực phẩm chất” [3, Tr.36]. Như vậy, việc đánh giá chất lượng NNL được tác
giả “xem xét trên các mặt” chứ không coi đó là các tiêu chí cần thiết và bắt buộc
phải có, do đó, có thể có mặt “được xem xét”, có mặt “chưa được xem xét” và có

thể có mặt “không được xem xét” đến.
Có thể thấy “chất lượng NNL” là một khái niệm có nội hàm rất rộng, là một
trong những yếu tố để đánh giá NNL. Chất lượng NNL thể hiện mối quan hệ giữa
các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của NNL, bao gồm:
Trí lực: là năng lực của trí tuệ, quyết định phần lớn khả năng lao động sáng
tạo của con người. Trí tuệ được xem là yếu tố quan trọng hàng đầu của nguồn lực
con người bởi tất cả những gì thúc đẩy con người hành động tất nhiên phải thông
qua đầu óc của họ. Khai thác và phát huy tiềm năng trí tuệ trở thành yêu cầu quan
trọng nhất của việc phát huy nguồn lực con người. Gồm trình độ tổng hợp từ văn
hoá, chuyên môn, kỹ thuật, kỹ năng lao động. Trình độ văn hoá, với một nền tảng
học vấn nhất định là cơ sở cho phát triển trình độ chuyên môn kỹ thuật. Trình độ
chuyên môn kỹ thuật là điều kiện đảm bảo cho NNL hoạt động mang tính chuyên
môn hoá và chuyên nghiệp hoá. Kỹ năng lao động theo từng nghành nghề, lĩnh vực
là một yêu cầu đặc biệt quan trọng trong phát triển NNL ở xã hội công nghiệp.
Thể lực: là trạng thái sức khoẻ của con người, là điều kiện đảm bảo cho con
người phát triển, trưởng thành một cách bình thường, hoặc có thể đáp ứng được


7
những đòi hỏi về sự hao phí sức lực, thần kinh, cơ bắp trong lao động. Trí lực ngày
càng đóng vai trò quyết định trong sự phát triển nguồn nhân lực, song, sức mạnh trí
tuệ của con người chỉ có thể phát huy được lợi thế trên nền thể lực khoẻ mạnh.
Chăm sóc sức khoẻ là một nhiệm vụ rất cơ bản để nâng cao chất lượng NNL, tạo
tiền đề phát huy có hiệu quả tiềm năng con người.
Tâm lực: còn gọi là phẩm chất tâm lý - xã hội, chính là tác phong, tinh thần ý thức trong lao động như: tác phong công nghiệp (khẩn trương, đúng giờ...), có ý
thức tự giác cao, có niềm say mê nghề nghiệp chuyên môn, sáng tạo, năng động
trong công việc; có khả năng chuyển đổi công việc cao thích ứng với những thay
đổi trong lĩnh vực công nghệ và quản lý.
1.1.1.3. Khái niệm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong tổ chức
Theo giáo trình Quản trị nhân lực, Đại học Lao động - Xã hội (2009) thì: “

Nguồn nhân lực của tổ chức là nguồn lực của toàn thể cán bộ, công nhân viên lao
động trong tổ chức đó đặt trong mối quan hệ phối kết hợp các nguồn lực riêng của
mỗi người, sự bổ trợ những khác biệt trong nguồn lực của mỗi cá nhân thành nguồn
lực của tổ chức. Sức mạnh của tập thể lao động vận dụng vào việc đạt được những
mục tiêu chung của tổ chức, trên cơ sở đó đạt được những mục tiêu riêng của mỗi
thành viên” [7, Tr9].
Đối với cá nhân người lao động thì: “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực”
là gia tăng giá trị con người, cả giá trị vật chất và tinh thần, cả trí tuệ lẫn tâm hồn
cũng như kĩ năng nghề nghiệp, làm cho con người trở thành người lao động có
những năng lực và phẩm chất mới cao hơn đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng của sự
phát triển kinh tế xã hội. Từ góc độ này, ta có thể khẳng định rằng: nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực chính là nâng cao khả năng làm việc, kỹ năng xử lý công việc
và thái độ trong công việc của nhân lực đang làm việc tại tổ chức.
Đối với tổ chức: “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực” là việc thực hiện
một số hoạt động nào đó dẫn đến sự thay đổi về chất lượng NNL tăng lên so với
chất lượng nguồn nhân lực hiện có. Đó là sự tăng cường sức mạnh, kĩ năng hoạt
động sáng tạo của năng lực thể chất, năng lực tinh thần của lực lượng lao động lên


8
trình độ nhất định để lực lượng này có thể hoàn thành được nhiệm vụ đặt ra trong
những giai đoạn phát triển của một quốc gia, một tổ chức.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là hoạt động cần thiết đối với mỗi tổ
chức. Để làm được việc đó, tổ chức cần tập trung nâng cao trình độ học vấn, chuyên
môn, tay nghề thông qua đào tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng và đào tạo lại; nâng cao
thể lực thông qua chăm sóc sức khỏe, an toàn vệ sinh lao động; nâng cao tinh thần,
trách nhiệm trong công việc thông qua các kích thích vật chất và tinh thần, tạo điều
kiện về môi trường làm việc để người lao động phát huy hết khả năng, đem hết sức
mình nhằm hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của ngành thống kê

1.1.2.1. Chức năng của ngành thống kê
Tổng cục Thống kê là cơ quan trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, thực hiện
chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý nhà nước về
thống kê; tổ chức các hoạt động thống kê và cung cấp thông tin thống kê kinh tế xã hội cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật.
Tổng cục Thống kê có tư cách pháp nhân, con dấu có hình Quốc huy, tài
khoản riêng và trụ sở chính tại thành phố Hà Nội.
1.1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của ngành thống kê
Tổng cục Thống kê thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a. Trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư để trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định: Các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính phủ, dự thảo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ về thống kê; Chiến lược, quy hoạch, chương
trình hành động, đề án, dự án quan trọng về thống kê; Hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia, Chế độ báo cáo thống kê cơ sở, Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp,
Chương trình điều tra thống kê quốc gia, các Bảng phân loại thống kê áp dụng
chung cho nhiều ngành, lĩnh vực; quyết định về các cuộc tổng điều tra thống kê và
các văn bản quy phạm pháp luật quan trọng khác về thống kê theo quy định của
pháp luật. Quy chế phổ biến thông tin thống kê, Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh,


9
huyện, xã; nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu thống kê chủ yếu; Kế hoạch năm
năm và hàng năm của ngành Thống kê; Các văn bản khác về lĩnh vực thống kê
thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Giúp Bộ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thống
kê và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án sau khi được cấp có thẩm quyền
ban hành, phê duyệt.
b. Ban hành văn bản và hướng dẫn thực hiện phân loại thống kê, chế độ báo
cáo thống kê, điều tra thống kê, khai thác hồ sơ đăng ký hành chính phục vụ công

tác thống kê và các văn bản chuyên môn nghiệp vụ thống kê khác theo quy định của
pháp luật. Bồi dưỡng nghiệp vụ thống kê đối với người làm công tác thống kê của
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban nhân dân các cấp, doanh nghiệp, đơn vị sự
nghiệp. Thẩm định về chuyên môn nghiệp vụ đối với Bảng phân loại thống kê
chuyên ngành, Chế độ báo cáo thống kê cơ sở, Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp,
danh mục điều tra thống kê ngoài Chương trình điều tra thống kê quốc gia và
phương án điều tra thống kê trước khi Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, người đứng đầu cơ quan Trung ương của
các tổ chức đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quyết định ban hành.
c. Tổng hợp các báo cáo thống kê và báo cáo kết quả điều tra thống kê do các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và các cơ quan, đơn vị khác cung cấp. Thực hiện các báo cáo phân tích và dự báo
thống kê tình hình kinh tế - xã hội hàng tháng, quý, năm, nhiều năm; báo cáo đánh
giá mức độ hoàn thành các chỉ tiêu thuộc chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước; báo cáo phân tích thống kê chuyên đề và các báo cáo thống kê
đột xuất khác.


10
d. Truy cập, khai thác, sao lưu, ghi chép các cơ sở dữ liệu thống kê ban đầu
của các cơ quan, đơn vị thực hiện Chế độ báo cáo thống kê cơ sở, Chế độ báo cáo
thống kê tổng hợp, điều tra thống kê và hồ sơ đăng ký hành chính của các cơ quan,
tổ chức để sử dụng cho mục đích thống kê; xây dựng, quản lý và chia sẻ các cơ sở
dữ liệu thống kê quốc gia, kho dữ liệu thống kê quốc gia về kinh tế - xã hội theo
quy định của pháp luật. Giúp Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý việc công
bố thông tin thống kê kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật. Công bố thông
tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; cung cấp thông tin thống kê

kinh tế - xã hội cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước theo quy
định của pháp luật.
g. Biên soạn, xuất bản Niên giám thống kê và các sản phẩm thống kê khác.
Thực hiện công tác thống kê nước ngoài, bao gồm: thu thập, biên soạn số liệu thống
kê tổng hợp về kinh tế - xã hội của các nước, vùng lãnh thổ, so sánh quốc tế về
thống kê và phổ biến phương pháp luận thống kê quốc tế; thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực thống kê theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ
Kế hoạch và Đầu tư. Chỉ đạo, tổ chức nghiên cứu và ứng dụng khoa học thống kê;
áp dụng phương pháp thống kê tiên tiến. Ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin
và truyền thông vào quá trình hoạt động thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tích, dự
báo, phổ biến và lưu giữ thông tin thống kê.
h. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương, chế độ phụ
cấp ưu đãi theo nghề thống kê và các chế độ, chính sách đãi ngộ khác; thi đua, khen
thưởng, kỷ luật; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công
chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Thực hiện cải cách hành chính; phòng, chống
tham nhũng, lãng phí; kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các
hành vi vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
i. Quản lý tài chính, tài sản và các dự án đầu tư xây dựng được giao theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Thực hiện
cung cấp dịch vụ công về thống kê theo quy định của pháp luật. Quản lý nhà nước
đối với các đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm và các


11
doanh nghiệp trực thuộc Tổng cục Thống kê theo quy định của pháp luật. Thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hoặc do Bộ trưởng Bộ
Kế hoạch và Đầu tư giao.
1.1.3. Phân loại nguồn nhân lực ngành thống kê
Nhân lực làm công tác Thống kê trên phạm vi cả nước, bao gồm cả nhân lực

làm việc trong các cơ quan nhà nước và nhân lực liên quan đến chuyên môn Thống
kê trong toàn xã hội (phi quản lý nhà nước). Người làm công tác thống kê trong cơ
quan nhà nước bao gồm người làm công tác thống kê trong Hệ thống Thống kê Nhà
nước (Hệ thống tổ chức thống kê tập trung, tổ chức thống kê bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao);
người làm công tác thống kê xã, phường, thị trấn; người làm công tác thống kê ở
doanh nghiệp, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
1.1.4. Vai trò nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành thống kê
Thế kỷ XXI là thế kỷ của nền văn minh trí tuệ phát triển cao, là thời đại siêu
công nghiệp và nền kinh tế thị trường quy mô toàn cầu, bùng nổ tính cạnh tranh gay
gắt, đồng thời các vấn đề chính trị-xã hội của các nước trên thế giới diễn biến rất
phức tạp. Trong bối cảnh đó, các quốc gia đều hết sức coi trọng chất lượng nguồn
nhân lực của nước mình. Tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý kinh tế, tuy rất quan
trọng, nhưng chất lượng nguồn nhân lực mới chính là điều kiện quyết định nhất đối
với sự phát triển của mỗi quốc gia. Đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao, từ đó sản sinh ra những nhân tài đích
thực, đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững, là chủ trương lớn của Đảng, Nhà
nước, là ý nguyện của nhân dân, là yêu cầu của thời đại.
Trong tiến trình đổi mới, tăng cường hội nhập quốc tế và đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, kinh tế - xã hội phát triển nhanh chóng và phức tạp
đã đặt ra thách thức lớn đối với ngành Thống kê trong việc đáp ứng nhu cầu thông tin
chính xác, ngày càng tăng về khối lượng và nhanh về thời gian. Ngày 2 tháng 6 năm
2010, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ban hành Hệ
thống chỉ tiêu thống kê quốc gia quy định Tổng cục Thống kê (ngành Thống kê) có
nhiệm vụ thu thập, tổng hợp, công bố 350 chỉ tiêu cấp quốc gia. Thực hiện Quyết
định của Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Thông tư số


12
02/2001/TT-BKHĐT ngày 10/01/2012 quy định nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê

quốc gia; danh mục và nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã. Bao
gồm 242 chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, 80 chỉ tiêu thống kê cấp huyện và 27 chỉ tiêu
thống kê cấp xã. Bên cạnh đó ngành Thống kê còn chủ trì 32 cuộc điều tra, trong đó
có 3 cuộc Tổng điều tra, 8 cuộc điều tra toàn bộ và 21 cuộc điều tra chọn mẫu và tiến
hành các cuộc điều tra đột xuất phục vụ yêu cầu quản lý, điều hành các cấp. Với khối
lượng công việc ngày càng tăng, trong khi biên chế được giao giảm và chất lượng còn
yếu. Để thực hiện mục tiêu phát triển ngành Thống kê, xét về lâu dài cần phải xây
dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực ngành Thống kê nhằm đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ nhanh, kịp thời và chính xác. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công
tác thống kê cũng chính là góp phần nâng cao chất lượng số liệu thống kê ở tất cả các
lĩnh vực, nhằm đưa ra các bằng chứng tin cậy cho việc xây dựng và giám sát, đánh giá
thực hiện các chính sách phát triển của Việt Nam.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành thống kê để đáp ứng nhu cầu
được học tập và phát triển của cán bộ, công chức, viên chức ngành thống kê. Khi tổ
chức đặt mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực sẽ có các chính sách để thực
hiện mục tiêu đó. Một trong các chính sách để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
là tăng cường đào tạo nguồn nhân lực hiện tại. Từ đó cán bộ, công chức, viên chức
có cơ hội được học ở các bậc học cao hơn, được tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên
sâu về nghiệp vụ và được hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí từ cơ quan cấp.
1.1.5. Nội dung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành thống kê
1.1.5.1. Quản lý nguồn nhân lực trong ngành thống kê
Hoạt động quản lý nguồn nhân lực trong ngành thống kê nói chung được
thực hiện qua 3 giai đoạn chính, bao gồm: Tuyển dụng, Sử dụng lao động và Hậu sử
dụng lao động. Các giai đoạn này được mô phỏng như trong Sơ đồ 1.1 dưới đây:
TUYỂN

SỬ DỤNG

HẬU


DỤNG

LAO ĐỘNG

SỬ DỤNG
LAO ĐỘNG

Sơ đồ 1.1: Các giai đoạn quản lý nhân lực của ngành thống kê


13
a. Giai đoạn 1: Tuyển dụng
Tuyển dụng là giai đoạn đầu của hoạt động quản lý nhân sự. Đây là bước tạo
nguồn cho lực lượng nhân sự của tổ chức bao gồm các công việc chủ yếu như: tìm
kiếm nguồn tuyển dụng, thông báo tuyển dụng, áp dụng công cụ, phương tiện và
phương pháp tuyển dụng để tiến hành tuyển dụng, xử lý kết quả, thông báo trúng
tuyển và cuối cùng là tiếp nhận lao động.
Nguồn nhân lực trong tổ chức không phải là nguồn lực đóng mà chúng ta
hoàn toàn có thể thu hút từ bên ngoài để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong
tổ chức thông qua tuyển dụng. Công tác tuyển dụng là yếu tố đóng vai trò hết sức
quan trọng trong nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của mỗi tổ chức. Nhà tuyển
dụng cần phải nắm rõ: Tuyển dụng nhân viên theo các tiêu chuẩn nào? Tuyển dụng
từ nguồn nào, lĩnh vực nào? Tuyển dụng nhân viên đã có kinh nghiệm làm việc hay
nhân viên vừa mới ra trường?...vv
Việc bố trí sử dụng nguồn nhân lực phải đảm bảo nguyên tắc: khi đưa ra các
điều kiện, tiêu chuẩn tuyển dụng cho vị trí nào thì phải bố trí đúng công việc đó.
Bởi vì khi bố trí nhân lực vào các chức danh, vị trí công tác phù hợp với trình độ
đào tạo và khả năng của từng người theo chuyên môn hóa sẽ tạo môi trường thuận
lợi để họ có điều kiện phát huy sở trường, năng lực theo trình độ chuyên môn
nghiệp vụ đã được đào tạo, góp phần thúc đẩy sự phát triển của tổ chức.

b. Giai đoạn 2: Sử dụng lao động
Sử dụng lao động là giai đoạn tiếp theo của công tác tuyển dụng, có thể gọi
là hậu tuyển dụng. Tại bước này, nhà quản lý sẽ thực hiện các hoạt động quản lý đối
với người lao động nhằm giúp cho người lao động có thể hòa nhập và phát huy
năng lực của bản thân, đáp ứng yêu cầu công việc. Trong giai đoạn này, bao gồm
các công việc chủ yếu như: bố trí công tác và giao việc làm, tiếp nhận kết quả làm
việc theo định kỳ, đánh giá chất lượng định kỳ, đào tạo và phát triển, điều chuyển
hoặc sa thải, đề bạt và bổ nhiệm, lương thưởng và kỷ luật…
c. Giai đoạn hậu sử dụng lao động
Hậu sử dụng lao động là giai đoạn tiếp theo nữa của hoạt động quản lý.
Khi đó, người lao động sẽ không còn công tác ở tổ chức nữa. Họ thuộc vào một


14
trong các trạng thái: về hưu, chuyển công tác, nghỉ việc hoặc chết. Các hoạt động
sau sử dụng lao động chủ yếu là các chính sách đãi ngộ, hỗ trợ cho người lao
động, thực hiện hiện chế độ chính sách theo luật định, thực hiện chính sách ngoài
luật định, quan tâm, chăm sóc người lao động sau khi công tác tại đơn vị, động
viên, thăm hỏi lễ tết…
1.1.5.2. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho nguồn nhân lực ngành
thống kê
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ là khả năng về tri thức và kĩ năng để có
thể tiếp thu những kiến thức chuyên môn, kĩ thuật, sự hiểu biết về chính trị - xã
hội. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ được cung cấp qua hệ thống giáo dục chính
quy, không chính quy, qua quá trình học tập suốt đời của mỗi cá nhân. Trình độ
chuyên môn nghiệp vụ dùng để đánh giá những kiến thức, kĩ năng chuyên môn
cần thiết mà người lao động có được, làm cơ sở để tổ chức bố trí, sắp xếp cho
người lao động làm những công việc phù hợp, tạo ra hiệu quả cao nhất. Nó cũng
là cơ sở để tổ chức thực hiện đào tạo, tái đào tạo phục vụ cho hoạt động nâng cao
chất lượng NNL của mình.

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ phản ánh chất lượng thực sự của mỗi cán
bộ. Điều này đã được lựa chọn từ giai đoạn tuyển dụng. Tuy nhiên, trong quá trình
sử dụng lao động, tiêu chí này vẫn cần được đánh giá lại theo hai nghĩa: Thứ nhất,
người lao động có phát huy được chuyên môn không? Và thứ hai, người lao động
có ý thức và mong muốn nâng cao trình độ chuyên môn không? Cộng đồng xã hội
và ngành sẽ nâng cao nhận thức hơn về đơn vị như là một tổ chức có chất lượng cao
thông qua trình độ chuyên môn của các cán bộ không ngừng được trau dồi, phát huy
và nâng cao, hướng đến phục vụ công việc ngày càng tốt hơn, trao sản phẩm dịch
vụ ngày càng có giá trị đến với đối tác.
1.1.5.3. Nâng cao trình độ nhận thức cho nguồn nhân lực ngành thống kê
Nâng cao trình độ nhận thức cho nguồn nhân lực ngành thống kê trước hết là
đề cập đến đạo đức nghề nghiệp tiếp theo là đến sự hiểu biết về môi trường làm
việc, hiểu về sản phẩm của ngành, có mối quan hệ xã hội tốt với các đơn vị khác
trong thực hiện nhiệm vụ của ngành.


15
Đạo đức nghề nghiệp là ý thức trách nhiệm sẽ quyết định đến kết quả và hiệu
quả công tác. Khi người lao động có trách nhiệm cao, thì ngoài hoàn thành nhiệm
vụ, còn có thể học hỏi kinh nghiệm, tích lũy kiến thức để làm việc tốt hơn. Trách
nhiệm còn được thể hiện ở tính tự chịu trách nhiệm của người lao động. Người chịu
trách nhiệm là người dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, đồng thời nỗ lực
hết sức mình để hoàn thành nhiệm vụ. Còn đạo đức nghề nghiệp được biểu hiện phù
hợp với quy định, theo từng giai cấp, cơ quan, đơn vị khác nhau. Đạo đức nghề
nghiệp phản ánh bản chất của xã hội, nó gắn liền với nhân cách cá nhân của người
lao động. Ý thức tổ chức và trách nhiệm đối với công việc được thể hiện bằng tinh
thần lao động chăm chỉ, có trách nhiệm với công việc, có tác phong công nghiệp, ý
thức chấp hành giờ giấc, chấp hành nội quy của cơ quan, đơn vị.Tiêu chí này còn
được thể hiện ở thái độ làm việc, không thể thích thì làm, có quyền lợi thì làm,
không có quyền lợi thì không làm; bớt xén của công,... Tiêu chí văn hóa nghề là tiêu

chí dùng để đánh giá chất lượng NNL, khả năng, trình độ giao tiếp, cách ứng xử và
khả năng phối hợp của người lao động. Đây là tiêu chí quan trọng, có thể giúp
người lao động làm việc hiệu quả cao.
Khả năng hiểu biết về môi trường làm việc là tiêu chí khá quan trọng trong
việc đánh giá chất lượng nhân lực trong một đơn vị, đặc biệt đối với các đơn vị
hành chính Việt Nam hiện nay. Một tình trạng phổ biến đang xảy ra, đó là rất nhiều
cán bộ lựa chọn làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước vì muốn tìm chỗ trú
chân an toàn. Họ không cần biết đến đặc điểm ngành nghề của đơn vị mình, các chủ
trương chính sách nhà nước ra sao, thậm chí trong đơn vị đang có diễn biến điều gì,
v.v.. mà chỉ cần biết làm công việc được giao, hết giờ hành chính thì ra khỏi cơ
quan. Việc thực hiện đánh giá nhằm đo lường chất lượng nhân lực của đơn vị theo
tiêu chí này sẽ góp phần nhìn thấy được đội ngũ cán bộ có trách nhiệm và có tinh
thần xây dựng đơn vị. Thước đo chủ yếu của tiêu chí đánh giá này là thái độ của cán
bộ về khả năng nhận biết ngành, nghề của mình và đơn vị. Sự hiểu biết về các
ngành nghề liên quan đến hoạt động của đơn vị. Phương pháp thực hiện đánh giá
chủ yếu bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp hoặc tổ chức các hội thi chuyên đề
trong toàn đơn vị. Yêu cầu của việc tổ chức đánh giá phải được đảm bảo tính khách


×