Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Huy động cộng đồng tham gia công tác xã hội hóa giáo dục tiểu học quận hồng bàng, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 130 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 2
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 2
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................ 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................... 4
3.1. Khách thể nghiên cứu .......................................................................... 4
3.2. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 4
4. Giả thuyết khoa học .............................................................................. 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 5
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu............................................................... 5
7. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 5
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận .................................................. 5
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn ............................................... 5
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ............................................... 5
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn ................................................................... 6
7.2.3. Phương pháp chuyên gia .................................................................. 6
7.3. Phương pháp thống kê toán học .......................................................... 6
8. Dự kiến cấu trúc của luận văn ............................................................. 6
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM
GIA CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC TIỂU HỌC............................. 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề................................................................. 7
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................... 7
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam.......................................................... 8
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài ................................................ 9
1.2.1. Cộng đồng ......................................................................................... 9
1.2.2. Nguồn lực cộng đồng ...................................................................... 10
1.2.3. Huy động cộng đồng ....................................................................... 11
1.2.4. Xã hội và Xã hội hóa....................................................................... 11
1.2.5. Giáo dục tiểu học ............................................................................ 13



1.2.6. Đặc điểm của giáo dục Tiểu học .................................................... 15
1.3. Công tác xã hội hóa giáo dục Tiểu học .......................................... 18
1.3.1.Tầm quan trọng của xã hội hóa giáo dục đối với việc nâng cao chất
lượng Giáo dục tiểu học ...................................................................................... 18
1.3.2. Nội dung, chương trình XHH.......................................................... 19
1.3.3. Hoạt động của giáo viên trong tổ chức XHH ................................. 21
1.3.4. Tính tích cực của học sinh trong XHH ........................................... 22
1.3.5. Phương pháp tổ chức XHH............................................................. 23
1.3.6. Hình thức tổ chức XHH .................................................................. 27
1.3.7. Cơ sở vật chất phục vụ XHH .......................................................... 33
1.4. Huy động cộng đồng tham gia công tác xã hội hóa giáo dục Tiểu
học ....................................................................................................................... 33
1.4.1. Mục đích, ý nghĩa của huy động cộng đồng ................................... 33
1.4.2. Nội dung của huy động cộng đồng ................................................. 33
1.4.3 Huy động các lực lượng tham gia công tác Xã hội hóa giáo dục Tiểu
học. ...................................................................................................................... 34
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả HĐCĐ tham gia công tác Xã hội
hóa giáo dục Tiểu học ......................................................................................... 35
Kết luận chương 1 ................................................................................... 37
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM GIA
CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC TIỂU HỌC QUẬN HỒNG BÀNG,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ............................................................................ 38
2.1. Khái quát về quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng................. 38
2.1.1. Kinh tế- Chính trị ............................................................................ 38
2.1.2. Dân cư ............................................................................................. 39
2.1.3. Tình hình giáo dục nói chung và giáo dục Tiểu học nói riêng. ...... 40
2.2. Khái quát về quá trình khảo sát ..................................................... 44
2.2.1. Mục đích khảo sát ........................................................................... 44
2.2.2. Nội dung khảo sát ........................................................................... 44
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 45



2.2.4. Địa bàn khảo sát và khách thể khảo sát ......................................... 45
2.2.5. Cách xử lí số liệu khảo sát .............................................................. 45
2.3.Thực trạng về công tác xã hội hoá giáo dục Tiểu học ở quận Hồng
Bàng, thành phố Hải Phòng. ............................................................................ 45
cần có câu hỏi trong phiếu điều tra và khai thác phiếu để có bảng số liệu
đưa vào mục này trong luận văn
2.3.2 Đánh giá hoạt động của giáo viên trong tổ chức XHH ................... 48
2.3.3. Đánh giá về tính tích cực của học sinh trong XHH ........................ 48
2.3.4. Đánh giá về hình thức tổ chức XHH............................................... 49
2.3.5. Đánh giá kết quả của XHH. ............................................................ 50
2.4.Thực trạng HĐCĐ tham gia tổ chức XHH cho học sinh TH quận
Hồng Bàng , thành phố Hải Phòng. ................................................................. 52
Mỗi nội dung này cần có 1 cau hỏi trong phiếu phụ lcuj sau đó dùng câu
hỏi đó xây dựng thành bảng số liệu và phân tích
2.4.1. Mục đích, ý nghĩa của huy động cộng đồngError! Bookmark not
defined.
mục đích ý nghĩa huy động cộng đồng ko có trong đề cương ở chương 2
2.4.2. Nội dung của huy động cộng đồng ................................................. 52
cần có só liệu chứ ko nói linh tinh, khoa học chứ ko phải sáng tác truyện
viễn tưởng em nhé
2.4.2.1. Thực trạng huy động cơ sở vật chất ............................................ 55
2.4.2.2. Thực trạng huy động tài chính cho xã hội hóa giáo dục ............. 56
2.4.3. Thực trạng kết quả huy động cộng đồng tham gia công tác xã hội
hóa ....................................................................................................................... 58
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả HĐCĐ tham gia
tổ chức XHH cho học sinh TH quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng .... 60
2.6. Đánh giá chung về thực trạng ......................................................... 61
2.5.1. Những thành tựu ............................................................................. 61

2.5.2. Những hạn chế ................................................................................ 63
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................... 65


Tiểu kết chương 2.................................................................................... 66
CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM GIA
TỔ CHỨC XÃ HỘI HÓA CHO HỌC SINH TIỂU HỌC QUẬN HỒNG
BÀNG,THÀNH PHỐ HẢI ............................................................................... 68
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp .................................................. 68
3.1.1. Đảm bảo tính cần thiết.................................................................... 68
3.1.2. Đảm bảo tính khả thi ........................ Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống...................... Error! Bookmark not defined.
3.2. Một số biện pháp HĐCĐ tham gia tổ chức XHH cho học sinh TH
quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng ......................................................... 69
3.2.1. Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho các lực lượng xã hội
về tầm quan trọng của việc tổ chức XHH cho học sinh TH. ............................... 69
3.2.2. Tăng cường huy động các nguồn lực cộng đồng trong công tác bồi
dưỡng kĩ năng tổ chức XHH cho đội ngũ giáo viên ............................................ 73
3.2.4. Huy động các nguồn lực cộng đồng trong công tác hoàn thiện nội
dung, chương trình, phương pháp và hình thức tổ chức XHH cho học sinh TH 74
3.4. Khảo nghiệm các biện pháp HĐCĐ tham gia tổ chức XHH cho học
sinh TH quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng ........................................ 101
3.4.1. Những vấn đề chung về khảo nghiệm ........................................... 101
3.4.1.1. Mục đích khảo nghiệm ................... Error! Bookmark not defined.
3.4.1.2. Nội dung khảo nghiệm ................... Error! Bookmark not defined.
3.4.1.5. Đánh giá kết quả khảo nghiệm .................................................. 105
3.4.1.3. Đối tượng khảo nghiệm ................. Error! Bookmark not defined.
3.4.2. Phân tích kết quả khảo nghiệm ......... Error! Bookmark not defined.
Kết luận chương 3 ................................................................................. 105
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ....................................................... 107

1. Kết luận .............................................................................................. 107
2. Khuyến nghị ..................................................................................... 109
2.1. Với Thành phố.................................................................................. 109
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo ...................................................... 110


2.3. Đối với quận uỷ, UBND quận Hồng Bàng. ..................................... 110
2.4. Với cha mẹ học sinh và nhân dân .................................................... 110
2.5. Với các trường tiểu học ................................................................... 111
PHỤ LỤC 1 ............................................................................................ 112
PHỤ LỤC 2 ............................................................................................ 113
PHỤ LỤC 3 ............................................................................................ 116
PHỤ LỤC 4 ............................................................................................ 117
PHỤ LỤC 5 ............................................................................................ 119
PHỤ LỤC 6 ............................................................................................ 121
PHỤ LỤC 7 ............................................................................................ 123
PHỤ LỤC 8 ............................................................................................ 125


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi luôn nhận được
sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp.
Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu và các
thầy cô giáotrong khoa Tâm lí, khoa Sau đại học trường Đại Học Sư phạm Hà Nội
đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, dìu dắt tôi những bước đi
đầu tiên trên con đường nghiên cứu khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Hoàng Tiến Dũng, một người thầy
tận tụy, trách nhiệm đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu và hướng dẫn, giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám đốc và toàn thể các

anh, chị, các bạn đồng nghiệp công tác tại Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Phòng đã
cùng chia sẻ những khó khăn và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các đồng chí lãnh đạo và chuyên viên các
Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hải Phòng
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu khoa học tại trường Đại học
Sư phạm Hà Nội.
Mặc dù đã nỗ lực và cố gắng nhưng chắc chắn luận văn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót, tôi rất mong được sự chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo, sự góp ý
chân thành của bạn bè đồng nghiệp để luận văn được bổ sung và hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, tháng 06 năm 2017
Tác giả

1


Phạm Thị Thanh Liễu

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục (GD) là nhu cầu không thể thiếu được của xã hội loài người.
GD là một khoa học, đang trở thành một nhân tố thiết yếu và trực tiếp của nền
sản xuất công nghiệp dựa trên tri thức. GD là nhân tố quyết định đối với sự
phát triển nhanh và bền vững của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Văn kiện Đại hội
X khẳng định: “Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc
sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước”[3]. Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội (Bổ sung, phát triển 2011) được thông qua tại Đại hội XI của Đảng
nhấn mạnh: “Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ có sức mạnh nâng

cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan
trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam. Phát
triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc
sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển”[4].
GD là sự nghiệp của toàn Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Chỉ có sự
tham gia của toàn xã hội làm công tác GD thì mới đảm bảo cho GD phát triển
có chất lượng và hiệu quả cao. Nói cách khác, cần làm tốt công tác XHHGD
thì mới huy động được sức mạnh tổng hợp của toàn dân cùng tham gia làm
GD. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần IX của Đảng đã khẳng định: “...
Đẩy mạnh xã hội hóa sự nghiệp giáo dục, đào tạo, khuyến khích mạnh mẽ các
thành phần kinh tế đầu tư phát triển giáo dục ở tất cả các bậc học...”[2].
Giáo dục tiểu học (GDTH) là một bộ phận của Giáo dục phổ thông nói
riêng và của hệ thống giáo dục quốc dân. Tại Khoản 2, Điều 27 của Luật Giáo dục
đã nêu rõ “Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban
đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm

2


mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở” [12].
Nhận thức rõ về vai trò và tầm quan trọng của GDTH, trong những năm gần
đây, Đảng và Nhà nước có nhiều chủ trương, chính sách nhấn mạnh vai trò
quốc sách hàng đầu của giáo dục và trong đó đặc biệt quan tâm đến GDTH,
cần huy động mọi nguồn lực xã hội phát triển GDTH.
Trong trường Tiểu học (TH), dạy học là một hoạt động trọng tâm,
chiếm một quỹ thời gian lớn, chi phối nhiều hoạt động khác. Tuy nhiên, do
đặc điểm tâm lí học sinh tiểu học, trẻ có nhu cầu phát triển mạnh cả về trí tuệ,
lẫn thể chất. Bản chất của việc “học mà chơi, chơi mà học” vẫn là đặc điểm
hết sức quan trọng và đặc trưng cho mọi hoạt động học tập, lao động, vui
chơi, giải trí của các em. Đây cũng là thời kì mà tư duy của trẻ đang chuyển

dần từ tư duy trực quan sinh động sang tư duy trừu tượng. Vì vậy, song song
với việc tạo lập nền móng của kiến thức văn hóa và khoa học cho các em,
chúng ta cần phải tổ chức cho trẻ sinh hoạt, vui chơi một cách lí thú, bổ ích,
phù hợp với đặc điểm tâm – sinh lí lứa tuổi của các em.
Làm thế nào để giúp trẻ cân bằng giữa việc học tập và vui chơi, giúp trẻ
giảm bớt sự mệt mỏi, căng thẳng sau những giờ học trên lớp, tạo hứng thú
trong học tập, trong tư duy, trong nghiên cứu sáng tạo, rèn luyện và phát triển
thể chất, tinh thần cho học sinh…là những vấn đề đặt ra cho thực tiễn quá
trình giáo dục tiểu học, đòi hỏi phải được giải quyết có kết quả. Việc tổ chức
tốt xã hội hóa (XHH) trong nhà trường sẽ giải quyết được những vấn đề nêu
trên. Bởi lẽ, đối với học sinh TH, xã hội hóa chính là một sân chơi bổ ích và lí
thú nhất trong nhà trường, giúp các em vừa được học tập, ôn luyện, củng cố,
mở mang kiến thức đã học trên lớp, vừa được vui chơi, giải trí lành mạnh và
được thể hiện chính mình. Đây là động lực giúp các em học tốt hơn các môn
học văn hóa, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh trong
nhà trường.

3


Chất lượng của xã hội hóa phụ thuộc vào sự quan tâm, đầu tư một cách
toàn diện của các lực lượng giáo dụ ở trong và ngoài nhà trường. Trong
những năm qua, các trường Tiểu học quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng
ngày càng chú trọng đến công tác tổ chức XHH cho học sinh, kết quả của
công tác này ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên, cho đến nay, chất lượng
XHH ở các trường Tiểu học trên địa bàn Quận còn nhiều bất cập. Có nhiều
nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, trong đó, việc tổ chức XHH cho học sinh
chưa được coi trọng đúng mức, không thường xuyên, chưa đồng bộ; chưa có
những biện pháp hiệu quả trong công tác huy động các nguồn lực cộng đồng
tham gia tổ chức XHH cho học sinh TH… là những nguyên nhân cơ bản.

Chính vì vậy, việc nghiên cứu lí luận, thực trạng và các biện pháp nâng cao
hiệu quả HĐCĐ tham gia công tác giáo dục xã hội hóa cho học sinh TH là
vấn đề có ý nghĩa cấp thiết hiện nay.
Xuất phát từ các lí do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài: “Huy động cộng
đồng tham gia công tác Xã hội hóa giáo dục Tiểu học quận Hồng Bàng,
thành phố Hải Phòng” để tiến hành nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận về HĐCĐ tham gia công tác Xã hội hóa giáo dục
Tiểu học ở quận Hồng Bàng thành phố Hải Phòng, trên cơ sở đó đề xuất một số
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này trên địa bàn nghiên cứu.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác Xã hội hóa giáo dục Tiểu học của quận Hồng Bàng, Thành
phố Hải Phòng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp HĐCĐ tham gia công tác Xã hội hóa giáo dục Tiểu học
của quận Hồng Bàng, Thành phố Hải Phòng.

4


4. Giả thuyết khoa học
Việc HĐCĐ tham gia công tác Xã hội hóa giáo dục Tiểu học của quận
Hồng Bàng, Thành phố Hải Phòng chưa thực sự đạt được kết quả như mong
muốn. Nếu đánh giá một cách toàn diện về thực trạng của hoạt động này, trên
cơ sở đó đề ra những biện pháp mang tính khoa học và hợp lý thì sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả của công tác này tại địa bàn nghiên cứu.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về HĐCĐ tham gia
Công tác Xã hội hóa giáo dục Tiểu học.

5.2. Khảo sát thực trạng HĐCĐ tham gia công tác Xã hội hóa giáo dục
Tiểu học của quận Hồng Bàng, Thành phố Hải Phòng.
5.3. Đề xuất biện pháp HĐCĐ tham gia công tác Xã hội hóa giáo dục
Tiểu học của quận Hồng Bàng, Thành phố Hải Phòng.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề về HĐCĐ tham gia Công tác
Xã hội hóa giáo dục Tiểu học của quận Hồng Bàng, Thành phố Hải Phòng
trong thời gian từ năm 2011 đến năm nay.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận
Nhóm phương pháp này dùng để phân tích, tổng hợp các tài liệu có liên
quan, trên cơ sở đó xây dựng cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này dùng để nghiên cứu về thực trạng HĐCĐ tham
gia Công tác Xã hội hóa giáo dục Tiểu học của quận Hồng Bàng, Thành phố
Hải Phòng.
Các phương pháp được sử dụng bao gồm:
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

5


Xây dựng và sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến để thu thập ý kiến của các
chuyên gia, cán bộ quản lí, giáo viên (GV), phụ huynh về thực trạng HĐCĐ tham
gia công tác Xã hội hóa giáo dục Tiểu học của quận Hồng Bàng, Thành phố
Hải Phòng.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Trò chuyện, phỏng vấn sâu để thu thập những ý kiến đánh giá của các
chuyên gia, cán bộ quản lí, GV, phụ huynh về vấn đề HĐCĐ tham gia công tác
Xã hội hóa giáo dục Tiểu học của quận Hồng Bàng, Thành phố Hải Phòng.

7.2.3. Phương pháp chuyên gia
Trực tiếp (với một số chuyên gia) hoặc gián tiếp (bằng phiếu hỏi) trao đổi
những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu với các chuyên gia trong các lĩnh vực
giáo dục cộng đồng. Đặc biệt xin ý kiến về các biện pháp HĐCĐ tham gia công tác
Xã hội hóa giáo dục Tiểu học của quận Hồng Bàng, Thành phố Hải Phòng.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu hỗ trợ nhằm xử lí những số liệu thu
được từ thực trạng HĐCĐ tham gia công tác Xã hội hóa giáo dục Tiểu học của
quận Hồng Bàng, Thành phố Hải Phòng. Trên cơ sở đó, đưa ra những nhận xét,
đánh giá, lí giải nguyên nhân, đồng thời đề xuất các biện pháp nâng cao chất
lượng và hiệu quả của công tác này.
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm: Phương pháp sử
dụng toán thống kê, phương pháp sử dụng phần mềm xử lí số liệu.
8. Dự kiến cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được thể hiện ở 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận về HĐCĐ tham gia công tác Xã hội hóa giáo dục
Tiểu học.
Chương 2. Thực trạng HĐCĐ tham gia công tác Xã hội hóa giáo dục
Tiểu học của quận Hồng Bàng, Thành phố Hải Phòng.
Chương 3. Biện pháp HĐCĐ tham gia công tác Xã hội hóa giáo dục
Tiểu học của quận Hồng Bàng, Thành phố Hải Phòng.

6


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM GIA
CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Các nước trên thế giới đã đi trước Việt Nam trong công tác xã hội hoá
giáo dục, ở Trung Quốc và Liên bang Nga cũng như ở Việt Nam có các mô
hình sau:
Các trường Tiểu học được thành lập do Nhà nước bảo trợ như giúp đỡ về
cơ sở vật chất, trang thiết bị đến khi có thể tự mua sắm. Trường thành lập do các
cá nhân hay các tổ chức phối hợp với các cơ quan, xí nghiệp, Nhà nước đầu tư
tài chính. Hình thức trường do các cổ đông góp vốn thành lập. Nước cộng hoà
nhân dân Trung Hoa từ năm 1985 đã quyết định cải cách thể chế giáo dục, phát
động toàn xã hội đóng góp cho giáo dục và lập quĩ khen thưởng cho giáo viên,
nhà trẻ, mẫu giáo. Nguồn thu này tương đương 28% ngân sách đầu tư chung
cho giáo dục. Ấn Độ đóng góp dưới các hình thức học bổng, tặng quà, xây dựng
quĩ bảo trợ. Có lúc ở Ấn Độ 80% kinh phí giáo dục từ các nguồn này. Vì vậy
kinh tế Ấn Độ rất phát triển, nước này hoàn thành cuộc cách mạng xanh, xây
dựng nền khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới. Một số nước tăng cường
phát triển giáo dục tư nhân, mở các trường tư thục, giảm sức ép cho Nhà nước.
Theo thống kê của tổ chức khoa giáo Liên hiệp quốc đa số học sinh ở các nước
đang phát triển theo học ở trường tư: Philippin có 86%, Hàn Quốc 75%,
Pakistan 70%, Ấn Độ 60%...
Ngay nước Mĩ, một nước có nền kinh tế phát triển mạnh nhất trên thế giới
có các trường tư thục chất lượng đặc biệt cao. Tại các trường này nguồn kinh
phí chủ yếu do học sinh đóng góp. Trên thế giới mô hình các trường loại này
nhiều nhất là tại Anh và Mĩ.
Ở một số nước trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, các nước ở
Châu Mĩ la tinh như Brazil, Colombia... có tổ chức hội phụ huynh - giáo viên
tạo điều kiện cho phụ huynh và cộng đồng tham gia vào công việc giáo dục con

7



em ở địa phương, thông qua việc cung cấp thông tin, đóng góp ý kiến và giúp
phương tiện cho giáo viên, nhà trường làm công tác giáo dục. Tại In-đô-nê-xi-a
trong những năm 1990 đã có diễn đàn cộng đồng về giáo dục với sự giúp đỡ của
UNESCO và UNDP. Mục đích tìm biện pháp sử dụng nguồn lực gồm nhiều loại
của cộng đồng thông qua việc cộng đồng tham gia vào việc lập kế hoạch và
quản lí các trường tiểu học và trung học nhằm cải thiện chất lượng giáo dục.
Trung Quốc khuyến khích các nhà máy, xí nghiệp mở trường. Sự tham gia này
là sự đóng góp rất lớn đối với sự phát triển giáo dục. Các lực lượng xã hội trở
thành lực lượng quan trọng cùng với ngành giáo dục tạo nên thế và lực mới cho
giáo dục. Sự đóng góp của lĩnh vực tư vào giáo dục giữa các nước cũng rất khác
nhau. Một số quốc gia Chân Âu, sự đóng góp của người dân đối với giáo dục
đại học (các nước OECD) trung bình khoảng 22%, trong khi đó Pháp 16.3%,
Hàn Quốc lên đến 76.1%, Nhật Bản 60.3% và Hoa Kì là 57.2% (năm 2003).
Do vậy, những ý kiến khác nhau và lý giải khác nhau về xã hội hoá giáo
dục của những người sống trong các xã hội khác nhau, hoàn cảnh lịch sử khác
nhau cần xem là một việc bình thường.
Qua tìm hiểu sơ bộ kinh nghiệm xã hội hoá giáo dục của một số quốc gia
nêu trên, chúng tôi nhận thấy các quốc gia đó vận dụng sáng tạo xã hội hoá giáo
dục vào tình hình cụ thể của mình. Cách khai thác nguồn lực rất phong phú, rất
linh hoạt tạo ra những bước tiến nhảy vọt trong giáo dục. Có những quốc gia từ
điều kiện hoàn cảnh rất khó khăn, nhờ huy động tốt nguồn lực cho giáo dục mà
chất lượng giáo dục chuyển biến rõ nét so với trước và trở thành quốc gia có
nền giáo dục phát triển mạnh trên thế giới. Từ kinh nghiệm, cách làm của các
quốc gia trên, Việt Nam có thể vận dụng vào tình hình cụ thể của mình để từng bước
cải thiện và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Sơ bộ có thể thấy: về vấn đề xã hội hoá giáo dục đã được đề cập đến từ
lâu và có nhiều tác giả nghiên cứu ở mức độ chung cũng như ở từng khía cạnh
của vấn đề xã hội hoá giáo dục và các khái niệm có liên quan như: bàn về khái
8



niệm xã hội hoá, nguồn lực xã hội, nội dung, mục tiêu, bản chất, chức năng xã
hội hoá giáo dục, vai trò của cộng đồng xã hội với giáo dục và quản lý giáo dục,
cơ sở của xã hội hoá, mức độ xã hội hoá giáo dục cho từng cấp học.Trong đó,
phải kể đến một số tác giả tiêu biểu như: Bùi Gia Thịnh - Võ Tấn Quang Nguyễn Thanh Bình, Lê Ngọc Hùng, Phạm Minh Hạc, Đặng Xuân Hải, Trần
Kiểm, Hồng Lê Thọ, Trần Kiều. Phạm Tất Dong, Vũ Ngọc Hải. Tuy nhiên,
Chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề huy động cộng đồng vào công tác
xã hội háo ở một cấp học cụ thể.
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài
1.2.1. Cộng đồng
Cộng đồng là một nhóm xã hội của các cơ thể sống chung trong cùng
một môi trường thường là có cùng các mối quan tâm chung. Trong cộng đồng
người đó là kế hoạch, niềm tin, các mối ưu tiên, nhu cầu, nguy cơ và một số
điều kiện khác có thể có và cùng ảnh hưởng đến đặc trưng và sự thống nhất của
các thành viên trong cộng đồng. Theo Fichter cộng đồng bao gồm 4 yếu tố sau:
(1) tương quan cá nhân mật thiết với nhau, mặt đối mặt, thẳng thắn chân
tình, trên cơ sở các nhóm nhỏ kiểm soát các mối quan hệ cá nhân;
(2) có sự liên hệ chặt chẽ với nhau về tình cảm, cảm xúc khi cá nhân thực
hiện được các công việc hoặc nhiệm vụ cụ thể;
(3) có sự hiến dâng về mặt tinh thần hoặc dấn thân thực hiện các giá trị xã
hội được cả xã hội ngưỡng mộ;
(4) có ý thức đoàn kết tập thể. Cộng đồng được hình thành trên cơ sở các
mối liên hệ giữa cá nhân và tập thể dựa trên cơ sở tình cảm là chủ yếu; ngoài ra
còn có các mối liên hệ tình cảm khác. Cộng đồng có sự liên kết cố kết nội tại
không phải do các quy tắc rõ ràng thành văn, mà do các quan hệ sâu hơn, được
coi như kà một hằng số văn hóa.

9



Cộng đồng là một tập thể có tổ chức, bao gồm các cá nhân con người
sống chung ở một địa bàn nhất định, có chung một đặc tính xã hội hoặc sinh
học nào đó và cùng chia sẻ với nhau một lợi ích vật chất hoặc
tinh thần nào đấy” (Trung tâm Nghiên cứu và Tập huấn PTCĐ)
“Cộng đồng là tập thể người sống trong cùng một khu vực, một tình hoặc
một quốc gia và được xem như một khối thống nhất”; “Cộng đồng là một nhóm
người có cùng tín ngưỡng, chủng tộc, cùng loại hình nghề nghiệp, hoặc cùng
mối quan tâm”; “Cộng đồng là một tập thể cùng chia sẻ, hoặc có tài nguyê
chung, hoặc có tình trạng tương tự nhau về một số khía cạnh nào đó” (Tự điển
Đại học Oxford)
Trong phạm v luận văn này Khái niệm cộng đồng được hiểu là các tổ
chức xã hội tham gia công tác XXH giáo dục nhằm năng cao chất lượng GDTH
1.2.2. Nguồn lực cộng đồng
- Phát triển cộng đồng là một diễn tiến qua đó cộng đồng nhận rõ nhu
cầu hoặc mục tiêu phát triển của cộng đồng; biết sắp xếp ưu tiên các nhu cầu vì
mục tiêu này; phát huy sự tự tin và ý muốn thực hiện chúng; biết tìm đến tài
nguyên bên trong và ngoài cộng đồng để đáp ứng chúng, thông qua đó sẽ phát
huy những thái độ và kỹ năng hợp tác trong cộng đồng
Căn cứ vào tính chất, hình thức biểu hiện có thể phân biệt hai loại nguồn
lực sau đây:
- Nguồn lực vật chất: Như quỹ đất, vị thế địa lý, cơ sở hạ tầng, các nguồn
vốn tài chính, các nguyên vật liệu và các tiềm năng kinh tế ...
- Nguồn lực phi vật chất: Bao gồm có con người, sự vững mạnh và ổn
định của hệ thống chính trị, những thành quả về kinh tế, chính trị văn hoá xã hội
và giáo dục, những chủ trương giải pháp, sự đồng tình ủng hộ của người dân,
các tổ chức đoàn thể với giáo dục, trình độ nhận thức dân trí, kho tàng quý báu
về kinh nghiệm làm giáo dục ...
- Nguồn lực tài chính: Các nguồn lực tài chính cho giáo dục & đào tạo
10



được tạo ra từ việc phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm quốc dân, chủ yếu
được phân phối từ quỹ tích luỹ và quỹ tiêu dùng.
1.2.3. Huy động cộng đồng
Huy động cộng đồng là quá trình huy động các cá nhân và tập thể (không
phân biệt giai tầng, ý thức hệ, khoảng cách địa lí …) bằng nhiều giải pháp và
cách thức khác nhau, để thu hút và kéo các nguồn lực xã hội ấy về với giáo dục,
đồng thời thúc đẩy phát triển của sự nghiệp giáo dục & đào tạo ở từng cơ sở và
từng địa phương nhằm thực hiện được mục tiêu xã hội hoá giáo dục.
Huy động cộng đồng tham gia xây dựng trường tiểu học (TTH) đạt chuẩn
quốc gia chính là quá trình huy động các cá nhân và tập thể (không phân biệt
giai tầng, ý thức hệ, khoảng cách địa lí …) bằng nhiều giải pháp và cách thức
khác nhau, để thu hút và kéo các nguồn lực xã hội ấy để “chuẩn hoá” giáo dục
tiểu học
1.2.4. Xã hội và Xã hội hóa
Xã hội là một khái niệm đa nghĩa, phân tán theo bề rộng lẫn bề sâu.
*Theo từ điển xã hội học thì:
Xã hội (hiểu theo nghĩa tổng quát): Là sự gắn bó (theo nghĩa chung cả về
không gian và thời gian) của một tập hợp các thực thể sống cùng loại và chia sẻ
cùng một quan hệ sống (thực vật, động vật, con người).
Xã hội (hiểu theo nghĩa hẹp hơn và chỉ nói tới con người): Một tập hợp
được giới hạn và không gian, thời gian hoặc xã hội và đồng thời có sắp xếp của
cá nhân hoặc nhóm cá nhân, những người gắn bó với nhau trong các quan hệ
tương tác trực tiếp và gián tiếp.
Giữa giáo dục và xã hội có quan hệ mật thiết với nhau. Giáo dục bắt
nguồn từ đời sống xã hội, có bản chất xã hội. Xuất phát từ cuộc sống lao động
sản xuất, con người có nhu cầu truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm đã
được tích luỹ trong quá trình lịch sử phát triển của xã hội loài người. Giáo dục
phục vụ cho xã hội. Mỗi triều đại có một nền giáo dục đặc thù, phản ánh thực

tiễn xã hội, đồng thời phục vụ quyền lợi cho chính xã hội đó, giai cấp đó. Giáo
11


dục được coi là công cụ, là phương tiện để cải biến xã hội. Giáo dục vừa là mục
tiêu, vừa là động lực của sự phát triển xã hội. Khi xã hội phát triển sẽ lại tác
động trở lại giáo dục, thúc đẩy giáo dục phát triển và đòi hỏi giáo dục phải có sự
điều chỉnh cho phù hợp với sự phát triển của xã hội, của đất nước...
Xã hội muốn duy trì, phát triển phải thực hiện chức năng giáo dục. Đó là
chức năng không thể thiếu và không bao giờ mất của giáo dục. Nhờ có giáo dục
các thế hệ sau tiếp tục duy trì, đẩy mạnh lao động sản xuất và các hoạt động khác.
Giáo dục sáng tạo ra khoa học công nghệ, đồng thời giáo dục lại luôn được
hưởng thành tựu của khoa học công nghệ. Người ta ví giáo dục là vầng trán của
cộng đồng, sự tiến bộ văn minh của cộng đồng chính do giáo dục mang lại. Cộng
đồng là trái tim của giáo dục, dòng máu từ trái tim nuôi dưỡng giáo dục. Giáo dục
xa rời xã hội, tách khỏi cộng đồng thì giáo dục trở nên vô nghĩa [18].
Từ phân tích trên có thể hiểu “Xã hội (hiểu theo cách đơn giản) là cộng
đồng những người cùng chung sống trên một lãnh thổ nhất định. Cộng đồng xã
hội là tập hợp những người có chung một nền văn hóa, một phương thức sản
xuất và sinh hoạt với những dấu hiệu nhận biết là ngôn ngữ (gồm tiếng nói và
chữ viết), cách ăn mặc, cách ứng xử giao tiếp và các phương tiện sản xuất.
Xã hội hóa
“Xã hội hoá” là một thuật ngữ chuyên dùng của xã hội học (socialization)
còn có nghĩa là sự xã hội hoá có gốc từ social: xã hội và sociology: xã hội học;
điều đó có nghĩa nhằm chỉ quá trình con người trở thành con người xã hội khi được
nuôi dưỡng trong những thiết chế xã hội, khởi đầu từ gia đình, một thiết chế xã hội
đặc thù, và tiếp đó là các thiết chế xã hội khác.
Theo quan điểm xã hội học thì “Xã hội hoá là quá trình tương tác, lan toả
các chuẩn mực, các giá trị, các khung mẫu, hành vi xã hội giữa các cá thể và các
nhóm xã hội”[32,tr571]. Như vậy, ta có thể hiểu xã hội hoá một lĩnh vực nào đó,

là quá trình tương tác, lan tỏa các chuẩn mực, các giá trị, các khung mẫu, hành vi
xã hội giữa các cá thể và các nhóm xã hội trên lĩnh vực đó. Làm sao cho nội
dung, thành quả của lĩnh vực đó phải lan tỏa và thấm sâu đến từng người dân và
12


toàn xã hội, làm cho mọi người, mọi nhà hiểu và tích cực tham gia đóng góp xây
dựng cho lĩnh vực đó ngày càng phát triển, kể cả vật chất và tinh thần, đồng thời họ
cũng được thụ hưởng thành quả từ lĩnh vực đó mang lại. Một khi họ đã hiểu, đã được
hưởng quyền lợi ở một lĩnh vực nào đó, thì họ sẽ có trách nhiệm tham gia đóng góp
sức lực trí tuệ làm cho lĩnh vực đó ngày một tốt hơn lên.
1.2.5. Giáo dục tiểu học
Điều 2 của Luật phổ cập giáo dục tiểu học qui định: ” Giáo dục tiểu học
là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ xây dựng và
phát triển tình cảm, đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ và thể chất của các em, nhằm hình
thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam
xã hội chủ nghĩa” [21, điều 2].
Điều 2 của Điều lệ trường tiểu học (Ban hành kèm theo Quyết định số
51/2007/QĐ-BGDĐTngày 31 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo) đã xác định vị trí của trường tiểu học là: “Trường tiểu học là cơ sở
giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân, có
tài khoản và con dấu riêng”.
Trường tiểu học được tổ chức theo hai loại hình : công lập và tư thục.
- Trường tiểu học công lập do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng
CSVC, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên;
- Trường tiểu học tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng CSVC và bảo
đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách Nhà nước. [ 21,điều 2]
Điểm 2, điều 27 của Luật Giáo dục (2005) quy định: "Giáo dục tiểu học
nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn

và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học
sinh tiếp tục học trung học cơ sở"[ 21,điều 27].
Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 khẳng định giáo dục phổ thông
như sau: "Thực hiện giáo dục toàn diện về đức, trí, thể, mỹ. Cung cấp học vấn
phổ thông cơ bản, hệ thống và có tính hướng nghiệp; tiếp cận trình độ các nước
13


phát triển trong khu vực. Xây dựng thái độ học tập đúng đắn, phương pháp học
tập chủ động, tích cực, sáng tạo; lòng ham học, ham hiểu biết, năng lực tự học,
năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống" [4]. Đối với cấp tiểu học: "Phát
triển những đặc tính tự nhiên tốt đẹp của trẻ em, hình thành ở học sinh lòng ham
hiểu biết và những đức tính, kỹ năng cơ bản đầu tiên để tạo hứng thú học tập và
học tập tốt. Củng cố và nâng cao thành quả phổ cập giáo dục tiểu học trong cả
nước. Tăng tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi đến trường từ 95% năm 2000
lên 97% năm 2005 và 99% năm 2010"[4].
Xã hội hóa giáo dục
Xã hội hóa là việc huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các
tầng lớp nhân dân góp phần xây dựng nền giáo dục dưới sự quản lý của Nhà
nước.” (Văn kiện hội nghị lần 4, Ban chấp hành Trung ương khóa VII, ) [1].
Xã hội hóa giáo dục là vận động toàn xã hội tham gia vào sự nghiệp quá
trình xây dựng nền giáo dục hiện đại dưới sự quản lý của nhà nước để phục vụ
cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nâng cao mức hưởng thụ
giáo dục của nhân dân.
XHH giáo dục là xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân
dân, các tổ chức kinh tế, chính trị xã hội đối với việc tạo lập và cải thiện môi
trường kinh tế, xã hội lành mạnh và thuận lợi cho các hoạt động giáo dục. Đa
dạng hóa các hình thức hoạt động giáo dục – đào tạo, mở rộng các cơ hội cho
các tầng lớp nhân dân tham gia chủ động và bình đẳng vào các hoạt động giáo
dục. Mở rộng nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về nguồn nhân lực, vật lực

và tài lực trong xã hội. Phát huy có hiệu quả các nguồn lực tạo điều kiện cho các
hoạt động giáo dục – đào tạo phát triển nhanh có chất lượng cao hơn.
Xã hội hóa giáo dục gồm 2 thành phần chính:
- Xây dựng một xã hội học tập trong đó mọi người học tập thường xuyên,
học tập suốt đời.
- Vận động toàn xã hội tham gia đóng góp cho giáo dục.
Lợi ích của xã hội hóa giáo dục:
14


- Xã hội hóa giáo dục là một tư tưởng chiến lược về giáo dục, chỉ đạo quá
trình xây dựng và phát triển giáo dục nhằm tạo sự chuyển biến sâu sắc, có tính
cách mạng trong hoạt động thực tiễn, biến hoạt động giáo dục mang tính chuyên
biệt (chuyên môn và nghiệp vụ) trong một lĩnh vực, một thiết chế giáo (ngành
giáo dục), trở thành một hoạt động học tập rộng lớn và sâu sắc bắt rễ vào các
lĩnh vực đời sống vật chất, tinh thần của xã hội để đảm bảo cho giáo dục là sự
nghiệp của toàn Đảng, toàn dân và toàn xã hội.
- Tạo ra một phong trào học tập sâu rộng trong xã hội dưới nhiều hình
thức, thực hiện học tập suốt đời để người dân làm việc tốt hơn, thu nhập cao
hơn, cuộc sống tốt đẹp hơn, làm cho Việt Nam trở thành một xã hội học tập.
- Xã hội hóa giáo dục sẽ phát huy mọi tiềm năng trong xã hội về vật chất,
trí tuệ, khoa học kĩ thuật, huy động sự tham gia của toàn xã hội vào sự nghiệp
giáo dục với các mức độ khác nhau giúp giáo dục đạt quy mô rộng, tốc độ lớn,
chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển và tiến bộ giáo dục.
+ Thực hiện xã hội hóa giáo dục là một giải pháp quan trọng để thực hiện
chính sách công bằng xã hội trong chiến lược kinh tế – xã hội của Đảng và nhà
nước. Công bằng không chỉ trong việc hưởng thụ (Người dân được Nhà nước và
xã hội chăm lo) mà còn trong việc đóng góp, cống hiến cho xã hội theo khả
năng thực tế của từng người, từng địa phương.
1.2.6. Đặc điểm của giáo dục Tiểu học

1. Quá trình GD tiểu học nối tiếp quá trình GD mầm non và mở đầu cho
quá trình GD ở phổ thông.
Quá trình GD tiểu học phải tính đến quá trình GD ở Mẫu giáo, duy trì và
phát triển những mặt hiểu biết, thái độ, hành vi và thói quen nói riêng, những
nét nhân cách nói chung đã được hình thành ở các em. Trước khi vào tiểu học
những kỹ năng, hành vi thói quen đã được hình thành ở các em chủ yếu dựa trên
sự bắt chước, kinh nghiệm và vốn sống của học sinh còn nghèo nàn, khả năng
thích ứng với các hoạt động GD được tổ chức một cách chặt chẽ còn rất hạn
chế, năng lực nhận thức còn thấp. Khi bước vào quá trình giáo dục tiểu học, học
15


sinh phải tham gia nhiều hoạt dộng khác nhau, thực hiện các nội quy, quy định
của trường lớp….
Quá trính giáo dục tiểu học mở đầu cho quá trình GD trong nhà trường
phổ thông, tiếp nối quá trình GD tiểu học là quá trình GD phổ thông cơ sở, quá
trình GD tiểu học phải xây dựng ở Hs phổ thông những cơ sở quan trọng của
nhân cách người công dân người lao dộng tương lai.
2. Quá trình GD tiểu học diễn ra dưới tác động phức hợp, và có những
tính chất sau:
a. Tính chất:
- Tính tích cực và tính tiêu cực:
Tính tích cực: là những tác động gây được ảnh hưởng tốt, thuận lợi
cho việc GD hs tiểu học hình thành những hành vi và thói quen phù hợp với
chuẩn mực.
Tính tiêu cực gây ra những ảnh hưởng xấu, khộng thuận lợi cho quá
trình GD trẻ em.
- Tính tự giác và tính tự phát.
Tính tự giác: là những HĐ được thực hiện có mục đích, nội dung, phương
pháp, hình thức tổ chức nhất định.

Tính tự phát: là những HĐ được thực hiện có mục đích, nội dung, phương
pháp, hình thức tổ chức khộng xác định, không có tính chủ định, ngẫu hứng.
- Tính trực tiếp và tính gián tiếp:
Tính trực tiếp: chúng nhằm thẳng vào đối tượng học sinh tiểu học.
Tính gián tiếp: chúng ảnh hưởng tới HS tiểu học thông quan những đối
tượng khác.
- Tính đan kết vào nhau:
Tính chất của các tác động thể hiện ở chổ chúng xảy ra đồng thời, tác
động lẫn nhau tạo ra sự cộng hưởng tích cực và cộng hưởng tiêu cực cùng tác
động đến học sinh.
b. Trong quá trình GD tiểu học GV cần lưu ý:
16


- Xem xét những tác động thường gặp có thể gây ảnh hưởng tới HS, xác
định những tác động tích cực và tiêu cực.
- Khai thác và tận dụng những tác động tích cực.
- Đề phòng, khắc phục, hạn chế những tác động tiêu cực, ảnh hưởng xấu
đến quá trình GDTH
- Phối hợp các lực lượng GD nhằm tạo môi trường thống nhất lành mạnh,
góp phần loại trừ những tác động tiêu cực.
3. Quá trình GD tiểu học có tính lâu dài:
Quá trình GD tiểu học, muốn đạt được kết quả thì cần phải trải qua một
thời gian lâu dài. Kết quả mong muốn của HS qua quá trình GD thể hiện qua
việc học sinh đồng thời hình thành được cả ý thức, thái độ, tình cảm, kỹ năng,
hành vi,…. Và cần một thời gian dài để đạt được kết quả đó. Khi học sinh có ý
thức tự giác thì các em phải có những tri thức cần thiết và niềm tin tương ứng,
việc hình thành niềm tin phải đòi hỏi HS có trải nghiệm cuộc sống. Cũng như
vậy để có thái độ, tình cảm đúng đắn và đăc biệt là kỹ năng, thói quen thì cần
thời gain dài để học sinh thực hiện, rèn luyện lâu dài, thường xuyên, liên tục

trong mọi tình huống. tron quá trình học sinh phải tiến hành một cuộc đấ tranh
bản thân, giữa động cơ dúng và động cơ sai, giữa những quan niệm, niềm tin,
tình cảm cũ và mới. Bên cạnh đó những kết quả đạt được cần phải được củng
cố. Khắc sâu thì mới trở nên bền vững. Trong quá trình GD cũng cho thây rằng
cón những HS có những hành vi, thói quen xấu thường tồn tại dai dẳng, việc
khắc phuc5v chúng không phải là dẽ dàng.
4. Quá trình GD tiểu học thống nhất biện chứng với quá trình dạy học
tiểu học.
Hai quá trình này khộng tách rời nhau mà thống nhất biện chứng với nhau.
- Sự thống nhất:
+ Giúp HS hình thành những cơ sơ ban đầu cho sự phát triển đúng đắn
lâu dài về đạo đức trí tuệ thẩm mỹ,…
+ Hình thành 3 chức năng của quá trình sư phạm
17


+ Đều có sự thaqm gia của Hs và GV
+ Đều có cơ sở quản lý chung.
- Sự biện chứng:
+ Dạy học là con đường cơ bản thực hiện con đường GD tiểu học.
+ Kết quả dạy học là cơ sơ điều kiện để tổ chức HĐ cho HS tham gia.
+ Quá trình dạy học định hướng cho việc tổ chức các HĐGD.
+ QTDH cung cấp những kiến thức cần thiết làm nội dung cho các
HĐGD.
+ Kết quả GD ảnh hưởng mạnh mẽ đến chất lượngg và hiệu quả DH.
+ Tổ chức HĐGD có tác dụng củng cố khắc sâu kiến thức.
1.3. Công tác xã hội hóa giáo dục Tiểu học
1.3.1.Tầm quan trọng của xã hội hóa giáo dục đối với việc nâng cao
chất lượng Giáo dục tiểu học
- Trước hết làm cho xã hội nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò của Giáo dục

- Đào tạo trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước nói chung, cũng như
trong phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương, mỗi gia đình và toàn cộng
đồng. Trên cơ sở đó hình thành hệ tư tưởng xã hội về Giáo dục - Đào tạo theo
quan điểm, đường lối của Đảng, coi “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư
cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”.
- Xã hội hoá giáo dục là tạo nhiều nguồn lực cùng tham gia xây dựng và
phát triển giáo dục, trước hết là nguồn lực con người. Giáo dục không còn bó hẹp
trong thế đơn độc của nhà trường mà có sự cộng đồng trách nhiệm của toàn xã
hội, đặc biệt trong giáo dục đạo đức và rèn luyện ý thức công dân cho học sinh.
- Xã hội hoá giáo dục là nhằm thực hiện phương châm giáo dục cho mọi
người. Trên cơ sở khai thác và phát huy tối đa các điều kiện và khả năng đáp
ứng của xã hội cho giáo dục, vận động mọi thành viên trong cộng đồng, không
phân biệt thành phần, lứa tuổi, vùng miền… tham gia học tập; học ở nhà trường,
học ở gia đình, học ở ngoài xã hội thông qua các hình thức chính quy, không

18


chính quy nhằm đáp ứng yêu cầu: học để biết, học để làm, học để chung sống,
để xây dựng sự phồn vinh của quốc gia, dân tộc.
- Xã hội hoá giáo dục đồng thời là chủ trương và giải pháp nhằm thực
hiện có hiệu quả cuộc vận động dân chủ hoá trong Giáo dục - Đào tạo. Khi mà
giáo dục không còn bó hẹp trong giới hạn trách nhiệm của nhà trường, vai trò
của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể và các tổ chức quần chúng khác có
ảnh hưởng nhất định đối với giáo dục, thì sự tham gia quản lý của các tổ chức
đoàn thể quần chúng, các lực lượng xã hội sẽ tạo điều kiện đẩy mạnh không khí
dân chủ trong giáo dục, tạo thêm động lực để nâng cao chất lượng giáo dục
trong các nhà trường, những hạn chế, tiêu cực trong giáo dục cũng được hạn
chế, môi trường giáo dục trở nên lành mạnh và trong sạch hơn.
Xã hội hoá giáo dục góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục là đào tạo con

người phát triển toàn diện. Muốn vậy cần có sự tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp
của gia đình và các lực lượng xã hội vào việc tạo ra môi trường thuận lợi cho
giáo dục, hoàn thiện nội dung và phương pháp giáo dục, cải tiến công tác quản
lý giáo dục. Đồng thời làm cho mọi người dân trong cộng đồng nắm được
những thông tin về giáo dục để họ có thể đòi hỏi quyền lợi chính đáng của mình
và hưởng thụ một nền giáo dục có chất lượng, có thể tham gia ý kiến, đóng góp
công sức, trí tuệ, tiền của cho giáo dục.
1.3.2. Nội dung, chương trình XHH
Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về việc
mạnh XHH các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao, có 5 nội
dung cơ bản như sau:
Giáo dục cho mọi người
Là các hình thức, nội dung, biện pháp tuyên truyền vận động toàn dân
tham gia học tập, học thường xuyên, học suốt đời, học bằng mọi hình thức, học
để trang bị những tri thức cần thiết cho cuộc sống, để làm việc tốt hơn, tạo ra khả
năng thu nhập cao hơn, đảm bảo có cuộc sống tốt đẹp hơn và tham gia vào sự
nghiệp xây dựng và phát triển quê hương, đất nước. Như vậy, giáo dục cho mọi
19


người là tạo lập phong trào học tập sâu rộng trong cộng đồng xã hội, làm cho xã
hội ta trở thành một xã hội học tập.
Huy động cộng đồng tham gia phát triển giáo dục
Là xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh mà mỗi người đều tự ý thức
và xác định được trách nhiệm của mình trong việc tham gia, chăm sóc, giáo dục
thế hệ tương lai của đất nước; xoá bỏ quan niệm cho rằng việc đào tạo con
người là thuộc trách nhiệm của nhà trường, của đội ngũ những người thầy. Huy
động cộng đồng tham gia phát triển giáo dục thực chất là thực hiện tốt nguyên
lý 3 môi trường giáo dục: Giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã
hội, tạo lập một không gian khép kín trong hoạt động giáo dục.

Đa dạng hoá loại hình
Là mở rộng các loại hình trường lớp, các hình thức đào tạo, hình thức học
tập. Bên cạnh hệ thống trường học công lập được xây dựng và phát triển ổn định
gần một nửa thế kỷ qua, phát triển thêm các loại hình trường ngoài công lập, bao
gồm trường bán công, dân lập, tư thục ở tất cả các ngành học, bậc học, từ giáo dục
Mầm non đến Cao đẳng và Đại học. Mặt khác, để đáp ứng nhu cầu học tập ngày
càng cao của xã hội, đa dạng hoá loại hình trường lớp còn là việc hình thành hệ
thống các trung tâm, bao gồm các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy
nghề, trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp - dạy nghề, trung tâm
đào tạo, bồi dưỡng theo chuyên ngành (ngoại ngữ, tin học, điện tử viễn thông…),
đặc biệt gần đây là sự ra đời của các trung tâm học tập cộng đồng cấp xã, phường.
Đa dạng hoá loại hình trường lớp cũng có nghĩa là đa dạng hoá các hình thức học
tập của người học: học theo hình thức chính quy, tập trung, học bổ túc, tại chức,
học từ xa, học theo nhóm chuyên đề…
Đa phương hoá nguồn lực
Là việc mở rộng nguồn đầu tư cho phát triển giáo dục. Bên cạnh nguồn
ngân sách chủ yếu của Nhà nước, giáo dục có thể tranh thủ sự đầu tư hỗ trợ của
các cơ quan kinh tế, các tổ chức xã hội, đoàn thể quần chúng, các cá nhân và cả
cộng đồng về nhân lực, vật lực, tài lực, góp phần xây dựng cơ sở vật chất trường
20


×