Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi toán ở trường tiểu học thái long, thành phố tuyên quang, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VƯƠNG THỊ LAN HƯƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH
GIỎI TOÁN Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC THÁI LONG
THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG, TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VƯƠNG THỊ LAN HƯƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH
GIỎI TOÁN Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC THÁI LONG
THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG, TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NÔNG KHÁNH BẰNG



THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực chưa hề được sử dụng và công bố ở bất kỳ một công tr ình
nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2015
Tác giả

Vương Thị Lan Hương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

i




LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn:
Ban giám hiệu, các phòng ban chức năng, Bộ phận phụ trách Sau đại
học thuộc Phòng đào tạo, Khoa Tâm lý - Giáo dục Trường Đại học Sư phạm Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập
và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Phòng Giáo dục và đào tạo Thành phố Tuyên Quang, Ban giám hiệu
trường Tiểu học Thái Long đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học
tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Với lòng biết ơn chân thành, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới: TS Nông
Khánh Bằng Người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn
thành luận văn này. Các thầy cô giáo trong khoa Tâm lý giáo dục Trường Đại
học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã dạy bảo cho tôi trong quá trình học tập
và hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Và cuối cùng là lời cảm ơn chân thành tới gia đình, đồng nghiệp và các
bạn học viên lớp Quản lý Giáo dục K21 đã luôn động viên, khích lệ tôi trong
thời gian vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2015
Tác giả

Vương Thị Lan Hương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ii




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC .......................................................................................................iii
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... v

MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Mu ̣c đić h nghiên cứu .................................................................................... 4
3. Khách thể và đố i tươṇ g nghiên cứu............................................................... 4
4. Giả thuyế t khoa ho ̣c ...................................................................................... 4
5. Nhiê ̣m vu ̣ nghiên cứu .................................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 5
7. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 6
8. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TOÁN Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ..................... 7
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................. 7
1.1.1. Trên thế giới ....................................................................................... 7
1.1.2. Ở Việt Nam......................................................................................... 9
1.2. Những khái niệm công cụ của đề tài ........................................................ 15
1.2.1. Về Quản lý ........................................................................................ 15
1.2.2. Về học sinh giỏi, học sinh giỏi toán và bồi dưỡng học sinh giỏi TH ....... 18
1.3. Một số vấn đề cơ bản về quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi
toán ở trường TH ............................................................................................ 24
1.3.1. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG ở các trường TH ......... 24
1.3.2. Các yếu tố có tác động đến quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG
toán ở trường tiểu học ..................................................................................... 41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iii




KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................... 44

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
HỌC SINH GIỎI TOÁN Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC THÁI LONG
THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG, TỈNH TUYÊN QUANG ........................ 45
2.1. Một vài nét về khảo sát và tổ chức khảo sát ............................................. 45
2.1.1. Vài nét khái quát về trường tiểu học Thái Long, thành phố Tuyên
Quang, tỉnh Tuyên Quang ............................................................................... 45
2.1.2. Khái quát về khảo sát thực trạng ....................................................... 46
2.2. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi toán ở trường TH Thái
Long, tỉnh Tuyên Quang ................................................................................. 47
2.2.1. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng HSG .............................................. 47
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi toán ở trường
TH Thái Long, tỉnh Tuyên Quang ................................................................... 56
2.3.1. Nhận thức của CBQL, GV, HS, CMHS về tầm quan trọng của
việc quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG toán ................................................... 56
2.3.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi .................... 58
2.3.3. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi ........ 60
2.3.4. Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch
bồi dưỡng ....................................................................................................... 64
2.3.5. Thực trạng phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội trong
công tác bồi dưỡng HSG toán ......................................................................... 65
2.3.6. Thực trạng quản lý các điều kiện CSVC đảm bảo cho hoạt động
bồi dưỡng HSG toán ....................................................................................... 66
2.4. Đánh giá chung về thực trạng biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi toán ở trường TH Thái Long, tỉnh Tuyên Quang........................ 67
2.4.1. Mặt mạnh .......................................................................................... 67
2.4.2. Mặt yếu ............................................................................................. 68
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................... 69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................... 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


iv




Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
HỌC SINH GIỎI TOÁN Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC THÁI LONG,
THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG .................................................................. 71
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................ 71
3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa ........................................................................ 71
3.1.2. Đảm bảo tính khả thi ........................................................................ 71
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn ...................................................................... 72
3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả ...................................................................... 72
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG toán ở trường tiểu
học Thái Long ................................................................................................ 73
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên, học sinh và cha mẹ
các em về tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ..................... 73
3.2.2. Kế hoạch hoá hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi .............................. 74
3.2.3. Đổi mới nội dung và hình thức bồi dưỡng học sinh giỏi ................... 76
3.2.4. Tăng cường áp dụng phương pháp dạy học phân hoá trong
dạy học .......................................................................................................... 78
3.2.5. Đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh theo tiếp cận
năng lực ......................................................................................................... 81
3.2.6. Tăng cường đầu tư CSVC phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng HSG ....... 83
3.2.7. Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ sư
phạm cho đội ngũ giáo viên ............................................................................ 85
3.2.8. Cải tiến chế độ chính sách thi đua khen thưởng để khuyến khích
học sinh và giáo viên tham gia bồi dưỡng HSG .............................................. 88
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................... 90
3.4. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp................................. 91

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................... 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 94
1. Kết luận ...................................................................................................... 94
2. Khuyến nghị ............................................................................................... 96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v




2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo ................................................................ 96
2.2. Với UBND tỉnh Tuyên Quang ............................................................. 96
2.3. Với Sở GD&ĐT Tuyên Quang ............................................................ 97
2.4. Với Phòng GD&ĐT Tp. Tuyên Quang ................................................ 97
2.5. Với trường TH Thái Long .................................................................... 97
2.6. Với phụ huynh học sinh ...................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 99
PHẦN PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

vi




DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH


:

Ban giám hiệu

CBQL

:

Cán bộ quản lý

CLPTGD

:

Chiến lược phát triển Giáo dục

CMHS

:

Cha mẹ học sinh

CNH, HĐH

:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CSVC, TBDH


:

Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học

GD&ĐT

:

Giáo dục và Đào tạo

GDQD

:

Giáo dục quốc dân

GDTH

:

Giáo dục Tiểu học

GV

:

Giáo viên

HĐND và UBND :


Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân

HS

:

Học sinh

HSG

:

Học sinh giỏi

HSNK

:

Học sinh năng khiếu

KH - KT

:

Khoa học - Kỹ thuật

KHBD

:


Kế hoạch bồi dưỡng

KT - XH

:

Kinh tế - Xã hội

PHHS

:

Phụ huynh học sinh

PPDH

:

Phương pháp dạy học

SGK

:

Sách giáo khoa

TBC

:


Trung bình cộng

TH

:

Tiểu học

XHHGD

:

Xã hội hóa Giáo dục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê nhân sự của trường năm học 2014 - 2015 ........................ 47
Bảng 2.2: Kết quả khảo sát việc thực hiện nội dung bồi dưỡng ....................... 49
Bảng 2.3: Đánh giá của CBQL, GV và HS về điều kiện đảm bảo cho học tập ..... 51
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát về tầm quan trọng của việc quản lý hoạt động
bồi dưỡng HSG toán ở trường TH Thái Long ................................. 57
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát nhận thức về mục đích quản lý hoạt động bồi
dưỡng HSG ..................................................................................... 57
Bảng 2.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch bồi

dưỡng của giáo viên ....................................................................... 64
Bảng 2.7: Kết quả khảo sát việc phối hợp giữa gia đình và nhà trường
trong công tác bồi dưỡng HSG ........................................................ 65
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát về các nội dung phối hợp giữa gia đình và
nhà trường trong công tác bồi dưỡng HSG ...................................... 66
Bảng 2.9: Kết quả đánh giá của GV về quản lý điều kiện CSVC đảm bảo
cho hoạt động bồi dưỡng HSG ........................................................ 66
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp quản
lý hoạt động bồi dưỡng HSG toán ở trường TH Thái Long, tỉnh
Tuyên Quang .................................................................................. 91
Bảng 3.2. Kết quả kiểm chứng về tính khả thi của các biện pháp quản lý công
tác bồi dưỡng HSG ở trường TH Thái Long, tỉnh Tuyên Quang ........... 92

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế toàn cầ u hoá, hội nhập và phát triển, đất nước ta đang tiế n
hành công cuộc đổ i mới, toàn diê ̣n, sâu sắ c và triê ̣t để nhằ m đưa đấ t nước ta cơ
bản trở thành mô ̣t nước công nghiê ̣p vào năm 2020. Để đáp ứng đươ ̣c công
cuô ̣c đổ i mới đó Đảng ta đã đề ra nhiê ̣m vu ̣ cơ bản và quan tro ̣ng của ngành
giáo du ̣c đế n năm 2020 theo Đa ̣i hô ̣i XI là: "Phát triể n và nâng cao chấ t lượng
nguồ n nhân lực, nhấ t là nguồ n nhân lực chấ t lượng cao là một trong những yế u
tố quyế t đi ̣nh sự phát triể n nhanh, bề n vững đấ t nước" [14]. Nghi ̣ quyế t số 29NQ/TƯ ngày 04/11/2013 của Ban chấ p hành Trung ương Đảng về "Đổ i mới
căn bản, toàn diê ̣n giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầ u công nghiê ̣p hoá, hiê ̣n

đại hoá trong điề u kiê ̣n khinh tế thi ̣ trường đi ̣nh hướng xã hội chủ nghiã và hội
nhập quố c tế " [14].
Xuất phát từ chủ trương của Đảng và Nhà nước ta trong việc nâng cao
dân trí đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Phát triển giáo dục
là nền tảng, là quốc sách hàng đầu tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, là một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước; là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội. Bồi dưỡng và nâng cao kiến
thức cho học sinh là một trong những mục tiêu giáo dục và đào tạo của Bộ Giáo
dục. Việc bồi dưỡng học sinh giỏi cũng nhằm thực hiện theo chủ trương của
ngành Giáo dục trong việc phát triển và bồi dưỡng nhân tài, đào tạo tài năng
sau này cho đất nước. Muốn đưa đất nước đi lên, muốn xây dựng đất nước giàu
mạnh theo di chúc của Bác Hồ thì việc phát hiện, đào tạo và bồi dưỡng nhân tài
ngay từ Trường Tiểu học là một yêu cầu vô cùng quan trọng.
Xuất phát từ yêu cầu đặt ra trong phong trào thi đua dạy tốt, học tốt của
ngành Giáo dục hiện nay. Trong nhà trường phổ thông nói chung và trường
Tiểu học nói riêng, kết quả học sinh giỏi là một tiêu chí đánh giá kết quả trong
năm học của nhà trường. Bởi phong trào thi đua dạy và học có tốt thì mới có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

1




được đội ngũ học sinh giỏi. Cùng với việc dạy tốt kiến thức đại trà thì việc bổ
sung kiến thức cho học sinh giỏi là vô cùng cần thiết. Việc bồi dưỡng học sinh
giỏi đẩy mạnh phong trào học tập trong nhà trường.
Xuất phát từ yêu cầu đặt ra trong việc đổi mới phương pháp dạy học môn
Toán ở Tiểu học. Trong nhà trường phổ thông cũng như trường Tiểu học, môn
Toán là một môn học độc lập, cùng với các môn học khác góp phần tạo nên

một con người phát triển toàn diện. Môn Toán cũng là một môn học cần số thời
gian lớn và cung cấp lượng kiến thức rộng, đòi hỏi phải chính xác và luôn
mang tính cập nhật theo thực tế nhu cầu cuộc sống đặt ra. Những năm gần đây,
Bộ Giáo dục không ngừng cải tiến, đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm giúp
cho hiệu quả đào tạo cao hơn theo kịp với xu thế phát triển của thời đại. Đặc
biệt, việc thay sách giáo khoa đã được tiến hành trên phạm vi toàn quốc. Nội
dung và chương trình sách giáo khoa Tiểu học mới đã được thay đổi, hoàn
thiện ở tất cả các môn, trong đó có môn Toán. Phương pháp mới đòi hỏi học
sinh phải tích cực, chủ động nắm bắt, lĩnh hội và tiếp thu kiến thức. Việc dạy
học giải bài toán nâng cao đối với học sinh là hết sức cần thiết. Nó giúp cho
việc rèn luyện tư duy, làm quen với cách phân tích- tổng hợp. Tạo điều kiện
cho học sinh hoạt động học tập chủ động, linh hoạt, sáng tạo. Từ đó học sinh
mới có thể tự mình tìm tòi, phát hiện, ứng dụng tri thức mới, có hứng thú, tự tin
trong học tập.
Xuất phát từ thực trạng việc dạy và học Toán nâng cao trong nhà trường
hiểu học hiện nay.
Đối với giáo viên: Những năm gần đây, mặc dù Bộ Giáo dục đã hết sức
quan tâm đến trình độ của đội ngũ giáo viên các cấp nói chung và trình độ của
giáo viên Tiểu học nói riêng. Các trường Đại học Sư phạm, Cao đẳng đã liên
tục mở các lớp đào tạo và đào tạo lại dưới nhiều hình thức nhằm nâng cao trình
độ cho giáo viên. Song ở một số trường Tiểu học, vẫn còn số ít giáo viên chưa
nhận thức hết tầm quan trọng của việc dạy giải toán nâng cao, cho nên thường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

2




thì họ chỉ giảng dạy cho học sinh những yêu cầu cơ bản theo sách giáo khoa, còn

việc hướng dẫn giải các bài toán nâng cao họ rất ngại hay bỏ qua hoặc để tuỳ ý
học sinh tự giải. Có hướng dẫn cũng chỉ dựa vào những gợi ý trong sách giáo
viên, còn việc mở rộng kiến thức, phát triển tư duy cho học sinh thì ít chú ý tới.
Nhưng vấn đề đặt ra là dạy các em vào lúc nào? Bởi vì ngoài kiến thức khá nhiều
của chương trình mà còn dạy kiến thức nâng cao, nếu lồng ghép không hợp lý sẽ
gây quá tải đối với học sinh (kể cả đối tượng học sinh giỏi). Có lẽ đó cũng là một
trong những lý do mà giáo viên rất ngại dạy kiến thức nâng cao.
Đối với học sinh: Rất ít học sinh nhận thức được tầm quan trọng của việc
tìm tòi các cách giải và các bài toán nâng cao. Chỉ những học sinh có cha mẹ
thực sự quan tâm đến việc học tập của con em mình thì mới có những cố gắng
trong việc giải những bài toán nâng cao. Còn lại, hầu hết các em chỉ lo sao giải
cho đủ các bài tập theo yêu cầu của nội dung bài học, rất ngại phải giải những
bài toán nâng cao. Khi gặp các bài toán có nội dung nâng cao là bỏ, không chịu
suy nghĩ, có em muốn giải thì không nắm được phương pháp giải, cách giải.
Thành phố Tuyên Quang trong nhiều năm qua đã rấ t chú tro ̣ng đế n công
tác bồi dưỡng ho ̣c sinh giỏi. Hiệu trưởng các trường TH đã có rấ t nhiề u những
cố gắng, những giải pháp, những sáng kiế n trong hoa ̣t động quản lý bồi dưỡng
học sinh giỏi, song bất cập vẫn còn nhiề u, giải pháp hiê ̣n nay mới chỉ dừng la ̣i
ở kinh nghiê ̣m và chấ t lươṇ g học sinh giỏi vẫn còn ở mức đô ̣ thấ p so với các
huyê ̣n trong tỉnh. Việc tìm kiếm để đưa ra biê ̣n pháp chỉ đa ̣o, quản lý hoa ̣t đô ̣ng
bồi dưỡng học sinh giỏi một cách khoa học và có quy trình rõ ràng là mô ̣t vấ n
đề cấ p bách và rất cầ n thiế t hiê ̣n nay. Từ cơ sở lý luâ ̣n và thực tiễn nêu trên tác
giả nhận thấy viê ̣c tổ chức, quản lý hoạt đô ̣ng bồ i dưỡng ho ̣c sinh giỏi ở trường
TH cần được đáp ứng với yêu cầ u của xã hô ̣i, phù hơ ̣p với yêu cầ u đổ i mới giáo
du ̣c và hô ̣i nhâ ̣p quố c tế.
Ngày 15/10/2014 Thông tư 30/TT/BGD&ĐT chính thức có hiệu lực và
được triển khai trên cả nước. Cách đánh giá mới đòi hỏi cách quản lý cũng phải
thay đổi cho phù hợp với tình hình thực tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


3




Với những lý do nêu ở trên, bắt nguồn từ công tác quản lý trường học
đang đảm nhiệm tôi ma ̣nh dạn cho ̣n nghiên cứu đề tài "Quản lý hoạt động bồi
dưỡng học sinh giỏi toán ở trường Tiểu học Thái Long, thành phố Tuyên
Quang, tỉnh Tuyên Quang" để có thể áp du ̣ng ta ̣i điạ phương nhằ m góp phầ n
nâng cao chấ t lươṇ g bồ i dưỡng ho ̣c sinh giỏi toán của trường TH Thái Long nói
riêng và chấ t lươṇ g giáo du ̣c của TP Tuyên Quang nói chung.
2. Mu ̣c đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích đề xuất các biê ̣n pháp quản lý hoa ̣t
đô ̣ng bồ i dưỡng ho ̣c sinh giỏi toán, góp phần nâng cao chấ t lươṇ g da ̣y ho ̣c ở
trường TH Thái Long TP Tuyên Quang tỉnh Tuyên Quang.
3. Khách thể và đố i tươṇ g nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồ i dưỡng ho ̣c sinh giỏi trong trường TH Thái Long
TP Tuyên Quang tỉnh Tuyên Quang.
3.2. Đố i tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng ho ̣c sinh giỏi toán ở trường TH
Thái Long TP Tuyên Quang.
4. Giả thuyế t khoa ho ̣c
Bồi dưỡng học sinh giỏi không phải là vấn đề của riêng nước ta mà là vấn
đề đang được quan tâm ở mọi quốc gia trên thế giới trong chiến lược phát triển
nguồn nhân lực con người phát triển các mục tiêu kinh tế - xã hội. Vì vậy bồi
dưỡng học sinh giỏi trong môn Toán rất cần thiết để đất nước đi lên. Nếu tìm ra
đuợc một số cách giải toán sẽ giúp cho học sinh phát triển trí tuệ, nâng cao năng
lực tư duy, hình thành kỹ năng giải một số bài toán một cách chính xác.
5. Nhiê ̣m vu ̣ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu lý luâ ̣n về quản lý hoa ̣t đô ̣ng bồ i dưỡng ho ̣c sinh giỏ i
toán ở trường TH.
5.2. Khảo sát thực tra ̣ng quản lý hoa ̣t đô ̣ng bồ i dưỡng ho ̣c sinh giỏi toán
ở trường TH Thái Long TP Tuyên Quang tỉnh Tuyên Quang.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

4




5.3. Đề xuấ t các biê ̣n pháp quản lý hoa ̣t đô ̣ng bồ i dưỡng ho ̣c sinh giỏ i
toán ở trường tiểu học Thái Long Thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.
5.4. Tổ chức khảo nghiê ̣m để đánh giá tính cần thiết, khả thi các biê ̣n
pháp đã đề xuất.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Sử dụng các phương pháp như: Phương pháp phân tích và tổng hợp lí
thuyết; Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lí thuyết... nhằm thu thập
những căn cứ, những thông tin khoa học để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài
nghiên cứu.
6.2. Phương pháp điều tra
Tiến hành xây dựng bộ phiếu hỏi dành cho đối tượng là CBQL, GV
nhằm thu thập những thông tin cần thiết phục vụ cho việc phân tích và đánh giá
thực trạng vấn đề nghiên cứu.
6.3. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.3.1. Phương pháp quan sát sư phạm
Thu thập thông tin qua việc quan sát các hoạt động quản lý của Ban giám
hiệu, hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS học bồi dưỡng học sinh
giỏi trường TH Thái Long TP Tuyên Quang tỉnh Tuyên Quang.

6.3.2. Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi tham khảo ý kiến của một số nhà giáo
dục nhằm khảo nghiệm tính phù hợp và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
6.3.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Trên cơ sở các báo cáo tổng kết của nhà trường để đánh giá những kết
quả đã đạt được và chưa được.
6.3.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu hiệu quả các hoạt động giáo dục của nhà trường tổ chức cho
học sinh nhằm đánh giá, tổng kết kinh nghiệm trên cơ sở đó đề xuất các biện
pháp phù hợp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

5




6.3.5. Phương pháp hỗ trợ
Sử dụng các công thức toán học để xử lý dữ liệu thu được.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh
giỏi toán tại trường TH Thái Long TP Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi
toán ở trường TH.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi toán ở
trường TH Thái Long TP Tuyên Quang tỉnh Tuyên Quang.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi toán ở

trường TH Thái Long TP Tuyên Quang tỉnh Tuyên Quang.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

6




Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
HỌC SINH GIỎI TOÁN Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Trên thế giới, việc phát hiện và bồi dưỡng HSG đã có từ rất lâu và có
lịch sử phối hợp nghiên cứu ở các quốc gia. Các nhà quản lý cấp vĩ mô hoặc vi
mô đều nhận thức được rằng: con người và trí tuệ là yếu tố quyết định sự phát
triển toàn diện của xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng của những nhân tài
trong sự phát triển của đất nước, ngay từ năm 1922, các nước tiên tiến ở châu
Âu đã tiến hành nghiên cứu “Di truyền nhân tài” và tìm ra chỉ số thông minh
IQ. Một số nước có trường chuyên tổ chức các kỳ thi HSG, HSNK để bồi
dưỡng thành nhân tài phục vụ cho nền khoa học tiên tiến. Trên thế giới có các
kỳ thi quốc tế (Olympic) về văn học, vật lý, toán học, hóa học … thu hút hàng
ngàn HSG các nước tham dự.
Nhiều nước trên thế giới đã tập trung và chăm lo để giáo dục phát triển
trước một bước nhằm đón đầu yêu cầu phát triển KT - XH. Tiêu biểu là nước
Nhật từ cuối thế kỷ trước đã có nhận thức rằng bồi dưỡng một thế hệ thanh
niên có đạo đức, có tài năng, có sức sáng tạo để gánh vác trọng trách của thế
kỷ XXI chính là vận mệnh của Nhật Bản trong tương lai. Ở Nhật Bản thì
trong hệ thống giáo dục không có hệ thống trường lớp năng khiếu để đào tạo,

bồi dưỡng tài năng, nhưng nước Nhật lại phát triển rất nhanh, tạo nên một
thần kỳ về kinh tế nổi tiếng thế giới. Hướng chiến lược giáo dục vào cuộc
cách mạng khoa học - kỹ thuật và sự phát triển kinh tế, đã tạo nên “Sự thần kỳ
Nhật Bản”. Tuy ở Nhật không có hệ thống trường lớp dành riêng cho năng
khiếu, nhưng việc cạnh tranh rất gay gắt qua các kỳ kiểm tra, thi tuyển vào
các trường Đại học, buộc học sinh và gia đình phải đầu tư, phải vươn lên, phải
phát triển năng khiếu, tài năng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

7




Ở Trung Quốc, từ đời nhà Đường, những trẻ em có tài đặc biệt được
mời đến sân Rồng để học tập và được giáo dục bằng những hình thức đặc biệt.
Từ năm 1985, Trung Quốc thừa nhận phải có một chương trình giáo dục đặc
biệt dành cho hai loại đối tượng học sinh yếu kém và HSG, trong đó cho phép
các HSG có thể học vượt lớp.
Trong tác phẩm phương Tây, Plato cũng đã nêu lên các hình thức giáo
dục đặc biệt cho HSG. Ở châu Âu trong suốt thời Phục hưng, những người có
tài năng về nghệ thuật, kiến trúc, văn học... đều được nhà nước và các tổ chức
cá nhân bảo trợ, giúp đỡ.
Nước Mỹ mãi đến thế kỉ XIX mới chú ý tới vấn đề giáo dục HSG và tài
năng. Đầu tiên là hình thức giáo dục linh hoạt tại trường St. Public Schools
Louis 1868 cho phép những HSG học chương trình 6 năm trong vòng 4 năm;
sau đó lần lượt là các trường Woburn; Elizabeth; Cambridge…
Và trong suốt thế kỉ XX, HSG đã trở thành một vấn đề của nước Mỹ với
hàng loạt các tổ chức và các trung tâm nghiên cứu, bồi dưỡng HSG ra đời. Năm
2002 có 38 bang của Hoa Kỳ có đạo luật về giáo dục HSG (Gifted & Talented

Student Education Act) trong đó 28 bang có thể đáp ứng đầy đủ cho việc giáo
dục HSG. Nhà nước có chính sách phát hiện tuyển chọn các loại HSG, học sinh
năng khiếu hàng năm với nhiều hình thức: Biểu diễn thi đấu, thi viết, thi diễn
thuyết ở từng tiểu bang và trong phạm vi cả nước. Về hình thức đào tạo, bồi
dưỡng thì rất phong phú, đa dạng … Tất cả đều theo nguyên tắc giáo dục
chuyên biệt, vừa chú trọng đảm bảo kiến thức phổ thông chung, vừa quan tâm
tới năng khiếu, sở trường của từng học sinh.
Các nước phát triển như Anh, Pháp, Đức, Liên Xô (trước đây) … đã
hoàn thành phổ cập giáo dục và từ thế kỷ XIX cũng đã chú ý nhiều đến công
tác bồi dưỡng HSG. Thi HSG là một trong các hình thức phát hiện để tuyển
chọn bồi dưỡng năng khiếu: Liên bang Xô Viết có bài viết từ những năm 70
rằng: “Theo thống kê, hơn 90% các nhà Toán học Xô Viết đều xuất thân từ thi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

8




HSG”. “Nước Đức cũng có hệ thống thi HSG toán được tổ chức chặt chẽ từ cấp
cơ sở (trường phổ thông) tới cấp quốc gia. Nước Anh thành lập cả một Viện
hàn lâm quốc gia dành cho HSG và tài năng trẻ và Hiệp hội quốc gia dành cho
HSG, bên cạnh Website hướng dẫn giáo viên dạy cho HSG và học sinh tài năng
( Từ năm 2001 chính quyền New Zealand đã phê
chuẩn kế hoạch phát triển chiến lược HSG. CHLB Đức có Hiệp hội dành cho
HSG và tài năng Đức...
Giáo dục Phổ thông Hàn Quốc có một chương trình đặc biệt dành cho
HSG nhằm giúp chính quyền phát hiện học sinh tài năng từ rất sớm. Năm 1994
có khoảng 57/174 cơ sở giáo dục ở Hàn Quốc tổ chức chương trình đặc biệt
dành cho HSG.

Một trong 15 mục tiêu ưu tiên của Viện quốc gia nghiên cứu giáo dục và
đào tạo Ấn Độ là phát hiện và bồi dưỡng học sinh tài năng...
Có thể nói, hầu như tất cả các nước đều coi trọng vấn đề đào tạo và bồi
dưỡng HSG trong chiến lược phát triển chương trình giáo dục phổ thông. Nhiều
nước ghi riêng thành một mục dành cho HSG, một số nước coi đó là một dạng
của giáo dục đặc biệt hoặc chương trình đặc biệt.
1.1.2. Ở Việt Nam
Vấn đề bồi dưỡng người tài đã được nhiều triều đại Việt Nam coi là công
việc hàng đầu của đất nước và đúc rút thành kinh nghiệm quý báu: “Hiền tài là
nguyên khí quốc gia”. Để tuyển chọn người hiền tài, ông cha ta đã ra nhiều
hình thức như: Thi Hương, thi Hội, thi Đình, những thi đấu biểu diễn, suy tôn,
tiến cử, tự tiến cử, kết hợp với thi cử, với nhiều nội dung, hình thức phong phú.
Việc phát hiện, tuyển chọn, bồi dưỡng nhân tài thể hiện rõ từ thời kỳ nhà Lý,
qua việc xây dựng trường Quốc Tử Giám - trường bồi dưỡng nhân tài đầu tiên
của Việt Nam. Sau nhà Lý, các triều đại phong kiến vẫn tiếp tục truyền thống
quý trọng người tài, làm phong phú kho tàng văn hóa dân tộc và góp phần làm
rạng rỡ đất nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

9




Khi cách mạng tháng Tám thành công, ngày 20/11/1946, trong bài viết
“Tìm người tài đức”, Hồ Chủ Tịch khẳng định: “Nước nhà cần phải kiến thiết,
kiến thiết phải có người tài, trong số 20 triệu đồng bào chắc không thiếu gì
người có tài, có đức” [27]. Muốn có nhân tài phải “trồng”, phải chăm sóc, bồi
dưỡng rất công phu mới mong gặt hái thành công.
Kế thừa truyền thống hiếu học, trọng giáo dục, trọng nhân tài của dân tộc

Việt Nam, trong nhiều thập kỷ qua, kể cả trong hoàn cảnh hết sức khó khăn của
các cuộc kháng chiến chống xâm lược và can thiệp của nước ngoài, nhân dân
ta, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng sự nghiệp GD&ĐT, quan tâm đến nhân
tố con người và bồi dưỡng người tài. Đặc biệt là những năm gần đây, từ khi có
nghị quyết trung ương 2 khóa VIII thì vấn đề nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực
và bồi dưỡng nhân tài càng được coi trọng. Với quan điểm “Giáo dục là quốc
sách hàng đầu” thì chất lượng giáo dục có nhiều chuyển biến và đội ngũ HSG
ngày càng nhiều. Vì thế HSG Việt Nam ngày càng được phát triển qua số
lượng HSG đạt giải cao trong kỳ thi thế giới.
Thực tế cho thấy rất rõ công tác phát hiện và bồi dưỡng nguồn nhân lực,
nhân tài cho phát triển xã hội là vấn đề quan tâm của mọi thời đại; đây là một
yêu cầu sống còn của phát triển xã hội. Trong thời đại chúng ta, yêu cầu này
được Đảng, Hồ Chủ Tịch và Nhà nước ta thể hiện rất rõ trong các văn kiện, văn
bản về giáo dục, đào tạo con người xây dựng chế độ xã hội mới, đặc biệt trong
giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay với mục đích dân
giầu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Trong các văn kiện,
văn bản này nổi lên điểm căn bản là cần đào tạo ra những con người có đức, có
tài, cả hồng và chuyên với một chỉ dẫn rất quan trọng là cần phát hiện, bồi
dưỡng thế hệ trẻ ngay từ khi còn ở trên ghế nhà trường, không được bỏ sót, bỏ
quên và càng sớm càng tốt. Như vậy, đây là một định hướng mang tính phương
pháp luận rất đúng đắn và cũng hoàn toàn có tính khoa học cao. Theo hướng
này từ những năm sáu mươi thế kỷ trước ở nhà trường miền Bắc nước ta và sau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

10




năm bẩy nhăm trên phạm vi cả nước đã có tổ chức các cuộc thi học sinh giỏi về

toán, về văn và muộn hơn một chút, về ngoại ngữ và về một số các môn học
khác; đồng thời đã hình thành nên ở phổ thông các lớp, các khối và các trường
chuyên về toán, văn, ngoại ngữ và về một số các môn học khác. Ở đây năng
khiếu rất được quan tâm phát hiện và tích cực bồi dưỡng. Rõ ràng đây là một
hướng đi đúng để sớm phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, tạo nguồn nhân lực,
nhân tài cho phát triển xã hội và trên thực tế đã có được những thành tựu rất
đáng kể. Hướng này càng ngày càng có bài bản và có thực chất khoa học hơn,
rất cần tiếp tục phát huy, phát triển, đồng thời kết hợp chặt chẽ với các giải
pháp phân luồng ở giáo dục phổ thông, chú trọng phát triển đào tạo nghề bài
bản và đặc biệt quan tâm đến đào tạo nguồn nhân lực, tài năng chất lượng cao ở
bậc tiểu học.
Như vậy, điểm mấu chốt của phát hiện, bồi dưỡng nguồn nhân lực, nhân
tài cho phát triển xã hội là phải phát hiện, bồi dưỡng chính năng khiếu của trẻ,
càng sớm càng tốt. Ở đây, có thể nêu ra mấy điểm sau về phát hiện, bồi dưỡng
nguồn nhân lực, nhân tài cho phát triển xã hội.
- Nguồn nhân lực cho phát triển xã hội là rất lớn, được phân ra thành rất
nhiều thang bậc cấp độ, trình độ khác nhau, ứng với những công việc thực tế
của các lĩnh vực lao động xã hội. Do đó công tác phát hiện, bồi dưỡng nguồn
nhân lực cho phát triển xã hội phải toàn diện, đa dạng, đáp ứng tất cả các công
việc, các lĩnh vực lao động xã hội ở mọi trình độ, cả đơn giản và phức tạp, cả
thấp và cao.
- Phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi cần được tiến hành theo hướng phát
hiện, bồi dưỡng năng khiếu cao và được đào tạo nghề nghiệp chuyên môn có
chất lượng cao. Đây phải được coi là trọng tâm của công tác phát hiện, bồi
dưỡng và đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển xã hội.
- Phát hiện, bồi dưỡng nguồn nhân tài cho phát triển xã hội phải được
quan tâm đặc biệt và phải theo hướng năng khiếu cao và có chọn lọc nhiều lần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

11





và được chăm lo đào tạo đặc biệt. Đây chính là nguồn tài năng cho phát triển
giáo dục nước nhà.
Những năm gần đây, có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu đã đưa ra các
giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là chất lượng bồi dưỡng HSG
ở các nhà trường nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về nguồn nhân lực cho
xã hội. Trong đó có đề tài: “Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên Trung
học cơ sở thành phố Hà Đông nhằm tăng cường chất lượng dạy học trong giai
đoạn hiện nay”[22], luận văn thạc sĩ của học viên Lê Văn Huấn, năm 2008;
luận văn thạc sĩ với đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh
các trường Trung học Cơ sở huyện Mỹ Lộc tỉnh Nam Định”[29] của tác giả
Đào Xuân Thành, năm 2008; “Các biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi tiểu học ở quận Lê Chân, thành phố Hải
Phòng”[35] luận văn thạc sĩ của tác giả Hoàng Thị Hạnh Vân, năm 2009;“Biện
pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung học Phổ thông chuyên Lê Hồng
Phong tỉnh Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông”, luận văn
thạc sĩ của học viên Trần Thị Vân Anh, năm 2010. Ngoài ra còn có nhiều bài
viết, chuyên đề về hoạt động bồi dưỡng giáo viên, học sinh giỏi các cấp…
Những đề tài, chuyên đề, công trình nghiên cứu này đã đề cập cơ sở lý luận và
thực tiễn một cách khá toàn diện về công tác quản lý nhà trường, công tác bồi
dưỡng giáo viên, học sinh giỏi ở các trường THPT chuyên, các trường THCS,
tuy nhiên công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường tiểu học
hầu như chưa được đề cập. Do vậy, việc nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt
động bồi dưỡng HSG toán ở trường TH Thái Long Tp Tuyên Quang trong bối
cảnh hiện nay là vấn đề mới.
Để làm tốt hoạt động dạy học giải các bài toán nâng cao đòi hỏi giáo
viên phải biết lựa chọn các phương pháp dạy học thích hợp, luôn không ngừng

nâng cao trình độ chuyên môn, nghiên cứu tài liệu, từng bước nâng cao tay
nghề nhằm truyền thụ cho học sinh những kiến thức cơ bản. Từ đó, giúp cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

12




học sinh vận dụng sáng tạo trong việc giải toán. Việc làm này đòi hỏi giáo viên
phải mất nhiều công sức. Có giáo viên phấn đấu vươn lên đạt yêu cầu trong
giảng dạy, tạo được niềm tin nơi phụ huynh học sinh: luôn mong muốn con em
mình học khá, giỏi. Cũng có giáo viên ngại khó, không phấn đấu và cố tình lướt
qua đối với loại toán này. Việc giải các bài toán có kiến thức nâng cao phải
được rèn luyện ngay từ ban đầu và được tiến hành từng bước. Đây là quá trình
rèn luyện lâu dài và đòi hỏi có tính kiên trì, lòng hiếu học ở học sinh. Những
phẩm chất này không phải học sinh nào cũng đạt được. Nhưng khi nắm vững
được những kiến thức cơ bản về toán học trong chương trình, giải thuần thục
được các dạng bài toán mẫu, dần dần học sinh tập làm quen giải các bài toán
nâng cao. Những thao tác tư duy được rèn luyện và phát triển trong quá trình
giải toán. Lúc này việc tìm hiểu giải các bài toán khó là nhu cầu trong hoạt
động học tập của các em, giúp các em luôn không ngừng học tập và rèn luyện
để trở thành những học sinh khá, giỏi.
Thực tế cho thấy rằng, tất cả các bậc phụ huynh đều mong muốn con em
mình học tập tiến bộ, trở thành học sinh khá, giỏi. Nhưng phần lớn họ không
thể hoặc không có điều kiện dạy các bài toán nâng cao. Vì vậy, việc dạy học
giải toán nâng cao lớp 4 - 5 là yêu cầu cần thiết đối với mỗi giáo viên đứng lớp,
nhằm trang bị cho học sinh nắm vững các kiến thức cơ bản đến nâng cao, rèn
luyện thuần thục kỹ năng - kỹ xảo trong giải toán. Đối với cán bộ quản lý phải
nghiên cứu nhằm đi đầu trong công tác chỉ đạo nâng cao chất lượng giảng dạy

và học tập, từng bước hình thành đội ngũ giáo viên giỏi trong nhà trường; đồng
thời tạo điều kiện cho học sinh luôn có ý thức phấn đấu trong học tập để trở
thành những học sinh khá, giỏi.
Như vậy, việc dạy học giải toán nâng cao là quá trình rèn luyện phương
pháp tư duy, phương pháp làm việc cho học sinh tiểu học, giúp học sinh biết
cách phân tích tổng hợp và vận dụng những tính chất cơ bản của toán học vào
giải toán.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

13




Những yêu cầu cơ bản đối với giáo viên và học sinh.
+ Đối với học sinh
Để giải được những bài toán nâng cao, đòi hỏi quá trình rèn luyện thao
tác tư duy ở học sinh, đồng thời phải giúp học sinh nắm vững các dạng toán,
các cách giải và biết nhận biết từ nhiều góc độ khác nhau. Từ đó giúp học sinh
đi tới nhiều cách giải, nhiều cách phát biểu. Do vậy, giáo viên cần trang bị cho
học sinh:
- Nắm vững các kiến thức cơ bản của toán học như: tri thức ban đầu về
số học các số tự nhiên, phân số, số thập phân, các đại lượng cơ bản, các yếu tố
hình học đơn giản và giải toán lời văn.
- Có kỹ năng, kỹ xảo thực hành tính, hình thành và phát triển năng lực
trừu tượng hóa, khái quát hóa, kích thích trí tưởng tượng, có hứng thú trong học
tập, xem việc học toán như là yêu cầu của bản thân.
- Học sinh được rèn luyện tính cần cù, chịu khó, cẩn thận làm việc có kế
hoạch, lập luận có căn cứ, chính xác.
+ Đối với giáo viên:

Một số tiết toán được xem như là không hấp dẫn nếu thiếu yếu tố rèn
luyện tư duy cho học sinh. Trong đó, bài toán nâng cao có tác dụng rèn luyện
các thao tác tư duy một cách có hiệu quả nếu giáo viên có đầu tư và tổ chức tiết
dạy giải các bài toán một cách sinh động. Vì vậy, ngoài việc cung cấp đầy đủ
và chính xác các kiến thức và yêu cầu cơ bản của nội dung chương trình toán 4
- 5 cho toàn lớp, giáo viên cần phân loại các đối tượng học sinh trong lớp. Trên
cơ sở đó vận dụng và khai thác tốt các bài toán và đưa ra những mức độ rèn
luyện tư duy một cách phù hợp với từng loại đối tượng học sinh, thu hút được
sự chú ý của toàn lớp, nâng cao chất lượng học tập của học sinh. Đối với học
sinh khá - giỏi, mức độ rèn luyện tư duy cao hơn học sinh trung bình, với các
học sinh này, việc giải các bài toán nâng cao xem như là nhu cầu đối với các
em, giáo viên cần tạo ra tình huống có vấn đề trong bài toán đòi hỏi học sinh
phải có tính sáng tạo, linh hoạt trong giải toán.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

14




Việc lựa chọn phương pháp dạy học cho từng loại toán là cần thiết đối
với giáo viên. Do đó, giáo viên luôn không ngừng học hỏi, tham khảo các tài
liệu để có kiến thức, tự nâng cao trình độ chuyên môn nhằm đáp ứng nhu cầu
học tập của học sinh ở mức độ cao.
Việc học giải những bài toán nâng cao là nhằm giúp học sinh biết cách
vận dụng những kiến thức về toán, được rèn luyện kỹ năng thực hành với
những yêu cầu được thể hiện một cách đa dạng, phong phú. Từ đó, học sinh có
điều kiện rèn luyện và phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp suy
luận, những phẩm chất cần thiết trong việc giải toán.
Giải bài toán là một hoạt động bao gồm những thao tác: xác lập được mối

quan hệ dữ kiện giữa cái đã cho và cái phải tìm trong điều kiện bài toán, chọn
được phép tính thích hợp, trả lời đúng câu hỏi của bài toán. Do vậy, việc nghiên
cứu những phương pháp giải toán nâng cao trong sách giáo khoa và các bài toán
ở sách giáo khoa là hết sức cần thiết. Đặc biệt trong việc giải các bài toán nâng
cao ở các nhóm kiến thức khác nhau và có những dạng bài toán khác nhau.
Nghiên cứu kỹ những phương pháp phù hợp để giải những bài toán này là cần
thiết nhằm giúp học sinh biết vận dụng các phương pháp một cách linh hoạt vào
hoạt động giải toán. Từng bước hình thành năng lực khái quát hóa và kỹ năng
giải toán; đồng thời rèn luyện năng lực sáng tạo trong học tập của học sinh.
Để việc dạy giải các bài toán nâng cao phù hợp với tư duy học sinh và giúp
học sinh năng động, tự tin, linh hoạt trong việc giải các bài toán nâng cao thì giáo
viên cần phân biệt được những bài toán nâng cao và phân loại những bài toán khó
có trong chương trình. Người giáo viên phải tìm tòi phương pháp giải từng dạng
toán thích hợp. Từ đó giúp học sinh nắm được các dạng toán nâng cao.
1.2. Những khái niệm công cụ của đề tài
1.2.1. Về Quản lý
Khái niệm quản lý
Quản lý là một hoạt động rất phổ biến trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh
tế và đời sống xã hội loài người. Khi một nhóm hay một tổ chức cộng đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

15




×