Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Quản lý công tác xã hội hoá giáo dục ở các trường THPT huyện phú xuyên, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (951.83 KB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
_____________
_____________

TRẦN CÔNG THÀNH

QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ PHƢỚC MINH

HÀ NỘI - 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu
sắc tới Ban lãnh đạo Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội; Phòng Đào tạo sau
Đại học và tập thể các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ, tạo điều
kiện, cho tôi nhiều ý kiến quý báu trong suốt quá trình học tập và hoàn thành
luận văn. Đặc biệt, xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Lê Phước Minh đã tận
tình trực tiếp hướng dẫn khoa học, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tôi nghiên
cứu và thực hiện đề tài.


Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên
Phòng Giáo dục huyện Phú Xuyên, Sở GD&ĐT Hà Nội; UBND huyện Phú
Xuyên, các đồng chí cán bộ quản lý, giáo viên các trường THPT ở huyện Phú
Xuyên đã nhiệt tình, tạo điều kiện về thời gian, cung cấp số liệu, đóng góp ý
kiến giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, nhưng do
điều kiện nghiên cứu và năng lực quản lý của bản thân có hạn, luận văn khó
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến chỉ dẫn quý
báu của thầy cô, các nhà khoa học trong hội đồng khoa học cùng các bạn
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

Trần Công Thành


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
của bản thân. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực,
không trùng lặp với các đề tài và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình
thức nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

Trần Công Thành



iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Cụm từ viết đầy đủ

BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa



Cao đẳng

ĐH


Đại học

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

GD&ĐT
GD
KT-XH

Giáo dục và đào tạo
Giáo dục
Kinh tế, xã hội

NXB

Nhà xuất bản

QL

Quản lý

QLGD
XHH
XHH GD
LLXH

SL

Quản lý giáo dục
Xã hội hóa
Xã hội hóa giáo dục
Lực lượng xã hội
Số lượng

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

PHHS

Phụ huynh học sinh

UBND

Ủy ban nhân dân


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ .................................................................. vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ..........................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ....................................................................3
4. Giả thuyết khoa học ............................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu .........................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................4
8. Cấu trúc của luận văn..........................................................................................4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC Ở CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................................................................6
1.1. Lịch sử nghiên cứu của vấn đề .....................................................................6
1.1.1. Các nghiên cứu về xã hội hoá giáo dục - đào tạo .....................................6
1.1.2. Các nghiên cứu về xã hội hoá giáo dục ở trường THPT ..........................8
1.2. Các khái niệm cơ bản ..................................................................................13
1.2.1. Khái niệm xã hội hóa giáo dục ...............................................................13
1.2.2. Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ....................................................17
1.3. Mục tiêu, nội dung và phƣơng thức xã hội hóa giáo dục .........................18
1.3.1. Mục tiêu xã hội hóa giáo dục .................................................................18
1.3.2. Nội dung xã hội hóa giáo dục .................................................................20
1.3.3. Phương thức xã hội hóa giáo dục. ...........................................................22
1.3.4. Vai trò của các lực lượng giáo dục trong XHHGD trường THPT .........26
1.4. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về xã hội hoá giáo dục THPT ..........30
1.5. Quản lý công tác Xã hội hoá giáo dục ở các cơ sở giáo dục trên địa
bàn Huyện. ...........................................................................................................35
1.5.1. Đặc điểm quản lý công tác Xã hội hoá giáo dục ở cơ sở giáo dục.........35
1.5.2. Quản lý công tác Xã hội hoá giáo dục các trường THPT trên địa bàn

Huyện................................................................................................................36


v

1.5.3 Biện pháp quản lý công tác Xã hội hoá giáo dục các trường THPT
trên địa bàn Huyện. ...........................................................................................36
1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý công tác xã hội hóa giáo dục và
đào tạo ..................................................................................................................37
1.6.1. Các yếu tố khách quan ............................................................................37
1.6.2. Yếu tố chủ quan ......................................................................................37
Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................40
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ GIÁO
DỤC Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN PHÚ
XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...........................................................................41
2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Huyện Phú Xuyên ......................41
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên - dân cư .....................................................................41
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội ........................................................................42
2.1.3. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội huyện Phú Xuyên đến
2020, Định hướng đến 2030 (trích dẫn một số nội dung trong văn bản đã
được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt theo quyết định số 3770/QĐUBND)..............................................................................................................44
2.1.4. Những định hướng về xã hội hoá giáo dục ở huyện Phú Xuyên ............46
2.2. Khái quát tình hình phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo tại
huyện Phú Xuyên - thành phố Hà Nội. .............................................................51
2.2.1. Về xây dựng cơ sơ vật chất ....................................................................51
2.2.2. Tình hình phát triển các cơ sở giáo dục và các thành tựu đạt được ở
huyện Phú Xuyên trong những năm qua. .........................................................53
2.3 Thực trạng công tác quản lý Xã hội hoá giáo dục cơ sở giáo dục
trong huyện Phú Xuyên ......................................................................................54
2.3.1 Chủ trương của cấp uỷ, chính quyền .......................................................54

2.3.2 Công tác tham gia quản lý chỉ đạo xã hội hoá của ngành giáo dục. .......56
2.3.3 Đánh giá thực trạng nhận thức về xã hội hoá giáo dục các cơ sở giáo
dục Huyện Phú Xuyên. .....................................................................................56
2.3.4. Thực trạng việc thực hiện nội dung Xã hội hóa giáo dục ở các
trường THPT Huyện Phú Xuyên. .....................................................................63
2.3.5. Thực trạng về triển khai các biện pháp quản lý Xã hôi hóa giáo dục
ở các trường THPT Huyện Phú Xuyên trong những năm qua. ........................66
2.4. Đánh giá kết quả thực trạng quản lý công tác Xã hội hoá giáo ở các
trƣờng THPT huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội ......................................71


vi

2.4.1. Những thành tựu công tác Xã hội hoá giáo dục các cơ sở giáo dục ở
huyện Phú Xuyên..............................................................................................71
2.4.2 Những hạn chế, tồn tại của công tác Xã hội hoá giáo dục ở trường
THPT huyện Phú Xuyên ..................................................................................72
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................77
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO
DỤC Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN PHÚ
XUYÊN - THÀNH PHỐ HÀ NỘI .........................................................................79
3.1. Những nguyên tắc và cơ sở đề xuất biện pháp quản lý công tác xã
hội hóa giáo dục ở các trƣờng THPT trên địa bàn huyện Phú Xuyên ..........79
3.1.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp .....................................................79
3.1.2. Cơ sở đề xuất biện pháp .........................................................................80
3.2. Các biện pháp quản lý nhằm tăng cƣờng công tác xã hội hóa giáo
dục THPT huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện
nay ........................................................................................................................81
3.2.1. Biện pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức về quản lý công tác xã
hội hóa giáo dục THPT .....................................................................................81

3.2.2. Biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động của 3 môi trường
giáo dục: Nhà trường, gia đình và xã hội, xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực. ..............................................................................................84
3.2.3. Biện pháp phát huy vai trò quản lý của nhà trường, đa dạng hóa các
loại hình giáo dục THPT ..................................................................................87
3.2.4. Biện pháp thực hiện dân chủ hóa phát triển sự nghiệp GD THPT .........91
3.2.5. Biện pháp xây dựng cơ chế quản lý, phối hợp, huy động các lực
lượng xã hội tham gia quản lý công tác xã hội hóa giáo dục THPT. ...............93
3.2.6. Biện pháp tổng kết rút kinh nghiệm tiên tiến về XHHGD phổ thông
và có phương pháp nhân điển hình ...................................................................97
3.3. Quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................99
3.4. Khảo nghiệm tính khả thi các nhóm biện pháp quản lý tăng cƣờng
công tác xã hội hoá giáo dục các trƣờng THPT huyện Phú Xuyên. ............101
Tiểu kết chƣơng 3 ..................................................................................................103
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................104
1. Kết luận ...........................................................................................................104
2. Kiến nghị.........................................................................................................107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................109
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1.

Quy mô phát triển phòng học giao đoạn 2014-2016.............................51

Bảng 2.2.


Quy mô phát triển phòng thư viện, thiết bị giai đoạn 2014-2016 .........52

Bảng 2.3.

Quy mô phát triển chất lượng của đội ngũ giáo tại các cơ sở giáo
dục .........................................................................................................53

Bảng 2.4.

Chất lượng của đội ngũ giáo viên THPT huyện Phú Xuyên năm
2015 - 2016 ...........................................................................................53

Bảng 2.5:

Nhận thức về tầm quan trọng của XHHGD ..........................................57

Bảng 2.6:

Nhận thức về mục tiêu của XHHGD THPT .........................................58

Bảng 2.7.

Nhận thức về lợi ích xã hội hóa giáo dục THPT ..................................59

Bảng 2.8.

Nhận thức về vai trò của Xã hội hóa giáo dục với tình trạng học
sinh bỏ học ............................................................................................61

Bảng 2.9:


Nhận thức về nguyên nhân tình trạng học sinh bỏ học hiện nay ..........61

Bảng 2.10: Đánh giá thực trạng việc thực hiện nhiệm vụ XHHGD THPT .............65
Bảng 2.11. Nhận thức tầm quan trọng của các biện pháp quản lý XHHGD
THPT .....................................................................................................67
Bảng 2.12: Số liệu thống kê HS tốt nghiệp 12 và thi đỗ đại học, cao đẳng năm
học 2015- 2016. Tỉ lệ HS không có việc làm sau khi tốt nghiệp ..........68
Bảng 2.13. Mức độ thực hiện các biện pháp quản lý XHHGD THPT ....................70
Bảng 3.1.

Tổng hợp khảo sát mức độ cấp thiết của các biện pháp quản lý.........101

Bảng 3.2.

Tổng hợp khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý .................102

Biểu đồ 2.1. Đánh giá việc thực hiện các chức năng quản lý công tác xã hội hóa
giáo dục THPT huyện Phú Xuyên ........................................................66


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
+ Trên thế giới: Giáo dục không chỉ là công việc của nhà nước, của
chính phủ, của bộ ngành nào mà GD là của toàn xã hội, phụ huynh có thể biết
được mọi việc làm, mọi hành động của con em mình ở trường và mọi lực
lượng xã hội, tổ chức xã hội đều có thể cung ứng và đóng góp cho giáo dục hay
nói cách khác công tác xã hội hoá giáo dục (XHHGD) đã thực hiện rất hiệu quả

góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế, văn minh của quốc gia.
+ Tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt của Đảng và nhà nước về XHHGD: Thể
hiện trong các Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ VI, lần
thứ VII, lần thứ VIII, nghị quyết hội nghị trung ương II (khóa VI, VII), Đại
hội làn thứ IV, lần thứ X… về XHHGD là: phát huy truyền thống hiếu học
của dân tộc, xây dựng nền giáo dục hiện đại của dân, do dân, vì dân; giáo
dục vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội; giáo
dục là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển
bền vững.
+ Bộ GD&ĐT chính thức triển khai bộ chương trình giáo dục phổ
thông mới từ 2002 đồng thời chỉ rõ: Công tác XHHGD là một công việc quan
trọng và rất cần thiết để xây dựng một nền giáo dục hiện đại, tiên tiến phù hợp
với sự phát triển của thời đại, giúp người học phát huy tính chủ động, sáng
tạo, năng động.
+ Nhiều hội thảo diễn ra và cũng có nhiều đề tài đã làm bàn về vấn đề
này: Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ về công tác XHHGD của Nguyễn
Hữu Nam, hay biện pháp quản lý XHHGD của Nguyễn Văn Hiền nhằm khắc
phục tình trạng bỏ học của học sinh ở Quảng Bình.
+ Nghiên cứu XHHGD và tăng cường quản lý XHHGD đối với giáo
dục Huyện Phú Xuyên không chỉ tìm kiếm lời giải phù hợp với điều kiện kinh


2

tế - xã hội khách quan, đáp ứng nhu cầu nhận thức, mà còn có ý nghĩa thực
tiễn quan trọng: Cung cấp cơ sở cho dự đoán và định hướng sự phát triển
XHHGD trong giai đoạn hiện nay. Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo
của Huyện ủy, của sở ngành công tác XHHGD đã được tiến hành dưới nhiều
hình thức phong phú, cùng với cuộc vận động xã hội đóng góp nhân lực, tài
lực, vật lực huy động các nguồn lực đầu tư cho giáo dục. Đặc biệt là các cơ sở

giáo dục, thực hiện đa dạng hóa các loại hình trường lớp gắn kết giáo dục nhà
trường với cộng đồng xã hội. Do vậy sự nghiệp giáo dục của huyện đã thu
được những thành tựu tự hào về số lượng, chất lượng giáo dục và đào tạo, tuy
nhiên việc thực hiện XHHGD vẫn còn gặp không ít khó khăn trở ngại như:
Một số phường xã, cấp ủy, chính quyền đoàn thể, phụ huynh chưa nhận thức
được tầm quan trọng của giáo dục, mặt trái của nền kinh tế thị trường đã làm
ảnh hưởng đến sự quan tâm của gia đình, của các LLXH đến lứa tuổi học sinh
ở các cơ sở giáo dục trên địa bàn Huyện. Việc xiết chặt kỷ cương, chống bệnh
thành tích, đồng thời sự phân luồng lao động xã hội đã làm cho một số gia
đình, các em học sinh có tư tưởng chán nản, không chú trọng việc học tập,
hoặc bỏ học để tham gia vào kiếm sống ngay ở lứa tuổi của học sinh; hơn nữa
không ít quan niệm khác nhau cho rằng nội dung chính của công tác XHHGD
chỉ là huy động kinh phí trong nhân dân, hoặc có nơi cho rằng XHHGD là để
dân lo là chính dẫn đến việc đầu tư nguồn lực cho phát triển giáo dục chưa
được quan tâm đúng mức. Mặt khác việc quản lý nhà nước về công tác
XHHGD còn thiếu một số biện pháp phù hợp, hiệu quả. Từ thực trạng trên và
khuôn khổ của luận văn, tác giả mạnh dạn chọn đề tài “Quản lý công tác xã hội
hóa giáo dục ở các trường THPT huyện Phú Xuyên - Thành phố Hà Nội” làm
hướng nghiên cứu. Với đề tài này mong muốn được góp phần đẩy mạnh sự phát
triển toàn diện giáo dục của địa phương trong giai đoạn tiếp theo.


3

2. Mục đích nghiên cứu
Với lí do ở trên đề tài có mục tiêu nhằm trên cơ sở phân tích thực trạng
và các biện pháp quản lý công tác XHHGD ở các trường THPT huyện Phú
Xuyên. Đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý công tác XHHGD ở các
trường THPT huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội, nhằm nâng cao chất
lượng dạy học.

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác XHHGD và hoạt động quản lý công tác
XHHGD trong các cơ sở giáo dục.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý công tác XHHGD ở các trường THPT
huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác XHH giáo dục ở các trường THPT huyện Phú Xuyên hiện nay
đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy vậy, vẫn còn hạn chế trong công tác
quản lý. Nếu thực hiện có kết quả một số biện pháp quản lý công tác XHH ở các
trường THPT huyện Phú Xuyên mà chúng tôi đề xuất trong luận văn này, thì
giáo dục huyện Phú Xuyên - Thành phố Hà Nội nhất định sẽ phát triển hơn trong
thời gian tới.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận cơ bản về quản lý giáo dục, xã hội hóa
giáo dục nói chung và xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT nói riêng.
5.2. Khảo sát thực trạng quản lí công tác XHHGD ở các trường THPT
huyện Phú Xuyên từ năm 2013 đến 2016. Phân tích xu hướng nguyên nhân
giáo dục hiện tại và nguyên nhân công tác XHHGD hiện nay các trường
THPT huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội hiện nay.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý tăng cường công tác XHHGD ở các
trường THPT huyện Phú Xuyên.


4

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu vấn đề quản lý công tác XHHGD các
trường THPT huyện Phú Xuyên,thành phố Hà Nội từ giai đoạn từ 2013 đến
2016 và tập trung nghiên cứu công tác XHHGD cơ sở giáo dục trên các mặt
cơ bản sự tham gia, đầu tư của các bộ phận bên ngoài trường.

Nghiên cứu các biện pháp quản lý của Phòng GD&ĐT trong công tác
XHHGD cấp THPT các trường ở huyện Phú Xuyên - Hà Nội.
Giới hạn địa bàn khảo sát: Khảo sát tại các trường THPT trên địa bàn
huyện Phú Xuyên, Hà Nội. Việc khảo sát ngoài địa bàn hay với các hệ giáo
dục khác (công lập hoặc ngoài công lập) đề tài không nghiên cứu.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích và tổng hợp nghiên cứu các tài liệu lý luận về khoa học quản
lý giáo dục, quản lý nhà trường, luật giáo dục, các văn bản pháp quy, những
quy định của ngành GD-ĐT, các loại sách báo có liên quan đến XHH, quản lý
XHHGD.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Bước 1: Xây dựng phiếu điều tra
Bước 2: Tiến hành điều tra. Thu thập phiếu điều tra và xử lý số liệu
7.2.2. Phương pháp chuyên gia, phương pháp phỏng vấn, phương pháp
khảo nghiệm.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
7.4. Nhóm phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm.
8. Cấu trúc của luận văn
Phần mở đầu.
Phần nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:


5

- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của công tác quản lý XHHGD.
- Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý XHHGD ở các trường THPT
huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội .
- Chƣơng 3: Biện pháp quản lý tăng cường công tác XHHGD các

trường THPT huyện Phú Xuyên,Thành phố Hà Nội .
Kết luận và kiến nghị.
Danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.


6

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu của vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu về xã hội hoá giáo dục - đào tạo
Lịch sử nghiên cứu vấn đề xã hội hoá sự nghiệp giáo dục đã có từ rất
lâu, đó không phải là vấn đề hoàn toàn mới nếu xem xét nó về bản chất. Hoạt
động xã hội hoá giáo dục đã xuất hiện và có bề dày lịch sử trong các chế độ
xã hội và thể chế chính trị. Đảng ta luôn coi trọng vai trò của xã hội hoá giáo
dục, xác định là một chủ trương lớn để phát triển giáo dục và được thực hiện
từ nhiều năm qua với phương châm: “Giáo dục là sự nghiệp của toàn dân”.
Tư tưởng: “lấy dân làm gốc” đã thể hiện sâu sắc trong quá trình phát triển
của lịch sử và chân lý về vai trò của quần chúng nhân dân đã được khẳng
định: “Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”.
Sự nghiệp giáo dục của Đảng đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, luôn nêu cao khẩu hiệu: “Cách mạng là sự nghiệp của
quần chúng nhân dân”. Những tư tưởng đó đã trở thành định hướng, thành
kim chỉ nam cho hành động và được vận dụng có hiệu quả trong công tác giáo
dục ở Việt Nam. [28]
Nhân dân ta đã có truyền thống coi trọng việc học. Theo lịch sử hình
thành và phát triển của nền giáo dục Việt Nam, ngay từ thời phong kiến, Nhà
nước chỉ mở rất ít trường để dạy học cho con cháu của quan lại và một bộ
phận con nhà giàu. Vấn đề học tập của con em nhân dân đều do nhân dân lao

động tự lo liệu, dưới hình thức các thầy đồ tự mở lớp (trường tư) hoặc nhân
dân tự nguyện góp tiền tổ chức mời thầy dạy (dân lập). Trong hương ước của
một số địa phương còn ghi rõ về chế độ học điền (ruộng dành cho việc học),
chăm lo vật chất, khích lệ, cổ vũ người học, tôn vinh những người học hành


7

thành đạt, thể hiện sự quan tâm, chăm lo của xã hội đối với giáo dục. Những
điều đó đã trở thành truyền thống, đạo lý tốt đẹp của dân tộc ta.
Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm tới vấn đề dân trí, Người khẳng
định: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”. Sau khi Cách mạng Tháng Tám
thành công, tháng 10 - 1945 Người ra “Lời kêu gọi chống nạn thất học”, phát
động phong trào chống nạn mù chữ trong toàn quốc với phương châm:
“Những người đã biết chữ dạy cho những người chưa biết chữ...Những người
chưa biết chữ hãy gắng sức mà học cho biết, vợ chưa biết thì chồng bảo, em
chưa biết thì anh bảo, cha mẹ chưa biết thì con cái bảo, người ăn người làm
không biết chữ thì chủ nhà bảo; các người giàu có thì mở lớp học ở tư gia dạy
cho những người không biết chữ...”[27]. Người nhấn mạnh: “Giáo dục là sự
nghiệp của quần chúng, không phân biệt già, trẻ, trai, gái, cứ là người Việt
Nam thì phải tham gia học tập, tham gia xoá nạn mù chữ”. Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã vạch ra cương lĩnh hành động cho phong trào Bình dân học vụ, là cơ
sở để tạo lập và xây dựng một nền giáo dục toàn dân ngay sau khi đất nước
giành được độc lập. Từ năm 1946, đất nước tiếp tục bước vào cuộc kháng
chiến trường kì chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược, nhưng nền
giáo dục Việt Nam vẫn duy trì và phát triển, góp phần đáng kể vào việc nâng
cao dân trí, làm nền móng cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Mùa xuân năm 1975, khi đất nước hoàn toàn độc lập
thống nhất, chúng ta có điều kiện thuận lợi hơn để phát triển sự nghiệp giáo
dục. Giai đoạn này giáo dục Việt Nam đạt được một số kết quả nhất định

trong việc thống nhất hệ thống giáo dục hai miền Nam - Bắc. Song do cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp, nền giáo dục của chúng ta chưa phát huy hết tiềm
năng sẵn có để phát triển mạnh mẽ và bền vững. Cơ sở vật chất của giáo dục
bị xuống cấp và lạc hậu, động lực của người dạy và người học giảm sút kéo
theo sự phát triển của nền giáo dục cả về số lượng và chất lượng. Đảng và


8

Nhà nước đã thực hiện các đợt cải cách giáo dục nhưng còn chắp vá, chất
lượng giáo dục chưa được đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, nhất là
vào thời điểm nhân loại đã bước trong thời kì khoa học và kĩ thuật phát triển
mạnh; xu thế hội nhập quốc tế, toàn cầu hoá, đa phương hoá là quy luật tất
yếu để phát triển đất nước.
Từ đó đến nay, tại các kỳ Đại hội Đảng, các Hội nghị của Ban chấp hành
Trung ương Đảng đã khẳng định GD&ĐT là động lực, là điều kiện cơ bản để
thực hiện các mục tiêu KT-XH và xác định chủ trương thực hiện phát triển
GD&ĐT: “Tăng cường đầu tư cho giáo dục từ ngân sách Nhà nước và đẩy
mạnh xã hội hóa GD&ĐT”. Không chỉ ở Việt Nam mà nhiều nơi trên thế giới
đều rất quan tâm đến việc xây dựng và củng cố công tác giáo dục gắn liền với
phát triển cộng đồng với mục đích vì lợi ích cộng đồng, nâng cao chất lượng
cuộc sống. Như vậy, xã hội hoá giáo dục là một hệ thống định hướng hoạt động
của mọi người, mọi lực lượng nhằm trả lại bản chất xã hội cho giáo dục, và giáo
dục có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu của xã hội đề ra.Nhiều tác giả trong
nước đã tập trung nghiên cứu vấn đề xã hội hóa giáo dục nhằm làm sáng rõ
những quan điểm của Đảng, nêu lên những giải pháp tổ chức thực hiện.
1.1.2. Các nghiên cứu về xã hội hoá giáo dục ở trường THPT
Nghiên cứu xã hội hoá giáo dục ở trường THPT nước ngoài
Từ lâu, giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu của nhiều quốc gia
trên thế giới. Tìm hiểu cách làm giáo dục ở nhiều nước cho thấy xã hội hoá sự

nghiệp giáo dục là cách làm phổ biến, kể cả ở những nước có nền công nghiệp
hiện đại - kinh tế phát triển cao.Có thể khẳng định rằng, mặc dù bản chất của
giáo dục ở các nước có khác nhau nhưng đều có điểm chung là huy động mọi
nguồn lực và mọi điều kiện cho phát triển giáo dục. Ở những nước tiên tiến,
việc quan tâm đầu tư cho giáo dục qua quá trình huy động sức mạnh của nhà
nước và các tầng lớp xã hội, nâng cao mặt bằng tri thức, đưa dân trí ngang


9

tầm thời đại để con người làm chủ nền văn minh công nghiệp và hậu công
nghiệp. Ở những nước đang phát triển, việc huy động các nguồn lực cho giáo
dục là phương thức tốt nhất nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, làm
phong phú tài năng, trí tuệ để phục vụ các mục tiêu phát triển KT-XH. Việc
đầu tư đúng mức cho con người sẽ tạo tiền đề cho sự ổn định và phát triển bền
vững ở các nước đang phát triển. Và chỉ có bằng cách ấy, các quốc gia này
mới có thể “đi tắt” ,“đón đầu” góp phần phát triển KT-XH đạt đến trình độ
hiện đại, hội nhập với các nước tiên tiến.
Hiện nay, nhiều nước trên thế giới đang thực hiện khá rộng rãi sự phân
quyền, giao trách nhiệm từ cấp trung ương xuống cấp cơ sở, mở rộng quyền
lực của cấp cơ sở trong việc giải quyết các vấn đề và ra quyết định. Trong bối
cảnh đó “Quản lý dựa vào nhà trường” (School-Based Management - SBM)
xuất hiện như một nhu cầu tất yếu nhằm thu hút và tạo điều kiện cho mọi
người, trong đó có giáo viên và học sinh được tham gia một cách dân chủ vào
việc quản lý và ra quyết định những vấn đề liên quan đến nhà trường. Theo xu
hướng này, ở nhiều nước như: Mĩ, Anh, Australia, New Dilân, Canada,...SBM
xuất hiện theo các cách gọi khác nhau nhưng có hai tính chất cơ bản:
+ Tăng cường tự chủ cho nhà trường đổi với hoạt động tài chính, nhân
sự và chương trình dạy học;
+ Trường học là đơn vị có quyền ra quyết định, giải quyết các vấn đề

nảy sinh ngay tại chỗ với sự tham gia đông đảo của các thành viên trong
trường và những người có liên quan.
Ở Inđônêxia: Ngoài hệ thống giáo dục nhà trường, họ coi trọng các loại
hình giáo dục ngoài nhà trường; ở gia đình; xã hội; các doanh nghiệp; các
trường đại học mở với nhiều chương trình đa dạng phục vụ phát triển cộng
đồng và tầng lớp xã hội.


10

Ở Thái Lan: Chính phủ Vương quốc Thái Lan đã và đang thực hiện
chính sách đa dạng hóa các loại hình đào tạo, đào tạo nghề nghiệp - kỹ thuật,
tổ chức nhiều loại hình nghề nghiệp chính quy và phu chính quy có sự tham
gia của các tầng lớp xã hội để thích ứng với nhu cầu nhận lực của thị trường
lao động trong quá trình CNH đất nước.
Đối với Trung Quốc: Chính phủ Trung Quốc đặt ra chiến lược: Làm
cho đất nước giàu mạnh thông qua khoa học và giáo dục. Với phương châm
giáo dục phải thực hiện ba điều hướng tới đó là: Giáo dục phải hướng tới hiện
đại hóa, hướng tới thế giới và hướng tới tương lai. Chính sách phát triển giáo
dục của Trung Quốc hiên nay có thể khái quát: Đầu tư chi phí cao cho giáo
dục phải được coi là chính sách quốc gia hàng đầu, đầu tư cho GD phải xem
như đầu tư phát triển cho sản xuất. Phát triển GD chuyên nghiệp theo hướng
đáp ứng nhu cầu nhân lực đủ chuẩn và phải đảm bảo sự tham gia rộng rãi của
cộng đồng vào việc QLGD và đầu tư cho GD.
Ở Nhật Bản: Nhật Bản đã đạt được những thành tựu khổng lồ về Kinh
tế - Kỹ thuật công nghiệp chủ yếu là do Nhật Bản đã phát huy cao độ, mạnh
mẽ nội lực của toàn dân tộc, thông qua chính sách GD&ĐT. Đối với các
trường Tiểu học thì sự “bình đẳng” là nguyên tắc tối cao, còn đối với các
trường sơ trung và cao trung thì nguyên tắc tài năng là cao nhất. Quan điểm
này không những xóa bỏ những bất bình đẳng trong xã hội về GD, mà còn tạo

ra sự phát triển tiềm năng của con người và tất cả mọi người đều có quyền thụ
hưởng giáo dục như nhau, không có sự phân biệt giữa các giai cấp.
Nghiên cứu xã hội hoá giáo dục trường THPT ở Việt Nam
Xã hội hoá giáo dục là một hoạt động mang tính xã hội với sự tác động,
chi phối và có mối quan hệ mật thiết với các cơ sở giáo dục trong việc nâng
cao chất lượng giáo dục của bậc học, ở mọi loại hình công lập cũng như tư
thục dưới sự quản lý và chỉ đạo chung của Nhà nước. Thực hiện phân luồng


11

làm cơ sở cho đào tạo nghề, là tiền đề cho quá trình hình thành một lực lượng
lao động sau khi đào tạo chuyên nghiệp. Đánh giá thực trạng giáo dục phổ
thông nói chung và THPT nói riêng là công việc rất quan trọng, là điều kiện
tiên quyết để xác định đúng các mục tiêu chiến lược và các giải pháp khả thi.
Nhưng đó là một công việc rất phức tạp và khó khăn, bởi lẽ “sản phẩm” của
hoạt động giáo dục là nhân cách được hình thành trong một quá trình qua
nhiều giai đoạn, chịu nhiều chi phối của các yếu tố bên trong và bên ngoài của
hệ thống giáo dục, do đó không thể dễ dàng thấy được, đo lường được như
sản phẩm của các quá trình sản xuất vật chất khác. Chẳng hạn như ở nước ta
hiện nay, để có được một học vấn THPT đầy đủ cần 12 năm; đào tạo chuyên
nghiệp, đại học từ 2 đến 6 năm; còn đào tạo bồi dưỡng sau đại học thường
diễn ra trong suốt thời gian hoạt động nghề nghiệp. Như vậy những gì được
tiến hành trong nhà trường hôm nay có khi phải hàng chục năm sau mới có
điều kiện đánh giá đầy đủ, chính xác.
Giáo dục THPT là một bộ phận cấu thành của hệ thống giáo dục quốc
dân; nó vừa bị chi phối, vừa có tác động qua lại với nhiều nhân tố khác như
chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học - công nghệ. Những mối quan hệ này lúc
trực tiếp, lúc gián tiếp, lúc tức thời, lúc lâu dài. Do vậy, việc thực thi các chủ
trương, chính sách về giáo dục THPT và kết quả mang lại của nó phụ thuộc

rất nhiều vào việc giải quyết một cách đúng đắn, hợp quy luật các mối quan
hệ này. Từ năm 1986, đất nước ta bước vào giai đoạn chuyển đổi của nền
kinh tế, từ một nền kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà
nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Xuất phát từ đường lối đổi mới do
Đại hội Đảng lần thứ VI, VII đề ra, Nhà nước ta đã chuyển hệ thống giáo dục
quốc dân từ mục tiêu phục vụ cho nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang


12

phục vụ cho nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong thời
kỳ chuyển đổi này về giáo dục, Nhà nước đã có chủ trương:
- Đối với các cấp học trên tiểu học thì huy động sự đóng góp của nhiều
tầng lớp dân cư.
- Đào tạo không chỉ thoả mãn nhu cầu về nhân lực của kinh tế quốc
doanh và biên chế nhà nước mà còn thoả mãn nhu cầu của nguồn nhân lực lao
động của mọi thành phần kinh tế và nhu cầu của xã hội, đào tạo bằng nhiều
nguồn tài chính và theo phương thức, kế hoạch mềm dẻo. Người tốt nghiệp tự
tìm, tự tạo việc làm.
- Mở rộng cơ hội học tập để mọi người có thể cập nhật, đổi mới kiến
thức và rèn luyện các kĩ năng làm việc.
- Mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục, thực hiện chính
sách của nhà nước ta, mở cửa trong công tác đối ngoại, hợp tác với các nước
trên thế giới ở các mặt kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học và công
nghệ...Như vậy, xã hội hoá giáo dục THPT không nằm ngoài quy luật tất yếu
trong xu thế phát triển của thời đại, khi đất nước ta bước vào thời kì hội nhập,
thực hiện chủ trương công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì THPT là tiền đề quan
trọng cung cấp nguồn nhân lực có trình độ học vấn, có sức khoẻ, có đạo đức
tác phong công nghiệp nhưng vẫn mang bản sắc tốt đẹp của người Việt Nam

để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thực tế hiện nay, xã hội hoá giáo dục nói
chung và xã hội hoá THPT nói riêng đã có nhiều khởi sắc và thu được nhiều
thành tựu đáng khích lệ. Công tác xã hội hoá giáo dục THPT ở nước ta thực
sự phát triển cùng với tiến trình mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh
các trường THPT công lập đã có các trường THPT dân lập và tư thục được
hình thành và đi vào hoạt động và đã huy động được nhiều thành phần xã hội
tham gia vào hoạt động này. Hoạt động giáo dục xã hội hoá THPT đã đa dạng
và phong phú hơn về loại hình, đáp ứng nhu cầu học tập của thanh thiếu niên
trong độ tuổi và bước đầu tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh trong giáo


13

dục, từng bước thúc đẩy chất lượng giáo dục THPT nâng lên.Trong những
năm gần đây, nhiều đề án, công trình nghiên cứu khoa học và nhiều giải pháp
tăng cường công tác xã hội hóa công tác giáo dục đã được nghiên cứu và áp
dụng rộng rãi, cụ thể như:
- Đề án xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục giai đoạn 2005 –2010 (QĐ số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/1/2005
của Thủ tướng chính phủ). [14]
- Công trình nghiên cứu: “Xã hội hóa công tác giáo dục” của tác giả
Phạm Minh Hạc.[24] Đề tài nghiên cứu về giải pháp tăng cường công tác xã
hội hóa công tác giáo dục có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu như: Giải
pháp tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục trên địa bàn huyện Yên Sơn,
tỉnh Tuyên Quang (Luận văn Thạc sĩ QLGD của tác giả Nguyễn Trung Kiên,
Đại học Sư phạm Hà Nội). Tuy nhiên, công tác xã hội hoá giáo dục THPT
vẫn chưa đáp ứng được các nhu cầu của người học và yêu cầu chuẩn bị nguồn
nhân lực sau THPT. Do khả năng học tập, làm việc phù hợp với năng lực
nhận thức và định hướng nghề nghiệp, chỉ có một bộ phận nhỏ học sinh
THPT mong muốn được học nghề và có nhu cầu được đi làm sau khi tốt

nghiệp, đại đa số học sinh THPT học lên Đại học. Trong khi đó, hệ thống
trường THPT của nước ta chưa có các trường THPT phân luồng và dạy nghề
như giáo dục phổ thông ở một số nước tiên tiến nên vấn đề mấu chốt của “đầu
ra cho sản phẩm giáo dục” chưa được giải quyết nên những tác động tích cực
của khía cạnh xã hội hoá chưa thực sự có hiệu quả.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm xã hội hóa giáo dục
1.2.1.1. Xã hội hoá
Thuật ngữ xã hội hoá (socialization) đã được các nhà xã hội học sử
dụng để mô tả những phương pháp, cách thức mà con người học hỏi các giá
trị, các chuẩn mực xã hội đề ra, tạo cơ sở cho việc hình thành nhân cách con


14

người. Đồng thời con người có đủ điều kiện để hoà nhập với xã hội đó, đảm
bảo sự phổ quát, đại chúng và phù hợp.
Xã hội hoá là quá trình qua đó cá nhân con người chịu tác động của các
yếu tố của môi trường xã hội, hoà nhập vào cấu trúc nhân cách dưới ảnh
hưởng của các tác nhân xã hội và những kinh nghiệm cá nhân, làm cho cá
nhân thích nghi với môi trường xã hội. Trong kinh tế - chính trị học, thuật ngữ
“xã hội hoá”...đó là quá trình phát triển của lực lượng sản xuất từ trình độ hợp
tác giản đơn lên trình độ hợp tác có phân công, chuyên môn hoá cao trên
phạm vi toàn xã hội.[24]
Từ đầu thế kỷ XX, EmiloDur Kheim (1858 - 1917) nhà xã hội học
người Pháp cho rằng “ Giáo dục vừa có chức năng phân hoá vừa có chức
năng xã hội hoá”. Trong ba thập niên gần đây, khái niệm xã hội hoá được
quan tâm thảo luận nhiều hơn, khái niệm “ xã hội hoá” chủ yếu được xem xét
và hiểu biết ở bình diện xã hội học. Đây là một lý thuyết khoa học về sự hình
thành và phát triển nhân cách.

Năm 1968, trong cuốn “Giáo dục học”, Boloiview đã từng cho rằng:
“xã hội hoá là quá trình cá nhân hoà nhập vào xã hội hay vào một trong các
nhóm của họ thông qua quá trình chuẩn mực và giá trị của từng nhóm xã hội”.
Năm 1989, theo G.E đrweit quan niệm “Xã hội hoá được hiểu chung như là
quá trình biện chứng, trong đó, mỗi người với tư cách là thành viên xã hội trở
nên có năng lực hành động trong xã hội đó và mặt khác, thông qua quá trình
này duy trì và tái sản xuất xã hội”.
Đến năm 1994, F.W.Kron phát biểu: “Quá trình xã hội hoá được hiểu
chung là quá trình biện chứng, trong đó mỗi người, với tư cách là thành viên
của xã hội trở nên có năng lực hành động trong xã hội đó và mặt khác, thông
qua quá trình này, duy trì và tái sản xuất xã hội”. Các vấn đề chính sách xã
hội đều giải quyết theo tinh thần xã hội hoá, Nhà nước giữ vai trò nòng cốt


15

đồng thời động viên mỗi người dân, các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các
cá nhân và tổ chức nước ngoài cùng tham gia giải quyết vấn đề xã hội.[25]
Xã hội hoá là quá trình hội nhập của một cá nhân và xã hội hay một
trong các nhóm của xã hội thông qua quá trình học các chuẩn mực và các giá
trị xã hội. Đó cũng là quá trình tiếp thu và phê phán các giá trị chuẩn mực và
khuôn mẫu hành động mà trong đó mỗi thành viên xã hội tiếp nhận và duy trì
được năng lực hành động xã hội. Những quan điểm trên đây đã nêu lên nội
dung cơ bản thuộc phạm trù xã hội hoá.
Cho dù các định nghĩa có khác nhau nhưng cốt lõi của xã hội hoá là sự
tương tác, mối liên hệ, thuộc tính vốn có của con người, của cộng đồng diễn
ra trong tất cả lĩnh vực đời sống chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, trong mối
quan hệ tương hỗ lẫn nhau; có thể hiểu xã hội hoá một cách đầy đủ nhất theo
định nghĩa sau: Xã hội hoá là quá trình cá nhân nhờ hoạt động, tiếp thu giáo
dục, giáo lý... mà học hỏi được cách sống trong cộng đồng, trong đời sống xã

hội và phát triển được khả năng đảm nhiệm các vai trò xã hội với tư cách vừa
là cá thể vừa là một thành viên của xã hội.
Khái niệm “xã hội hoá” nói trên không đồng nghĩa với khái niệm “xã
hội hoá” một hoạt động nào đó (như xã hội hoá giáo dục, văn hoá, y tế, thể
dục thể thao) mà chúng ta đặt ra.
1.2.1.2. Xã hội hóa giáo dục
Khái niệm xã hội hoá giáo dục là một hoạt động giáo dục có tính chất
đa dạng về mặt xã hội, có sự tham gia của nhiều thành phần, nhiều lực lượng
trong xã hội. Hoạt động giáo dục trong phạm trù xã hội hoá giáo dục không
đơn thuần là hoạt động dạy của người thầy đối với hoạt động học của các đối
tượng tham gia học tập mà hoạt động giáo dục còn hướng tới những yêu cầu,
những nhu cầu tất yếu, cấp thiết trong xu thế phát triển của xã hội một cách
đại chúng và phổ quát; ngược lại đối tượng được thụ hưởng quyền lợi giáo


16

dục và có trách nhiệm tham gia mọi hoạt giáo dục không bó hẹp trong phạm
vi người học mà đó là quyền lợi của toàn xã hội nói chung và các đối tượng,
các thành phần xã hội có liên quan trực tiếp tới hoạt động giáo dục nói riêng.
Xã hội hoá giáo dục là một xu thế tất yếu mang tính quy luật trong sự
phát triển của xã hội hiện đại, nó là một phạm trù thuộc phương thức làm giáo
dục. Khái niệm này có thể hiểu như hai tác động qua lại có quan hệ gắn bó
mật thiết với nhau.
- Hoạt động giáo dục phải mang tính xã hội. Xã hội hoá giáo dục được
quan niệm là sự thể hiện bản chất của những hoạt động mang tính xã hội cho
hoạt động giáo dục. Đây cũng là bản chất cơ bản phải được nhà trường đề cập
đến trong mục tiêu chiến lược và kế hoạch hoạt động của mình muốn vậy, quá
trình giáo dục phải thể hiện sự phù hợp với đặc trưng và yêu cầu thực tế của
xã hội: “Giáo dục phải vừa gắn chặt với yêu cầu phát triển đất nước, vừa phù

hợp với sự tiến bộ của thời đại” [24] nhằm đào tạo nguồn nhân lực có đủ khả
năng để phục vụ đắc lực cho nhu cầu phát triển KT-XH của đất nước. Chúng
ta phải hiểu một quy luật mang tính ngẫu nhiên rằng trong hoạt động giáo dục
của nhà trường đã có bản chất xã hội. Nhà trường không chỉ thực hiện công
việc dạy học một cách độc lập, không thể tự khép mình trong phạm vi khuôn
viên của mình, mà phải có sự hoà nhập đáp ứng các nhu cầu của xã hội, nếu
chỉ đơn thuần thực hiện nhiệm vụ chuyên môn theo quy định, rồi tìm mọi
cách đạt tỷ lệ cao về chuyển lớp, chuyển cấp, thi tốt nghiệp thì làm sao có thể
có bản chất xã hội và đáp ứng được mọi nhu cầu như mong muốn của xã hội?
Đó là vấn đề rất quan trọng mà các nhà quản lý giáo dục, trực tiếp là quản lý
các trường học phải hết sức quan tâm.
- Hoạt động giáo dục phải có sự đóng góp của toàn xã hội, nghĩa là
phải huy động toàn xã hội làm giáo dục. Đó là những tác động về mọi mặt của
xã hội có tác động trở lại đối với hoạt động giáo dục vì giáo dục được coi là


17

sự nghiệp của quần chúng, đó là việc huy động toàn xã hội làm giáo dục,
động viên các tầng lớp nhân dân, các lực lượng xã hội đóng góp các nguồn
lực cho giáo dục, góp phần xã hội hoá giáo dục dưới sự quản lý của Nhà
nước. Như vậy việc phát triển sự nghiệp giáo dục không chỉ lệ thuộc vào một
số quan điểm chủ quan của một số người làm công tác giáo dục mà còn phụ
thuộc vào quan điểm và tác động của toàn xã hội. Trong hai góc độ có tác
động qua lại lẫn nhau trong hoạt động giáo dục mang tính chất xã hội hoá thì
tác động của xã hội với giáo dục là quan trọng hơn. Để xã hội hoá giáo dục
được thực hiện một cách hiệu quả, đúng với bản chất và ý nghĩa của nó, phù
hợp với xu thế phát triển của thời đại cần hết sức chú ý thực hiện triệt để một
nguyên tắc, một cơ sở của hoạt động xã hội hoá giáo dục, đó là vấn đề dân
chủ trong giáo dục.

1.2.1.3. Xã hội hóa giáo dục THPT
Xã hội hóa giáo dục THPT là quá trình huy động LLXH cùng làm công
tác giáo dục THPT dưới sự quản lý thống nhất của nhà nước. Bản chất của
XHH sự nghiệp GD THPT là động viên, lôi cuốn mọi LLXH phát triển GD
THPT để thực hiện giáo dục cho học sinh trong độ tuổi. Huy động các tổ chức
chính trị xã hội, các đoàn thể quần chúng, các công ty, xí nghiệp, các doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân cùng tham gia sự nghiệp GD THPT
dưới sự quản lý thống nhất của nhà nước.
1.2.2. Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành,
phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo
nhu cầu phát triển xã hội”.[1]
Xét từ phương diện quản lý giáo dục theo hướng xã hội hoá thì có thể
hiểu đây chính là quản lý xã hội hoá giáo dục. Cơ chế của chương trình xã hội
hoá giáo dục là cơ chế “mềm” theo xu hướng “mở”. Quản lý xã hội hoá giáo
dục cũng là một dạng quản lý linh hoạt, tuy nhiên vẫn phải tuân thủ những


×