Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Tăng cường cải cách hành chính thuế tại cục thuế tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 102 trang )

VŨ HỒNG DIỆP

TĂNG CƢỜNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH THUẾ
TẠI CỤC THUẾ TỈNH TUYÊN QUANG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

VŨ HỒNG DIỆP

TĂNG CƢỜNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH THUẾ
TẠI CỤC THUẾ TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. BÙI ĐỨC THỌ

THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

i

.


.

Thái Nguyên

10 năm 2014

Vũ Hồng Diệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ii

Tăng cường cải cách
hành chính thuế tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang”
&
Cục Thuế tỉnh Tuyên
Quang
.
. Bùi Đức Thọ - Giảng viên trường Đại

T
học Kinh tế Quốc dân
.

-

nghi


.

.
!
,

10 năm 2014

Vũ Hồng Diệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iii
MỤC LỤC
.............................................................................................. i
................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của luận văn nghiên cứu ..................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn .................................................................. 3
5. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH THUẾ .................................................................................... 4
1.1.


cải cách hành chính thuế ............................................ 4

1.1.1. Khái niệm ............................................................................................. 4
1.1.2. Sự cần thiết của cải cách hành chính thuế ........................................... 7
1.1.3. Nội dung của cải cách hành chính thuế ............................................... 9
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến cải cách hành chính thuế ......................... 13
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 15
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà luận văn cần giải quyết ..................................... 15
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 15
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................. 15
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................ 16
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................... 16
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iv
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH THUẾ TẠI
CỤC THUẾ TỈNH TUYÊN QUANG.......................................................... 19
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................................ 19
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 19
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ..................................................................... 19
3.2. Thực trạng cải cách hành chính thuế tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang ........ 20
3.2.1. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính thuế...................................... 20
3.2.2. Về tổ chức bộ máy thu thuế ............................................................... 51
3.2.3. Về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ............................. 56
3.2.4. Công tác quản lý tài chính và hiện đại hoá cơ sở vật chất trang
thiết bị làm việc ................................................................................. 63

3.3. Đánh giá về cách hành chính thuế tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang .... 65
3.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................... 65
3.3.2. Những tồn tại ..................................................................................... 65
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại ......................................................... 68
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến cải cách hành chính thuế tại Cục Thuế
tỉnh Tuyên Quang ............................................................................. 64
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH THUẾ TẠI CỤC
THUẾ TỈNH TUYÊN QUANG ....................................................................... 69

4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu của cải cách hành chính thuế tại
Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang ............................................................. 69
4.1.1. Quan điểm, định hướng...................................................................... 69
4.1.2. Mục tiêu ............................................................................................. 70
4.2. Giải pháp cải cách hành chính thuế tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang ........ 72
4.2.1. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính.................................................. 72
4.2.2. Về tổ chức bộ máy thu thuế ............................................................... 84
4.2.3. Về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ............................. 87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

v
4.2.4. Xây dựng cơ sở vật chất, điều kiện làm việc của cơ quan thuế
hiện đại, thực hiện tốt chế độ đối với cán bộ công chức .................. 89
4.3. Kiến nghị ............................................................................................... 90
4.3.1. Kiến nghị với Tổng cục Thuế ............................................................ 90
4.3.2. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh .................................................. 91
KẾT LUẬN...................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 93


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CCHC

Cải cách hành chính

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách Nhà nước

TTHC

Thủ tục hành chính

UNT

Uỷ nhiệm thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Thống kê nộp hồ sơ khai thuế ........................................................ 23
Bảng 3.2: Đánh giá của NNT với thủ tục hành chính ..................................... 28
Bảng 3.3: Tổng hợp công tác tuyên truyền tại Cục thuế Tuyên Quang ......... 30
Bảng 3.4: Thống kê tình hình giải đáp chính sách thuế, TTHC thuế tại bộ
phận giao dịch “một cửa” ............................................................... 38
Bảng 3.5: Bảng thống kê việc giải quyết các hồ sơ thủ tục hành chính ......... 40
Bảng 3.6: Các ứng dụng tin học triển khai tại Cục thuế Tuyên Quang .......... 47
Bảng 3.7: Bảng phân tích nợ thuế tại Cục thuế tỉnh Tuyên Quang ................ 53
Bảng 3.8: Bảng thống kê thanh tra kiểm tra ................................................... 54
Bảng 3.9: Thống kê chất lượng công chức ..................................................... 57
Bảng 3.10: Thống kê đào tạo bồi dưỡng ......................................................... 59
Bảng 3.11: Thống kê cán bộ lãnh đạo và cán bộ quy hoạch (thời điểm
tháng 12 hàng năm) ......................................................................... 61
Bảng 3.12: Cơ cấu cán bộ theo các chức năng quản lý thuế........................... 63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn nghiên cứu
Chính sách thuế là một trong những nội dung quan trọng của chính sách
tài chính quốc gia, xuất phát từ vai trò quan trọng của thuế trong việc điều tiết
vĩ mô nền kinh tế, điều tiết mọi hoạt động của các thành phần kinh tế, nghĩa
vụ của mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội. Mặt khác thuế là nguồn thu chủ yếu

của Ngân sách Nhà nước, đã đáp ứng cơ bản yêu cầu chi thường xuyên ngày
càng tăng của Ngân sách nhà nước.
Trên cơ sở nhận thức vai trò quan trọng của thuế, trong những năm qua,
hệ thống thuế ở nước ta luôn được cải cách và hoàn thiện. Thực hiện công
cuộc đổi mới theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng VI (năm 1986), bắt đầu
từ năm 1990, cải cách thuế giai đoạn I được thực hiện với nội dung cơ bản là
ban hành một hệ thống chính sách thuế áp dụng thống nhất về cả nước và
chung cho mọi thành phần kinh tế. Từ năm 1997, cải cách thuế giai đoạn II đã
đưa hệ thống thuế nước ta có sự phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, hội
nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
Nằm trong chương trình tổng thể cải cách nền hành chính quốc gia, cải
cách hành chính thuế đang được triển khai thực hiện. Thực hiện tốt cải cách
hành chính thuế góp phần tích cực vào việc hoàn thành mục tiêu cải cách nền
hành chính Nhà nước. Công tác hành chính thuế được tiến hành hợp lý sẽ tạo ra
những hiệu quả kinh tế - xã hội to lớn; thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển.
Công tác cải cách hành chính (CCHC) nói chung và cải cách hành chính
thuế nói riêng đóng vai trò rất quan trọng để đảm bảo để cho công tác quản lý
được thực hiện nhanh gọn, giảm chi phí, thời gian của người nộp thuế (NNT),
của cơ quan thuế của xã hội. Nếu không CCHC, cải cách thủ tục hành chính
(TTHC) tốt dẫn đến việc thu hút đầu tư kém, phát triển kinh tế xã hội bị chậm
lại, ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân.


2
Do vậy việc CCHC thuế là vấn đề cấp thiết cần phải thực hiện để cho công
tác quản lý thuế được minh bạch, chống sách nhiễu, phiền hà, kêu gọi đầu tư,
phát triển sản xuất, tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
Qua thực hiện công cuộc cải cách hành chính thuế tại Cục Thuế tỉnh
Tuyên Quang đã được quan tâm nhưng vẫn còn những vướng mắc, bất ổn
chưa có giải pháp hữu hiệu.

Là người trực tiếp tham mưu tổ chức thực hiện công tác quản lý thu thuế
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Chính vì vậy tôi chọn nghiên cứu luận văn:
"Tăng cƣờng cải cách hành chính thuế tại Cục thuế tỉnh Tuyên Quang"
nhằm đưa ra một số giải pháp để thực hiện tốt hơn công cuộc cải cách hành
chính thuế tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng CCHC thuế tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang nhằm
mục đích hệ thống hoá các vấn đề cơ bản về cải cách hành chính thuế và phân
tích tổng hợp các vấn đề cải cách hành chính thuế. Trên cơ sở đó, đánh giá
tổng hợp thực trạng tiến hành cải cách thủ tục hành chính thuế và đề xuất một
số biện pháp thúc đẩy cải cách hành chính tại Cục thuế tỉnh Tuyên Quang.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về CCHC thuế.
- Phân tích thực trạng CCHC thuế tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang chỉ
ra những thành công và hạn chế chủ yếu trong vấn đề này.
- Xác định phương hướng, các giải pháp CCHC thuế tại Cục Thuế tỉnh
Tuyên Quang.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề cơ bản của cải cách hành chính thuế tại Cục thuế tỉnh
Tuyên Quang, bao gồm:


3
- Cải cách thủ tục hành chính.
- Cải cách tổ chức bộ máy quản lý thu thuế
- Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức (chỉ nghiên cứu
phần đào tạo công chức)
- Cải cách tài chính công.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Cải cách hành chính thuế tại Cục thuế tỉnh Tuyên Quang.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011-2013.
- Không gian: Trong phạm vi Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
* Ý nghĩa lý luận: Cung cấp cơ sở khoa học và tổng hợp các ý kiến về
cải cách hành chính thuế, là lý thuyết về cải cách hành chính thuế để phục vụ
công tác nghiên cứu.
* Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Dựa trên phân tích thực trạng cải cách hành
chính thuế tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang, luận văn đề xuất giải pháp cụ thể
để thực hiện công cuộc cải cách được hiệu quả
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được trình bày theo 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn

cải hành chính thuế

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chươ

cải cách hành chính thuế tại Cục thuế tỉnh Tuyên Quang.

Chương 4: Một số giải pháp cách hành chính thuế tại Cục thuế tỉnh
Tuyên Quang.


4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH THUẾ
1.1. Cơ

cải cách hành chính thuế

1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Hành chính thuế
Hiện nay, tuy còn có một số cách nhìn nhận khác nhau về khái niệm
"hành chính", song nhìn chung đều thừa nhận "quản lý" là một trong những
yếu tố cấu thành nội hàm của khái niệm này. Do đó, có thể hiểu "hành chính"
là khái niệm để chỉ hoạt động mang tính "quản lý". Hành chính là quá trình tổ
chức chấp hành pháp luật, bao gồm các nội dung cơ bản như tổ chức bộ máy
hành pháp, tổ chức cơ chế thực thi quyền hành pháp. Từ đó suy ra "hành
chính nhà nước" là khái niệm chỉ hoạt động quản lý nhà nước, hoặc như một
số nước hiện nay còn gọi là quản lý "khu vực công".
Hành chính thuế là quá trình tổ chức, quản lý việc chấp hành pháp luật
thuế. Hành chính thuế là công việc của cơ quan quản lý Nhà nước nhằm đảm
bảo sự tuân thủ pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế và cán bộ thuế. Hành
chính thuế bao gồm việc xây dựng các TTHC thuế, tổ chức bộ máy quản lý
thuế, xây dựng lực lượng cán bộ thuế, tổ chức quy trình thu nộp thuế và thực
hiện giám sát, cưỡng chế thi hành pháp luật thuế.
Từ khái niệm trên, có thể thấy rằng, hành chính thuế là một lĩnh vực
xuyên suốt quá trình tổ chức thi hành pháp luật thuế, từ khâu tuyên truyền,
phổ biến pháp luật thuế đến khâu quản lý, giám sát quá trình thu nộp thuế. Để
triển khai có hiệu quả pháp luật thuế, thực hiện thu đúng, thu đủ và thu kịp
thời thì việc tổ chức bộ máy quản lý thuế hợp lý, xây dựng lực lượng cán bộ
thuế có đủ phẩm chất, trình độ; tổ chức quy trình nộp thuế đơn giản, hiện đại
và tăng cường hiệu lực công tác giám sát, cưỡng chế thi hành pháp luật thuế
là những bước công việc vô cùng quan trọng. Do đó, có thể khẳng định rằng,



5
hành chính thuế đã, đang và sẽ là vấn đề cần được quan tâm trong việc hoàn
thiện hệ thống thuế của các quốc gia.
1.1.1.2. Cải cách hành chính thuế
"Cải cách" là thay đổi những bộ phận cũ không hợp lý cho thành mới,
đáp ứng yêu cầu của tình hình khách quan. Cải cách bao gồm tập hợp của
nhiều cải tiến, sáng kiến, biến đổi. Vì "hành chính nhà nước" là hoạt động
quản lý nhà nước nên có thể hiểu CCHC là cải cách cơ chế quản lý nhà nước
như trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI viết: "Thực hiện một
cuộc cải cách lớn về tổ chức bộ máy của các cơ quan nhà nước, theo phương
hướng xây dựng và thực hiện một cơ chế quản lý nhà nước thể hiện quyền
làm chủ tập thể của nhân dân lao động ở tất cả các cấp". Như vậy, có thể
hiểu CCHC là quá trình cải biến có kế hoạch cụ thể để đạt mục tiêu hoàn
thiện một hay một số nội dung của nền hành chính nhà nước (thể chế, cơ cấu
tổ chức, chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, công chức…) nhằm xây dựng một nền
hành chính hiệu lực, hiệu quả và hiện đại. Tóm lại là sự thay đổi có kế hoạch
nền hành chính nhà nước phù hợp với tình hình mới.
CCHC là một khái niệm đã được nhiều học giả, các nhà nghiên cứu
hành chính trên thế giới đưa ra, dựa trên các điều kiện về chế độ chính trị,
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, cũng như phụ thuộc vào quan điểm và mục
tiêu nghiên cứu, do đó hầu hết các định nghĩa này là khác nhau. Tuy nhiên,
qua xem xét, phân tích dưới nhiều góc độ định nghĩa của khái niệm, có thể
thấy các khái niệm về CCHC được nêu ra có một số điểm thống nhất sau:
- CCHC là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục tiêu nhất định,
được xác định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- CCHC không làm thay đổi bản chất của hệ thống hành chính mà chỉ
làm cho hệ thống này trở nên hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân được tốt hơn so
với trước, chất lượng các thể chế quản lý nhà nước đồng bộ, khả thi, đi vào
cuộc sống hơn, cơ chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy, chất



6
lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan Nhà nước sau
khi tiến hành CCHC đạt hiệu quả, hiệu lực hơn, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh
tế - xã hội của một quốc gia.
- CCHC tuỳ theo điều kiện của từng thời kỳ, giai đoạn của lịch sử, yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, có thể được đặt ra những
trọng tâm, trọng điểm khác nhau, hướng tới hoàn thiện một hoặc một số nội
dung của nền hành chính, đó là tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức
thể chế pháp lý, hoặc tài chính công.v.v…
CCHC thuế là một trong những nội dung của chương trình CCHC tổng
thể của đất nước, là một quá trình liên tục theo định hướng nhất định nhằm
làm cho hoạt động của ngành thuế đáp ứng với yêu cầu của sự vận động phát
triển của nền kinh tế - xã hội.
1.1.1.3. Thủ tục hành chính thuế
Thủ tục hành chính (TTHC) hiểu theo nghĩa chung nhất là trình tự các
bước tiến hành công việc thuộc chức năng quản lý nhà nước của một cơ quan
hành chính.
Trong quá trình CCHC thì cải cách TTHC đóng vai trò quan trọng.
Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, các cơ quan hành
chính thường phải giải quyết công việc với nhau (với cấp trên, cấp dưới, cùng
cấp) và giải quyết công việc với tổ chức, công dân. Trong đó, trình tự các
bước tiến hành công việc giữa cơ quan hành chính với công dân, tổ chức gọi
là TTHC giữa Nhà nước với công dân, tổ chức.
Trong xã hội có sự quản lý của nhà nước, mọi công dân, tổ chức đều có
quyền và nghĩa vụ sống và làm việc theo pháp luật. Do đó, TTHC giữa Nhà
nước với công dân, tổ chức là trình tự các bước thực hiện quyền và nghĩa vụ
hợp pháp của công dân, tổ chức; do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định. Chính vì vậy, TTHC vừa là công cụ thực hiện chức năng quản lý nhà

nước của cơ quan hành chính vừa là điều kiện để công dân, tổ chức thực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình.


7
1.1.2. Sự cần thiết của cải cách hành chính thuế
1.1.2.1. Yêu cầu phát triển của nền kinh tế xã hội
Trong cơ cấu tổ chức nhà nước của nhiều quốc gia hiện nay, Chính phủ
là cơ quan hành pháp, có chức năng thực hiện vai trò quản lý Nhà nước trên
các lĩnh vực của đời sống xã hội, bao gồm cả việc cung cấp dịch vụ công. Để
thực hiện được chức năng đó, nền hành chính Nhà nước được tổ chức phù
hợp với thể chế chính trị - pháp lý, có tính chất liên tục, tương đối ổn định,
chuyên môn hoá, có thứ bậc chặt chẽ và không vụ lợi.
Không riêng ở nước ta mà ngay từ những năm giữa thế kỷ XX, cải cách
nền hành chính Nhà nước đã trở thành xu hướng chung của nhiều quốc gia
trên thế giới. Đặc trưng cơ bản của xu hướng này là chuyển từ mô hình nhà
nước truyền thống sang nhà nước phúc lợi chung; từ nền hành chính cai trị là
chủ yếu sang nền hành chính phục vụ; từ phương thức quản lý tập trung sang
phương thức quản lý phi tập trung. Theo xu hướng trên, Nhà nước không chỉ
là bộ máy được tổ chức ra để cai trị, mà còn là người cung cấp dịch vụ công
cho công dân và các tổ chức.
1.1.2.2. Xuất phát từ nhiệm vụ công tác quản lý thuế trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
Trong thời gian tới khi nền kinh tế đất nước ngày càng phát triển thì
nhiệm vụ công tác thuế càng nặng nề, phải huy động đầy đủ các nguồn thu
vào ngân sách nhà nước (NSNN) chẳng những đảm bảo nhu cầu chi thường
xuyên của Nhà nước và giành một phần lớn nguồn lực tài chính cho tích luỹ
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Số lượng NNT sẽ
tăng lên nhanh chóng. Hàng năm sẽ có thêm hàng vạn doanh nghiệp và hộ
kinh doanh ra đời, quy mô kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng lớn,

hoạt động không chỉ bó hẹp ở một địa phương mà mở rộng ra toàn quốc gia
và toàn cầu; hoạt động kinh doanh ngày càng đa dạng và phong phú. Hơn nữa
cùng với việc ban hành một số sắc thuế mới, số lượng NNT sẽ tăng nhanh,


8
làm cho công tác quản lý thuế ngày càng phức tạp. Các doanh nghiệp cũng có
xu hướng áp dụng các phương thức quản lý hiện đại, đòi hỏi cần phải cải cách
hơn nữa công tác quản lý thuế để theo kịp và đáp ứng với sự phát triển nhanh
chóng và xu hướng hiện đại hoá công tác quản lý của nền kinh tế.
1.1.2.3. Xuất phát từ yêu cầu hội nhập quốc tế
Xu thế hội nhập, liên kết kinh tế quốc tế trong khu vực tiến tới toàn cầu
hoá kinh tế là tất yếu khách quan. Trong xu thế đó, Việt Nam muốn tồn tại,
phát triển và nâng cao vị thế của mình ngoài việc xây dựng hệ thống chính
sách thuế tương thích, công tác quản lý thuế phải được cải cách và hiện đại
hoá theo các chuẩn mực quản lý thuế quốc tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi để
thu hút mạnh mẽ đầu tư nước ngoài, tạo môi trường thuận lợi, đồng nhất về
thuế để phát triển kinh tế xã hội đất nước.
- Trước tình hình đó, đòi hỏi cần phải cải cách hệ thống thuế cho phù hợp
để vừa bảo hộ hợp lý có chọn lọc sản xuất trong nước, đặc biệt là các ngành kinh
tế quan trọng đang còn non trẻ khuyến khích đầu tư công nghệ mới, nâng cao
hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm, ngành hàng và nền kinh tế lại vừa chủ
động hội nhập, thực hiện chính sách mở cửa để thu hút đầu tư, mở rộng thị
trường xuất khẩu, đảm bảo ổn định và tăng trưởng nguồn thu NSNN.
Trong quá trình hội nhập, ngoài lĩnh vực thuế đầu tư trực tiếp (FDI),
các hình thức đầu tư gián tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam sẽ ngày càng
phong phú, đa dạng hơn. Đòi hỏi các chính sách thuế cũng phải sửa đổi để
bao quát đầy đủ và phù hợp với các hình thức đầu tư nói trên.
Trình độ quản lý thuế ở nước ta hiện nay còn thấp, có khoảng cách khá
xa so với các nước tiên tiến trên thế giới về cả cơ chế quản lý, công nghệ quản

lý, tổ chức bộ máy và trình độ quản lý. Nếu như không tiến hành cải cách thì
sẽ tụt hậu xa hơn so với trình độ quản lý trong khu vực và các nước phát triển.
1.1.2.4. Xuất phát từ lợi ích của cải cách hành chính thuế
Về phía Nhà nước: CCHC thuế sẽ tạo ra một hệ thống thuế phù hợp
hoàn thiện, để chinh sách thuế thực sự là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế -


9
xã hội thúc đẩy kinh tế phát triển, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao
động, hạn chế tới mức thấp nhất thất thu về thuế, vừa đảm bảo công bằng,
bình đẳng, vừa phát triển nguồn lực tài chính để phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế, chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển khả năng thu hút các nguồn lực trong
và ngoài nước.
Về phía NNT: CCHC thuế dần tới xoá bỏ mọi TTHC thuế không cần
thiết gây phiền hà, tốn kém cho đối tượng nộp thuế, tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho NNT kê khai nộp thuế kịp thời và giảm chi phí tuân thủ thuế. Nâng
cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ để NNT nâng cao tỉnh tự giác trong việc tuân
thủ pháp luật thuế.
Về phía cơ quan thuế: CCHC thuế, ngành thuế được hiện đại hoá cả về
cơ chế quản lý, công nghệ quản lý, bộ máy quản lý và nâng cao tính chuyên
nghiệp, chuyên sâu của đội ngũ cán bộ để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý thuế
trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
1.1.3. Nội dung của cải cách hành chính thuế
1.1.3.1. Cải cách thủ tục hành chính thuế
Để đáp ứng nhu cầu chi tiêu nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
mình, nhà nước ban hành các luật thuế để huy động một bộ phận thu nhập quốc
dân vào NSNN. Các văn bản pháp luật thuế là cơ sở pháp lý để huy động một
phần thu nhập của các tổ chức và cá nhân trong xã hội vào tay Nhà nước.
Các TTHC được xây dựng theo hướng minh bạch, đơn giản, rõ ràng,

quy chế xử phạt nghiêm minh là mục tiêu để có một xã hội văn minh, hiện đại
để mọi người hiểu và thực hiện đúng các quy định của pháp luật.
TTHC thuế là một loại quy phạm pháp luật quy định trình tự về thời
gian, không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy nhà
nước và là cách thức giải quyết công việc và hồ sơ do cơ quan nhà nước,
người có thẩm quyền quy định nhằm giúp cơ quan thuế giải quyết các công


10
việc cụ thể liên quan tới tổ chức và công dân. TTHC thuế được đặt ra nhằm
để cơ quan nhà nước nói chung, cơ quan thuế nói riêng quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, mà
cụ thể là tình hình chấp hành pháp luật thuế của tổ chức cá nhân thuộc thẩm
quyền quản lý của cơ quan thuế.
Các TTHC thuế được điều chỉnh bởi các quy phạm hành chính. Nó là
cơ sở pháp lý cho cơ quan nhà nước nói chung và cơ quan thuế nói riêng thực
hiện các chức năng của mình, tạo điều kiện đảm bảo cho pháp chế được giữ
vững, mở rộng dân chủ, công khai trong quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế
theo một quy trình thống nhất. TTHC thuế do các cơ quan Nhà nước ban hành
dựa trên các yêu cầu về quản lý và điều kiện thực thi. Vì vậy, các yêu cầu đối
với TTHC thuế là:
- Mọi quan hệ giữa Nhà nước và dân đều thông qua các TTHC. Thông
qua TTHC, người dân đề đạt nguyện vọng của mình đối với Nhà nước hoặc
yêu cầu Nhà nước phải đảm bảo quyền lợi chính đáng của mình. Do đó các
TTHC được ban hành nhằm khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ sở
kinh doanh và người dân phát triển kinh tế, tăng cường đầu tư, khyến khích
xuất khẩu, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, kinh doanh có hiệu quả. Nhà
nước đảm bảo cho các tổ chức, cá nhân được hưởng các chính sách ưu đãi của
Nhà nước và nộp thuế được thuận lợi.
- Các TTHC về thuế phải được đơn giản, rõ ràng, phù hợp với trình độ

dân trí nói chung để người dân biết và thực hiện và đồng thời kiểm tra việc
làm của các cơ quan Nhà nước, các công việc liên quan đến thuế được giải
quyết nhanh và tiết kiệm được các khoản chi phí đầu vào.
Nội dung của cải cách TTHC thuế là xoá bỏ về căn bản những TTHC
mang tính quan liêu, rườm rà, gây phiền hà cho NNT, hoàn thiện các TTHC mới
theo hướng công khai, đơn giản và thuận tiện cho NTT, rút ngắn thời gian giải
quyết các công việc liên quan đến thủ tục về thuế. Đổi mới thủ tục kê khai, đăng


11
ký cấp mã số thuế, thủ tục miễn giảm thuế, thủ tục hoàn thuế, miễn giảm thuế,
thủ tục trong công tác thanh tra, kiểm tra, cải tiến tờ khai thuế.
1.1.3.2. Cái cách bộ máy thu thuế
Tổ chức bộ máy quản lý thuế là một khâu quan trọng trong công tác
quản lý thuế, bao gồm việc xác định cơ cấu tổ chức bộ máy và phân bổ nguồn
nhân lực một cách hợp lý, nhằm xây dựng hệ thống quản lý thuế khoa học,
phù hợp, đảm bảo tính thống nhất, thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các chức
năng quản lý thuế nhằm thực thi chính sách, pháp luật thuế một cách nghiêm
minh, đảm bảo thu đúng, đủ, kịp thời tiền thuế vào NSNN.
Bộ máy quản lý thuế có vai trò quyết định đến toàn bộ hệ thống thuế.
Bộ máy quản lý thuế được tổ chức hợp lý, thực hiện đầy đủ các chức năng
quản lý thuế thì sẽ phát huy tối đa hiệu lực của toàn bộ hệ thống thuế và hiệu
quả quản lý sẽ cao. Ngược lại, một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý không phù
hợp sẽ kìm hãm, làm suy yếu tổ chức và hạn chế tác dụng của bộ máy. Với
mỗi thời kỳ phát triển kinh tế- xã hội đòi hỏi phải có một bộ máy thu thuế phù
hợp. Song nhìn chung, bộ máy thu thuế cần đạt được ba yêu cầu cơ bản sau:
- Thứ nhất, bộ máy thu thuế phải phù hợp với tổ chức bộ máy Nhà
nước. Bộ máy thu thuế là một bộ phận của bộ máy quản lý Nhà nước, nó
không tồn tại riêng biệt mà tồn tại trong mối quan hệ với các cơ quan Nhà
nước khác. Do vậy, bộ máy thu thuế phải phù hợp với tổ chức bộ máy Nhà

nước nói chung để đảm bảo sự thống nhất trong quản lý, điều hành và phối
hợp hoạt động giữa các cơ quan Nhà nước.
- Thứ hai, bộ máy thu thuế phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tếxã hội của đất nước trong mỗi giai đoạn lịch sử. Các tổ chức, cá nhân có mối
quan hệ với bộ máy thu thuế là các thành viên của xã hội với trình độ nhận
thức nhất định, chịu sự chi phối của các yếu tố kinh tế- xã hội nhất định. Do
đó, bộ máy thu thuế phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế- xã hội để có
thể thực hiện tốt nhất chức năng của nó.


12
- Thứ ba, bộ máy thu thuế phải đảm bảo tính hiệu quả. Tính hiệu quả là
yêu cầu cơ bản của quản lý nói chung. Đối với bộ máy thu thuế hiệu quả được
đánh giá trên bốn tiêu thức chính: cơ cấu bộ máy và biên chế gọn nhẹ; khối
lượng công việc đảm nhiệm lớn; khả năng khai thác tốt nguồn thu và hoàn
thành dự toán thu; tiết kiệm chi phí hành thu.
Hiện nay, các nhà nghiên cứu chính sách và quản lý thuế đã tổng kết
các mô hình tổ chức quản lý thuế đã được các nước trên thế giới áp dụng để
xác định tổ chức bộ máy quản lý thuế phù hợp. Các mô hình quản lý thuế đó
bao gồm:
- Mô hình tổ chức quản lý thuế theo sắc thuế: là mô hình lấy việc quản
lý theo sắc thuế là nguyên tắc bao trùm. Theo đó, cơ cấu tổ chức bao gồm các
bộ phận (gọi chung là phòng) quản lý một hoặc một số loại thuế cụ thể (ví dụ
phòng thuế thu nhập cá nhân, phòng thuế GTGT…) Đặc điểm cơ bản của mô
hình này là mỗi phòng thực hiện tất cả các chức năng để quản lý các loại thuế
mà phòng đó chịu trách nhiệm.
- Mô hình tổ chức bộ máy theo nhóm đối tượng nộp thuế: Là mô hình
lấy quản lý theo nhóm đối tượng nộp thuế là nguyên tắc bao trùm. Theo đó,
cơ cấu tổ chức bao gồm các bộ phận (phòng) quản lý theo nhóm đối tượng
nộp thuế. Ở một số nước phân loại nhóm đối tượng theo qui mô. Một số nước
khác phân loại nhóm đối tượng nộp thuế theo ngành nghề kinh doanh hoặc

theo hình thức sở hữu. Từ đó, hình thành các phòng quản lý thu thuế theo đối
tượng (phòng quản lý thuế ngành Công nghiệp- Xây dựng- Giao thông, phòng
quản lý thuế ngành Lưu thông- Phân phối- Dịch vụ, phòng quản lý thuế doanh
nghiệp ngoài quốc doanh quận huyện…).
- Mô hình tổ chức bộ máy theo chức năng: Là mô hình lấy chức năng
quản lý thuế làm nguyên tắc bao trùm. Theo đó, cơ cấu tổ chức bao gồm các
bộ phận thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định trong quy trình quản
lý thuế như: Phòng Tuyên truyền- Hỗ trợ NNT, phòng Kê khai- Kế toán thuế,
phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, phòng Thanh tra thuế…


13
- Mô hình hỗn hợp: Để phát huy ưu điểm và khắc phục những nhược
điểm của các mô hình tổ chức bộ máy quản lý thuế, nhiều nước trên thế giới
áp dụng mô hình quản lý thuế kết hợp các nguyên tắc quản lý: theo chức năng
theo nhóm đối tượng và theo sắc thuế, trong đó xác định một nguyên tắc bao
trùm. Thông thường có một số hình thức kết hợp như sau (trong đó nguyên
tắc đầu tiên là nguyên tắc bao trùm):
Sắc thuế- Chức năng- Qui mô đối tượng.
Chức năng- Qui mô đối tượng- Sắc thuế.
Đối tượng- Chức năng- Sắc thuế.
1.1.3.3. Đào tạo cán bộ thuế
Đội ngũ cán bộ công chức là yếu tố quyết định quan trọng đến sự thành
công của công cuộc cải cách hành chính nhà nước.
Việc đào tạo cán bộ thuế cũng như cán bộ công chức nói chung phải
đào tạo theo tiêu chuẩn, chức danh. Đối với cán bộ thuế có quy định theo
ngạch công chức ngành thuế, do vậy công tác đào tạo ngoài việc đào tạo
chung về ngạch công chức còn phải đào tạo chuyên sâu về các ngạch chuyên
ngành của ngành thuế và đào tạo thường xuyên nâng cao trình độ kỹ năng về
công tác quản lý thuế.

1.1.3.4. Cải cách tài chính công
Trong công tác cải cách tài chính công ngành thuế thực hiện cơ chế
khoán kinh phí chi tiêu trên tổng số thu biên chế hành chính, trên cơ sở kinh
phí khoán, ngành thuế xây dựng định mức chi tiêu tiết kiệm, phần còn dư
được sử dụng để hiện đại hóa trụ sở cơ quan thuế, trang thiết bị làm việc, máy
móc thiết bị được đầu tư hiện đại.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến cải cách hành chính thuế
- Các thủ tục hành chính được quy định trong các văn phải pháp luật
(Luật, Nghị định, Thông tư . . .) phải được sửa đổi, cắt bỏ để tránh trùng lắp,
phiền hà để đảm bảo thực thi được rễ ràng.


14
- Sự quyết tâm, quyết liệt vào cuộc của lãnh đạo và cán bộ; sự ủng hộ
của nhân dân trong công cuộc cải cách hành chính.
- Trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm, ý thức phục vụ nhân
dân, tác phong làm việc của cán bộ công chức là một trong yếu tố ảnh hưởng
đến cải cách hành chính.
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào công cuộc cải cách thủ tục
hành chính.


15
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà luận văn cần giải quyết
- Nội dung chính của cải cách hành chính thuế bao gồm những nội
dung nào?
- Cải cách hành chính thuế tại tỉnh Tuyên Quang đã được thực hiện như
thế nào? Điểm thành công và những hạn chế là gì?

- Những giải
thuế của Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới thực sự có hiệu quả?
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để tiến hành nghiên cứu đạt được những mục tiêu đề ra, phải sử dụng
nhiều phương pháp khác nhau để giải quyết các vấn đề.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể là:
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
a. Thu thập thông tin số liệu thứ cấp
cải cách hành
chính thuế tỉnh Tuyên Quang. Thông tin số liệu chủ yếu bao gồm:
- Các báo cáo Tổng kết hàng năm của Tổng cục Thuế.
- Các báo cáo về cải cách hành chính thuế tỉnh Tuyên Quang.
- Báo cáo Tổng kết hàng năm 2011-2013 của Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang.
- Báo cáo Chuyên đề về công tác tổ chức cán bộ.
- Các số liệu hu thập các tài liệu, số liệu đã công bố của Bộ Tài chính,
Tổng cục Thuế, Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang, Cục Thuế Tuyên Quang
qua các bài viết trên báo, internet.
- Nguồn số liệu còn được tổng hợp từ các ứng dụng tin học của
ngành Thuế như: ứng dụng Quản lý thuế, Đăng ký thuế, Quản lý hồ sơ,
Quản lý nợ thuộc các Chi cục Thuế và Cục Thuế Tuyên Quang và các hệ
thống các văn bản pháp quy về thuế, văn bản hướng dẫn về thuế của Bộ Tài
chính, Tổng cục Thuế.


16
b. Thu thập thông tin số liệu sơ cấp
Tác giả thu thập thông tin từ người nộp thuế là kế toán trưởng của các
doanh nghiệp về cải cách hành chính thuế thông qua phiếu điều tra đánh giá
tại các cuộc đối thoại với người nộp thuế tổ chức định kỳ. Đối tượng điều tra
là các kế toán trưởng của các doanh nghiệp, gồm tất cả các đơn vị có hoạt

động kinh doanh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang quản lý.
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin
Các báo cáo sẽ được chắt lọc, so sánh và đối chứng để tổng hợp thành
bảng số liệu phản ánh các nội dung cần nghiên cứu. Trong trường hợp có sự
sai lệch thông tin giữa các báo cáo, báo cáo của Cục Thuế và Chi cục Thuế sẽ
được sử dụng để đối chứng. Các số liệu sát với báo cáo của Cục Thuế và Chi
cục Thuế phản ánh mức độ xác thực của thông tin. Tổng hợp kết quả đánh giá
của NNT để đưa vào bảng và tính tỷ lệ theo từng tiêu chí.
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phản ánh hiện trạng về cải
cách hành chính thuế tại tỉnh Tuyên Quang gồm: Mô tả đánh giá của người
dân với thủ tục hành chính thuế.
- So sánh để đánh giá tình hình quản lý, công tác đào tạo …trong các
giai đoạn nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp chuyên gia: Thăm dò ý kiến, tham khảo Lãnh đạo Cục
Thuế Tuyên Quang và Cục Thuế, các tỉnh đi học tập kinh nghiệm, khảo sát:
Bắc Giang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc và các cán bộ thuế có kinh nghiệm.
2.2.4. Phương pháp đối chiếu, so sánh
Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác giả sử dụng phương pháp
đối chiếu, so sánh số liệu thu thập được giữa các năm với nhau, cơ cấu giữa
các chỉ tiêu trong cùng một năm để thấy được sự biến động tăng, giảm, mức
độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu đến vấn đề nghiên cứu.
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
- Chỉ tiêu nộp hồ sơ khai thuế:


×