Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

TÌM HIỂU QUY TRÌNH sản XUẤT CHẢ GIÒ NHÂN THỊT tại CÔNG TY cổ PHẦN CHẾ BIẾN HÀNG XUẤT KHẨU cầu TRE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 71 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM
TPHCM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
------

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU QUY TRÌNH SẢN XUẤT CHẢ GIÒ NHÂN THỊT TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN HÀNG XUẤT KHẨU CẦU TRE.
SV thực tập:
Châu Thị Thu Hương
Nguyễn Thị Hoàng Nghiêm
Lê Thị Thanh Ngân
Lớp

:12CDTP2

GVHD

:Hoàng Thị Ngọc Nhơn

THÁNG 4-2015


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gan thực tập tại Công ty cổ phần chế biến hàng xuất khẩu Cầu Tre,
chúng em có cơ hội củng cố thêm những kiến thức đã được học tập ở trường cũng như
học hỏi thêm được nhiều kiến thức mới và có thêm kinh nghiệm làm việc sau này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô khoa Công nghệ Thực phẩmTrường Đại học Công nghệ Thực phẩm đã tận tình giúp đỡ chúng em hoàn thành đề tài
báo cáo thực tập của mình.


Chúng em xin chân thành cảm ơn các anh chị tại Công ty đã tạo mọi điều kiện và
hướng dẫn chúng em tận tình trong quá trình thực tập
Cuối cùng, chúng em xin kính chúc quý thầy, cô khoa Công nghệ Thực phẩmTrường Đại học Công Nghệ Thực phẩm luôn dồi dào sức khỏe, kính chúc các anh chị
Công ty cổ phần chế biến hàng xuất khẩu Cầu Tre thành đạt trong cuộc sông và có
những ành tựu mới trong công việc
Chúng em xin chân thành cảm ơn !
Tp. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Nhóm sinh viên thực hiện

LỜI MỞ ĐẦU

năm 201


Nước ta đang trên dà hội nhập cùng nền kinh tế thế giới. Ngoài các ngành công
nghiệp chính như: Xây dựng, cơ khí, công nghệ thông tin,… thì ngành công nghệ chế
biến thực phẩm cũng là một trong những ngành quan trọng đang được chú trọng đầu tư
phát triển.
Việt Nam tham gia vào khối kinh tế APTC, cũng là thành viên của WTO, đây là
cơ hội tốt để Việt Nam có thể đưa sản phẩm tốt xuất khẩu sang thị trường thế giới, mang
lại nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. Tuy nhiên, gia nhập vào các khối kinh tế lớn cũng
là gia nhập một sân chơi trên sân chung với sức ép cạnh tranh ngày càng lớn trên cả ba
cấp độ là quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm. Điều này đặt toàn bộ nền kinh tế Việt
Nam từ chính quyền cho tới doanh nghiệp trước yêu cầu nhanh chóng nâng cao năng lực
cạnh tranh trên nhiều góc độ. Nếu không có những thay đổi thì khó mà tìm ra một lối đi
thích hợp để vượt qua khó khăn nắm lây cơ hội.
Là một trong những doanh nghiệp dẫn đầu về chế biến, kinh doanh thủy hải,

thực phẩm của Việt Nam ra thị trường thế giới đó là Công ty cổ phần chế biến hàng xuất
khẩu Cầu Tre với kinh nghiệm hơn 30 năm trong việc sản xuất và xuất khẩu. Để đứng
vững trên cả hai thị trường, Cầu Tre cần phát huy tiềm năng ngoại lực của mình, theo sát
thị trường và không ngừng đổi mới trong kinh doanh và sản xuất. Bên cạnh đó, với tập
thể cán bộ công nhân viên, đội ngũ công nhân kĩ thuật lành nghề đã thúc đẩy cho sự
vươn lên vượt qua khó khăn ban đầu để đi vào sản xuất với phương châm “ Sản xuất,
chế biến những sản phẩm đảm bảo chất lượng “.
Trong thời gian thực tập, chúng em đã tìm hiểu về đề tài Tìm hiểu về quy trình
sản xuất chả giò nhân thịt tại Công ty cổ phần chế biến hàng xuất khẩu Cầu Tre.
Do hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm và thời gian, nên đề tài không tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Mong quý Công ty, thầy cô và các bạn thông cảm.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NHÀ MÁY
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN HÀNG XUẤT KHẨU CẦU
TRE
Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN HÀNG

o

XUẤT KHẨU CẦU TRE.
Tên

o

giao

dịch


quốc tế: CAUTRE EXPORT GOODS PROCESSING JOINT STOCK
COMPANY.
o

Tên viết tắt: C. T. E. J. S. CO.

o

Trụ sở chính: 125/208 Lương Thế Vinh, P. Tân Thới Hòa, Q.
Tân Phú, TP. HCM.

o

Tel: (84- 4) 9612085- 96112542- 9612543- 9612544.

o

Fax: ( 84- 4) 9612057.

o

Email:

o

Website: www.cautre.com.vn; www.cautre.vn

o


C. T. E. J. S. CO là một công ty chuyên chế biến thủy hải sản,
thực phẩm chế biến, trà và các loại nông sản khác.

o

Vốn điều lệ: 117.000 triệu đồng.

o

C. T. E. J. S. CO được xây dựng vào năm 1982, trên diện tích
gần 80.000m2 giáp với 3 quận: quận 6, quận 11 và quận Tân Phú. Đây là nơi
có nhiều trục đường giao thông lớn thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hóa.
Trong công ty có hơn 30.000m2 là các xưởng sản xuất với nhiều trang thiết bị
hiện đại được sản xuất từ Nhật Bản và các nước Châu Âu. Sản phẩm của công


ty rất đa dạng và phong phú, chế biến từ các nguyên liệu thủy hải sản và nông
sản được tiêu thụ thong qua các hệ thống siêu thị và đại lý phân phối. ngoài ra
sản phẩm của Cầu Tre được xuất đi qua nhiều nước trên thế giới như: Nhật
Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Đức, Thụy Sĩ, Hà Lan, Tây Ban Nha,
Bồ Đào Nha, Mỹ, Canada,…
I. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Công ty cổ phần chế biến hàng xuất khẩu Cầu Tre tiền thân là Công ty xuất nhập khẩu
trực dụng công nghiệp Saigon Direximco.
1

Sơ lược về công ty Direximco

Nói đến Cầu Tre không thể nhắc đến Direximco. Công ty Direxmico ra đời trong bối
cảnh của những năm 1979 – 1980, sản xuất công nghiệp – tiêu thủ công nghiệp Thành

phố lâm vào tình trạng bán đình đốn do thiếu nguyên liệu, thiếu phụ tùng thay thế, công
nhân thiếu việc làm và Nhà nước phải giải quyết những hậu quả tất yếu của một đất
nước vừa thoát khỏi chiến tranh kéo dài hang chục năm đang phải đương đầu với một
cuộc chiến mới ở cả hai phía: biên giới Bắc và Tây Nam.
Sau khi có Nghị quyết 06 của Trung Ương và Nghị quyết 26 của Bộ Chính Trị, trước
đòi hỏi bức xúc của tình hình chung, cuối tháng 04 năm 1980, Thành Ủy và Ủy Ban
Nhân Dân Thành Phố chủ trương cho thành lập Ban Xuất Nhập Khẩu thuộc Liên Hiệp
Xã TTCN Thành phố. Qua một năm làm thử nghiệm với một số thương vụ xuất nhập
khẩu theo cung cách mới chứng tỏ có tác dụng tích cực và đem lại hiệu quả kinh tế tốt,
thành phố ra Quyết định số 104/QĐ- UB ngày 30.05.1981 cho phép thành lập Công Ty
Sài Gòn Direximco.
Trong tình hình ngân sách Thành phố còn rất eo hẹp, theo tinh thần chỉ đạo của
Thành Ủy và Thành phố, Direximco hoạt động tự lực cánh sinh với phương châm “hai
được” (được phép huy động vốn trong dân và vốn nước ngoài; được phép đề xuất chính
sách cụ thể, được xét duyệt ngay) và “hai không” (không lấy vốn ngân sách Nhà nước;
không vay quỹ ngoại tệ xuất nhập khẩu). Đây là chủ trương đầy tính sáng tạo, dũng cảm
trong hoàn cảnh lịch sử lúc bấy giờ.
Với cách làm linh hoạt, đi từ nhỏ đến lớn, lấy ngắn nuôi dài, Direximco đã có những
bước phát triển nhảy vọt về kim ngạch xuất nhập khẩu:
ST

Năm

Kim ngạch xuất khẩu

Kim ngạch nhập khẩu (USD)


T
1


(USD)
1980 (7 tháng cuối

302.000
963.000
năm)
2
1981
10.696.000
11.612.000
3
1982
25.016.000
26.039.000
4
1983
6.786.000
5.086.000
Đồng thời, Direximco đã tạo được khoản lãi và chênh lệch giá 1,6 tỉ đồng. Vào thời
điểm đầu thập kỷ 80 đây là một khoản tiền rất lớn.
Trong thời kỳ hoạt động của Direximco, mặc dù kinh doanh là chủ yếu, nhưng Ban
lãnh đạo công ty nhận thức phải tổ chức cho được một số cơ sở sản xuất cho chính mình
để chủ động nguồn hàng xuất ổn định lâu dài. Do đó vào tháng 03 năm 1982, Direximco
khởi công xây dựng nhà máy chế biến thủy sản và chế biến vịt lạp tại địa điểm 125/208
Hương lộ 14, phường 20, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh (nay là 125/208 Lương Thế
Vinh, quận Tân Phú).
Sau 95 ngày đêm khẩn trương xây dựng với sự dồn sức lớn, ngày 05 tháng 05 năm
1982 nhà máy bắt đầu đi vào hoạt động.
Về quy mô mặt bằng, diện tích ban đầu toàn khu sản xuất là 3,5 hecta trong đó có

các công trình kiến trúc như:
Nhà máy chế biến hải sản đông lạnh
2.700m2
Kho A, 5.000 tấn ( xây dựng trong 75 1.950m2
ngày)
Kho B, 3.000 tấn ( xây dựng trong 60 1.300m2
ngày)
Nhà sơ chế tôm
Phòng trữ lạnh
Khu máy phát điện
Hai giếng nước
Khu chế biến vịt lạp đông ( xây dựng

650m2
600m2
110m2
100m3/giờ
1.800m2

trong 15 ngày)
Các trang thiết bị chủ yếu gồm một số tủ cấp đông tiếp xúc ( contact freezer), máy
nén, vv…6 tháng cuối năm 1982, nhà máy đã chế biến 376 tấn tôm đông lạnh, 172 tấn
vịt lạp, tạo kim ngạch hơn 1,7 triệu USD.
2. Chuyển thể từ Direximco sang xí nghiệp Cầu Tre


Sau khi có Nghị quyết 01/NQ- TW ngày 14 tháng 09 năm 1982 của Bộ Chính Trị,
căn cứ vào Nghị quyết hội nghị Ban Thường Vụ Thành Ủy bàn về công tác xuất nhập
khẩu ( Thông báo số 12/TB-TU ngày 28 tháng 04 năm 1983), Ủy Ban Nhân Dân Thành
Phố đã ra Quyết định số 73/QĐ- UB ngày 01 tháng 06 năm 1983 chuyển Công ty xuất

nhập khẩu trực dụng Công nghiệp Saigon Direximco thành Xí nghiệp Quốc Doanh Chế
Biến Hàng Xuất Khẩu Cầu Tre ( Xí nghiệp Cầu Tre), trực thuộc Sở Ngoại Thương
Thành Phố. Xí nghiệp lần lượt trực thuộc: Tổng Công Ty Xuất nhập khẩu thành phố
( IMEXCO), Ban Kinh tế Đối Ngoại, Sở Kinh tế Đối Ngoại, Sở Thương Mại và nay
thuộc Tổng Công Ty Thương Mại Sài Gòn.
3. Xí nghiệp là thành viên của Satra
Ngày 15 tháng 01 năm 1993 Xí nghiệp Quốc Doanh Chế biến hàng xuất khẩu được
chuyển thành doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh với tên gọi là Xí nghiệp Chế biến hàng xuất khẩu Cầu Tre theo quyết định số
16/QĐ- UB. Theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1995,
Xí nghiệp là thành viên của Tổng Công ty Thương Mại Sài Gòn ( Satra).
4. Xí nghiệp tiến hành Cổ phần hóa
Ngày 14/04/2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ra quyết định số
1817/QĐ- UBND của UBND TP.HCM về việc “Phê duyệt phương án và chuyển Xí
nghiệp Chế biến Hàng xuất khẩu Cầu Tre thành Công ty Cổ phần Chế biến Hàng xuất
khẩu Cầu Tre”.
Ngày 21/12/2006 Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 4103005762 cho công ty Cổ phần Chế biến Hàng xuất khẩu Cầu
Tre.
Từ ngày 01/01/2007, Cầu Tre chính thức hoạt động theo mô hình Công ty Cổ phần.
5. Các giai đọan phát triển.
Năm 1983- 1989: Kết hợp sản xuất hàng xuất khẩu với kinh doanh hàng nhập
khẩu dưới hình thức chủ yếu hàng nhập để đối lưu huy động hàng xuất.
Đồng thời dùng lãi và chênh lệch giá trong kinh doanh hàng nhập để hổ trợ làm
hàng xuất khẩu.
-

Thời kỳ 1983 -1987: Xí nghiệp Cầu Tre là chân hàng của IMEXCO
Thời kỳ 1988 – 1989: Xí Nghiệp bắt đầu làm xuất nhập khẩu trực tiếp



Năm 1990- 1998: Giai đọan đi vào sản xuất tinh chế, chấm dứt nhập khẩu hàng
để kinh doanh. Tháng 01/1998, Xí nghiệp được Bộ Ngoại Thương chuẩn y và sau đó
UBND Thành phố chính thức cho phép thực hiện xuất nhập khẩu trực tiếp (theo Quyết
định số 142/QĐ-UB ngày 12/09/1998).
Giai Đoạn từ năm 1999 đến nay: Bắt đầu triển khai một số dự án đầu tư liên
doanh với nước ngoài làm hàng xuất khẩu.
Diện tích mặt bằng từ 3,5hecta ban đầu, nay lên đến 7,5hecta trong đó có hơn
30.000m2 nhà xưởng sản xuất, kho lạnh, kho hàng và các cơ sở phụ thuộc khác.
Trang thiết bị đã đầu tư đủ mạnh có khả năng sản xuất và chế biến nhiều mặt
hàng khác nhau xuất khẩu đi nhiều nước như Châu Âu, Nhật, Mỹ, Đài Loan, Hàn Quốc,
… xuất khẩu trung bình hàng năm trên 7.000 tấn, đạt kim ngạch xuất khẩu trung bình
hàng năm từ 17 - 18triệu USD/năm.
Hệ thống máy móc trang thiết bị của Xí Nghiệp dần được bổ sung và lắp mới với
công nghệ của Châu Âu và Nhật Bản cung cấp khoảng 8.500tấn các loại sản phẩm/năm.
Hệ thống cấp đông công suất trên 60tấn/ngày và dung lượng của hệ thống kho lạnh là
1.000tấn sản phẩm.
Năm 1999 Xí nghiệp áp dụng hệ thống Quản lý chất lượng và An toàn thực phẩm
theo tiêu chuẩn HACCP. Đến năm 2000, Xí nghiệp được phép xuất hàng thuỷ sản và
nhuyễn thể 2 mảnh vỏ vào thị trường Châu Âu. Xí Nghiệp đạt tiêu chuẩn ISO 9002, năm
2003 đã nâng cấp ISO 9001:2000. Đăng ký nhãn hiệu hàng hoá tại 25 nước và đang tiếp
tục đăng ký tại 23 nước khác.
Ngày 31/03/2005, tiến hành Cổ phần hoá theo Quyết định số 1398/QĐ – UB của
UBND TP.HCM.
Ngày 14/04/2006, theo Quyết định số 1817/QĐ – UBND của UBND TP.HCM về
việc phê duyệt phương án và chuyển thành Công ty Cổ phần Chế biến Hàng xuất khẩu
Cầu Tre.


Hình

1.1:
Hình
ảnh
công
ty cổ
phần
chế
biến
hàng
xuất
khẩu
Cầu
Tre

II. VỊ TRÍ ĐẶT NHÀ MÁY.


Hình 1.2: Sơ đồ mặt bằng Công ty

III. TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY CẦU TRE


1

Sơ đồ tổ chức.

2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty


Công ty có bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, Tổng giám đốc là

người đại diện theo pháp luật của Công ty, tham mưu và giúp việc cho Tổng giám đốc là
các Phó tổng giám đốc. Nguyên tắc quản lý là:
Ban Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo trưởng phòng, trưởng xưởng. Các trưởng
phòng (trưởng xưởng) chỉ đạo trực tiếp với các phó phòng (phó xưởng) phụ trách các
công việc chuyên môn. Các phó phòng (phó xưởng) chỉ đạo nhân viên thực hiện. Ban
Tổng giám đốc không chỉ đạo trực tiếp nhân viên.
Tổng giám đốc
Chức năng:
-

Có quyền quyết định và điều hành mọi chiến lược của công ty theo chính
sách, pháp luật của Nhà nước và mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.

Nhiệm vụ:
-

Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh và hợp đồng

-

với khách hàng.
Trực tiếp chỉ đạo các phòng ban, xưởng hoạt động theo kế hoạch đã định.
Quyết định bổ nhiệm các chức vụ các cấp: trưởng phó phòng ban đơn vị
thuộc công ty và tuyển dụng các công nhân viên.

Chuyên sâu các lĩnh vực:
-

Tổ chức, phát triển nguồn nhân lực; chiến lược phát triển, kế hoạch sản

xuất kinh doanh, đầu tư, hợp tác; kế hoạch tài chính; chiến lược, quy trình,
công nghệ; nghiên cứu và phát triển đối ngoại, xuất nhập khẩu.
Phó Tổng giám đốc tài chính

Chức năng:
-

Là người giúp việc cho Tổng giám đốc trong công tác quản lý và tham
mưu cho Tổng giám đốc trong các chiến lược kinh doanh.

Nhiệm vụ:
-

Thực hiện các nhiệm vụ do Tổng giám đốc phân công

-

Giải quyết các công việc trong phạm vi được ủy quyền.

Chuyên sâu các lĩnh vực:
-

Tài chính- kế tóan; kinh doanh nội địa và phát triển thị trường nội địa; hoạt
động của chi nhánh của nông trường Bảo Lâm; lao động tiền lương; hành


chánh, quản trị; pháp chế (chỉ đạo công tác xây dựng các quy chế, quy
định…); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; chứng khoán; an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội.
Phó Tổng giám đốc phụ trách sản xuất

Chức năng:
-

Là người giúp việc cho Tổng giám đốc trong công tác quản lý và tham
mưu cho Tổng giám đốc trong điều hành quản lý sản xuất.

Nhiệm vụ:

-

-

Thực hiện các nhiệm vụ do Tổng giám đốc phân công.

-

Giải quyết các công việc trong phạm vi được ủy quyền.

-

Chuyên sâu các lĩnh vực

Các hoạt động sản xuất; huy động nguyên liệu, vật tư, bao bì… phục vụ sản
xuất; hoạt động và phát triển kinh doanh xuất nhập khẩu; giá thành kế hoạch
sản xuất; giá bán sản phẩm; kỹ thuật- cơ điện phục vụ sản xuất; bảo hộ lao
động; môi trường.
Phòng tổ chức hành chính

Chức năng:
Tham mưu cho BTGĐ về các vấn đề:

-

Tổ chức, quản lý lao động tiền lương.

-

Thay mặt BTGĐ giải quyết các khiếu nại về lao động.

-

Các công tác văn thư hành chính lưu trữ.

-

Quản lý phương tiện vận chuyển, vệ sinh cây xanh, môi trường.

-

Bảo vệ công ty.

Nhiệm vụ:
-

Xây dựng kế hoạch và định biên lao động.

-

Xác định nhu cầu lao động hàng năm để lập kế hoạch tuyển dụng.

-


Thực hiện chế độ bảo hộ lao động, xây dựng thời gian làm việc theo luật
định.

-

Thực hiện và đề nghị chế độ thôi việc, khen thưởng, kỷ luật, bồi thường
vật chất theo luật lao động.

-

Tham mưu giải quyết những vấn đề lao động.


-

Quản lý và xây dựng hệ thống lương cho toàn công ty.

-

Quản lý bảo hiểm xã hội và y tế.

-

Theo dõi và khám sức khỏe định kỳ cho người lao động.

-

Thực hiện trợ cấp cho chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn và bệnh nghề
nghiệp.


-

Tiếp nhận và trình BTGĐ các công văn đi và đến, phân phối các công văn
đó.

-

Truyền đạt các chỉ thị của BTGĐ đến các phòng ban, xưởng đồng thời
theo dõi việc thực hiện các chỉ thị của cấp trên.

-

Quản lý phòng họp, nhà ăn tập thể.

-

Tổ chức điều động xe đi công tác.
Phòng xuất nhập khẩu

Chức năng:
-

Tham mưu và thực hiện công tác kinh doanh xuất nhập khẩu của toàn
công ty.

-

Thực hiện ký kết hợp đồng và theo dõi đơn hàng.


-

Chịu trách nhiệm mua bán nguyên phụ liệu, bao bì, vật tư thiết bị và sửa
chữa bảo trì.

Nhiệm vụ:
-

Soạn thảo hợp đồng kinh doanh trình Ban Tổng Giám Đốc phê duyệt và
theo dõi thực hiện hợp đồng.

-

Theo dõi thường xuyên giá nguyên phụ liệu.

-

Thực hiện công tác xúc tiến, tìm kiếm khách hàng và thị trường tiêu thụ.

-

Đề nghị với Phòng quản lý chất lượng và công nghệ chế biến (Phòng
QLCL & CNCB), các xưởng sản xuất nghiên cứu sản phẩm mới.

-

Tham mưu cho BTGĐ cho việc mời gọi khách hàng cả trong và ngoài
nước.
Phòng kinh doanh nội địa


Chức năng:
-

Tham mưu và thực hiện công tác kinh doanh tại thị trường nội địa.

-

Thực hiện ký kết hợp đồng và theo dõi đơn hàng nội địa.


Nhiệm vụ:
-

Soạn thảo hợp đồng kinh doanh nội địa trình BTGĐ phê duyệt và theo dõi
thực hiện hợp đồng.

-

Thực hiện công tác xúc tiến tìm kiếm khách hàng nội địa và xây dựng
mạng lưới tiêu thụ tại thị trường nội địa.

-

Đề nghị với phòng QLCL & CNCB, các xưởng nghiên cứu sản phẩm mới
cho thị trường nội địa.
Phòng kế hoạch đầu tư

Chức năng:
-


Tham mưu và thực hiện công tác đầu tư.

-

Quản lý kiến trúc nhà xưởng, phòng ban, sân bãi.

Nhiệm vụ:
-

Theo dõi và thực hiện các dự án đầu tư.

-

Thực hiện các công trình xây dựng, sửa chữa nhà xưởng, kho bãi, đường
xá trong công ty…
Phòng Tài chính kế toán

Chức năng:
-

Theo dõi và phản ánh tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch theo kinh
tế tài chính, dự đoán chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh của công
ty.

-

Thực hiện và chấp hành các chính sách, chế độ, thể lệ về quản lý kinh tế
tài chính, thúc đẩy việc củng cố chế độc hoạch toán kinh tế.

-


Kiểm tra việc bảo vệ an toàn tài sản công ty.

-

Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

-

Lập bảng tổng kết tài sản và báo cáo tài chính định kỳ tháng cho BTGĐ.

Nhiệm vụ:
-

Tính toán ghi chép, thể hiện tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ
tự thời gian trong đơn vị bằng giá tiền tệ một cách đầy đủ, chính xác trung
thực, kịp thời và có hệ thống.


-

Qua việc tính toán phản ánh tình hình sử dụng vốn vào trong các hoạt
động sản xuất kinh doanh, tình hình biến động về lao động, vật tư và tiền
vốn.

-

Tính toán đúng đắn các chi phí sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm,
hàng hóa… xác định chính xác các kết quả sản xuất kinh doanh.


-

Phân phối thu nhập một cách công bằng hợp lý theo đúng chế độ nhà
nước, nộp các khoản thuế cho ngân sách nhà nước.

-

Có kế hoạch sản xuất kinh doanh đúng chức năng và khả năng, dự đóan
được các chi phí và kết quả sản xuất, thực hiện việc tìm kiếm tối đa, đề ra
các biện pháp sử dụng vốn với thời gian ngắn nhất và hiệu quả cao nhất.

-

Bảo đảm việc sử dụng hợp lý tiền vốn, thu chi thanh toán đúng chế độ;
việc mua bán thực hiện đúng chính sách, đúng đối tượng; sử dụng vật tư,
lao động đúng định mức; sử dụng tư liệu lao động đúng năng suất; nghiêm
chỉnh chấp hành các quy định tài chính.

-

Bảo vệ tài sản công ty, giải quyết xử lý các nghiệp vụ phát sinh một cách
linh hoạt, sáng tạo, đổi mới.

-

Cung cấp kịp thời và đầy đủ các số liệu, tài liệu trong việc điều hành sản
xuất kinh doanh trong đơn vị. Lập và gửi lên cấp trên các cơ quan tài
chính, thuế vụ theo thời hạn, các báo cáo thường xuyên và định kỳ để các
cơ quan chức năng có số liệu quản lý chính xác.


-

Bảo quản và lưu trữ tài liệu kế toán và các tài liệu khác có liên quan đến
công tác kế toán.
Phòng quản lý chất lượng và công nghệ chế biến

Chức năng:
-

Quản lý và kiểm soát, giám sát hoạt động hệ thống quản lý chất lượng của
các xưởng chế biến.

-

Nghiên cứu sản phẩm mới, công nghệ chế biến mới.

-

Thiết lập và theo dõi các quy trình chế biến.

Nhiệm vụ:
-

Cập nhật các thông tin khoa học kỹ thuật, các quy định về chất lượng, tiêu
chuẩn, đảm bảo an tòan vệ sinh thực phẩm.


-

Tổ chức thiết lập kế hoạch kiểm soát chất lượng và quy trình sản phẩm.


-

Giám sát việc kiểm soát chất lượng.

-

Phát hiện, xử lý các vấn đề chất lượng sản phẩm hoặc trình xin ý kiến các
vấn đề đó cho BTGĐ khi vượt quá thẩm quyền của phòng.

-

Đánh giá và quyết định về chất lượng sản phẩm, nguyên phụ liệu.

-

Tổ chức hoặc tham gia các chương trình đào tạo về chất lượng, an toàn
thực phẩm.

-

Có trách nhiệm duy trì, giám sát sự hoạt động của hệ thống chất lượng
theo ISO hoặc HACCP.

-

Nghiên cứu và đề ra các biện pháp cải tiến chất lượng sản phẩm hiện tại
và mới.

-


Công bố chất lượng sản phẩm, đề ra các phương án kỹ thuật chế biến.

-

Giải quyết các khiếu nại của khách hàng.

-

Đưa ra các biện pháp khắc phục phòng ngừa cho từng loại sản phẩm.
Phòng kỹ thuật- cơ điện

Chức năng:
-

Tham mưu cho BTGĐ về khoa học kỹ thuật; công nghệ, thiết bị máy móc;
hệ thống thông tin điện tử; quản lý mạng.

-

Tư vấn cho các xưởng về cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao
động.

-

Ứng dụng công nghệ thông tin và tin học vào quản lý sản xuất kinh doanh,
các biện pháp về sở hữu công nghiệp.

-


Theo dõi, kiểm tra tính hiệu lực của các thiết bị đo lường.

-

Quản lý mọi hoạt động của toàn bộ thiết bị máy móc trong toàn công ty.

-

Quản lý các nguồn năng lượng của công ty.

-

Quản lý và theo dõi hệ thống cung cấp điện nước tòan công ty.

Nhiệm vụ:
-

Cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý, tra cứu và giải quyết các yêu
cầu cải tiến.


-

Phát triển và duy trì các biện pháp sản xuất sạch hơn trong công ty.

-

Quản lý hệ thống nước thải; kiểm tra, giám sát môi trường làm việc của
công ty.


-

Quản lý mạng vi tính và xây dựng các phần mềm cho công tác quản lý,
điều khiển quá trình sản xuất.

-

Tổ chức và thực hiện các thử nghiệm hóa lý, vi sinh có tác động đến đặc
tính sản phẩm.

-

Hỗ trợ các hoạt động lao động khoa học kỹ thuật. Đề xuất các phương án
kỹ thuật, cải tiến đổi mới thiết bị, công cụ lao động.

-

Phân tích kiểm nghiệm mẫu cho tất cả sản phẩm, báo cáo nhanh kết quả
không đạt cho BTGĐ để chỉ đạo chấn chỉnh sản xuất kịp thời.

-

Định kỳ gửi dụng cụ, thiết bị đo lường đến cơ quan chức năng kiểm định.

-

Báo cáo các kết quả phân tích cho các đơn vị chức năng.

-


Lập kế hoạch, thực hiện, giám sát hoạt động vận hành; bảo trì, sửa chữa
thiết bị máy móc.

-

Theo dõi, giám sát việc sử dụng các nguồn năng lượng trong công ty.

-

Theo dõi, giám sát việc sử dụng điện nước.

-

Hỗ trợ cho phòng kế hoạch đầu tư, phòng cung ứng về việc đầu tư thiết bị
máy móc.
Các xưởng sản xuất: gồm 8 xưởng sản xuất

Chức năng:
-

Xưởng hải sản: chế biến nhóm sản phẩm gồm: cá, ghẹ, bạch tuộc và
nghêu.

-

Xưởng cấp đông: cấp đông các sản phẩm đông lạnh.

-

Xưởng thực phẩm nội tiêu: chế biến nhóm thực phẩm phục vụ cho thị

trường nội địa.

-

Xưởng thực phẩm chế biến: chế biến nhóm thực phẩm xuất khẩu.

-

Xưởng CHM (hợp tác với công ty Mitsui & Co - Nhật Bản): chế biến
nhóm sản phẩm gia công cho công ty Mitsui & Co để tái xuất khẩu vào thị
trường Nhật Bản.

-

Xưởng sơ chế nông sản: sơ chế nguyên liệu nông sản.


-

Xưởng trà: chế biến các loại trà.

-

Xưởng cơ điện: sửa chữa điện, nước, máy móc, trang thiết bị vận hành
điện- điện lạnh trong công ty.

-

Chi nhánh Nông trường Bảo Lâm (Lâm Đồng): trồng trà và chế biến trà.
Phòng cung ứng


Chức năng:
-

Là bộ phận tham mưu và giúp việc cho BTGĐ trong lĩnh vực quản lý, tổ
chức thực hiện các hoạt động:

-

Cung ứng nguyên, nhiên liệu.

-

Vật tư bao bì.

-

Trang phục - công cụ bảo hộ lao động.

-

Thiết bị công cụ sản xuất.

-

Văn phòng phẩm.

-

Thuốc và dụng cụ y tế cho trạm y tế của công ty.


-

Thiết kế mẫu mã bao bì.

-

Các hình thức quảng cáo - hội chợ phục vụ yêu cầu sản xuất kinh doanh
của công ty.

Nhiệm vụ:
-

Tham mưu cho BTGĐ quy định chức năng, quyền hạn của phòng trong
việc chọn đối tác cung ứng, khách hàng, nguồn hàng, các phương thức ký
kết hợp đồng mua bán phù hợp với điều kiện của công ty trong phạm vi
quy định cho phép của luật nhà nước.

-

Tham mưu cho BTGĐ trong việc giải quyết vướng mắc của các nhà cung
cấp về yêu cầu chất lượng, giá cả của công ty với chất lượng thực tế các
nhà cung cấp phát sinh theo mùa vụ cho từng giai đoạn cụ thể.

-

Lập kế hoạch cung ứng nguyên, nhiên liệu, vật tư, hàng hóa các loại phục
vụ sản xuất kinh doanh trong năm trình BTGD.

-


Tổ chức các hệ thống liên hệ tìm nguồn hàng, nhà cung cấp hàng thỏa các
điều kiện về mặt hàng, chủng loại, hình thức, chất lượng, số lượng, giá cả
đáp ứng đầy đủ kịp thời yêu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh.


-

Tổ chức theo dõi việc cung ứng nguyên nhiên vật liệu, vật tư bao bì, các
hàng hóa khác… và kiểm tra thường xuyên hằng ngày tiến độ nhập hàng
theo các điều kiện của đơn hàng và phù hợp yêu cầu sản xuất.

-

Chịu trách nhiệm về chất lượng, quy cách, tiêu chuẩn, định mức dôi dư
của hàng hóa cung ứng theo đúng hợp đồng đã ký duyệt. Thường xuyên
theo dõi cập nhật hằng ngày về định mức tồn kho nguyên nhiên vật liệu,
vật tư bao bì và hàng hóa các loại (theo yêu cầu sản xuất), đưa vào sản
xuất kinh doanh theo định kỳ, lập báo cáo trình BTGĐ và các phòng chức
năng.

-

Thường xuyên liên hệ các nhà cung cấp giải quyết các vướng mắc, tổng
hợp báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất tình hình nhập nguyên, nhiên vật
liệu; vật tư, bao bì và các hàng hóa khác cho BTGĐ.

-

Tổ chức thực hiện việc thiết kế mẫu mã bao bì, theo dõi quá trình thực

hiện của các loại bao bì kịp thời đề xuất điều chỉnh thay đổi mẫu mã phù
hợp với từng giai đọan phát triển sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng
và chỉ đạo của BTGĐ, tổ chức thiết kế các hình thức quảng cáo, tham gia
hội chợ theo yêu cầu của phòng chức năng và phê duyệt của BTGĐ.

-

Thực hiện các nhiệm vụ bổ sung do BTGĐ giao trong từng giai đoạn cụ
thể.

Quyền hạn và trách nhiệm
Quyền hạn:
-

Được chủ động tìm nguồn đối tác cung ứng, được nêu các yêu cầu của
công ty để trình BTGĐ xem xét, quyết định.

-

Được quyền yêu cầu các phòng, xưởng trong công ty cung cấp thông tin
cần thiết liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của phòng.

-

Được ban hành các văn bản có liên quan về vấn đề cung ứng, thiết kế mẫu
mã theo chỉ đạo hoặc phê duyệt của BTGĐ.

-

Chủ động đề xuất Hội đồng thanh lý tài sản, hàng hóa tồn kho, chậm luân

chuyển, phương án thanh lý hàng tồn, phế liệu sản xuất của công ty.

Trách nhiệm:


-

Chịu trách nhiệm trước BTGĐ về các quyết định trong phạm vi chức
năng, quyền hạn được quy định.

-

Nghiêm túc thực hiện đúng hệ thống quản lý chất lượng ISO, HACCP,
đồng thời nâng cao hiệu suất công tác từng thành viên trong phòng.

IV. Tình hình sản xuất và kinh doanh của Công ty
Tiếp tục đẩy mạnh tinh chế xuất khẩu, phát huy tốt nhất các tiềm năng và thế
mạnh của Công ty cho phù hợp với các điều kiện thực tế hiện nay.
Kiện toàn cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo đáp ứng nhu cầu sản xuất trong kế
hoạch ngắn hạn và dài hạn. Phải hết sức coi trọng chất lượng của sản phẩm.
Chú ý tăng cường đầu tư thiết bị mới, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa các thiết bị cũ
nhằm đảm bảo giải quyết được lượng nguyên liệu ồ ạt khi mùa vụ đến, nâng cao chất
lượng của sản phẩm. Thường xuyên cải tiến, đổi mới quy trình công nghệ.
Tăng cường cán bộ kỹ thuật KCS, cán bộ kiểm nghiệm có trình độ chuyên môn
giỏi, trang bị đầy đủ các phương tiện vật chất, đảm bảo thực hiện tốt các tiêu chuẩn
HACCP, ISO 9001.
Đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện, nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên để
tiếp cận có hiệu quả tốt các tiến bộ khoa học kỹ thuật theo hướng phát triển của Công ty.
Phát triển thị trường theo hướng đa dạng hoá, đa phương hoá mối tiêu thụ. Ngoài
việc củng cố các thị trường sẵn có mở rộng mối quan hệ thị trường với Bắc Mỹ, Trung

Đông, khôi phục thị trường Nga, tái bố trí cơ cấu thị trường nhằm hạn chế rủi ro khi có
biến động. Đẩy mạnh công tác tiếp thị, củng cố và mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm
ở trong nước cung cấp cho siêu thị, các đại lý đầu mối.

V

CÁC SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY

Hiện nay, Công ty Cầu Tre đã sản xuất ra nhiều mặt hàng. Trong đó có 3 nhóm
mặt hàng chính như sau:
-

Thủy, hải sản: Bạch tuộc, Cá, Ghẹ, Nghêu.
o Bạch tuộc : Bạch tuộc cắt khúc, râu Bạch tuộc cắt luộc.
o Nghêu: Các sản phẩm Nghêu một mảnh sống, một mảnh chín, Nghêu búp, Nghêu

thịt luộc, Nghêu thịt sống.
o Ghẹ : Các sản phẩm như Ghẹ Farci, Ghẹ vĩ, Ghẹ luộc nguyên con, Ghẹ thịt.
o Cá : Các loại Cá phi-lê, cá phi-lê lăn bánh mì,...


Hình 1.3. Một số sản phẩm Nghêu của Công ty

Hình 1.4. Một số sản phẩm Ghẹ của Công ty


Hình 1.5. Một số sản phẩm Cá của Công ty

Hình 1.6. Một số sản phẩm Bạch tuộc của Công ty



-

Thực phẩm chế biến : Há Cảo, Chạo Tôm, Càng Cua Bách Hoa, Tôm lăn bột, Chả Giò
Tôm, Bắp cải cuốn nhân Tôm, Chả lụa, Tôm viên, Chả Giò Thịt, Xíu mại, Bò viên, Mực
chiên,...

b) Lạp xưởng

a) Chả lụa – Giò thủ

c) Chả giò rế

d) Há cảo – Xíu mại

Hình 1.7. Một số sản phẩm Thực phẩm chế biến
-

Sản phẩm nông sản : Trà các loại, các loại Rau Củ đóng lọ…
Các sản phẩm trên được sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng. Vì vậy có
rất nhiều Quy trình sản xuất khác nhau.
Những mặt hàng của Công ty ngày càng đa dạng và phong phú với bao bì đẹp,
hấp dẫn, chất lượng tốt, giá cả hợp lý đặc biệt là tuyệt đối đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm, phù hợp cho nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Công ty nhiều năm liền
được bầu chọn Danh hiệu : Hàng Việt Nam chất lượng cao.


a) Trà Lài

b) Trà Ô long


 Thị trường tiêu thụ:

-

c) Trà Khổ qua
Trong nước: Công ty có Đại lý, cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại hơn 30 Tỉnh, Thành

phố cả nước và có sản phẩm tại hầu hết các Siêu thị, Chợ thuộc Thành phố Hồ Chí
Hình 1.8. Một số sản phẩm Trà
Minh.
-

Xuất khẩu: Đài Loan, Hồng Kông, Nhật, Mỹ, Pháp, Anh, Ý, Hà Lan, Úc, Tây Ban Nha,
Philippine, Trung Quốc, Singapore,….


×