Tải bản đầy đủ (.pdf) (160 trang)

Quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục cho giáo viên trường mầm non huyện mỹ đức, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 160 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

TƢỞNG THỊ DUYÊN

QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CHO GIÁO VIÊN MẦM NON MỚI VÀO
NGHỀ HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14
Người hướng dẫn khoa học: TS. Dƣơng Thị Diệu Hoa

HÀ NỘI, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của cá nhân, được thực hiện dưới
sự hướng dẫn khoa học của TS.Dương Thị Diệu Hoa. Kết quả nghiên cứu và dữ liệu
của đề tài được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố dưới bất
kỳ hình thức nào.

Học viên

Tƣởng Thị Duyên


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin được gửi lời cám ơn sâu sắc đến TS. Dƣơng Thị Diệu


Hoa người Thầy đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình tôi thực hiện và hỗ trợ
tích cực để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Quý Thầy/Cô trong Khoa Giáo dục trường
… và quý Thầy Cô đã tham gia giảng dạy lớp Cao học...
Tôi xin cảm ơn Quý Thầy/Cô và Anh/Chị đang công tác tại các đơn vị:
Phòng GDMN; Phòng GD&ĐT Huyện Mỹ Đức; Ban giám hiệu (BGH), các giáo
viên đang giảng dạy thuộc 8 trường mầm non trong cụm mầm non số 3 huyện Mỹ
Đức, thành phố Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ và hỗ trợ các thông tin, dữ liệu để tôi
có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Gia đình, những Thầy Cô và các anh
chị đồng nghiệp thân thiết đã luôn bên cạnh, động viên để tôi có thể vượt qua được
những khó khăn trong quá trình vừa làm việc vừa học tập.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt quá trình thực hiện đề tài, song có thể
còn có những mặt hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp và sự
chỉ dẫn của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Kính chúc sức khỏe, thành công và hạnh phúc đến tất cả mọi người!

Học viên

Tƣởng Thị Duyên


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ đƣợc dịch

CBQL

Cán bộ quản lý


CNTT

Công nghệ thông tin

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐTB

Điểm trung bình

GD

Giáo dục

GD&CS

Giáo dục và chăn sóc

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GDMN

Giáo dục mầm non

GV


Giáo viên

GVMN - MVN

Giáo viên mầm non - mới vào nghề

HĐGD

Hoạt động giáo dục

NL

Năng lực

QL

Quản lý

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

TP

Thành phố

TTBDH

Trang thiết bị dạy học



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .......................................................................................1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ...............................................................................2
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐÔI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ........................................ 2
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC ..............................................................................3
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ...............................................................................3
6 . PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................................................3
7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................3
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN ..........................................................................4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TỔ
CHỨC THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CHO GIÁO VIÊN
MẦM NON MỚI VÁO NGHỀ ...............................................................................5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ..................................................................... 5
1.2.Các hoạt động giáo dục trong trƣờng mầm non ........................................ 10
1.2.1. Hoạt động chơi ......................................................................................11
1.2.2. Các hoạt động học .................................................................................13
1.2.3. Hoạt động lao động ...............................................................................14
1.2.4. Hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân .....................................................15
1.3. Năng lực tổ chức thực hiện thực hiện các hoạt động giáo dục của giáo viên
mầm non .......................................................................................................... 15
1.3.1. Giáo viên mầm non mới vào nghề ........................................................15
1.3.2. Đặc điểm của giáo viên mầm non mới vào nghề. ................................16
1.3.3 Năng lực tổ chức thực hiện thực hiện các hoạt động giáo dục của
giáo viên mầm non ..........................................................................................20
1.4. Bồi dƣỡng năng lực tổ chức thực hiện thực hiện các hoạt động giáo dục cho
GVMN mới vào nghề ....................................................................................... 25
1.4.1. Bồi dưỡng năng lực tổ chức thực hiện thực hiện các hoạt động giáo dục

Bồi dƣỡng: ..............................................................................................................25
1.4.2. Các yếu tố của bồi dưỡng năng lực tổ chức thực hiện thực hiện các
hoạt động giáo dục ..........................................................................................26


1.5. Quản lý bồi dƣỡng năng lực tổ chức thực hiện các HĐGD cho GVMN mới
vào nghề ........................................................................................................... 33
1.5.1. Khái niệm quản lý..................................................................................33
1.5.2. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng phương pháp dạy học của
Hiệu trưởng trường mầm non ........................................................................34
1.5.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến dưỡng năng lực tổ chức thực hiện các
HĐGD cho GVMN mới vào nghề ...................................................................40
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TỔ CHỨC
THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CHO GIÁO VIÊN MỚI VÀO
NGHỀ HUYỆN MỸ ĐỨC, TP HÀ NỘI..............................................................43
2.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên mầm non mới vào nghề và khái quát quá
trình khảo sát................................................................................................... 43
2.1.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên mầm non mới vào nghề ........................43
2.1.2. Khái quát quá trình khảo sát ................................................................46
2.2. Đánh giá năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục của giáo viên mới vào
nghề huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội .......................................................... 47
2.1.1. Thực trạng kiến thức của giáo viên mới vào nghề về các hoạt động giáo
dục ....................................................................................................................47
2.2.2. Thái độ của giáo viên mới vào nghề về các hoạt động giáo dục .........51
2.2.3. Kỹ năng của giáo viên mới vào nghề về tổ chức hoạt động giáo dục .52
2.3. Thực trạng bồi dƣỡng năng lực tổ chức hoạt động giáo dục cho giáo viêm
mầm non mới vào nghề ở các trƣờng mầm non huyện Mỹ Đức, Hà Nội ......... 55
2.3.1. Thực trạng mục tiêu bồi dưỡng tổ chức các hoạt động giáo dục cho
giáo viên mầm non mới vào nghề ...................................................................55
2.3.2. Đánh giá về quy trình thực hiện bồi dưỡng cho giáo viên mầm non

mới vào nghề ....................................................................................................58
2.3.3. Thực trạng nội dung bồi dưỡng cho giáo viên mầm non mới vào nghề
từ năm 2013 đến 2016. ....................................................................................61
2.3.4. Mức độ thực hiện các hình thức tổ chức bồi dưỡng năng lực tổ chức
các hoạt động giáo dục cho giáo viên mầm non mới vào nghề .....................63


2.3.5. Thực trạng mức độ năng lực chủ thể bồi dưỡng năng lực tổ chức các
hoạt động giáo dục cho giáo viên mầm non mới vào nghề ...........................65
2.3.6. Yếu tố sau thúc đẩy giáo viên mầm mon mới vào nghề tham gia bồi
dưỡng nâng cao năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ .....................67
2.4. Đánh giá về quản lý bồi dƣỡng năng lực tổ chức thực hiện các hoạt động giáo
dục cho giáo viên mầm non mới vào nghề huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. ... 69
2.4.1. Thực trạng mức độ lập kế hoạch quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức
thực hiện các hoạt động giáo dục cho giáo viên mầm non mới vào nghề ....69
2.4.2. Mức độ tổ chức bồi dưỡng năng lực tổ chức thực hiện các hoạt động
giáo dục cho giáo viên mầm non mới vào nghề các trường mầm non huyện
Mỹ Đức, Hà Nội. ..............................................................................................73
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức thực hiện
các hoạt động giáo dục cho giáo viên mầm non mới vào nghề các trường
mầm non huyện Mỹ Đức, Hà Nội. ..................................................................75
2.4.4. Thực trạng quản lý việc đánh giá kết quả bồi dưỡng nâng cao năng
lực tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục cho giáo viên mầm non mới
vào ....................................................................................................................77
2.4.6. Thực trạng nguyên nhân ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực tổ
chức thực hiện các hoạt động giáo dục cho giáo viên mầm non mới vào nghề .79
2.5. Bài học rút ra từ việc quản lý bồi dƣỡng năng lực tổ chƣc thực hiện các
hoạt dộng giáo dục cho giáo viên mới của Hiệu trƣởng trƣờng mầm non. ...... 82
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ......................................................................................83
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG NĂNG TỔ

CHỨC THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CHO GIÁO VIÊN
MỚI VÀO NGHỀ HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ......................84
3.1. Các nguyên tắc đề xuất ............................................................................. 84
3.1.1. Bám sát mục tiêu của giáo dục mầm non ............................................84
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn trong thực hiện chương trình giáo dục mầm non....84
3.1.3. Các biện pháp đề xuất đảm bảo tính trọng tâm, trọng điểm ...............85
3.1.4. Đảm bảo tính đồng bộ toàn diện của các hoạt động bồi dưỡng ..........86


3.2. Các giải pháp quản lý bồi dƣỡng năng lực tổ chức thực hiện các hoạt động
giáo dục cho giáo viên mầm non mới vào nghề ................................................ 86
3.2.1. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng
năng lực tổ chúc thực hiện các hoạt động giáo dục cho giáo viên mới vào nghề. ..86
3.2.2. Lập riêng kế hoạch mới để quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực
thực hiện các hoạt động giáo dục của giáo viên mới vào nghề theo cách viết
ra những gì sẽ làm ...........................................................................................91
3.2.3. Tổ chức thực hiện quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực tổ chức
thực hiệ các hoạt động giáo dục cho giáo viên mới vào nghề theo đúng kế
hoạch đã viết. ...................................................................................................95
3.2.4. Đổi mới nội dung hình thức, phương pháp bồi dưỡng giáo viên mầm
non mới vào nghề ............................................................................................98
3.2.5. Tổ chức thi đua khen thưởng nhằm khuyến khích giáo viên học tập nâng
cao năng lực tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục của bản thân. ...........103
3.2.6. Thường xuyên kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực tổ
chức thực hiện các hoạt động giáo dục bằng nhiều hình thức. ..................107
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp đề xuất .................................................. 112
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất .. 114
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ........................................................................114
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ........................................................................114
3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm.......................................................................114

3.3.4. Phương pháp khảo nghiệm .................................................................114
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm ...........................................................................115
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3. ...................................................................................119
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .....................................................................120
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................124
PHỤ LỤC .............................................................................................................128


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên mầm non mới vào nghề Số lượng .............43
Bảng 2.2. Quy ước mức độ thang đo câu hỏi ............................................................47
Bảng 2.3. Thực trạng kiến thức của giáo viên về các hoạt động giáo dục................48
Bảng 2.4: Thái độ của giáo viên mới vào nghề về các hoạt động giáo dục ..............51
Bảng 2.5: Kỹ năng của giáo viên mới vào nghề về tổ chức hoạt động giáo dục ......53
Bảng 2.6: Thực trạng mục tiêu bồi dưỡng năng lực tổ chức HĐGD cho giáo viên
mầm non mới vào nghề .........................................................................56
Bảng 2.7. Đánh giá về quy trình thực hiện bồi dưỡng cho giáo viên mầm non mới
vào nghề.................................................................................................58
Bảng 2.8. Thực trạng nội dung bồi dưỡng phương pháp dạy học cho GV ...............61
Bảng 2.9. Mức độ thực hiện các hình thức tổ chức bồi dưỡng năng lực tổ chức các
hoạt động giáo dục cho giáo viên mầm non mới vào nghề ...................63
Bảng 2.10: Thực trạng mức độ năng lực chủ thể bồi dưỡng năng lực tổ chức các
hoạt động giáo dục cho giáo viên mầm non mới vào nghề ...................65
Bảng 2.11: Yếu tố sau thúc đẩy giáo viên mầm mon mới vào nghề tham gia bồi
dưỡng nâng cao năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ ..............68
Bảng 2.12. Mức độ lập kế hoạch quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức thực hiện các
hoạt động giáo dục cho giáo viên mầm non mới vào nghề ...................69
Bảng 2.13: Mức độ tổ chức bồi dưỡng năng lực tổ chức thực hiện các hoạt động
giáo dục cho giáo viên mầm non mới vào nghề ....................................73
Bảng 2.14: Thực trạng chỉ bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức thực hiện các hoạt

động giáo dục cho giáo viên mầm non mới vào nghề các trường mầm
non huyện Mỹ Đức, Hà Nội. .................................................................76
Bảng 2.16. Thực trạng quản lý việc đánh giá kết quả bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ
chức thực hiện các hoạt động giáo dục cho giáo viên mầm non mới vào
nghề ........................................................................................................78
Bảng 2.17. Thực trạng nguyên nhân ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức
thực hiện các hoạt động giáo dục cho giáo viên mầm non mới vào nghề ...80
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý .............115
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp .............................117


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tính cần thiết của các biện pháp ........................................................116
Biểu đồ 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ......................................118

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mô hình quản lý [25] ...............................................................................34
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ mối quan hệ giữa các biện pháp ..................................................113


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế - xã hội, ngành giáo dục - đào
tạo nước nhà đã đạt được những thành quả đáng tự hào và có những bước tiến đáng kể
trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, một số vấn đề còn tồn tại, những vấn đề mới nảy sinh,
đòi hỏi chúng ta phải có các giải pháp cải tiến, đổi mới để thực hiện mục tiêu giáo dục.
Những vấn đề được đặt ra và quan tâm, để các nhà quản lý giáo dục có các giải pháp hữu
hiệu trong giai đoạn gần đây như: chương trình dạy và học, trang thiết bị, công cụ hỗ trợ và
ứng dụng công nghệ thông tin, phương pháp giảng dạy, chất lượng học tập, nghiên cứu
khoa học, bồi dưỡng CM nghiệp vụ cho giáo viên … Để giải quyết các vấn đề đó, vai trò

người lãnh đạo và quản lý nhà trường đóng vai trò quan trọng. Tăng cường quản lý bồi
dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên là việc làm trọng tâm và hết sức cần thiết, đối
với sự phát triển giáo dục nói chung và của các trường Mầm Non nói riêng trong gian đoạn
hiện nay.
1.1. Hoạt động chuyên môn là hoạt động trung tâm của nhà trường, chất
lượng chuyên môn trong nhà trường được chi phối bởi nhiều yếu tố khác nhau. Mỗi
yếu tố đều có vai trò vị trí riêng, nhưng các yếu tố đó luôn có mối quan hệ biện
chứng với nhau, vừa hỗ trợ cho nhau, vừa chế ước lẫn nhau. Trong hệ thống đó,
nhân tố giữ vai trò bao trùm lên các nhân tố khác, liên kết các nhân tố lại, đó là các
giải pháp quản lí công tác bồi dưỡng và nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội
ngũ giáo viên trường Mầm Non trong giai đoạn hiện nay. Như vậy, nâng cao chất
lượng đào tạo - bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên vừa là mục tiêu vừa là giải
pháp căn bản cho việc nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng giáo
dục ở cấp học Mầm Non nói riêng.
1.2. Nhân cách của người giáo viên được thể hiện ở hai mặt: Phẩm chất đạo đức
và năng lực sư phạm. Chất lượng dạy học của một người giáo viên phần lớn phụ thuộc
vào năng lực của giáo viên mà quan trọng nhất là năng lực chuyên môn. Do đó, bồi
dưỡng chuyên môn và quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
là nhiệm vụ trọng tâm của các nhà trường Mầm Non trong giai đoạn hiện nay.

1


1.3. Chất lượng giáo dục mầm non được phát triển thì trước hét phải có một
đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, hay đội ngũ giáo viên
phải có năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp để có thể thực hiện tốt công tác
chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ để bước đầu hình thành nhân cách con người
ở trẻ. Quan điểm của Đảng đối với đội ngũ giáo viên “Đổi mới giáodục mầm non là
yêu cầu cấp thiết của nước ta trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước nhằm thực hiện mục tiêu chất lượng phát triển giáo dục mầm non...”

Ngành giáo dục và đào tạo đã, đang và tiếp tục áp dụng chương trình giáo dục
mầm non mới, trước yêu cầu “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đầu tư cho
giáo dục là đầu tư cho phát triển...” của đất nước, thực hiện đổi mới chương trình,
phương pháp, hình thức tổ chức cho trẻ mầm non trong hoạt động học tập vui chơi
nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Cần phải tập trung quản lý hoạt
động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên Mầm Non.
1.4. Nghiên cứu về quản lý nhà trường nói chung và quản lý hoạt động
chuyên môn nói riêng đã có nhiều tác giả trong và ngoài nước đề cập đến. Các tác
giả đã đề cập đến nhiều góc độ khác nhau từ những vấn đề lý luận chung, đến
những vấn đề cụ thể của việc đào tạo bồi dưỡng giáo viên nâng cao chất lượng dạy
học. Tuy nhiên, nghiên cứu về công tác quản lý bồi dưỡng năng lực lập kế hoạch
cho đội ngũ giáo viên Mầm Non ở huyện Mỹ Đức hiện chưa có tác giả nào đề cập
và tiến hành nghiên cứu.
Với những lý do đã nêu trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý bồi
dưỡng năng lực tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục cho giáo viên mầm
non mới vào nghề Huyện Mỹ Đức, TP Hà Nội.”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề xuất một số giải pháp quản lý của Hiệu trưởng trong việc bồi dưỡng
chuyên môn nhằm nâng cao năng lực tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục cho
dội ngũ giáo viên mầm non mới vào nghề Huyện Mỹ Đức, TP Hà Nội hiện nay.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐÔI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Công tác quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục
cho đội ngũ giáo viên mầm non mới vào nghề.

2


3.2. Đối tượng nghiên cứu :
Một số giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng năng lực tổ chức thực hiện các

hoạt động giáo dục cho đội ngũ giáo viên mầm non mới vào nghề Huyện Mỹ Đức,
TP Hà Nội .
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Hiệu quả công tác bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt dộng giáo dục của đội
ngũ giáo viên mầm non mới vào nghề Huyện Mỹ Đức, TP Hà Nội sẽ được nâng
cao nếu xây dựng được các giải pháp quản lý công tác chuyên môn một cách khoa
học và đồng bộ, phù hợp với tình hình thực tiễn của trường
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1 Tìm hiểu cơ sở lý luận của công tác bồi dưỡng chuyên môn ở các trường
mầm non.
5.2. Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng của công tác bồi dưỡng chuyên môn
và công tác quản lý của hiệu trưởng trong việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
5.3. Đề xuất các giải pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực tổ
chức các hoạt động giáo dục cho đội ngũ giáo viên mầm non mới vào nghề, Huyện
Mỹ Đức, TP Hà Nội
6 . PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Do những điều kiện khách quan và chủ quan còn nhiều hạn chế, chúng tôi chỉ
giới hạn phạm vi nghiên cứu như sau:
- Nghiên cứu công tác quản lý của Hiệu trưởng đối với việc bồi dưỡng năng
lực tổ chức các hoạt dộng giáo dục cho giáo viên mầm non mới vào nghề Huyện
Mỹ Đức, TP Hà Nội
- Khảo sát trên 8 trường: trong đó có 24 CBQL và trên 120 Giáo viên của cum
phía Nam, Huyện Mỹ Đức, TP Hà Nội
- Thời gian nghiên cứu:
7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện được đề tài này tôi thực hành các nhóm phương pháp sau:
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận

3



Phân tích, tổng hợp, hệ thông hóa và khái quát hóa các tài liệu có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu. Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, các quy phạm pháp luật
của nhà nước, các nhà báo đăng trên các tạp chí chuyên ngành
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: nhằm thu hút thông tin về thực trạng
công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
Phương pháp phỏng vấn đối với một số giáo viên
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm của người quản lý trong việc quản lý bồi
dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các công thức thống kê toàn học như số điểm trung bình, hệ số tương
quan thứ bậc để sử lý và đánh giá kết quả nghiên cứu và rút ra các nhận xét khoa học.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phần phụ lục, luận văn có
cấu trúc gồm 3 phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt
động giáo dục cho giáo viên mầm non mới vào nghề
Chương 2: Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức thực hiện các hoạt
động giáo dục cho giáo viên mầm non mới vào nghề Huyện Mỹ Đức, TP Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt dộng
giáo dục cho giáo viên mầm non mới vào nghề Huyện Mỹ Đức, TP Hà Nội

4


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TỔ CHỨC
THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CHO GIÁO VIÊN MẦM NON
MỚI VÁO NGHỀ


1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Bồi dưỡng giáo viên là một vấn đề phát triển cơ bản trong phát triển giáo dục
được hầu hết các quốc gia trên thế giới quan tâm. Việc tạo điều kiện thuận lợi cho
người học có cơ hội được học tập suốt đời, học tập thường xuyên nhằm bổ xung
kiến thức, đổi mới hình thức, phương pháp hoạt động phù hợp với điều kiện phát
triển kinh tế - văn hóa - xã hội là phương châm hành động của các cấp quản lý giáo
dục. Có thể đưa ra một số nghiên cứu ở nước ngoài về vấn đề bồi dưỡng giáo viên
mầm non và quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên như sau:
Ở Nhật Bản việc bồi dưỡng và đào tạo lại cho giáo viên và cán bộ quản lý
giáo dục là nhiệm vụ bắt buộc đối với người lao động sư phạm. Tùy điều kiện thực
tế của từng đơn vị mà các cấp quản lý giáo dục đề ra các phương thức bồi dưỡng
khác nhau trong một phạm vi yêu cầu nhất định. Cụ thể mỗi trường có thể cử từ 3
đến 5 giáo viên được đào tạo lại một lần theo chuyên môn mới và tập trung vào đổi
mới phương pháp dạy học. [2]
Tại Thái Lan, từ 1998 việc bồi dưỡng giáo viên được tiến hành ở trung tâm
học tập cộng đồng nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, huấn luyện kỹ năng nghề
nghiệp và thông tin tư vấn cho mọi người dân trong xã hội. [2]
Ở Pakistan có chương trình bồi dưỡng về sư phạm do nhà nước quy định,
trong thời gian 3 tháng gồm các nội dung phương pháp nghiên cứu, đánh giá học
sinh, cơ sở tâm lý - giáo dục, nghiệp vụ dạy học đối với giáo viên mới vào nghề
chưa quá 3 năm. [2]

5


Triều Tiên là một trong những nước có chính sách rất thiết thực về bồi dưỡng
và đào tạo lại đội ngũ giáo viên. Tất cả đội ngũ giáo viên đều phải tham gia học tập
đầy đủ các nội dung chương trình về nâng cao trình độ và chuyên môn nghiệp vụ
theo quy định. Nhà nước đã đưa ra hai chương trình lớn được thực thi hiệu quả đó

là: “Chương trình bồi dưỡng giáo viên mới” để bồi dưỡng giáo viên thực hiện trong
10 năm và “Chương trình trao đổi” để đưa giáo viên đi tập huấn ở nước ngoài. [2]
Trong xây dựng và phát triển đội ngũ GV nhà GD học V.A. Xukhômlinxki đã
từng yêu cầu: “Phải bồi dưỡng đội ngũ GV, phát huy được tính sáng tạo trong lao
động của họ và tạo ra khả năng ngày càng hoàn thiện tay nghề sư phạm, phải biết
lựa chọn GV bằng nhiều nguồn khác nhau và bồi dưỡng họ trở thành những giáo
viên tốt theo tiêu chuẩn nhất định, bằng các biện pháp khác nhau”. V.A.
Xukhomlinxki cho rằng phải bồi dưỡng cả về chuyên môn nghiệp vụ, lẫn phẩm chất
đạo đức cho đội ngũ này. Ông rất đề cao tầm quan trọng của việc tổ chức thực hiện
hội thảo chuyên môn, qua đó GV có điều kiện trao đổi những kinh nghiệm về
chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao trình độ của mình. Ông cũng đã tổng kết 26
năm kinh nghiệm thực tiễn làm công tác QL chuyên môn nghiệp vụ của một Hiệu
trưởng, ông cho rằng sự phân công hợp lý, sự phối hợp chặt chẽ, sự thống nhất QL
giữa hiệu trưởng và phó hiệu trưởng có ý nghĩa quan trọng nhằm đạt được mục tiêu
đề ra.
Chúng ta đang sống trong thời kỳ khoa học công nghệ kỹ thuật tiên tiến,
thông tin toàn cầu bùng nổ. Giáo dục được cơi là chiếc chìa khóa vàng để bước vào
xã hội công nghệ thông tin phát triển đó. Giáo dục và đào tạo là một trong những
quá trình chủ yếu hình thành và phát triển đặc trưng của mỗi cá nhân trong mỗi
quan hệ tương tác hài hòa với môi trường. Xã hội ngày càng phát triển về kinh tế
văn hóa, khoa học công nghệ thì càng có điều kiện để tổ chức thực hiện nền giáo
dục toàn diện và đạt yêu cầu mới thúc đẩy sự phát triển của giáo dục
Để năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp trong xã hội hiện đại,
đội ngũ GV và CBQL phải tiến hành việc bồi dưỡng một cách nghiêm chỉnh, có hệ

6


thống, phát huy cao độ ý thức làm chủ, trách nhiệm của mình đối với tương lai
ngành GD để làm tốt công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.

Vấn đề QL hoạt động bồi dưỡng GV được nhiều nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu, tiêu biểu là Quản lý giáo dục và trường học (1997), Những vấn đề cơ
bản trong khoa học quản lý giáo dục (2008) của Trần Kiểm; Khoa học Quản lý nhà
trường (1998) của Nguyễn Văn Lê; Giáo trình quản lý giáo dục và đào tạo (2003)
của Trường Cán bộ quản lý giáo dục; Lý luận về quản lý giáo dục (2010) của
Nguyễn Lộc.
Tác giả Đinh Hồng Thái – Khoa giáo dục mầm non trường Đại học sư phạm
Hà Nội tại hội thảo khoa học cấp quốc gia bàn về “Phương hướng và giải pháp
phát triển đội ngũ giáo viên mầm non” – Hà Nội 2003, một trong những giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN hiện nay là cần phải xây dựng đội ngũ giáo
viên trong các trường đào tạo GVMN. Để thực hiện được giải pháp này tiến sĩ đã
đưa ra ý kiến như sau:
- Các vụ chức năng bộ cần rà soát lại tình hình vể giáo viên sư phạm mầm
non trong cả nước. Có thể cần một dự án khảo sát, đánh giá thực trạng giáo viên đào
tạo GVMN.
- Bộ cần đưa ra chuẩn mực về giáo viên, chú ý những giáo viên chuyên
ngành, lấy đó làm căn cứ cho phép các cơ sở đào tạo GVMN ở các trình độ phù hợp
và điều này phải tiến hành hết sức chặt chẽ và cương quyết.
- Bên cạnh những biện pháp kịp thời nhằm khắc phục tình trạng kể trên, bộ
cần có những phương hướng thích hợp chỉ đạo việc xây dựng giáo viên sư phạm
mầm non ổn định và có chất lượng , đáp ứng nhu cầu đào tạo ngày càng cao kể cả
số lượng và chất lượng bậc học mầm non cả nước.
Nguyễn Công Duật (2000), “Thực trạng và giải pháp cơ bản phát triển đội
ngũ giáo viên trường trung học cơ sở tỉnh Bắc Ninh theo chuẩn nghề nghiệp”. Luận
văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Trường Đại học sư phạm Hà Nội. Tác giả đã khái
quát cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở theo chuẩn

7



nghề nghiệp. Trên cơ sở đó đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên trường
trung học cơ sở tỉnh Bắc Ninh theo chuẩn nghề nghiệp. Trên cơ sở lý luận và hạn
chế thực trạng tác giả đã đề xuất 5 giải pháp nhằm phát triển đội ngũ giáo viên
trường trung học cơ sở tỉnh Bắc Ninh đáp ứng theo chuẩn nghề nghiệp.
Tác giả Nguyễn Thu Hà (2010) nghiên cứu đề tài “Những biện pháp quản lý
công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Komtum trong giai đoạn hiện
nay”. Luận văn thạc sĩ tại Đại học Vinh. Đề tài đã nghiên cứu cơ sở lý luận của
công tác quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học, đưa ra thực trạng quản lý
công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Kom Tum và đưa ra một số
biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên như nâng cao nhận thức cho các cấp, các
ngành đồng thời xác định nội dung, phương pháp bồi dưỡng…
Luận Văn thạc sĩ Vũ Thị Minh Hà (2012) đi sâu nghiên cứu về “Các biện
pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên mầm non ở Hà Nội”, luận văn thạc sĩ
Đại học sư phạm Hà Nội. Tác giả đã đề xuất và bước đầu thử nghiệm một số biện
pháp quản lý công tác bồi dưỡng GVMN Hà Nội có hiệu quả như sau:
- Xây dựng kế hoạch phát triển GVMN
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GVMN
- Cải tiến công tác bồi dưỡng GVMN
- Đánh giá việc bồi dưỡng GVMN
- Các giải pháp vê chính sách.
- Chỉnh lý và xây dựng mới chương trình đào tạo Giáo viên mầm non để đảm
bảo sự đồng bộ, liên thông với đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
- Tiếp tục mở rộng quy mô đào tạo giáo viên mầm non, tập chung cho các
tỉnh vùng núi, vùng sâu, vùng xa còn thiếu giáo viên.
Tác giả Lê Thị Diệu Thúy (2012) đã thực hiện đề tài “Biện pháp quản lý
công tác bồi dưỡng giáo viên các trường mầm non Thành phố Đà Nẵng đáp ứng
chuẩn nghề nghiệp”. Luận văn thạc sĩ Đại học Đà Nẵng. Đề tài, đã đưa ra một số

8



biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên các trường
mầm non Thành phố Đà Nẵng đáp ứng chuẩn nghề nghiệp như về nhận thức, tăng
cường cơ sở vật chất, tăng cường đánh giá…
Có thể thấy, một trong những mục tiêu của giáo dục nước ta là làm sao cho
trong một thời gian ngắn có thể giúp thế hệ trẻ có thể bắt lịp được những tiến bộ của
xã hội cong nghệ thông tin bùng nổ. Để mục tiêu này thực hiện được chúng ta phải
đầu tư nhiều cho giáo dục trên cơ sở vận dụng mọi biện pháp và nguồn lực của xã
hội sẵn có. Trước hết cần phải nâng cao chất lượng đội ngũ các thầy cô giáo, đội
ngũ này cần phải được trang bị đầy đủ về kiến thức, phương pháp để có thể đáp ứng
được yêu cầu giảng dạy theo thời đại của mỗi nhà trường. Nhiệm vụ đào tạo “người
thấy” được tiến hành theo hai giai đoạn: đào tạo ban đầu và đào tạo tiếp tục. Như
vậy người đã đạt được bằng tốt nghiệp thuộc ngành nào đó mới chỉ coi là hoàn
thành nhiệm vụ đào tạo ban đầu, việc đào tạo vẫn được tiếp tục trong quá trình công
tác và làm việc của họ là bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để học có thể có thể tòn
tại và phát triển với nhu cầu của xã hội.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế chung ở các cơ sở giáo dục và đào tạo, yêu cầu
của ngành học mầm non nói riêng cân phải có mục tiêu nhiệm vụ, bước đi cụ thể
trong công tác bồi dưỡng lực lượng giáo viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ
phù hợp với xu thế phát triển của đất nước.. Việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên tại các cơ sở giáo dục có nhiệm vụ củng cố đội ngũ giáo viên của cơ sở có đủ
năng lực, am hiểu biết thực tế, học hỏi qua mọi hình thức để bổ xung kiến thức cho
mình, năng động sáng tạo khi giảng dạy.
Tại các cơ sở giáo dục của các trường mầm non, tôi thấy rõ vị trí và vai trò
của giáo viên mầm non. Giáo viên mầm non giữ vai trò chủ đạo trong việc tổ chức
thực hiện các hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ. Giáo viên mầm non
là sự kết hợp hài hòa của một số các loại nghề: Giáo viên, nghệ sĩ, bác sĩ... Vì vậy
người quản lý cần phải xác định rõ nội dung cần bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên
đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Việc tìm ra các biện pháp bồi dưỡng hoạt động
nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên với mục đích chung là mong


9


muốn góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong nhà trường và chất
lượng giáo dục của nhà trường.
Hầu hết các công trình nghiên cứu đều khẳng định vai trò của của bồi dưỡng
nâng cao năng lực cho đội ngũ GV có một ý nghĩa và vai trò rất quan trọng đối với
hoạt động GD, là nhân tố trọng yếu nâng cao chất lượng dạy và học. Lý luận bồi
dưỡng và QL bồi dưỡng đội ngũ GV nói chung và GV nói riêng đã được các nhà
GD trong và ngoài nước nghiên cứu với nhiều góc độ khác nhau, tập trung vào vấn
đề cải tiến biện pháp QL hoạt động bồi dưỡng thường xuyên hoặc đổi mới chương
trình đào tạo GV nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ. Bên cạnh những công trình
đánh giá tổng quan về thực trạng chất lượng đội ngũ nhà giáo của cả nước và đề
xuất giải pháp thiết thực nâng cao chất lượng đội ngũ, cụ thể là công tác QL bồi
dưỡng đội ngũ GV, còn có những công trình nghiên cứu đi vào tìm hiểu thực trạng
cụ thể của một số địa phương, những giải pháp gắn với thực tế của địa phương
mình. Các tác giả đã dựa vào thực trạng công tác QL bồi dưỡng đội ngũ GVMN của
địa phương để đi sâu nghiên cứu, phân tích nguyên nhân những mặt mạnh và hạn
chế, từ đó đề xuất các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác này ở địa
phương, đơn vị. Nhìn chung, những công trình nghiên cứu trên góp phần quan trọng
gợi mở cho chúng tôi nghiên cứu đề tài Quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức thực
hiện thực hiện các hoạt động giáo dục cho giáo viên mầm non mới vào nghề
Huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội” đảm bảo không trùng lặp, có ý nghĩa lý luận
và mặt thực tiễn.
1.2.

Các hoạt động giáo dục trong trƣờng mầm non
Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người (chủ thể) với thế


giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới và cả về phía con người.
Trong mối quan hệ đó, có hai quá trình diễn ra:
+ Quá trình đối tượng hóa (còn gọi là quá trình xuất tâm): Là quá trình chuyển
năng lực từ con người vào trong đối tượng, ghi dấu vết của con người vào sản phẩm
lao động. Đây là quá trình xuất tâm, tâm lý của con người (chủ thể) được bộc lộ,

10


được khách quan hóa trong quá trình làm ra sản phẩm. Nhờ vậy, chúng ta mới có
thể tìm hiểu được tâm lý con người thông qua hoạt động của họ.
+ Quá trình chủ thế hóa (còn gọi là quá trình nhập tâm): Là quá trình con
người phản ánh những thuộc tính của đối tượng, của công cụ lao động, phương tiện
lao động, trong quá trình sử dụng để tạo ra và làm phong phú tâm lý, ý thức của bản
thân mình thông qua quá trình chiếm lĩnh thế giới. Đây chính là quá trình chiếm
lĩnh, lĩnh hội thế giới, là quá trình nhập tâm. Vì thế, người ta có thể nói tâm lý là sự
phản ánh thế giới khách quan, nội dung tâm lý do thế giới khách quan quy định.
Hoạt động là hình thức biểu hiện quan trọng nhất của mối quan hệ tích cực,
chủ động của con người với tự nhiên, xã hội, với người khác, với chính mình. Theo
Nguyễn Quang Uẩn: “Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người
và thế giới để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới, cả về phía con người”. [33].
Thông qua hoạt động con người nhận thức, cải tạo, sáng tạo thế giới đồng thời nhận
thức, cải tạo và sáng tạo chính bản thân. Hoạt động bao giờ cũng có chủ thể, đối
tượng, mục đích... Hoạt động luôn xuất phát từ động cơ do sự thôi thúc của nhu cầu,
hứng thú, tình cảm, ý thức trách nhiệm. Để đạt mục đích hoạt động, con người phải
sử dụng phương tiện, điều kiện.
Hoạt động giáo dục trẻ trường MN bao gồm: Hoạt động học (Hoạt động học
tập, chơi có chủ đích, hoạt động chung), hoạt động chơi (hoạt động vui chơi, hoạt
động góc, hoạt động ngoài trời), hoạt động ngày hội, ngày lễ, hoạt động lao động.
1.2.1. Hoạt động chơi

Trong trường mầm non hoạt động chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ em ở độ
tuổi này. Nhưng trong các hoạt động chơi đó nó cũng mang tính chất giáo dục và trẻ
trong độ tuổi này được tham gia chơi các trò chơi cơ bản sau:
- Trò chơi đóng vai theo chủ đề
- Trò chơi ghép hình, lắp ghép, xây dựng
- Trò chơi đóng kịch

11


- Trò chơi học tập
- Trò chơi vận động
- Trò chơi dân gian
- Trò chơi với các công nghệ hiện đại
Có thể thấy, vui chơi là hoạt động chủ đạo không chỉ vì trẻ mẫu giáo dành
nhiều thời gian cho nó, mà chính là trò chơi mà tung tâm là trò chơi đóng vai theo
chủ đề đã gây ra những biến đổi về chất trong tâm lý của trẻ. Nó chi phối các dạng
hoạt động khác làm cho chúng mang màu sắc độc đáo của tuổi mẫu giáo.
Trong đó, hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo. Với hoạt động vui chơi
đối với trẻ mẫu giáo có đặc thù riêng.
Vui chơi là dạng hoạt động không mang tính bắt buộc, trẻ tham gia nhiệt tình
do chính sức hấp dẫn của trò chơi .
Ví dụ: Trò chơi " khám bệnh " hấp dẫn trẻ là việc bác sĩ đeo ống nghe vào
tai, đặt ống nghe lên ngực người bệnh.
Vậy động cơ của vui chơi nằm ngay trong quá trình hoạt động, nên trò chơi
mang tính tự nguyện rất cao, mang lại niềm vui sướng cho trẻ. Đây là tính chất đặc
biệt của vui chơi.
Đối với trẻ, trò chơi là một dạng hoạt động mang tính tự lập. Trong khi chơi,
trẻ mẫu giáo thể hiện rõ ý thức làm chủ, trẻ hoạt động hết mình, tích cực và độc lập.
Trong trò chơi đóng vai theo chủ đề, đòi hỏi phải có sự phối hợp giữa các

thành viên trong trò chơi với nhau. Trò chơi đối với trẻ mẫu giáo thường phản ánh
một mặt nào đó của xã hội người lớn xung quanh, mà hoạt động của người lớn thì
bao giờ cũng mang tính chất xã hội. Bởi vậy, để tiến hành một trò chơi nhằm mô
phỏng lại đời sống xã hội thì nhất thiết phải có nhiều trẻ em tham gia. Tính hợp tác
là một nét phát triển mới, một nét tiêu biểu trong vui chơi của trẻ mẫu giáo.

12


Trò chơi của tuổi mẫu giáo mang tính chất ký hiệu - tượng trưng. Trong khi
chơi, mỗi đứa trẻ đều tự nhận cho mình một vai nào đó và thực hiện hành động phù
hợp với vai chơi, nhưng đấy chỉ là hành động giả vờ. Trong khi chơi, trẻ còn lấy vật
này thay thế vật kia và tự đặt tên cho vật thay thế, rồi sử dụng vật thay thế đó cho
phù hợp với tên gọi của nó. Tất cả những điều giả vờ trên lại mang một ý nghĩa rất
thực, vì nó phản ánh một sự việc có thực đã xảy ra như vậy trong cuộc sống thực.
Đó chính là sự ra đời của chức năng mới của ý thức: Chức năng ký hiệu - tượng
trưng. Trong đó, trò chơi đóng vai theo chủ đề có ý nghĩa quyết định đối với sự phát
triển trí tưởng tượng của trẻ mẫu giáo. Trong hoạt động vui chơi, đứa trẻ học thay
thế đồ vật nài bằng các đồ vật khác, nhận đóng các vai khác nhau. Đó là cơ sở để
phát triển trí tưởng tượng. Chính hoạt động vui chơi của trẻ đã làm nảy sinh hoàn
cảnh chơi, tức làm nảy sinh trí tưởng tượng. Bên cạnh đó, trò chơi đóng vai theo
chủ đề có tác động rất mạnh đến sự phát triển đời sống tình cảm trẻ mẫu giáo. Trẻ
lao vào chơi với tất cả tinh thần say mê của nó. Trong khi vui chơi trẻ tỏ ra vui
sướng và nhiệt tình. Khi phản ánh vào trò chơi những mối quan hệ giữa người và
người và nhập vào những mối quan hệ đó thì những rung động mang tính người của
trẻ được gợi lên. Trong trò chơi trẻ đã thể hiện được tình người, như thái độ chu
đáo, ân cần, sự đồng cảm, tinh thần tương trợ và một số phẩm chất đạo đức khác.
Vì vậy, giáo viên cần tổ chức thực hiện cho trẻ những trò chơi phù hợp với
độ tuổi, chương trình lịch trình. Chú ý cung cấp đầy đủ đồ chơi, tạo điều kiện cho
trẻ được tìm hiểu, khám phá các hiện tượng thiên nhiên, các sự vật diễn ra ngoài

môi trường thiên nhiên có xung quang trẻ. Cần tạo cho trẻ tâm thế thoải mái, tránh
gò bó, áp đặt khiến cho trẻ khó tiếp thu. Trong quá trình thực hiện tiết học giáo viên
nên động viên kịp thời tính tích cực của trẻ. Giờ học phải đảm bảo phương châm
vừa học vừa học chơi, chú ý đến đặc điểm cá nhân của mỗi trẻ, tạo các tình huống
để trẻ giải quyết và đưa ra các câu trả lời khác nhau.
1.2.2. Các hoạt động học
Các hoạt động học trong trường mầm non được hiểu là các hoạt động học
được tổ chức thực hiện một cách có chủ ddịch theo kế hoạch dưới sự hướng dẫn

13


trực tiếp của người giáo viên. Hoạt động học ở mẫu giáo chủ yếu tổ chức thực hiện
dưới hình thức: “Học mà chơi, chơi mà học”
ở trong các hoạt động học trong trường mầm non trẻ được trang bị rất nhiều
điều bổ ích và phát triển một cách toàn diện của cơ thể: phát triển thể chất, phát
triển về mặt nhận thức, phát triển về mặt ngôn ngữ, phát triển về tình cảm xã hội và
phát triển cả mặt thẩm mỹ.
Trong các hoạt động có chủ đích có kế hoạch của trẻ ở độ tuổi mầm non thì
trẻ được tìm hiểu nhận biết về thế giới xung quanh mình qua các hoạt động khám
phá khoa học. Trẻ được phát triển thể chất qua các bài tập vận động giúp cơ thể của
trẻ phát triển một cách đồng đều. Trẻ được phát triển ngoon ngữ thông qua các từ
ngữ các bài thơ câu hát, những truyện kể… Còn được thể hiện tình cảm thông qua
các hạt động mà trẻ được trải nghiệm. ngoài ra trẻ còn được bổ sung và khai thác về
mặt thẩm mỹ của bản thân thông qua các hoạt đọng tạo hình, múa hát. Các hoạt
động được tổ chức thực hiện dưới dạng các hoạt động sau:
- Hoạt động phát triển thể chất
- Hoạt động khám phá khoa học
- Hoạt động Làm quen với toán
- Hoạt động làm quen với chữ cái

- Hoạt động làm quen với văn học
- Hoạt động phát triển thẩm mỹ
1.2.3. Hoạt động lao động
Hoạt động lao động đối với trẻ trong độ tuổi mầm non không nhằm tạo ra sản
phẩm vật chất mà được sử dụng như một phương tiện giáo dục. Hoạt động lao động
đối với trẻ nhằm mục đích tạo cho trẻ biết bản thân mình làm được gì và chưa làm
được cái gì và cần phải cố gắng phấn đấu tham gia vào các hoạt động chung của cả
nhóm, cả lớp, biết giúp đỡ bạn bè và đoàn kết với nhau. Đây cũng là điểm khởi đầu
rất tốt cho trẻ thích ứng với cuộc sống và nhu cầu của xã hội về con người.

14


Hoạt động lao động của trẻ mẫu giáo bao gồm các hoạt động sau:
- Hoạt động lao động tự phục vụ
- Hoạt động lao động trực nhất
- Hoạt động lao động tập thể
1.2.4. Hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân
Các hoạt động ăn của trẻ, ngủ, vệ sinh cá nhân của trẻ ở trường mầm non là
các hoạt động hằm hình thành một số nề nếp thói quen trong sinh hoạt hàng ngày,
đáp ứng nhu cầu sinh lý của trẻ, tạo cho trẻ trạng thái vui vẻ.
Ở các hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân được diễn ra nhằm giúp trẻ hình
thành một số các nề nếp tốt trónginh hoạt giờ nào việc ấy. Ngoià ra nó còn giúp cơ
thể phát triển tốt cả về thể chất lẫn tinh thần: tạo sự điều hoa cơ thể khi tiết ra các
me tiêu hoát giupws cơ thể phát triển khỏa mạnh; tạo tâm lý cho trẻ được thoải mãi
và bước đầu hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ
1.3. Năng lực tổ chức thực hiện thực hiện các hoạt động giáo dục của giáo viên
mầm non
1.3.1. Giáo viên mầm non mới vào nghề
Giáo viên mầm non mới vào nghề là: những giáo viên mới tốt nghiệp các

trườn sư phạm mầm non và vừa xin được vào làm việc tại các trường sư phạm mầm
non (thời gian làm việc được từ một ngày đến 5 năm), được Hiệu trưởng các trường
mầm non đó phân công giữ trọng trách chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non
Giáo viên mầm non mới vào nghề cũng là giáo viên, là người thầy đầu tiên
đặt nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách con người trong tương
lai. Nhân cách con người trong tương lai như thế nào phụ thuộc rất nhiều vào nền
móng này. Trong trường mầm non người giáo viên giữ vai trò chủ đạo trong việc tổ
chức thực hiện các hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ. Người giáo viên không chỉ
là người thầy mà họ còn là người mẹ, người bạn lớn tuổi đáng tin cậy và gần gữi
nhất đối với trẻ. Điều khác hơn của giáo viên mới vào nghề với giáo viên mầm non

15


×