Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tập trung tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.83 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN THỊ KHÁNH HOA

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN
TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN THỊ KHÁNH HOA

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN
TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Chuyên ngành

: Tài chính- Ngân hàng

Mã số

: 60340201



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS TRẦN HOÀNG NGÂN

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .................................................... iv
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ v
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.............................................................................................................. 1
1.1

Cơ chế quản lý vốn tại NH™ ........................................................................... 1

1.1.1

Khái niệm quản lý vốn và cơ chế quản lý vốn tại NHTM ........................... 1

1.1.2

Cơ chế quản lý vốn phân tán ........................................................................ 1

1.1.3


Cơ chế quản lý vốn tập trung ........................................................................ 3

1.1.4

Tính cần thiết phải chuyển từ cơ chế quản lý vốn phân tán sang cơ chế

quản lý vốn tập trung ................................................................................................. 7
1.2

Kinh nghiệm quản lý vốn của một số NH™ ................................................ 12

1.2.1

Kinh nghiệm của hai NH™ lớn tại Singapore ........................................ 12

1.2.2 Ví dụ về cơ chế quản lý vốn tại NH TMCP Công Thương Việt Nam (áp
dụng cơ chế quản lý vốn tập trung từ năm 2011) ................................................. 15
1.2.3

Bài học kinh nghiệm rút ra......................................................................... 17

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM........................... 20
2.1

Giới thiệu Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) ........ 20

2.1.1


Khái quát quá trình hình thành và phát triển ........................................... 20


2.1.2 Đánh giá chung tình hình hoạt đông kinh doanh 2012 .......................... 21
2.2

Nội dung cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV .......................................... 22

2.2.1

Quản lý hoạt động theo kế hoạch kinh doanh, hạn mức và giới hạn ...... 22

2.2.2

Quản lý rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất ........................................... 22

2.2.3

Định giá chuyển vốn nội bộ ........................................................................ 23

2.2.4

Định giá cho các giao dịch mua bán vốn ................................................... 26

2.2.5

Điều chỉnh chi phí/thu nhập mua bán vốn ................................................ 27

2.2.6


Kết quả chi phí/thu nhập mua/bán vốn ...................................................... 30

2.2.7

Hiệu quả hoạt động của đơn vị kinh doanh .............................................. 31

2.2.8

Xác định lợi nhuận cho từng chi nhánh, từng sản phẩm, từng khu vực thị

trường hoặc từng khách hàng ................................................................................. 32
2.3

Quá trình thực hiện cơ chế quản lý vốn tập trung từ 2007 đến 2012 .......... 34

2.3.1

Ban hành văn bản triển khai thực hiện ..................................................... 34

2.3.2

Trách nhiệm thực hiện giữa Hội sở chính và các chi nhánh ................... 34

2.3.3

Xây dựng Chương trình phần mềm FTP ................................................... 35

2.3.4

Tình hình thực hiện cơ chế Quản lý vốn tập trung tại BIDV từ 2007-2012

...................................................................................................................... 37

2.4

Đánh giá về những kết quả đạt được và những tồn tại trong việc thực hiện

Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV trong thời gian qua .................................. 42
2.4.1

Những kết quả đạt được.............................................................................. 42

2.4.2

Những tồn tại cần hoàn thiện ..................................................................... 50

2.4.3

Một số nguyên nhân .................................................................................... 53

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 55
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM .................. 56


3.1

Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt

Nam ............................................................................................................................. 56
3.1.1


Định hướng chiến lược phát triển đến năm 2020 ..................................... 56

3.1.2

Phương án tái cơ cấu BIDV 2013- 2015 .................................................... 58

3.2

Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV ...................... 61

3.2.1

Đối với Hội sở chính BIDV ........................................................................ 61

3.2.2

Đối với các chi nhánh/đơn vị trực thuộc .................................................... 69

3.3

Một số kiến nghị với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước ................................ 70

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 72
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý tại BIDV
PHỤ LỤC 2: Định nghĩa kỳ hạn
PHỤ LỤC 3: Kỳ hạn FTP
PHỤ LỤC 4: Lãi suất điều chuyển vốn nội bộ tại BIDV



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tập trung
tại BIDV” là công trình nghiên cứu, phân tích và thực hiện của riêng tôi. Các nội dung,
số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn đều trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ
ràng.
Tp Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 9 năm 2013.

Học viên
Nguyễn Thị Khánh Hoa


ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ALCO (Asset/Liability Management Committee): Hội đồng quản lý tài sản nợ - có.
BIDV (Bank for Investment and Development of Vietnam): Ngân hàng (™CP) Đầu
tư và Phát triển Việt Nam.
ACB (Asia commercial Bank): Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu.
CAR (Capital Adequacy Ratio): Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu.
FTP (Fund Transfer Pricing): Giá chuyển vốn nội bộ.
HSC: Hội sở chính.
NHNN: Ngân hàng Nhà nước.
NHTM: Ngân hàng thương mại.
NIM (Net Interest Margin): Hệ số thu nhập lãi ròng cận biên.
OLAP (Online Analytical Processing): Báo cáo phân tích trực tuyến.
STB (Sacombank): Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín.

TCB (Techcombank): Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.
TA2: Dự án hiện đại hoá ngân hàng triển khai tại BIDV giai đoạn 2007-2010.
VBARD (Vietnam bank of Agriculture an Rual Development, Agribank): Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
VCB (Joint Stock commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam, Vietcombank):
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
VTB (Vietnam Bank for Industry and Trade, Vietinbank): Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam.
ROA (Return on total assets): Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản.
ROE (Return on common equity): Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu.


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: So sánh cơ chế quản lý vốn phân tán và cơ chế quản lý vốn tập trung. .......
....................................................................................................................................... 9
Bảng 1.2: Một số nội dung chủ yếu của cơ chế FTP đã được áp dụng tại 2 ngân hàng
DBS & OCBC (Singapore). .......................................................................................... 13
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDVnăm 2012 ................................. 21
Bảng 2.2: Quy mô huy động vốn của một số NH™ tại Việt Nam từ năm 2005 - 2012.
....................................................................................................................................... 44
Bảng 2.3: Số liệu huy động vốn dân cư của BIDV từ năm 2005 - 2012. ..................... 46
Bảng 2.4: Kết quả huy động vốn theo địa bàn BIDV từ năm 2007 - 2012. .................. 47
Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản BIDV từ năm 2005 - 2012. ....................... 48
Bảng 2.6: Thu nhập, chi phí huy động vốn BIDV từ năm 2007 - 2012. ...................... 49
Bảng 2.7: Chỉ số thanh khoản của BIDV so với một khác ngân hàng khác năm 2012.
....................................................................................................................................... 50



iv

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Hình vẽ
Hình 1.1: Minh họa cơ chế quản lý vốn tập trung. ....................................................... 5
Hình 2.1: Minh họa phần thu nhập của chi nhánh do chênh lệch lãi suất. ................... 23
Hình 2.2: Các yếu tố quyết định trong việc xác định giá điều chuyển vốn. ................. 26
Hình 2.3: Phân bổ lợi nhuận giữa HSC và chi nhánh. .................................................. 33
Hình 2.4: Giao diện chương trình phần mềm FTP tại BIDV. ....................................... 36
Hình 2.5: Giao diện báo cáo FTP theo tuần và tháng. .................................................. 37
Sơ đồ
Sơ đồ 3.1: Chiến lược BIDV giai đoạn 2011 - 2015..................................................... 58
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản BIDV từ năm 2005 - 2012. .................................................. 43
Biểu đồ 2.2: Vốn chủ sở hữu BIDV từ năm 2005 - 2012. ............................................ 44
Biểu đồ 2.3: Tương quan huy động vốn của BIDV với một số NHTM năm 2012. .....
....................................................................................................................................... 45
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu kỳ hạn huy động vốn BIDV từ năm 2007 - 2012. ....................... 47


v

LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là NHTM thuộc sở hữu
Nhà nước, được thành lập ngày 26/4/1957. Trước năm 2007, BIDV tổ chức và vận
hành theo mô hình công ty mẹ- công ty con, áp dụng cơ chế quản lý vốn phân tán, đạt
được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, theo thời gian, cơ chế quản lý vốn phân tán
không còn phù hợp với sự phát triển của ngân hàng hiện đại.
Thực hiện chủ trương cơ cấu lại hoạt động theo mô hình hiện đại, đáp ứng yêu cầu
hội nhập phù hợp với thông lệ quốc tế, trong đó công tác điều hành vốn nội bộ trong

ngân hàng giữ vai trò trọng tâm, cấp thiết, BIDV đã nghiên cứu và triển khai cơ chế
quản lý vốn nội bộ tập trung từ năm 2007.
Theo đó, cơ chế quản lý vốn vay- gửi vốn (phân tán) chuyển sang cơ chế mua- bán
vốn (tập trung), áp dụng giá mua- bán vốn thống nhất cho toàn hệ thống, làm cơ sở xác
định thu nhập và chi phí chính xác cho từng chi nhánh, đồng thời tập trung quản lý rủi
ro trong công tác quản trị vốn về HSC.
Hiện nay, BIDV không phải là ngân hàng duy nhất áp dụng cơ chế quản lý vốn nội
bộ tập trung nhưng là NHTM Nhà nước đầu tiên áp dụng cơ chế này. Sau 6 năm thực
hiện, trong bối cảnh thị trường diễn biến phức tạp, cơ chế quản lý vốn tập trung không
chỉ phát huy tác dụng mà còn bộc lộ hạn chế cần khắc phục, điều chỉnh, bổ sung, đó là
lí do tôi chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV”.
 Mục tiêu nghiên cứu
Tổng hợp một số cơ sở lý luận về quản trị vốn của các NH™, phân tích, so sánh
ưu và nhược điểm của mỗi cơ chế quản lý vốn làm cơ sở lý thuyết nghiên cứu quá trình
triển khai và ứng dụng cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV. Từ đó rút ra những
thành tựu và tồn tại qua thực tiễn ứng dụng cơ chế quản lý vốn tập trung, đồng thời đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế này tại BIDV.
 Phương pháp nghiên cứu


vi

-

Phương pháp mô tả: Trình bày tình hình thực hiện cơ chế quản lý vốn phân

tán và cơ chế quản lý vốn tập trung để phân tích ưu và nhược điểm của mỗi cơ chế, sự
cần thiết phải chuyển đổi từ cơ chế quản lý vốn phân tán sang tập trung.
-


Phương pháp thống kê: Sử dụng các công thức toán học xác định cách tính

toán thu nhập, chi phí và các chỉ tiêu khác khi áp dụng cơ chế quản lý vốn tập trung, từ
đó có cơ sở đánh giá hiệu quả của cơ chế quản lý vốn tập trung.
-

Phương pháp so sánh: Để đánh giá hiệu quả của công tác quản trị nguồn vốn

tại BIDV trước và sau khi áp dụng cơ chế quản lý vốn tập trung, trên cơ sở số liệu thu
thập được, tiến hành so sánh kết quả BIDV đạt được trước và sau khi triển khai cơ chế
quản lý vốn tập trung, so sánh với nguồn vốn của các NHTM khác để đánh giá hiệu
quả cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV.
-

Số liệu trong luận văn được thu thập và xử lý từ 2 nguồn: Dữ liệu nội bộ

trong hệ thống BIDV và dữ liệu thu thập từ các báo cáo thường niên của các NH™.
 Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
-

Phạm vi nghiên cứu: Một số cơ chế quản lý vốn cơ bản của các NH™. Thực

trạng quản lý vốn tập trung tại BIDV từ 2007-2012.
-

Đối tượng nghiên cứu: Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV.

 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Một là, hệ thống hoá lý luận về vốn huy động và điều chuyển vốn nội bộ của các
NHTM, phân tích, so sánh các cơ chế quản lý vốn của các NHTM đang áp dụng để từ

đó thấy được tính ưu việt, vượt trội của cơ chế quản lý vốn tập trung.
Hai là, phân tích tình hình thực hiện cơ chế quản lý tập trung tại BIDV, qua đó,
đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại để từ đó, đề xuất những giải pháp
hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV.
 Kết cấu đề tài: gồm 3 chương
-

Chương 1: Tổng quan về cơ chế quản lý vốn tại Ngân hàng thương mại.


vii

-

Chương 2: Thực trạng cơ chế quản lý vốn tập trung tại Ngân hàng ™CP

Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
-

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tập trung tại Ngân hàng

TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.


1

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI


1.1 Cơ chế quản lý vốn tại NH™
1.1.1 Khái niệm quản lý vốn và cơ chế quản lý vốn tại NHTM
-

Quản lý vốn tại NHTM là quản lý tài sản nợ và tài sản có tại các đơn vị trực

thuộc và HSC ngân hàng nhằm độc lập, tự chủ động cân đối nguồn vốn- sử dụng vốn
của đơn vị trực thuộc và HSC tuân thủ quy định của ngành và hệ thống NH™ về quản
lý rủi ro, quản lý thanh khoản và dự trữ bắt buộc tại Ngân hàng Trung Ương.
-

Cơ chế quản lý vốn của NH™ có thể được hiểu là hệ thống kế toán - quản lý

vốn điều chuyển nội bộ của hệ thống NH™, thông qua công tác điều chuyển vốn nội
bộ, nhằm đảm bảo nguồn vốn NHTM có cơ cấu vốn ổn định, hợp lý, hiệu quả.
-

Hiện nay, các NH™ áp dụng chủ yếu hai cơ chế quản lý vốn: Cơ chế quản

lý vốn phân tán và cơ chế quản lý vốn tập trung.
1.1.2 Cơ chế quản lý vốn phân tán
1.1.2.1 Khái niệm cơ chế quản lý vốn phân tán
Cơ chế quản lý vốn phân tán là cơ chế quản lý vốn từ các đơn vị quản lý vốn đặt
tại trụ sở các chi nhánh của hệ thống ngân hàng. Các chi nhánh hoạt động như một
ngân hàng con, độc lập, tự chủ động cân đối nguồn vốn - sử dụng vốn, mọi rủi ro lãi
suất, rủi ro thanh khoản đều do chi nhánh tự chịu trách nhiệm. Các chi nhánh tự cân đối
vốn trên cơ sở tuân thủ các quy định của ngành và của hệ thống về quản lý rủi ro, quản
lý thanh khoản và dự trữ bắt buộc tại NHNN. Chi nhánh phải mở ít nhất 1 tài khoản tại
NHNN địa phương và tại một tổ chức tín dụng khác để đáp ứng nhu cầu thanh khoản

tức thời và an toàn vốn.
1.1.2.2 Nguyên tắc thực hiện cơ chế quản lý vốn phân tán
-

Hoạt động theo cơ chế vay- gửi với lãi suất áp dụng là lãi suất điều chuyển

vốn nội bộ.


2

-

Các chi nhánh ngân hàng chỉ chuyển vốn phần chênh lệch giữa tài sản nợ và

tài sản có. HSC nhận vốn/chuyển vốn đối với phần vốn dư thừa/thiếu hụt của chi
nhánh. Lãi suất điều chuyển vốn nội bộ (cho vay, nhận gửi) cũng chỉ áp dụng cho phần
chênh lệch này.
-

Tại mỗi chi nhánh đều có bảng tổng kết tài sản cân bằng giữa tài sản nợ và tài

sản có.
-

Chi nhánh hoạt động như một ngân hàng nhỏ, tự cân đối tài sản có và tài sản

nợ, chỉ nhận hoặc gửi vốn HSC trong trường hợp thiếu hụt hoặc dư thừa. Mọi rủi ro lãi
suất, rủi ro thanh khoản đều do chi nhánh chịu trách nhiệm.
1.1.2.3 Ưu và nhược điểm của cơ chế quản lý vốn phân tán

-

Ưu điểm của cơ chế quản lý vốn phân tán:


Đáp ứng được vai trò lịch sử phát triển của hệ thống ngân hàng trong giai

đoạn công nghệ ngân hàng chưa phát triển mạnh mẽ.


Đối với các chi nhánh quản trị tài sản tốt, việc áp dụng cơ chế quản lý

vốn phân tán mang lại hiệu quả quản trị cao, đáp ứng nhanh nhạy với diễn biến thị
trường, chính sách linh hoạt đáp ứng nhu cầu đối với từng khoản huy động vốn - sử
dụng vốn, triệt tiêu tình trạng bất cân xứng thông tin giữa nhà quản lý là HSC ngân
hàng và đơn vị tiếp nhận thông tin là chi nhánh.


Đáp ứng nhanh nhu cầu khách hàng trên cơ sở có tính đến lợi ích tổng

hòa của khách hàng mang lại trên tất cả mảng hoạt động khác của ngân hàng, không
tách rời hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn. Tự chủ động trong chính sách huy
động vốn- cho vay, có chính sách kịp thời linh hoạt trong điều chỉnh cơ cấu kỳ hạn
nguồn vốn- sử dụng vốn ngay tại chi nhánh. Tính linh hoạt trong hoạt động của các chi
nhánh quản trị tài sản tốt luôn được đề cao, phát triển trong quan niệm quản trị doanh
nghiệp hiện đại. Đây là ưu điểm lớn nhất của cơ chế.
-

Nhược điểm của cơ chế quản lý vốn phân tán:



3



Theo cơ chế vay- gửi này, mỗi chi nhánh hoạt động như một ngân hàng

độc lập, chủ động quyết định huy động vốn, sử dụng vốn (tự cân đối nguồn vốn và sử
dụng vốn). Do đó mức độ tập trung vốn thấp, phân tán, chức năng quản lý vốn (quản lý
rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất) không tập trung, bị dàn trải tại tất cả các đơn vị, gây
lãng phí vốn và khó khăn trong kiểm soát rủi ro toàn ngành.


Điều hành cân đối vốn toàn ngành tại HSC bị động, quản trị nguồn vốn

trong toàn hệ thống chưa hiệu quả.


Đánh giá mức độ đóng góp của chi nhánh vào kết quả chung toàn ngành

chưa chính xác, các chính sách chưa thể hiện được tính nhất quán và bình đẳng chung
trong hệ thống.


Chưa đánh giá được mức độ đóng góp của các đơn vị vào kết quả chung

của toàn hệ thống. Với cơ chế vay- gửi như trên, khi mà các chính sách chưa thể hiện
được tính nhất quán và bình đẳng chung trong hệ thống, hiệu quả của chi nhánh bị ảnh
hưởng rất lớn. Lợi nhuận của chi nhánh không chỉ đến từ hoạt động kinh doanh thông
thường mà còn phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động chuyển vốn nội bộ, hiệu quả hoạt

động của các chi nhánh chưa được đánh giá một cách khách quan, chính xác do vậy
chưa thực sự khuyến khích chi nhánh trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.


Quy mô hoạt động của các chi nhánh ngày càng phát triển, đồng nghĩa

với khối lượng phát sinh giao dịch vốn nội bộ ngày càng tăng, đòi hỏi số lượng thao tác
cho nghiệp vụ chuyển vốn nội bộ ngày càng nhiều, mất thời gian cho xử lý sự vụ.
1.1.3 Cơ chế quản lý vốn tập trung
1.1.3.1 Khái niệm cơ chế quản lý vốn tập trung
Cơ chế quản lý vốn tập trung còn được gọi là cơ chế FTP (Fund Transfer Pricing),
là cơ chế quản lý vốn từ Trung tâm quản lý vốn (Trung tâm vốn) đặt tại HSC của ngân
hàng. Các chi nhánh trở thành các đơn vị kinh doanh, thực hiện mua bán vốn với HSC
(thông qua trung tâm vốn). HSC sẽ mua toàn bộ tài sản nợ của chi nhánh và bán vốn để


4

chi nhánh sử dụng cho tài sản có. Từ đó, thu nhập và chi phí của từng chi nhánh được
xác định thông qua chênh lệch mua bán vốn với HSC, tập trung rủi ro thanh khoản và
rủi ro lãi suất về HSC.
1.1.3.2 Nguyên tắc thực hiện cơ chế quản lý vốn tập trung
-

Nguồn vốn được quản lý theo nguyên tắc tập trung, cả hệ thống là một bảng

tổng kết tài sản thống nhất và tồn tại duy nhất, không tồn tại việc cân đối vốn tại chi
nhánh. Vốn do chi nhánh huy động được chuyển vào nguồn vốn chung và được HSC
trả lãi, nguồn vốn chi nhánh cho vay được lấy từ nguồn vốn của hệ thống và chi nhánh
phải trả lãi cho HSC.

-

Việc chuyển vốn cùng cơ chế tính lãi phải thu hoặc phải trả giữa chi nhánh và

HSC hoàn toàn mang tính danh nghĩa mà không có sự dịch chuyển của dòng tiền. Thu
nhập và chi phí vốn của chi nhánh được tính tự động định kỳ theo cơ chế định giá
chuyển vốn nội bộ do HSC quy định để đánh giá và ghi nhận vào kết quả tài chính của
từng đơn vị. Do yêu cầu báo cáo NHNN trên địa bàn hiện tại thu nhập và chi phí vốn
được hạch toán vào cân đối của từng chi nhánh. Trong tương lai khi ngân hàng chỉ phải
báo cáo cân đối tập trung của toàn hệ thống, sẽ không xuất hiện quá trình hạch toán và
chuyển lợi nhuận cho từng chi nhánh.
-

Quan hệ điều chuyển vốn nội bộ thông qua cơ chế mua - bán vốn. Công tác

điều hành vốn nội bộ được chuyển từ cơ chế vay - gửi sang cơ chế mua - bán vốn. Lãi
suất hay giá của hoạt động mua - bán vốn (giá chuyển vốn FTP) trong từng thời điểm
do HSC xác định và thông báo tới các chi nhánh.
-

Giá chuyển vốn. Đây là công cụ quan trọng trong công tác điều hành vốn tại

HSC và là căn cứ để xác định hiệu quả hoạt động trong kỳ của mỗi chi nhánh. Hiệu
quả hoạt động của chi nhánh sẽ được đánh giá chuẩn xác theo tiêu thức thống nhất trên
cơ sở chênh lệch giữa lãi suất thực hiện với khách hàng và giá chuyển vốn nội bộ.
-

Chuyển rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất về HSC. Quản lý rủi ro thanh

khoản, rủi ro lãi suất được thực hiện thông qua các giới hạn, hạn mức và phân cấp, ủy



5

quyền đến các bộ phận theo quy định của Tổng Giám đốc bằng các văn bản cụ thể. Chi
nhánh thực sự trở thành đơn vị kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận từ các dịch vụ cung cấp
cho khách hàng.

Hình 1.1: Minh họa cơ chế quản lý vốn tập trung
Nguồn: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, 2007 [2]
1.1.3.3 Một số tiêu chí đánh giá cơ chế quản lý vốn tập trung
Để đánh giá cơ chế quản lý vốn tập trung, có thể bám sát 3 chức năng chính của cơ
chế là: kiểm soát rủi ro, điều hành vốn, phân bổ thu nhập chi phí.
Theo đó chức năng kiểm soát rủi ro thể hiện qua quy mô tổng tài sản, vốn chủ sở
hữu, chỉ số thanh khoản qua từng thời kỳ và so với các ngân hàng khác.
Chức năng điều hành thể hiện qua quy mô, cơ cấu nguồn vốn huy động theo vùng
miền, theo kỳ hạn trong từng thời kỳ và so với các ngân hàng khác.
Chức năng phân bổ thu nhập, chi phí thể hiện qua việc đánh giá mức độ đóng góp
kết quả kinh doanh của chi nhánh vào thu nhập chung của toàn ngành.
1.1.3.4 Ưu và nhược điểm của cơ chế quản lý vốn tập trung
-

Ưu điểm của cơ chế quản lý vốn tập trung:


6



Quản lý tập trung rủi ro thanh khoản, rủi ro ngoại hối và rủi ro lãi suất:


Đây là ba rủi ro trong các loại rủi ro chính trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Trước khi ứng dụng cơ chế quản lý vốn tập trung, các chi nhánh tự chịu trách nhiệm về
việc quản lý rủi ro trong trong hoạt động dẫn đến sự phân tán trong chiến lược hoạt
động kinh doanh, không hiệu quả và không kiểm soát được thường xuyên hoạt động
của các chi nhánh. Với cơ chế mới, các chi nhánh chỉ tập trung vào công việc kinh
doanh, toàn bộ rủi ro nêu trên chuyển về HSC quản lý.


Hạn chế tình trạng thừa hoặc thiếu thanh khoản: Trong cơ chế quản lý

vốn tập trung, mọi giao dịch của chi nhánh đều phải tập trung về HSC thông qua trung
tâm vốn. Khi huy động được nguồn tiền gửi, chi nhánh thực hiện bán toàn bộ cho trung
tâm, khi có nhu cầu thanh toán, đầu tư, cho vay… chi nhánh thực hiện mua lại vốn từ
trung tâm. Trung tâm vốn sẽ thực hiện luân chuyển vốn giữa các chi nhánh. Vì thế, các
chi nhánh không cần quan tâm đến vấn đề thanh khoản và sẽ không tồn tại tình trạng
thừa hoặc thiếu thanh khoản tại chi nhánh của mình.


Phương pháp quản lý nguồn vốn thống nhất nhưng không can thiệp vào

hoạt động kinh doanh cụ thể của từng chi nhánh. Điều này thể hiện qua việc HSC định
một giá điều chuyển vốn thống nhất cho các chi nhánh và thực hiện mua - bán vốn với
các chi nhánh mà không can thiệp cụ thể vào hoạt động cụ thể của từng chi nhánh.


Bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiện đại, loại bỏ được một số công tác báo cáo,

báo cáo thủ công. Kết quả hoạt động kinh doanh của từng chi nhánh được thực hiện
mỗi ngày thông qua hệ thống quản lý của cơ chế quản lý vốn tập trung (hệ thống báo

cáo FTP). Vì thế đã loại bỏ được một số công tác báo cáo về nguồn vốn, tiền tệ, công
tác báo cáo thanh khoản mỗi ngày, báo cáo hoặc lập kế hoạch nhu cầu thanh khoản…
-

Nhược điểm của cơ chế quản vốn tập trung:


Hạn chế thao tác nghiệp vụ lý tại các chi nhánh: Cơ chế quản lý vốn tập

trung là tiền đề công nghệ để hình thành tập đoàn tài chính ngân hàng trên cơ sở tất cả
giao dịch về tiền tệ, dịch vụ ngân hàng, quản trị rủi ro được tập trung về HSC thông


7

qua các trung tâm. Trong tương lai, các chi nhánh chỉ đóng vai trò là nơi tiếp xúc
khách hàng, tiếp nhận nhu cầu khách hàng và đưa về trung tâm xử lý. Vì vậy, các thao
tác nghiệp vụ tại chi nhánh sẽ bị hạn chế dần, làm hạn chế trình độ nghiệp vụ của các
nhân viên ngân hàng, hạn chế kinh nghiệm thực tiễn, chuyên môn, lãng phí nguồn nhân
lực chất lượng đã có kinh nghiệm lâu năm trong công tác nguồn vốn tại các chi nhánh.


Chi phí ứng dụng cao: Để áp dụng cơ chế quản lý vốn tập trung, phải

được triển khai đồng bộ đến tất cả các chi nhánh trong hệ thống. Đối với các ngân hàng
có mạng lưới chi nhánh rộng lớn, việc đầu tư cho phát triển công nghệ ứng dụng cơ chế
quản lý vốn tập trung đòi hỏi phải có tiềm lực vốn rất lớn.


Tính nhạy bén, bám sát thị trường để điều chỉnh chính sách kịp thời giảm


sút vì tất cả các hoạt động của các chi nhánh cần được HSC đánh giá trước khi quyết
định chính sách hoạt động áp dụng cho hệ thống. Xuất hiện tình trạng bất cân xứng
thông tin giữa nhà quản lý là HSC và đơn vị tiếp nhận thông tin là chi nhánh.


Các chi nhánh là đơn vị kinh doanh thuần túy, tách bạch các hoạt động

nguồn vốn - sử dụng vốn ra khỏi tổng hòa lợi ích do khách hàng mang lại. Thiếu tính
chủ động trong chính sách huy động vốn- cho vay, chưa kịp thời linh hoạt trong điều
chỉnh cơ cấu kỳ hạn nguồn vốn- sử dụng vốn ngay tại chi nhánh.
1.1.4 Tính cần thiết phải chuyển từ cơ chế quản lý vốn phân tán sang cơ chế
quản lý vốn tập trung
Trước đây hầu hết các NH™ Việt Nam (bao gồm cả các NHTM nằm trong
nhóm lớn nhất về quy mô tổng tài sản cũng như giàu truyền thống kinh nghiệm nhất)
đều chưa thực sự nắm rõ vai trò của việc áp dụng công cụ FTP trong quản lý tài sản
nợ- tài sản có.
Một cách điển hình, mô hình tổ chức của các NH™ Việt Nam là trụ sở chính và
các chi nhánh, trong đó mỗi chi nhánh hoạt động độc lập tương đối. Chi nhánh đó có
bảng cân đối riêng, trong đó có phân loại tài sản có và tài sản nợ theo kỳ hạn và theo


8

mức độ rủi ro. Nếu như tách biệt vấn đề về hạch toán, có thể coi mỗi chi nhánh như
một ngân hàng độc lập. Và nếu như trên cùng một địa bàn có nhiều hơn một chi nhánh
của một ngân hàng, thì bản thân các chi nhánh đó cũng cạnh tranh với nhau tương tự
như đối với một ngân hàng khác.
Thực tiễn quản trị dễ dàng đối với trụ sở chính của các NH™ Việt Nam là giao
chỉ tiêu kế hoạch cho các chi nhánh của mình, trong đó yêu cầu các chi nhánh của mình

phải đạt các chỉ tiêu về tài sản nợ, tài sản có và theo đó là lợi nhuận. Thông thường
kèm theo đó không bao gồm các hỗ trợ về quản trị rủi ro, đặc biệt rủi ro thanh khoản.
Một số ngân hàng thường yêu cầu chi nhánh của mình làm luôn việc tự cân đối tài sản
nợ và tài sản có, mà phần lớn là nguồn vốn huy động và cho vay tín dụng.
Trong khi đó, ở cấp độ chi nhánh, việc quản lý rủi ro lãi suất và rủi ro thanh
khoản là không thể thực hiện hiệu quả. Chính việc phi tập trung hóa công tác quản lý
vốn này khiến cho bản thân ngân hàng gặp phải rủi ro cực lớn.
Thứ nhất, rủi ro lãi suất: Do các chi nhánh được yêu cầu tự cân đối vốn kinh
doanh theo nghĩa tự huy động tài sản nợ chi nhánh (tiền gửi dân cư và tiền gửi doanh
nghiệp) để dùng làm nguồn cho các tài sản có của chi nhánh (chủ yếu là cho vay
thương mại, cho vay tiêu dùng, tài trợ thương mại...), một biến động tương đối lớn
trong lãi suất áp dụng cho tài sản nợ trong khi mức lãi suất của tài sản có có độ trễ lớn
hơn sẽ tạo ngay lập tức một áp lực lên hoạt động kinh doanh của chi nhánh gây ra rủi
ro lãi suất. Cơ chế này dẫn đến hậu quả tất yếu là cạnh tranh trong chính nội bộ các chi
nhánh của ngân hàng đối với nguồn vốn rẻ (ví dụ: tiền gửi không kỳ hạn) và dự án cho
vay đối với khách hàng tốt, trong khi đó vai trò trụ sở chính của ngân hàng trong kinh
doanh và hỗ trợ kinh doanh hầu như không có.
Thứ hai, rủi ro thanh khoản: Phổ biến nhất khi tài sản nợ tại chi nhánh đáo hạn
với kỳ hạn vốn ngắn hơn kế hoạch khiến chi nhánh không có khả năng chi trả các
khoản rút tài sản nợ đó.


9

Thứ ba, rủi ro tín dụng: Đây là rủi ro mang tính gián tiếp nhưng lại là nguy cơ
mất vốn lớn nhất, vì khi bản thân cán bộ làm công tác khách hàng tại chi nhánh vừa
phải đi lo về nguồn vốn huy động, vừa phải trực tiếp bán các sản phẩm tín dụng sẽ làm
suy yếu nghiêm trọng khâu quản lý rủi ro, thẩm định hồ sơ và giám sát quá trình sử
dụng vốn vay, trong khi đó, về mặt nguyên tắc, các cán bộ này chỉ cần lo về khâu
khách hàng vay vốn.

Đối với mô hình quản lý vốn phân tán, mô hình thông tin phân tán, các chi nhánh
nắm giữ thông tin chi tiết về khách hàng, tài khoản, giao dịch… và định kỳ báo cáo về
HSC, việc quản lý vốn cũng được thực hiện phân tán mỗi chi nhánh có chức năng như
một ngân hàng độc lập, chủ động quyết định huy động vốn đáp ứng nhu cầu sử dụng
vốn và đảm bảo khả năng thanh toán, quan hệ vốn giữa HSC và chi nhánh chủ yếu
thông qua điều chuyển vốn nội bộ, do vậy tồn tại nhiều những bất cập trong quá trình
điều hành quản lý như đã phân tích trên. Dự án hiện đại hoá cung cấp hệ thống thông
tin tập trung, mọi dữ liệu giao dịch được cập nhật trực tuyến về HSC. Từ đó chuyển đổi
cơ chế quản lý từ phân tán sang tập trung là phù hợp với xu thế phát triển của hoạt
động ngân hàng trên thế giới và trình độ phát triển công nghệ thông tin, phù hợp với
thông lệ quốc tế. (Nguyễn Anh Tuấn, 2009) [16]
Bảng 1.1: So sánh cơ chế quản lý vốn phân tán và cơ chế quản lý vốn tập trung
Nội dung

Cơ chế quản lý vốn phân tán

Cơ chế quản lý vốn tập trung

Nội dung

- Chi nhánh tự cân đối vốn cả về số - Vốn được cân đối tập trung duy

cơ bản

lượng, kỳ hạn, chỉ giao dịch vốn

của cơ chế với HSC khi dư thừa và thiếu hụt

nhất tại trung tâm vốn là HSC. Theo
đó, chi nhánh sẽ được thu nhập lãi từ


vốn.

kinh doanh bán toàn bộ nguồn vốn

- Chi nhánh tự quản lý chênh lệch

(huy động vốn, các nguồn vốn khác)

kỳ hạn giữa nguồn vốn - cho vay,

và chịu chi phí trả lãi toàn bộ sử

theo đó chi nhánh kinh doanh kỳ

dụng vốn (cho vay, dự trữ thanh

hạn với HSC

toán tại chi nhánh...) qua trung tâm


10

- Quan hệ giữa HSC và chi nhánh

vốn thông qua lãi suất FTP.

thông qua cơ chế điều chuyển vốn


- Thu nhập của chi nhánh đến từ cả

nội bộ, tồn tại tài khoản tiền gửi,

hai hoạt động, huy động vốn và cho

vay giữa HSC và chi nhánh

vay, qua đó, giúp phát huy thế mạnh
của từng địa bàn. Có những địa bàn
có thế mạnh huy động vốn, thu nhập
từ huy động vốn chiếm tỷ trọng cao
trong tổng thu nhập của chi nhánh.
- Việc điều chuyển vốn nội bộ được
thực hiện tự động qua công cụ FTP,
không tồn tại tài khoản tiền gửi, vay
giữa HSC và chi nhánh.

Tập trung

- Ngoài việc phải lo kinh doanh

- Công tác cân đối vốn được thực

kinh

trên thị trường, chi nhánh phải lo

hiện tại HSC, chi nhánh chỉ tập


doanh

cân đối vốn

trung vào việc kinh doanh trên thị
trường, do đó, tính chuyên môn hóa
cao.

Về định

- Công cụ lãi suất nội bộ không

- FTP luôn được điều chỉnh bám sát

hướng lãi

phát huy tác dụng trong điều chỉnh

thị trường, thực sự trở thành định

suất

kỳ hạn nguồn vốn - cho vay theo

hướng lãi suất đối với hoạt động cho

mong muốn.

vay, huy động vốn tại chi nhánh, là


- HSC không định hướng được lãi

kênh phát tín hiệu nhanh nhạy của

suất trên toàn bộ nguồn vốn huy

HSC để chi nhánh quyết định lãi

động toàn ngành.

suất

- Việc kinh doanh kỳ hạn xảy ra tại

- Điều hành cân đối vốn tập trung tại

Quản lý


11

rủi ro

chi nhánh nên chi nhánh phải chịu

HSC đã khắc phục việc kinh doanh

thanh

mọi rủi ro thanh khoản, lãi suất khi


kỳ hạn tại chi nhánh, chi nhánh

khoản, rủi

lãi suất thị trường thay đổi

không cần quan tâm đến việc quản

ro lãi suất

- Trách nhiệm cân đối nguồn vốn,

lý chênh lệch kỳ hạn giữa tài sản nợ

quản lý rủi ro lãi suất và một phần

- tài sản có là nguyên nhân chính

trách nhiệm đảm bảo khả năng

dẫn đến rủi ro lãi suất, rủi ro thanh

thanh toán thuộc về chi nhánh

khoản, HSC sẽ đảm nhiệm vai trò
này thông qua điều hành FTP để tái
cơ cấu bảng tổng kết tài sản.
- Toàn bộ việc quản trị, điều hành
vốn, quản lý rủi ro nằm tại HSC.


Hiệu quả

- Quản lý vốn phân tán tại chi

- Tiền gửi tại NHNN phải chịu chi

sử dụng

nhánh thường tồn đọng vốn tại tài

phí FTP, do đó chi nhánh đã chú ý

vốn toàn

khoản tiền gửi NHNN tỉnh, thành

hơn trong tiết giảm nguồn vốn tồn

hệ thống

phố với số dư lớn, gây lãng phí

đọng và chuyển về HSC, vừa tập

vốn, gia tăng chi phí.

trung nguồn vốn đảm bảo thanh

- Ngoài ra, chi nhánh còn phát sinh


khoản, vừa tiết kiệm chi phí vốn.

thêm chi phí chuyển tiền giữa Chi

- Không mất phí chuyển tiền.

nhánh - HSC.

- FTP đã hỗ trợ đắc lực trong việc

- Không kiểm soát được chi phí

khống chế chi phí vốn đầu vào ở

vốn phát sinh từ các khoản huy

mức nhất định, hạn chế tình trạng

động lãi suất cao.

chi nhánh huy động vốn lãi suất quá
cao, đặc biệt là trong tình trạng
chênh lệch giá giữa thị trường 1 và
thị trường 2.

Khả năng

- Không đánh giá được kết quả


- Tất cả các chi nhánh đều được định

đánh giá

đóng góp thực tế của các đơn vị

giá công bằng ở một mức FTP


×