Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––

ĐỖ TRỌNG NAM

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA,
KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI
CHI CỤC THUẾ HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––

ĐỖ TRỌNG NAM

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA,
KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI
CHI CỤC THUẾ HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM VĂN HẠNH



THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Những số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào. Mọi sự giúp đỡ cho
việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong
luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 3 năm 2017
Tác giả

Đỗ Trọng Nam


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm
tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Tân Sơn, tỉnh Phú
Thọ”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân
và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân
và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa,
phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn

TS. Phạm Văn Hạnh.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành
nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2017
Tác giả

Đỗ Trọng Nam


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THANH TRA,

KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ........................................ 5
1.1. Cơ sở lý luâ ̣n về thuế và thanh tra, kiểm tra thuế ...................................... 5
1.1.1. Khái quát về thuế .................................................................................... 5
1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về thanh tra, kiểm tra thuế ................................... 7
1.1.3.Các hình thức thanh tra, kiểm tra thuế ................................................... 16
1.1.4.Nội dung của công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp .. 17
1.1.5.Các yếu tố ảnh hưởng đến côn tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp ................................................................................................... 21
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 24
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra thuế.................................................................................... 24
1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương về thanh tra, kiểm tra thuế ......... 25
1.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với Chi cục Thuế huyện Tân Sơn ................. 28


iv
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 30
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 30
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 30
2.2.1. Phương pháp điều tra, thu thâ ̣p số liệu thông tin .................................. 30
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 31
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 31
2.3. Hê ̣ thố ng chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 31
2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh việc lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế ............... 31
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh công tác tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế ....... 32
2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh việc thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế ..... 32
2.3.4. Chỉ tiêu phản ánh kết quả thanh tra, kiểm tra thuế ............................... 32
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA
THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN
TÂN SƠN TỈNH PHÚ THỌ ........................................................................ 34

3.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu .............................................................. 34
3.2. Đặc điểm của Chi cục Thuế huyện Tân Sơn và các doanh nghiệp trên
địa bàn huyện ................................................................................................. 36
3.2.1. Đặc điểm của Chi cục Thuế huyện Tân Sơn ......................................... 36
3.2.1.1.Bộ máy tổ chức của Chi cục Thuế huyện Tân Sơn ............................. 36
3.2.2.Tình hình chung của các doanh nghiệp trên địa bàn huyên Tân Sơn .... 41
3.3. Thực trạng thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục
Thuế huyện Tân Sơn giai đoạn 2014-2016 ..................................................... 43
3.3.1.Công tác lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế ...................................... 43
3.3.2. Triển khai thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ..... 47
3.3.3.Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế ............. 54
3.3.4. Đánh giá hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế của Chi cục Thuế
huyện Tân Sơn đối với các doanh nghiệp qua kết quả điều tra ...................... 55


v
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp tai Chi cục Thuế huyện Tân Sơn .............................................. 59
3.4.1. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 59
3.4.2.Các yếu tố khách quan ........................................................................... 60
3.5. Đánh giá về thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục
Thuế huyện Tân Sơn ....................................................................................... 61
3.5.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 61
3.5.2. Hạn chế, nguyên nhân ........................................................................... 63
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA,
KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC
THUẾ HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ............................................ 70
4.1. Mục tiêu và định hướng tăng cường quản lý thuế đối với doanh
nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ .................................. 70
4.1.1. Mục tiêu tăng cường quản lý thuế tại Chi cục Thuế huyện Tân Sơn,

tỉnh Phú Thọ .................................................................................................... 70
4.1.2. Định hướng tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ ....................... 71
4.2. Giải pháp hoàn thiện thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại
Chi cục Thuế huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ ................................................... 73
4.2.1. Tiếp tục phát triển về số lượng, chất lượng nguồn nhân lực phục
hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế................................................................... 73
4.2.2. Phát triển hệ thống dữ liệu phục vụ hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế...... 76
4.2.3.Phát triển mở rộng các kỹ năng thanh tra, kiểm tra thuế ....................... 77
4.2.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế ..................... 79
4.2.5. Tăng cường sự phối hợp giữa các bộ phận trong chi cục thuế huyện
Tân Sơn ........................................................................................................... 80
4.2.6. Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan thuế với cơ quan khác trong
hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp ....................................... 81


vi
4.2.7. Hoàn thiện cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết khác phục vụ
hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế................................................................... 82
4.2.8. Các nhóm giải pháp khác ...................................................................... 82
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 83
4.3.1. Kiến nghị với Bộ tài chính và Tổng cục thuế ....................................... 83
4.3.2. Đối với Cục thuế tỉnh Phú Thọ ............................................................. 87
4.3.3.Kiến nghị với Ủy ban nhân dân huyện Tân Sơn .................................... 87
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 90
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 92


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC

: Cán bộ công chức

CNTT

: Công nghệ thông tin

DN

: Doanh nghiệp

DNNQD

: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DNTN

: Doanh nghiệp tư nhân

ĐTNT

: Đối tượng nộp thuế

GTGT

: Giá trị gia tăng

HĐND


: Hội đồng nhân dân

HTX

: Hợp tác xã

NNT

: Người nộp thuế

NSNN

: Ngân sách nhà nước

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

UBND

: Ủy ban nhân dân



viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế tại chi Cục thuế huyện
Tân Sơn ........................................................................................... 40
Bảng 3.2. Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn huyện Tân Sơn giai đoạn
2014 - 2016 ..................................................................................... 41
Bảng 3.3. Phân bổ các doanh nghiệp theo lĩnh vực hoạt động trên địa bàn
huyện Tân Sơn giai đoạn 2014-2016 .............................................. 42
Bảng 3.4. Số doanh nghiệp phải thanh tra, kiểm tra hồ sơ thuế tại huyện
Tân Sơn giai đoạn 2014-2016 ......................................................... 45
Bảng 3.5. Kế hoạch thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp giai đoạn 2014 2016 của Chi cục Thuế huyện Tân Sơn .......................................... 46
Bảng 3.6. Xử lý qua kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế đối
với doanh nghiệp ............................................................................. 47
Bảng 3.7. Kết quả hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế
huyện Tân Sơn giai đoạn 2014-2016 .............................................. 49
Bảng 3.8. Xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế giai đoạn
2014-2016 ....................................................................................... 50
Bảng 3.9. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp thuế giai đoạn 2014-2016 ....... 51
Bảng 3.10. Tổng hợp các ý kiến của cán bộ thuế về chấp hành pháp luật
thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Tân Sơn ................. 55
Bảng 3.11. Tổng hợp các ý kiến của cán bộ thuế về công tác thanh tra,
kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Tân Sơn .............................. 56
Bảng 3.12. Tổng hợp các ý kiến của các doanh nghiệp về công tác thanh
tra, kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Tân Sơn ........................ 58


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thuế huyện Tân Sơn ................... 37


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền KTTT chúng ta phải giải quyết vấn để cơ bản của nền kinh
tế là sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai là phát kiến vĩ đại
của nhân loại, cơ chế thị trường thông qua những yếu tố của nó đã tạo ra động
lực thúc đẩy sản xuất phát triển, kích thích tăng năng suất lao động, nâng cao
chất lượng hiệu quả, thúc đẩy quá trình xã hội hoá sản xuất, đẩy nhanh quá
trình tích tụ và tập trung hoá sản xuất.
Bên cạnh những ưu điểm đó, cơ chế thị trường có nhược điểm là gây cho
xã hội những lãng phí về lao động, tài nguyên, vốn dẫn đến độc quyền thủ tiêu
cạnh tranh. Với cơ chế phân phối qua thị trường thường khoét sâu hố ngăn cách
giữa người giầu và người nghèo, tạo sự bất ổn định về kinh tế xã hội.
Từ những ưu, nhược điểm đó cần thiết phải có sự can thiệp của Nhà
nước vào quá trình kinh tế - xã hội để phát huy những mặt tích cực của cơ chế
thị trường và hạn chế tối đa những nhược điểm của chúng. Để quản lý, điều
hành vĩ mô nền kinh tế xã hội, Nhà nước sử dụng nhiều công cụ như: Kế
hoạch hoá, pháp luật, các chính sách tài chính tiền tệ..vv.. Trong các công cụ
trên thì chính sách tài chính tiền tệ đóng vai trò quan trọng nhất và Thuế là
một công cụ quan trọng trong chính sách tài chính tiền tệ, thuế được Nhà
nước sử dụng để thực hiện vai trò quản lý vĩ mô kinh tế xã hội.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, là công cụ góp phần điều chỉnh
các mục tiêu kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Do vậy, nộp thuế được coi là nghĩa
vụ và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân để Nhà nước thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của mình vào hoạt động xây dựng và phát triển chung đất nước.
Vấn đề hiện nay là cần phải tổ chức quản lý thu thuế tốt theo quan điểm
“Thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào NSNN”; Bên cạnh đó, việc nuôi dưỡng

nguồn thu cũng hết sức quan trọng. Từ đó đòi hỏi ngành thuế phải có những


2
chính sách phù hợp với tình hình phát triển về kinh tế - xã hội của đất nước,
quan tâm hướng dẫn các tổ chức cá nhân nắm bắt kịp thời chính sách pháp
luật thuế. Đồng thời quản lý chặt chẽ, rà soát mọi lĩnh vực, nhằm khai thác
nguồn thu, chống thất thu nhất là ở những ngành, những lĩnh vực có số thu
chưa tương ứng với sự phát triển của ngành, của lĩnh vực đó. Do vậy, khai
thác nguồn thu, chống thất thu thuế, tăng cường quản lý thuế, thanh tra, kiểm
tra thuế chặt chẽ, kịp thời từ các nguồn thông tin, dữ liệu về NNT, hồ sơ khai
thuế đến nắm bắt kịp thời đặc thù, tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh
của NNT, đó là nhiệm vụ của cán bộ thuế
Thanh tra, kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ
trong những năm qua đã có những đóng góp không nhỏ trong công tác quản
lý thuế, chống thất thu ngân sách trên địa bàn. Chi cục Thuế huyện Tân Sơn
đã hoàn thành khá tốt nhiệm vụ thu ngân sách, tốc độ tăng trưởng năm sau
luôn cao hơn năm trước. Trong kết quả đó có phần đóng góp không nhỏ của
thanh tra, kiểm tra thuế.
Tuy nhiên thanh tra, kiểm tra thuế vẫn còn nhiều hạn chế thể hiện sự
bất cập, chưa theo kịp với sự phát triển của thực tế. Hệ thống chính sách thuế
chưa đồng bộ, chưa có cơ cấu hợp lý phù hợp với nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Quy trình thanh kiểm tra thuế vẫn còn một số bất
cập, nhất là việc lập kế hoạch chưa chính xác, không cân đối với nguồn lực
hiện có, một số bước công việc quy định trong quy trình chưa chặt chẽ. Thanh
tra, kiểm tra thuế mới chỉ đơn thuần là công cụ tăng thu ngân sách Nhà nước,
chưa mang tính hướng dẫn các doanh nghiệp. Phía doanh nghiệp cũng còn
hạn chế về hiểu biết pháp luật thanh tra, kiểm tra không ít doanh nghiệp có
hiện tượng vi phạm pháp luật. Nhất là doanh nghiệp nào có sai phạm nghiêm
trọng lại càng sợ thanh tra, kiểm tra.

Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động thanh kiểm tra, quản lý
thuế, để đánh giá đúng thực trạng và tìm ra được những giải pháp nhằm hoạt


3
động thanh tra thuế của Chi cục Thuế huyện Tân Sơn, tôi đã lựa chọn nghiên
cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.Mục tiêu chung
Nghiên cứu hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại
Chi cục Thuế huyện Tân Sơn, mục tiêu mà đề tài hướng đến là đề xuất các
giải pháp hoàn thiện thanh tra, kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Tân Sơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận và thực tiễn về thanh kiểm
tra thuế đối với doanh nghiệp.
- Đánh giá được thực trạng thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Tân Sơn giai đoạn 2014-2016.
- Đề xuất giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện thanh tra, kiểm tra thuế
đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Tân Sơn trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế
đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Số liệu thu thập trong giai đoạn từ năm 2014 - 2016
- Không gian: Tại Chi cục Thuế huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ
- Nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác thanh kiểm tra thuế
đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn

Về mặt lý luận, đề tài đã hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về hoạt
động thanh kiểm tra người nộp thuế.


4
Về ý nghĩa thực tiễn: Đề tài phân tích thực trạng thanh tra, kiểm tra
thuế tại Chi cục Thuế huyên Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ. Thông qua phân tích đã
giúp nhận thức thanh tra, kiểm tra là một chức năng quan trọng trong công tác
quản lý thuế. Cần chú trọng xây dựng hệ thống thanh tra, kiểm tra trong phạm
vi cả nước, từ Tổng cục Thuế - Cục thuế - Chi cục Thuế và công tác phối hợp
với cơ quan thanh tra, chính quyền địa phương, đảm bảo lực lượng thanh tra,
kiểm tra ngày càng phải được tăng cường cả về số lượng và nâng cao chất
lượng hơn nữa. Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm
hoàn thiện thanh tra, kiểm tra tại Chi cục Thuế huyên Tân Sơn giai đoạn
2016-2020.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thanh tra, kiểm tra thuế.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
Chương 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra đối
với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THANH TRA,
KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luâ ̣n về thuế và thanh tra, kiểm tra thuế

1.1.1. Khái quát về thuế
1.1.1.1.Khái niệm và đặc điểm của thuế
Ra đời và tồn tại cùng với Nhà nước, từ đó đến nay, thuế đã trải qua
một quá trình phát triển lâu dài và khái niệm về thuế cũng không ngừng được
hoàn thiện.
Theo các nhà kinh điển: “Thuế là cái mà Nhà nước thu của dân nhưng
không bù lại” và “thuế cấu thành nên nguồn thu của Chính phủ, nó được lấy
ra từ sản phẩm của đất đai và lao động trong nước, xét cho cùng thì thuế được
lấy ra từ tư bản hay thu nhập của người chịu thuế”.
Trên góc độ người nộp thuế thì thuế được định nghĩa như sau: Thuế là
khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp
cho Nhà nước theo Luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện
các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước, người đóng thuế được hưởng hợp
pháp phần thu nhập còn lại.
Để hiểu rõ bản chất của thuế, khi nghiên cứu khái niệm về thuế cần chú
ý các đặc điểm sau:
Thuế là khoản trích nộp bằng tiền.
Về nguyên tắc, thuế là một khoản trích nộp dưới hình thức tiền tệ, điều
này trái ngược với các hình thức thanh toán bằng hiện vật đã tồn tại trước đây.
Sự phát triển của quan hệ hàng hoá - tiền tệ tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển của thuế, đổi lại, nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế được thực hiện
bằng tiền lại góp phần thúc đẩy sự phát triển của kinh tế thị trường.
Thuế là khoản trích nộp bắt buộc được thực hiện thông qua con đường
quyền lực.


6
Dù được thực hiện dưới hình thức nào, thuế vẫn thể hiện tính chất bắt
buộc, được thực hiện thông qua con đường quyền lực Nhà nước. Do đó, đối
tượng nộp thuế không có quyền trốn thuế hoặc mong muốn tự mình ấn định

hay thoả thuận mức đóng góp của mình mà chỉ có quyền chấp thuận. Những
đối tượng nộp thuế vi phạm luật sẽ bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý
vi phạm hoặc cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật để buộc họ phải
làm tròn nghĩa vụ nộp thuế. Đây là điểm khác biệt giữa thuế với các khoản
đóng góp mang tính chất tự nguyện.
Thuế là khoản thu có tính chất xác định.
Thuế là khoản thu xác định của các tổ chức thụ hưởng, đó là Nhà nước,
các cấp chính quyền địa phương. Trái ngược với vay, thuế không được hoàn
trả trực tiếp.
Thuế là một khoản thu không có đối khoản cụ thể, không hoàn trả trực
tiếp nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước trong việc thực hiện các
chức năng.
Khác với khoản vay, thuế không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế.
Sự không hoàn trả trực tiếp được thể hiện ở cả trước và sau khi thu thuế.
Trước khi thu thuế, Nhà nước không hề cung ứng trực tiếp một dịch vụ nào
cho người nộp thuế. Sau khi thu thuế, Nhà nước cũng không có sự bồi hoàn
trực tiếp nào cho người nộp thuế. Cũng như vậy, người nộp thuế không thể
phản đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế với lý do họ sử dụng ít các dịch vụ
công cộng; họ cũng không có quyền đòi hỏi được hưởng nhiều dịch vụ công
cộng hơn so với số thuế họ phải trả vì lý do này hay lý do khác; và họ cũng
không thể từ chối nộp thuế với lý do họ đã phải thanh toán cho các khoản chi
trái với nguyên tắc này.
1.1.1.2. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
Lịch sử phát triển của thuế đã chứng minh rằng, thuế có 3 vai trò cơ
bản, đó là: đảm nguồn thu cho NSNN nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà


7
nước; vai trò phân phối lại thu nhập và tài sản nhằm đảm bảo công bằng xã
hội và vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

Như vậy, để phát huy được vai trò của thuế trong nền kinh tế, phải sử
dụng thuế đúng với chức năng của nó. Tuy nhiên, vai trò của thuế đối với nền
kinh tế ở mỗi quốc gia không giống nhau mà tuỳ thuộc vào “nghệ thuật sử
dụng” công cụ thuế của mỗi quốc gia đó. Vấn đề có tính nguyên tắc là thuế
phải luôn luôn phù hợp với mục tiêu, đường lối phát triển kinh tế - xã hội và
là công cụ đắc lực cho việc thực hiện đường lối, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ nhất định. Đó cũng là lý do mà các
quốc gia phải thường xuyên rà soát mức độ phù hợp của hệ thống thuế với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mình thực hiện các cải cách thuế kịp
thời nếu thấy cần thiết.
1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về thanh tra, kiểm tra thuế
1.1.2.1. Khái niệm cơ bản về thanh tra, kiểm tra thuế
*Kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình
hình thực tế của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ,
yêu cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá về
tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm tra.
Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình
hình thực tế của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ,
yêu cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá về
tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm tra.
* Thanh tra thuế
Theo Từ điển tiếng Việt “ Thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc
làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp”. Với nghĩa này, Thanh tra bao hàm
nghĩa kiểm soát nhằm: “ xem xét và phát hiện ngăn chặn những gì trái với
quy định”.


8
Theo Điều 6, Điều 7, Điều 8 - Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày
09/02/2012 của Chính phủ: Cơ quan quản lý thuế là cơ quan được giao thực

hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực thuế.
Theo Giáo trình Nghiệp vụ (2008) của Trường Cán bộ Thanh tra:
“Thanh tra là một chức năng thiết yếu của quản lý Nhà nước, là hoạt động
kiểm tra, xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan quản lý Nhà nước đối với việc
thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
được thực hiện bởi một cơ quan chuyên trách theo một trình tự, thủ tục do
pháp luật quy định nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật
để kiến nghị các biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích cực, góp phần
nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hoạt động quản lý Nhà nước, bảo vệ lợi ích
của Nhà nước, các quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân”.
Trên cơ sở phân tích các khái niệm về thanh tra đã nêu, chúng ta có thể
đưa ra khái niệm thanh tra thuế như sau: “Thanh tra thuế là hoạt động thanh
tra chuyên ngành của cơ quan thuế trong việc thực hiện xem xét kê khai, nộp
thuế, quyết toán thuế của cơ sở kinh doanh đảm bảo đúng quy định của pháp
luật, trường hợp phát hiện giá mua, giá bán, chi phí kinh doanh và các yếu tố
khác không hợp lý thì cơ quan thuế xác định lại để đảm bảo thu đúng, thu đủ
thuế. Xử lý vi phạm hành chính về thuế đối với hành vi vi phạm chính sách
thuế của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật thuế. Giải quyết
khiếu nại về thuế, phát hiện những kẽ hở trong cơ chế, chính sách thuế, kiến
nghị với Nhà nước hoàn thiện chính sách thuế nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.”
Thanh tra là một hoạt động kiểm tra nên giữa thanh tra và kiểm tra có
những điểm giống nhau. Điểm giống nhau cơ bản của thanh tra và kiểm tra là
chúng đều phải xem xét tình hình thực tế của đối tượng nhằm phát hiện, phân
tích, đánh giá thực trạng tình hình, làm rõ đúng sai, chỉ rõ nguyên nhân để có


9
biện pháp khắc phục. Do vậy, giữa thanh tra và kiểm tra có thể có cùng nội

dung hoặc phương pháp tiến hành trong những phạm vi công việc nhất định.
Tuy nhiên, giữa kiểm tra và thanh tra có các điểm khác nhau cơ bản sau:
Thứ nhất, chủ thể của thanh tra không đồng nhất với đối tượng thanh
tra. Chủ thể thanh tra là tổ chức thanh tra chuyên trách của Nhà nước; đối
tượng thanh tra là đối tượng quản lý của Nhà nước. Chủ thể của kiểm tra có
thể đồng nhất, có thể không đồng nhất với đối tượng kiểm tra. Chẳng hạn, khi
đơn vị tự kiểm tra thì chủ thể và khách thể kiểm tra là một. Chủ thể kiểm tra
thuế có thể là cơ quan nhà nước, có thể không phải là cơ quan nhà nước.
Thứ hai, tính chất của thanh tra là một hoạt động quyền lực của cơ quan
quản lý nhà nước. Kiểm tra là hoạt động trung tính, có thể là hoạt động quyền
lực quản lý nhà nước, mà có thể là hoạt động quản lý đơn thuần.
Thứ ba, mục đích của thanh tra là phát hiện, ngăn chặn những hành vi trái
pháp luật. Mục đích của kiểm tra là phát hiện những sai lệch của đối tượng kiểm
tra để điều chỉnh và ngăn chặn những sai lệch ấy (sai lệch có thể là vi phạm pháp
luật, có thể chỉ là không đúng kế hoạch, không đúng yêu cầu,...)
Thứ tư, hoạt động kiểm tra có phạm vi hẹp hơn, diễn ra ở tất cả các
hoạt động kinh tế - xã hội trong khoảng thời gian nhất định hay tức thời và
được thực hiện một cách thường xuyên liên tục. Hoạt động thanh tra có phạm
vi rộng hơn vì hoạt động thanh tra là kiểm tra ở giai đoạn trong, trước sau khi
các hoạt động kinh tế - xã hội đã phát sinh. Hoạt động thanh tra phải giải
quyết các “tồn đọng” trong quản lý, giải quyết các khiếu tố đối với các vi
phạm của đối tượng kiểm tra.
Thứ năm, về hình thức tổ chức: Để tiến hành hoạt động thanh tra phải
thành lập đoàn thanh tra, trong khi kiểm tra có thể phải thành lập đoàn kiểm
tra, có thể chỉ do một người tiến hành, không nhất thiết phải thành lập đoàn.


10
Cũng có trường hợp cấp trên yêu cầu cấp dưới tự kiểm tra một hoặc một số
nội dung và báo cáo kết quả bằng văn bản cho cấp trên.

Công tác thanh tra và kiểm tra tuy có những điểm khác nhau song đều
là những hoạt động không thể thiếu trong công tác quản lý của Nhà nước.
Việc phân biệt thanh tra và kiểm tra không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà
còn có ý nghĩa thực tiễn trong việc tổ chức, chỉ đạo, tránh sự chồng chéo,
giảm bớt phiền hà cho các đối tượng được thanh tra, kiểm tra.
1.1.2.2. Đặc điểm cơ bản của hoạt động thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế
Thanh tra, kiểm tra thuế là một lĩnh vực đặc thù với các đặc điểm cơ
bản sau:
Thứ nhất, thanh tra, kiểm tra thuế có phạm vi rộng. Đối tượng thanh
tra, kiểm tra là các tổ chức, cá nhân trong ngành Thuế, là đối tượng nộp thuế
bao gồm mọi tổ chức và cá nhân trong xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của
các Luật thuế.
Thứ hai, thanh tra, kiểm tra thuế là công tác rất khó khăn, phức tạp vì
nó đụng chạm trực tiếp đến lợi ích kinh tế của đối tượng nộp thuế. Để che
giấu các hành vi trốn thuế nhằm bảo vệ lợi ích vật chất của mình, các đối
tượng nộp thuế thường tìm mọi biện pháp cản trở, gây khó khăn cho công tác
thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế.
Thứ ba, thanh tra, kiểm tra thuế là công việc đòi hỏi rất cao về năng lực
chuyên môn và phẩm chất đạo đức của người cán bộ công chức làm việc
trong lĩnh vực này. Để xác định đúng đắn nghĩa vụ thuế của đối tượng thanh
tra, đòi hỏi người công chức thuế không chỉ nắm chắc các Luật thuế mà còn
phải nắm bắt được bản chất các hoạt động kinh tế của đối tượng thanh tra, tức
là người công chức thanh tra còn phải có sự am hiểu sâu rộng về kinh tế, giỏi
kế toán, sâu sắc trong tư duy lô gíc... Đồng thời, người công chức thanh tra


11
thuế cần phải có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh vững vàng vì thường xuyên
phải làm việc trong môi trường có sự cám dỗ về vật chất.
1.1.2.3.Mục đích của hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế

Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế nhằm giúp các đối tượng nộp thuế
và cơ quan thuế thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật về công tác
quản lý thu ngân đảm bảo nhiệm cụ chính trị của ngành.
Thông qua công tác thanh tra, kiểm tra thuế nhằm đánh giá việc chấp
hành các luật thuế của các đối tượng nộp thuế và người thu thuế nhằm phát
huy nhân tố tích cực, đấu tranh ngăn ngừa và xử lý những mặt tiêu cực.
Căn cứ vào những kiến nghị của kết quả thanh tra, kiểm tra thuế cơ
quan thuế các cấp có thể đề ra các giải pháp cụ thể để thực hiện, đưa luật thuế
vào cuộc sống thực tế, đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện luật thuế,
đồng thời cải cách được các quy trình quản lý thu thuế ngày càng hợp lý hơn.
Thông qua công tác thanh tra, kiểm tra thuế nhằm hướng dẫn, giúp đỡ
đối tượng nộp thuế nắm được nghĩa vụ và quyền hạn của đơn vị khi thực hiện
luật thuế; đồng thời nâng cao trách nhiệm của công chức ngành thuế khi thi
hành công vụ.
1.1.2.4. Vai trò của thanh kiểm tra thuế
Thanh kiểm tra thuế có vai trò rất quan trọng đối với công tác quản lý
Nhà nước về thuế cụ thể:
- Thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp góp phần hoàn thiện cơ
chế, chính sách pháp luật về thuế.
Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau.
Mỗi sắc thuế điều tiết đến một số đối tượng xã hội nhất định và có những
phương pháp quản lý thu thuế khác nhau. Về cơ bản mỗi sắc thuế khi được
ban hành đều đã được nghiên cứu kỹ và chuẩn bị chu đáo nhưng do đặc điểm
nền kinh tế nước ta đang ở thời kỳ chuyển đổi và hội nhập ngày càng sâu vào
nền kinh tế thế giới nên không trách khỏi những khiếm khuyết, bất cập. Chính


12
vì vậy thanh tra, kiểm tra thuế là nơi cung cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ
thể phản ánh một cách chân thực, sống động các hoạt động diễn ra trong thực

tế, để phục vụ cho việc hoàn thiện, bổ sung phù hợp.
- Thanh tra, kiểm tra thuế là phương tiện phòng ngừa, răn đe các
hành vi vi phạm pháp luật thuế và tội phạm nảy sinh trong việc thực hiện
pháp luật thuế.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế trên cơ sở phân tích thông tin, dữ
liệu liên quan đến doanh nghiệp, đánh giá việc chấp hành pháp luật của doanh
nghiệp, xác minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật
về thuế. Theo đó, vừa phòng ngừa các hành vi phạm pháp luật thuế có thể xảy
ra; vừa sử dụng các biện pháp chế tài bằng mệnh lệnh hoặc các quyết định
hành chính nhằm xử lý và răn đe hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp.
Việc kịp thời phát hiện, ngăn ngừa và xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật thuế là biện pháp hữu hiệu nhất đối với việc phòng ngừa các loại tội
phạm có thể phát sinh trong việc thực hiện pháp luật thuế
- Thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp có vai trò quan trọng
đối với việc cải cách thủ tục hành chính thuế.
Triển khai thực hiện pháp luật thuế, cũng đồng thời với việc triển khai
thực hiện các thủ tục hành chính thuế. Qua hoạt động hiện những doanh
nghiệp thực hiện không đúng và không đủ các thủ tục để kịp thời chấn chỉnh.
Đồng thời phát hiện những khiếm khuyết, những thủ tục không phù hợp với
thực tế để kiến nghị bổ sung hoàn thiện, nâng cao hiệu lực pháp luật thuế.
1.1.2.5.Nguyên tắc thanh tra, kiểm tra thuế
Mục đích của thanh tra, kiểm tra thuế là phát huy nhân tố tích cực, ngăn
ngừa, xử lý những sai phạm gây tổn thất tới lợi ích của Nhà nước, của nhân dân,
của các doanh nghiệp, góp phần hoàn thiện chính sách thuế, tăng cường pháp
chế xã hội chủ nghĩa. Để đạt được mục đích trên, công tác thanh tra, kiểm tra
thuế phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định. Đó là các nguyên tắc sau:


13
- Nguyên tắc tuân thủ pháp luật

Pháp luật thể hiện ý chí của Nhà nước, nguyện vọng và lợi ích của nhân
dân. Thanh tra, kiểm tra thuế là kiểm tra việc thực hiện pháp luật nên phải
tuân thủ pháp luật. Đây cũng là nguyên tắc cần thiết để đề cao trách nhiệm
của chủ thể thanh tra, kiểm tra; nâng cao hiệu lực của công tác thanh tra, kiểm
tra thuế; ngăn chặn tình trạng làm trái pháp luật, vô hiệu hoá hoạt động thanh
tra, kiểm tra thuế.
Thực hiện đúng nguyên tắc này có nghĩa là các cơ quan và công chức
làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế phải thực hiện đúng chức năng, trách
nhiệm, quyền hạn mà pháp luật quy định; xem xét sự đúng sai của đối tượng
kiểm tra phải căn cứ vào quy định của pháp luật, không tuân theo ý kiến của
bất cứ một cơ quan hoặc cá nhân nào. Kết luận thanh tra, kiểm tra theo đúng
quy định pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan
Đảm bảo tính trung thực, chính xác, khách quan là vấn đề có tính nguyên
tắc cao trong công tác thanh tra, kiểm tra. Có trung thực, chính xác, khách quan
trong công tác thanh tra, kiểm tra thì mới cho phép đánh giá đúng thực trạng của
đối tượng kiểm tra, xử lý đúng người đúng việc, đúng pháp luật.
Nguyên tắc khách quan và chính xác đòi hỏi trong hoạt động thanh tra,
kiểm tra phải tôn trọng sự thật, đánh giá sự vật, hiện tượng như nó vốn có,
không suy diễn hay quy chụp một cách chủ quan, phải tiến hành công việc
một cách thận trọng.
Nguyên tắc trung thực đòi hỏi trong hoạt động thanh tra, kiểm tra phải
phản ánh và đánh giá đúng bản chất của sự vật, hiện tượng; vô tư, không thiên
lệch; không vì quyền lợi cá nhân; phải tỷ mỉ, cẩn thận và phải có kiến thức
chuyên môn vững vàng, hiểu biết sâu rộng và sâu sát thực tiễn.


14
- Nguyên tắc công khai, dân chủ
Tính công khai trong thanh tra, kiểm tra thuế tức là phải thực hiện

phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” để thu hút sự tham
gia, đồng tình ủng hộ của nhân dân. Việc công khai bao gồm nhiều vấn đề cụ
thể như: Công khai quyết định thanh tra, tiếp xúc công khai với các đối tượng
có liên quan và công bố công khai kết luận thanh tra, kiểm tra. Tuy nhiên, tùy
trường hợp cụ thể mà xác định phạm vi công khai và hình thức công khai cho
phù hợp để đảm bảo giữ gìn bí mật quốc gia, bí mật người tố cáo, đảm bảo lợi
ích của Nhà nước và công dân, đảm bảo hiệu quả thanh tra, kiểm tra cao nhất.
Dân chủ trong hoạt động thanh tra, kiểm tra là thể hiện sự tôn trọng khách
quan, tôn trọng quần chúng, lấy dân làm gốc.
Dân chủ trong hoạt động thanh tra, kiểm tra nhằm lôi cuốn sự tham gia
đông đảo của quần chúng nhân dân, sử dụng quần chúng như là những tai mắt
của lực lượng thanh tra, kiểm tra. Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi phải coi
trọng việc tiếp nhận, thu thập ý kiến của mọi đối tượng có liên quan, tạo điều
kiện cho đối tượng thanh tra, kiểm tra được trình bày ý kiến của mình, nhất là
khi giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân.
- Nguyên tắc bảo vệ bí mật
Cần quán triệt nguyên tắc này trong thanh tra, kiểm tra thuế là vì trong
quá trình thanh tra, kiểm tra người làm công tác này tiếp cận với nhiều vấn
đề, nhiều tài liệu liên quan đến bí mật, bí quyết kinh doanh của doanh nghiệp,
bí mật quốc gia. Nếu để lộ cho những đối tượng không được phép biết sẽ làm
thiệt hại lợi ích của quốc gia và các doanh nghiệp. Do vậy, họ chỉ được báo
cáo cho những người có thẩm quyền được biết.
- Nguyên tắc hiệu quả
Thực hiện nguyên tắc này mới đảm bảo cho thanh tra, kiểm tra thuế đạt
được mục đích của nó. Nguyên tắc này đòi hỏi thanh tra, kiểm tra thuế phải


×