Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

Chất lượng công chức ngành lao động phúc lợi xã hội thủ đô viêng chăn, nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.1 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…..…/……..

BỘ NỘI VỤ
..…/…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BOUNPONE LEUANGSOMTHONE

CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC NGÀNH
LAO ĐỘNG PHÚC LỢI XÃ HỘI THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN,
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – 2017
1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…..…/……..

BỘ NỘI VỤ
..…/…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BOUNPONE LEUANGSOMTHONE

CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC NGÀNH


LAO ĐỘNG PHÚC LỢI XÃ HỘI THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN,
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Thành Can

HÀ NỘI – 2017
2


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Chất lượng công chức ngành Lao động phúc lợi xã hội Thủ đô
Viêng Chăn, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” là luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ ngành Quản lý công của tôi tại trường Học viện Hành chính Quốc gia.
Tôi xin cam đoan đây là công trình của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công trình
nghiên cứu khác.
Tác giả

BOUNPONE LEUANGSOMTHONE

3


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô hiện đang làm
việc tại Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong

thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Ngô Thành Can đã quan tâm,
giúp đỡ tận tình, hướng dẫn và tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn.
Xin được cảm ơn các anh chị là cán bộ, công chức hiện đang làm việc
tại Sở lao động và phúc lợi xã hội, cũng như các phòng lao động và phúc lợi
xã hội của các huyện thuộc thủ đô Viêng Chăn và công dân hiện đang sinh
sống hoặc làm việc tại thủ đô đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình khảo sát
thực trạng và góp ý về giải pháp của đề tài.

4


MỤC LỤC

5


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CC
CHDCND
LĐPLXH
NDCM
QLNN

6

:
:
:
:

:

Công chức
Cộng hòa dân chủ nhân đân
Lao động và phúc lợi xã hội
Nhân dân cách mạng
Quản lý nhà nước


DANH MỤC BẢNG

7


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

8


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng nhân
dân cách mạng (NDCM) Lào đã ghi: “Trong điều kiện mới, Đảng ta rất cần có
đội ngũ cán bộ có kiến thức, năng lực, phẩm chất, có bản lĩnh chính trị vững
vàng, thật sự trung thành đối với Tổ quốc và sự nghiệp của Đảng, có tinh thần
trung thực phục vụ đất nước và phục vụ nhân dân, có lối sống trong sáng và
tiến bộ, có tinh thần thường xuyên tự rèn luyện và cần cù học tập nâng cao
trình độ về mọi mặt, có ý thức đối với tổ chức và kỷ luật, tôn trọng và thực
hiện nghiêm pháp luật và điều lệ của Đảng”.
Công chức (CC) ngành lao động phúc lợi xã hội (LĐPLXH) của nước

Cộng hòa dân chủ nhân dân (CHDCND) Lào là một bộ phận công chức Nhà
nước và là nguồn nhân lực quan trọng của một trong những ngành làm công
tác tham mưu cho Chính phủ về các lĩnh vực việc làm, phát triển kỹ năng
nghề, tiền lương, tiền công, lao động bảo hiểm xã hội, an toàn lao động, quản
lý lao động, chính sách người có công, bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ
em, cùng phối hợp với các ban ngành có liên quan về phòng, chống các tệ nạn
xã hội.
Đây chính là nguồn lực có giá trị nhất, quyết định thành bại của các chủ
trương, chính sách, kế hoạch công tác. Năng lực, trách nhiệm, tinh thần làm
việc của công chức có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của các cơ
quan, đơn vị trong ngành. Với vai trò và ý nghĩa quan trọng như vậy việc
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực này luôn được Chính phủ nước
CHDCND Lào quan tâm nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới trong
giai đoạn hiện nay.
Tuy nhiên, trong quá trình hội nhập quốc tế, với những thời cơ và vận
hội mới, đồng thời cũng có những khó khăn và thách thức mới đã đòi hỏi chất
lượng CC ngành LĐPLXH càng phải chú trọng hơn tới chất lượng, mới có khả
9


năng tham mưu, thực hiện các chính sách xã hội đối với mọi công dân, góp phần
ổn định chính trị xã hội, làm động lực phát triển kinh tế nhanh, bền vững.
Nhận thức là vậy, nhưng tổ chức thực hiện thì vô cùng khó khăn. Để có
được đội ngũ công chức “biết việc”, “thạo việc” cần phải có cả một quá trình
công phu, kiên trì từ chủ quan, nỗ lực bản thân của mỗi công chức cũng như
của cả tổ chức về cơ chế chính sách, về quản lý. Tuy nhiên, thực tiễn lại cho
thấy rằng CC của ngành LĐPLXH tại Lào nói chung và tại thủ đô Viêng Chăn
nói riêng chưa thực sự tương xứng với công việc và trọng trách nặng nề mà
Đảng và Nhà nước giao phó cho ngành. Một bộ phận CC còn trì trệ, thiếu
trách nhiệm, lợi dụng quyền hạn để tham ô, tham nhũng, gây lãng phí của

Nhà nước; bị giảm sút uy tín đối với nhân dân, không đáp ứng và hoàn thành
nhiệm vụ được giao phó…
Xuất phát từ thực tiễn trên cũng như với tâm huyết của một công chức
trong ngành, luôn mong muốn góp phần nhỏ bé của mình trong việc nâng cao
chất lượng đội ngũ công chức ngành LĐPLXH, tôi đã lựa chọn đề tài: “Chất
lượng công chức ngành Lao động phúc lợi xã hội Thủ đô Viêng Chăn,
nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” làm nội dung nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Chất lượng công chức là vấn đề được sự quan tâm của nhiều nhà
nghiên cứu, là đề tài được hội thảo tại nhiều hội nghị trong nước và quốc tế.
Do “chất lượng CC” là một vấn đề quan trọng có ý nghĩa lớn đối với sự tồn
tại cũng như chi phối hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ chức ngành
LĐPLXH trong thực tiễn.
Đề tài: “Bài học xây dựng, bồi dưỡng, cán bộ quản lý lao động của tỉnh
Savannakhet” của tác giả Hongkham LATSULIN, 2014. Đề tài đã trình bày
tình hình kinh tế, văn hóa- xã hội của đất nước Lào và tỉnh Savannakhet; phân
tích thực tiễn xây dựng và bồi dưỡng cán bộ ngành quản lý lao động của tỉnh.
Tập thể tác giả đã chỉ ra một số hạn chế và đề xuất một số quan điểm và
10


nhiệm vụ trong xây dựng và bồi dưỡng cán bộ ngành quản lý lao động của
tỉnh [18]
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Hành chính: “Hoàn thiện sự quản lý
hệ thống bảo hiểm xã hội tại CHDCND Lào” của tác giả Saikeo
JOCHALONPHON, Học viện Chính trị và Hành chính quốc gia Lào, Viêng
Chăn, 2014. Luận văn đã phân tích thực trạng tổ chức thực hiện trong quản lý
hệ thống bảo hiểm xã hội tại CHDCND Lào trong thời gian qua, như: hoàn
cảnh liên quan tới sự quản lý hệ thống bảo hiểm xã hội tại Lào, những việc đã
làm được trong tổ chức thực hiện quản lý hệ thống bảo hiểm xã hội và những

vấn đề đặt ra trong thời gian tới (vấn đề tổ chức, phương thức làm việc, cơ
chế hoạt động), từ đó đưa ra những phương hướng, giải pháp hoàn thiện việc
quản lý hệ thống bảo hiểm xã hội tại Lào trong thời gian tới [21]
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Hành chính: “Hoàn thiện chính sách
xã hội để giải quyết nghèo ở CHDCND Lào” của tác giả Somsanit
SUVANNALAT, Học viện Chính trị và Hành chính quốc gia Lào, Viêng
Chăn, 2014. Luận văn đã phân tích thực trạng tổ chức thực hiện chính sách xã
hội để giải quyết nghèo ở CHDCND Lào, từ đó đưa ra phương hướng, giải pháp
hoàn thiện chính sách xã hội để giải quyết nghèo ở Lào trong thời gian tới [25]
Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công: “Chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức ngân hàng nhà nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” của tác
giả AMPHONXAY SAKOUNDA, Học viện Hành chính Quốc gia, Việt Nam,
2014. Luận văn đã nghiên cứu, hệ thống hóa khung lý luận cơ bản về chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại ngân hàng nhà nước. Nghiên cứu, phân
tích và đánh giá thực trạng chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức của
ngân hàng nhà nước tại CHDCND Lào, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thuộc lĩnh vực này [1].
Luận án Tiến sĩ khoa học chính trị: “Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên
trách công tác thi đua, khen thưởng cấp tonhr của nước CHDCND Lào giai
11


đoạn hiện nay” của tác giả Samlane PHANKHAVONG, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, Việt Nam, 2014. Luận án đã khẳng định vai trò của
đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác thi đua khen thưởng là nhân tố quan
trọng. Tác giả đã đưa ra những tiêu chuẩn chức danh cán bộ chuyên trách về
lĩnh vực này: phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, kiến thức và
năng lực, phong cách làm việc, năng lực quản lý [22]
Bài báo: “Công tác quy hoạch và bồi dưỡng cán bộ kế tục chức vụ lãnh
đạo – quản lý ở các cấp là công việc cấp bách của Đảng ủy, Ban tổ chức các

cấp” của tác giả Xaysi SANTIVONG, Tạp chí Xây dựng Đảng NDCM Lào,
số 138, tháng 4/2013 [33]
Bài báo: “Nâng cao chất lượng cán bộ - công chức cấp huyện ở
CHDCND Lào” của tác giả Suvanthon MANYPHAN, Tạp chí Xây dựng
Đảng NDCM Lào, số 144, tháng 10/2013
Các bài báo đã đề cập đến các nội dung như: công tác quy hoạch phải
gắn với đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở các cấp nhằm khắc phục tình trạng kém
chất lượng. Công tác nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức ,
đảng viên cũng như công tác tổ chức ở một số ngành, địa phương là một trong
những nhiệm vụ chính trị được giao phó.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích: Nêu ra những lý luận cơ bản về công chức, chất lượng công
chức; phân tích đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ công chức ngành
LĐPLXH tại thủ đô Viêng Chăn, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần
nâng cao chất lượng công chức ngành này.
Nhiệm vụ:
-

Hệ thống hóa vấn đề lý luận về chất lượng công chức ngành LĐPLXH

-

Phân tích thực trạng chất lượng công chức ngành LĐPLXH tại thủ đô Viêng
Chăn

12


-


Đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng công chức ngành LĐPLXH tại
thủ đô Viêng Chăn

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu: chất lượng CC ngành LĐPLXH tại thủ đô Viêng Chăn
Phạm vi nghiên cứu:
- Về thời gian: Từ năm 2011- 2016
-

Về không gian: nghiên cứu chất lượng CC ngành LĐPLXH ở Sở LĐPLXH và các
phòng LĐPLXH tại thủ đô Viêng Chăn

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp luận: trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng NDCM Lào và Đảng Cộng sản Việt
Nam về chất lượng đội ngũ công chức. Bên cạnh đó, tác giả sử dụng các quan
điểm khoa học được rút ra từ các công trình khoa học đã được công bố liên
quan đến đề tài luận văn
Phương pháp nghiên cứu: Tác giả đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cụ thể như: khảo sát thực tế, thu thập thông tin số liệu, phân tích –
tổng hợp, so sánh, đối chiếu để tiến hành nghiên cứu đề tài
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
-

Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hoàn thiện lý luận về
chất lượng CC ngành LĐPLXH tại thủ đô Viêng Chăn theo yêu cầu của nước
CHDCND Lào. Luận văn sẽ là tài liệu tham khảo về nâng cao chất lượng CC
ngành LĐPLXH tại thủ đô Viêng Chăn nói riêng cũng như CC tại nước Lào
nói chung


-

Về thực tiễn: Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc tổng kết thực
tiễn về chất lượng CC ngành LĐPLXH tại thủ đô Viêng Chăn, nghiên cứu,
sửa đổi về công tác cán bộ, hoàn thiện các văn bản pháp luật về cán bộ, công
chức nói chung.

13


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được kết cấu thành 3 chương:
-

Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng công chức ngành lao động phúc lợi xã
hội tại thủ đô Viêng Chăn

-

Chương 2: Thực trạng về chất lượng công chức ngành lao động phúc lợi xã
hội tại thủ đô Viêng Chăn

-

Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng công chức ngành lao
động phúc lợi xã hội tại thủ đô Viêng Chăn

14



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC
NGÀNH LAO ĐỘNG PHÚC LỢI XÃ HỘI
1.1.Một số khái niệm liên quan đến chất lượng công chức ngành lao động
phúc lợi xã hội
1.1.1.
Khái niệm công chức
Công chức ra đời gắn liền với sự ra đời Nhà nước, công chức là danh từ
dùng để chỉ những người thừa hành các quyền lực nhà nước, chấp hành các
công vụ của Nhà nước. Sự ra đời của chế độ công chức là một bước phát triển
quan trọng trong lịch sử phát triển và hoàn thiện của các tổ chức nhà nước, là
mốc son đánh dấu của sự văn minh trong hoạt động quản lý Nhà nước trên
lĩnh vực kinh tế-xã hội.
Khái niệm “Công chức” mang tính lịch sử, nội dung của nó phụ thuộc
vào tính chất đặc thù của mỗi quốc gia cũng như từng giai đoạn lịch sử cụ thể
của từng nước. Do đó, trong thực tế rất khó có một khái niệm chung về công
chức cho tất cả các quốc gia; thậm chí, ngay trong một quốc gia, ở từng thời
kỳ phát triển khác nhau, thuật ngữ này cũng mang những nội dung khác nhau.
Ở Nhật Bản, công chức được phân thành hai loại chính, gồm công chức
Nhà nước và công chức địa phương: “Công chức Nhà nước gồm những người
được nhận chức trong bộ máy của Chính phủ trung ương, ngành tư pháp,
quốc hội, quân đội, trường công và bệnh viện quốc lập, xí nghiệp và đơn vị
sự nghiệp quốc doanh được lĩnh lương của ngân sách nhà nước. Công chức
địa phương gồm những người làm việc và lĩnh lương từ tại điạ phương” [15].
Ở Cộng hòa Pháp, định nghĩa: “Công chức là những người được tuyển
dụng,bổ nhiệm vào làm việc trong các công sở gồm các cơ quan hành chính
công quyển và các tổ chức dịch vụ công cộng do nhà nước tổ chức, bao gồm
cả trung ương và địa phương nhưng không kể đến các công chức điạ phương
thuộc các hội đồng thuộc địa phương quản lý” [15]


15


Ở Thái Lan, khái niệm: “công chức là những người được phân công và
được bổ nhiệm một công việc của Chính phủ và nhận lương phù hợp ở một
bộ, cơ quan Nhà nước hay cơ quan thuộc Chính phủ” [15]
Ở Việt Nam, theo Nghị định số 06/2010/NĐ-CP của Chính phủ về Quy
định những người là công chức: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển
dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong biên chế, hưởng lương
từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm quỹ lương của đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật, làm việc trong các cơ quan, tổ chức,
đơn vị quy định tại Nghị định: các cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam; Văn
phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, kiểm toán nhà nước; Bộ, cơ quan
ngang bộ và các tổ chức khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập;
Cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện; Hệ thống Tòa án nhân dân; Hệ
thống Viện kiểm sát nhân dân; Cơ quan của tổ chức chính trị - xã hội; Cơ
quan, đơn vị của Quân đội nhân dân và công an nhân dân; Bộ máy lãnh đạo,
quản lý đơn vị sự nghiệp công lập” [19].
Ở CHDCND Lào, Theo Điều 2, Nghị định số 171/TT về công chức
“công chức là công dân Lào, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong cơ quan của Đảng nhân dân cách mạng Lào, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện hay ngoài nước,
được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước” [26]. Đây là khái niệm đầu tiên
về công chức của nước CHDCND Lào.
Sau 10 năm thực hiện Quy chế công chức năm 1993, ngày 19-5-2003
Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định 82/TTg quy định rõ hơn về công
chức nước CHDCND Lào. Công chức của CHDCND Lào là công dân Lào, đã
được biên chế và được bổ nhiệm làm công việc thường xuyên tại các cơ quan,
bộ máy của Đảng, Nhà nước, cơ quan tổ chức đoàn thể cấp Trung ương, cấp

địa phương và cơ quạn đại diện CHDCND Lào tại nước ngoài, được hưởng
lương và các khoản tiền trợ cấp khác từ quỹ ngân sách của Nhà nước. [27]
16


Và khái niệm Công chức đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 74/CP
của Thủ tướng năm 2015 như sau: “công chức là công dân Lào , được tuyển
dụng và bổ nhiệm hoặc giao nhiệm vụ thường xuyên ở các cơ quan của Đảng,
Nhà nước, Mặt trận lào xây dựng đất nước và Tổ chức quần chúng ở Trung
ương, cấp địa phương và cơ quan thay mặt nước CHDCND Lào ở nước ngoài
và được hưởng lương và tiền hỗ trợ khác từ ngân sách nhà nước” [28]
1.1.2.
Khái niệm công chức ngành lao động phúc lợi xã hội
• Công chức ngành LĐPLXH
Việc tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của các nước đi trước trong quá
trình xây dựng đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập
quốc tế là công việc rất quan trọng và cần thiết đối với CHDCND Lào hiện
nay. Như vậy, từ những khái niệm công chức đã nêu, tác giả hiểu khái niệm
công chức ngành LĐPLXH như sau: công chức ngành LĐPLXH là công dân
Lào, được tuyển dụng, biên chế và bổ nhiệm làm công việc thường xuyên tại các
tổ chức, bộ máy của ngành LĐPLXH Lào từ trung ương đến địa phương, được
hưởng lương và các khoản tiên trợ cấp khác từ quỹ ngân sách của nhà nước
• Đặc điểm CC ngành LĐPLXH
Ngành LĐPLXH Lào là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về các lĩnh vực: việc làm, đào tạo kỹ năng nghề, lao động,
tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã
hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp, quản lý các quỹ bảo hiểm xã hội), an
toàn lao động, người có công, bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, bình
đẳng giới, phòng chống tệ nạn xã hội trong phạm vi cả nước; quản lý nhà
nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà

nước của ngành. Như vậy, công chức ngành LĐPLXH tại Lào sẽ có những
đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, người CC ngành LĐPLXH sẽ là những người ảnh hưởng trực
tiếp tới đời sống của những người lao động. Bởi lẽ, ngành LĐPLXH có vai
trò ổn định thu nhập và tạo việc làm, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
17


và gia đình họ. Người lao động tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, khi gặp rủi ro, bất hạnh như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hoặc
thất nghiệp làm cho thu nhập của gia đình họ giảm đi hoặc phải ngưng làm
việc tạm thời, thì nhờ có chính sách bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp
mà họ được nhận một khoản tiền trợ cấp để bù đắp lại phần thu nhập bị mất
hoặc bị giảm đi. Và CC ngành LĐPLXH chính là những người sẽ trực tiếp
giúp người lao động thực hiện các thủ tục để họ nhận được những trợ cấp xã
hội nhanh nhất và xứng đáng nhất. Vì vậy, người CC ngành LĐPLXH không
chỉ đảm bảo đời sống kinh tế, các vấn đề phúc lợi xã hội mà còn tạo cho
người lao động một tâm lý an tâm, tin tưởng, góp phần nâng cao đời sống tinh
thần, đem lại cuộc sống hạnh phúc cho người lao động
Thứ hai, CC ngành LĐPLXH chính là cầu nối giữa nhà nước, người sử
dụng lao động và người lao động. Người CC sẽ đại điện cho nhà nước để đảm
bảo quyền lợi về LĐPLXH cho người lao động, cũng như người CC sẽ giúp
người lao động nhận được những phúc lợi xã hội từ phía người sử dụng lao
động khi gặp những rủi ro, ốm đau, bệnh tật…Có thể coi người CC ngành
LĐPLXH như một nhà phân phối các thu nhập giữa các thành viên trong mối
quan hệ lao động, giúp cho người lao động được thực hiện bình đẳng không
phân biệt các tầng lớp trong xã hội.
Thứ ba, CC ngành LĐPLXH có đặc điểm là độ tuổi còn trẻ và chiếm tỷ
trọng khá cao, đáp ứng với yêu cầu phát triển ngành trong điều kiện mới. Tuy
nhiên với xuất thân phần lớn là từ giai cấp nông dân cho nên đa số CC trong

ngành có đặc điểm nông dân, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến chiến lược
công chức trong ngành và chiến lược phát triển ngành trong điều kiện CNH,
HĐH đất nước. Về trình độ học vấn là không đồng đều, đa số CC ngành
LĐPLXH từ nhiều nguồn chuyên môn khác nhau, không có chuyên môn về
LĐPLXH
1.1.3.
Khái niệm về chất lượng công chức ngành LĐPLXH

18


Chất lượng là một phạm trù trừu tượng, nó mang tính chất định tính và
khó định lượng, chúng ta không thể cân đo đong đếm được. Dưới mỗi cách
tiếp cận khác nhau thì quan niệm về chất lượng cũng khác nhau.
Theo Từ điển Tiếng việt thì “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá
trị của một con người, sự vật, sự việc”. Theo Juran – một giáo sư người Mỹ định
nghĩa về chất lượng như sau: “Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu” [32].
Theo tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam (TCVN-ISO 8402) định
nghĩa: “Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo
cho thực thể (đối tượng) có khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc
nhu cầu tiềm ẩn”.
Như vậy, trong phạm vi đề tài nghiên cứu về chất lượng công chức
ngành LĐPLXH, có thể hiểu chất lượng của công chức ngành LĐPLXH là
khả năng giải quyết các vấn đề thuộc các lĩnh vực, khả năng thỏa mãn các yêu
cầu của tổ chức, cá nhân (khách hàng) về cung ứng các dịch vụ ngành
LĐPLXH. Tiêu chí để đánh giá chất lượng công chức ngành cũng đa dạng: có
thể là tỷ lệ giải quyết hồ sơ đảm bảo đúng quy định về thời gian, quy trình,
thủ tục; có thể là sự đo lường về mức độ thỏa mãn của người dân khi hưởng
thụ dịch vụ ngành LĐPLXH liên quan đến các yếu tố, như sự hài lòng về thái
độ phục vụ, sự hài lòng về thời gian giải quyết công việc của người dân…

Chất lượng công chức được đánh giá dựa trên tiêu chuẩn của đội ngũ
công chức, là những quy định cụ thể các yêu cầu về trình độ, năng lực, phẩm
chất đạo đức… của những người công chức theo những tiêu chí nhất định đối
với từng ngành nghề riêng biệt.
Để đánh giá chất lượng công chức, cần nói tới chất lượng của mỗi công
chức vì mỗi công chức là một phần, một bộ phận của đội ngũ công chức.
Chất lượng công chức là tổng hợp những phẩm chất nhất định về sức
khỏe, trí tuệ khoa học, chuyên môn nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, ý chí,
niềm tin, năng lực, luôn gắn bó với tập thể, với cộng đồng và khả năng thực
19


hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao. Trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước yêu
cầu chất lượng đối với công chức ngày càng cao, đòi hỏi người công chức
không những có trình độ, phẩm chất theo tiêu chuẩn công chức mà còn phải
gương mẫu, đi tiên phong về lý luận và thực tiễn, có tinh thần kỷ luật rất cao,
có tư duy khoa học, lý luận sắc bén, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách
nhiệm, luôn gắn bó với tập thể, với cộng đồng, có kỹ năng tốt trong việc kết
hợp tri thức khoa học, kinh nghiệm, kỹ năng thực tiễn một cách nhạy bén, linh
hoạt, đồng thời luôn chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính
sách, pháp luật của Đảng NDCM Lào và Nhà nước CHDCND Lào.
Chất lượng của công chức ngoài những yếu tố nêu trên còn phụ thuộc
vào cơ cấu đội ngũ công chức, đó là tỷ lệ hợp lý giữa các độ tuổi, giữa nam và
nữ, giữa công chức lãnh đạo, quản lý, công chức phụ trách chuyên môn
nghiệp vụ.
Mỗi công chức không tồn tại một cách biệt lập mà phải đặt trong một
chỉnh thể thống nhất của cả đội ngũ công chức. Vì vậy quan niệm chất lượng
công chức phải được đạt trong mối quan hệ biện chứng giữa chất lượng của
từng công chức với chất lượng của cả đội ngũ.
Bên cạnh đó cũng cần phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa chất lượng

và số lượng công chức. Chỉ khi nào hai mặt này có quan hệ hài hòa mới tạo
nên sức mạnh đồng bộ của cả đội ngũ.
Từ những phân tích nêu trên có thể hiểu, chất lượng công chức ngành
LĐPLXH là chỉ tiêu tổng hợp chất lượng của từng công chức ngành
LĐPLXH, thể hiện qua phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ, năng
lực, kỹ năng công tác, chất lượng và hiệu quả thực nhiệm vụ được phân công
của mỗi công chức cũng như cơ cấu hợp lý về độ tuổi, về ngạch, bậc và số
lượng đội ngũ công chức bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ ngành
LĐPLXH.
1.2.Tiêu chí đánh giá đến chất lượng công chức ngành LĐPLXH
20


1.2.1.

Thể lực
Tất cả CC ngành LĐPLXH đều phải có sức khỏe dù làm công việc gì, ở

đâu. Sức khỏe là nền tảng quan trọng cho mọi hoạt động. Sức khỏe của CC
ngành LĐPLXH là một tiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng CC ngành
LĐPLXH. Sức khỏe có tác động đến chất lượng lao động cả hiện tại và tương
lai. Người lao động nói chung, CC ngành LĐPLXH nói riêng có sức khỏe tốt
sẽ đem lại năng suất lao động cao hơn bằng việc nâng cao sức bền bỉ, dẻo dai
và khả năng tập trung công việc. Sức khỏe của con người chịu tác động của
nhiều yếu tố như: yếu tố về thu nhập, mức sống, chế độ ăn uống, làm việc và
nghỉ ngơi, chế độ y tế, tuổi tác, thời gian công tác, giới tính.
Đặt trên góc độ đánh giá thể lực thì yếu tố sức khỏe được xem xét bởi
một số chỉ tiêu sau: Chiều cao, cân nặng, chỉ số khối cơ thể BMI và các chỉ số
về bệnh tật như: tình trạng huyết áp, sự ảnh hưởng của các căn bệnh mãn tính
như cận thị, viễn thị, tiểu đường, bệnh viêm gan B….Chiều cao, cân nặng

luôn là những chỉ tiêu ban đầu để đánh giá về thể lực và qua đó cho biết một
phần nào đó về khả năng lao động.
Yêu cầu về sức khỏe của CC ngành LĐPLXH không chỉ là tiêu chuẩn
bắt buộc khi tuyển dụng công chức mà còn là yêu cầu được duy trì trong cả
cuộc đời công vụ của công chức. Trước khi tham gia vào nền công vụ, họ phải
đảm bảo đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ, công vụ mới được dự tuyển
công chức. Trong quá trình công tác, họ phải có đủ sức khỏe để duy trì thực
hiện nhiệm vụ, công vụ liên tục với áp lực cao.
1.2.2.

Trí lực
Trình độ của CC ngành LĐPLXH là mức độ về sự hiểu biết, về kỹ năng

được xác định hoặc đánh giá theo tiêu chuẩn nhất định nào đó thể hiện ở văn
bằng, chứng chỉ mà mỗi người CC nhận được thông qua quá trình học tập.
Trình độ văn hóa là mức độ tri thức của CC đạt được thông qua hệ
thống giáo dục (tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học). Trình độ văn
21


hóa là nền tảng cho nhận thức, tiếp thu đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng NDCM Lào, pháp luật của nhà nước CHDCND Lào và triển khai các
chủ trương chính sách đó vào thực tiễn. Hạn chế về trình độ văn hóa sẽ dẫn
đến hạn chế về khả năng nhận thức và năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ
của CC ngành LĐPLXH
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ là sự hiểu biết kiến thức và kỹ năng
thực hành một nghề nghiệp nhất định. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của
CC ngành LĐPLXH phải phù hợp với yêu cầu của từng vị trí công tác để đảm
bảo thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao.
Như vậy, có thể nói trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ là điều

kiện tiên quyết trong thực hiện các nhiệm vụ và tạo ra sản phẩm công việc, là
một tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng CC ngành LĐPLXH.
1.2.3.

Tâm lực
Đối với Nhà nước CHDCND Lào, người công chức nói chung, CC

ngành LĐPLXH nói riêng, với tư cách là công bộc của dân, không được phép
độc đoán, chuyên quyền ở bất cứ cương vị chức trách nào trong bộ máy nhà
nước. Việc đề cao đạo đức của CC ngành LĐPLXH được xác định là tiêu chí
hàng đầu để đánh giá chất lượng CC ngành LĐPLXH.
Công việc mà CC ngành LĐPLXH đảm nhiệm thực chất là sự ủy thác
quyền lực của nhân dân cho nhà nước thực hiện, thông qua đội ngũ CC cùng
cơ sở vật chất hiện thực để thực thi công vụ phục vụ nhân dân. Do đó trong
thực thi công vụ phục vụ nhân dân đòi hỏi người CC ngành LĐPLXH phải có
phẩm chất đạo đức.
Đạo đức của người CC ngành LĐPLXH gồm 2 mặt cơ bản: Đạo đức cá
nhân và đạo đức công vụ.
Đạo đức cá nhân của người CC trước hết thể hiện ở ý thức, niềm tin
vào định hướng xã hội chủ nghĩa, quyết tâm thực hiện mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Ngoài ra phẩm chất đạo đức cá
22


nhân còn biểu hiện ở tinh thần và ý thức biết tôn trọng, giữ gìn, kỷ luật, kỷ
cương, sống và làm việc theo pháp luật, có lối sống lành mạnh, không tham ô,
lãng phí có trách nhiệm cao trong thực thi công vụ, có lòng nhân ái, vị tha,
ứng xử đúng đắn trong quan hệ gia đình, bạn bè, hàng xóm, láng giềng và
trong xã hội, có tinh thần hướng thiện và hiếu học.
Đạo đức công vụ là những giá trị đạo đức và chuẩn mực pháp lý được

áp dụng cho CC nhà nước và những người có chức vụ quyền hạn khác khi thi
hành nhiệm vụ, công vụ. Việc đề cao đạo đức công vụ được xác định là tiêu
chí quan trọng để đánh giá chất lượng CC ngành LĐPLXH.
Đạo đức công vụ được thể hiện trước hết ở tinh thần trách nhiệm và đề
cao kỷ luật trong thực thi công vụ: đó là ý thức luôn tìm tòi, sáng tạo, luôn cố
gắng hoàn thành nhiệm vụ, công vụ được giao.
Đạo đức công vụ đòi hỏi người CC nói chung và người CC ngành
LĐPLXH nói riêng phải thực hành tiết kiệm thời gian, tiền bạc của nhân dân,
sử dụng tiết kiệm công quỹ, tài sản công, tiết kiệm tài nguyên của đất nước,
tích cực chống lãng phí, thực hành tiết kiệm trong các cơ quan nhà nước.
Trong điều kiện mới, đạo đức công vụ yêu cầu người công chức phải
thật thà, trung thực, lấy lợi ích tập thể, lợi ích quốc gia làm trọng, tránh lợi
dụng chức quyền để mưu lợi cá nhân.
1.2.4.
Các tiêu chí đánh giá chất lượng CC ngành LĐPLXH cụ thể
• Tư tưởng chính trị
Công chức ngành LĐPLXH phải nhận thức tư tưởng, quan điểm lập
trường, bản lĩnh chính trị trong giải quyết công việc và đề xuất chủ trương
trong thực hiện; ý thức chấp hành, quán triệt và cụ thể hóa chủ trương, đường
lối, chỉ thị, nghị quyết của Đảng CMND Lào, chính sách, pháp luật Nhà nước
CHDCND Lào phân công cho ngành LĐPLXH. Mỗi CC sẽ được đánh giá
quan điểm, lập trường giai cấp, bản lĩnh chính trị khi gặp những khó khăn có
bình tĩnh, vững vàng vượt qua hay là hoang mang dao động, đùn đẩy, né tránh
xử lý công việc.
23


CC ngành LĐPLXH phải có sự giác ngộ về chính trị, có năng lực chính
trị, bản lĩnh chính trị và văn hóa chính trị; nghiêm chỉnh chấp hành đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước; đồng thời phải biết tuyên truyền,

giải thích, vận động nhân dân chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương,
chính sách pháp luật đó. Đây là một trong những tiêu chí quan trọng phân biệt
giữa CC cách mạng và CC của chế độ cũ, là một trong những biểu hiện tư
cách, vai trò tiên phong gương mẫu của người CC hiện nay.
Đồng thời CC phải có tinh thần học tập để nâng cao trình độ mọi mặt
(trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, khả năng xử lý công việc).
CC phải có tính trung thực, ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm
trong công tác, nhất quán trong lời nói và hành động. Có tinh thần đấu tranh
tự phê bình và phê bình, nhất là trong đấu trang xây dựng, bảo vệ Đảng, tinh
thần đoàn kết nội bộ, bảo vệ chân lý, đấu tranh cho cái đúng, chống lại cái sai
luôn được nêu cao. Ngoài ra, CC ngành LĐPLXH phải luôn thực hiện nghiêm
quy định của Đảng viên, chấp hành những điều Đảng viên được và không
được làm.
Công chức có phẩm chất chính trị tốt là người tích cực tuyên truyền,
vận động gia đình, bà con nhân dân thực hiện tốt đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, là người luôn luôn trăn trở băn
khoăn và tìm cách tháo gỡ những khó khăn ở cơ sở, từng bước nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Người có phẩm chất chính trị tốt là
người một lòng phục vụ Nhà nước, phục vụ nhân dân
• Kiến thức chuyên môn
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ là điều kiện tiên quyết trong thực hiện
các nhiệm vụ và tạo ra sản phẩm công việc. Trình độ là mức độ về sự hiểu
biết, về kỹ năng được xác định hoặc đánh giá theo tiêu chuẩn nhất định nào
đó thể hiện ở văn bằng chứng chỉ mà mỗi CC nhận được thông qua quá trình
học tập. Trình độ chuyên môn đào tạo ứng với hệ thống văn bằng hiện nay và
được chia thành trình độ như: sơ cấp, trung cấp, đại học và sau đại học. Tuy
24


nhiên, khi xem xét về trình độ chuyên môn đào tạo với yêu cầu thực tế của

công việc.
Và đặc biệt đối với các CC, công việc chính của họ là hoạt động gắn
liền với quản lý Nhà nước (QLNN) – một hệ thống tri thức khoa học về quản
lý xã hội mang tính quyền lực Nhà nước. Đó là những kiến thức đòi hỏi các
nhà quản lý phải có, để giải quyết các vụ việc cụ thể đặt ra trong quá trình
điều hành, quản lý. Quản lý vừa là hoạt động khoa học, vừa là hoạt động nghệ
thuật, cho nên yêu cầu các công chức phải am hiểu sâu sắc về kiến thức quản
lý và phải vận dụng linh hoạt các kiến thức đó vào giải quyết những vụ việc
cụ thể. Thực tế cho thấy trong quá trình quản lý chỉ dựa vào kinh nghiệm thôi
chưa đủ mà phải được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng QLNN, để qua đó
nâng cao năng lực QLNN.
• Các kỹ năng cần thiết
Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong
một lĩnh vực nào đó vào thực tế.
Kỹ năng nghề nghiệp thường gắn với một hoạt động cụ thể ở một lĩnh
vực cụ thể như kỹ năng ra quyết định, kỹ năng phối hợp, kỹ năng viết báo
cáo, kỹ năng soạn thảo văn bản... Đây là sản phẩm của quá trình tư duy kết
hợp với việc tích lũy kinh nghiệm thông qua đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện và
công tác.
Kỹ năng nghề nghiệp là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng CC
khi thực thi nhiệm vụ. Có những kỹ năng cần thiết cho mọi CC và có những
kỹ năng không thể thiếu đối với một nhóm CC nhất định, phụ thuộc vào tính
chất công việc mà họ đảm nhận. Việc phân chia kỹ năng nghề nghiệp thành
các nhóm là cơ sở để xác định nội dung bồi dưỡng kỹ năng cho các nhóm CC
khác nhau. Căn cứ vào kết quả mà các kỹ năng hướng đến thì kỹ năng nghề
nghiệp đối với CC ngành LĐPLXH có thể chia thành các nhóm sau:

25



×