Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Thực hiện chính sách đối với người có công ở huyện phac ngum, thủ đô viêng chăn nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LATTANA LAMPHOUN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG
Ở HUYỆN PHAC NGUM, THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN
NƢỚC CHDCND LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LATTANA LAMPHOUN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG
Ở HUYỆN PHAC NGUM, THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN
NƢỚC CHDCND LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số : 8 34 04 03



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐỨC THẮNG

HÀ NỘI, NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và rõ ràng. Đề tài nghiên cứu một
cách độc lập, không có sự sao chép kết quả của bất cứ đề tài nào đã có trong
lĩnh vực này. Lời cam đoan này của tôi là đúng sự thật và tôi xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm.
Ngày tháng năm 2020
Học viên

Lattana Lamphoun


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI
NGƢỜI CÓ CÔNG ........................................................................................... 8
1.1. Một số vấn đề chung về ngƣời có công và chính sách ƣu đãi ngƣời có
công ................................................................................................................... 8
1.1.1 Khái niệm ngƣời có công ......................................................................... 8
1.2 Thực hiện chính sách ƣu đãi ngƣời có công ............................................ 17

1.2.1 Khái niệm, vai trò của thực hiện chính sách ƣu đãi ngƣời có công ....... 17
1.2.2 Quy trình tổ chức thực hiện chính sách ƣu đãi ngƣời có công .............. 20
1.2.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện chính sách ƣu đãi ngƣời có công. 26
1.2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả thực thi chính sách ngƣời có công với
cách mạng ........................................................................................................ 30
1.3. Kinh nghiệm thực thi chính sách đối với ngƣời có công của một số địa
phƣơng ở Việt Nam và giá trị tham khảo cho huyện Phac Ngum, Thủ đô Viêng
chăn nƣớc CHDCND Lào ............................................................................... 33
1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng ở Việt Nam .................................. 33
1.3.2. Giá trị tham khảo cho huyện Phac Ngum, Thủ đô Viêng chăn nƣớc
CHDCND Lào ................................................................................................. 35
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI ĐỐI VỚI
NGƢỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN PHAC NGUM, NƢỚC

CHDCND LÀO ............................................................................................... 39
2.1. Khái quát chung về điều kiện kinh tế, xã hội huyện Phac ngum và quá
trình thực hiện chính sách ƣu đãi ngƣời có công qua các thời kỳ. ................. 39


2.1.1. Điều kiện kinh tế, xã hội huyện Phuc ngum ......................................... 39
2.1.2. Tình hình ngƣời có công đang quản lý trên địa bàn huyện Phac ngum 41
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách ƣu đãi ngƣời có công trên địa bàn huyện
Phac ngum ....................................................................................................... 43
2.2.1 Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách ƣu đãi ngƣời có công huyện Phac
ngum ................................................................................................................ 43
2.2.2 Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách ngƣời có công .... 45
2.2.3 Phổ biển, tuyên truyền chính sách ngƣời có công ............................... 54
2.2.4 Phân công, phối hợp thực hiện chính sách ngƣời có công.................... 56

2.2.5 Duy trì chính sách ngƣời có công ......................................................... 57
2.2.6 Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách ngƣời có công
với cách mạng ................................................................................................. 61
2.2.7 Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách ngƣời
có công ............................................................................................................ 63
2.3. Đánh gia trung về thực hiện chính sách đối với ngƣời có công tại huyện
Phac Ngum ...................................................................................................... 66
2.3.1. Ƣu điểm và nguyên nhân ...................................................................... 66
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 68
Chƣơng 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG VIỆC THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG

TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN PHAC NGUM, NƢỚC CHDCND LÀO ......................................... 72
3.1. Quan điểm, định hƣớng hoàn thiện việc thực hiện chính sách đối với
ngƣời có công ở huyện Phac ngụm ................................................................. 72
3.2.1 Sắp xếp, tổ chức, kiện toàn bộ máy và đổi mới việc thực hiện chi trả trợ
cấp ƣu đãi ngƣời có công ................................................................................ 76
3.2.3 Đổi mới việc thực hiện chi trả trợ cấp cho ngƣời có công ..................... 81
3.2.4 Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc thực hiện
chính sách ƣu đãi NCC.................................................................................... 82


3.2.5 Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách; Sơ
kết, tổng kết việc thực hiện chính sách đối với ngƣời có công. ...................... 86
3.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 88
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 93



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình đào tạo thạc sĩ Quản lý công tại Học viện
Hành chính Quốc gia, bên cạnh sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận đƣợc sự
động viên, hƣớng dẫn, giảng dạy và nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các
Thầy giáo, Cô giáo, gia đình, bạn bè trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn. Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình
tới Ban lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, các Thầy giáo, Cô giáo
Khoa Sau đại học, các Khoa chuyên môn, Quý Thầy, Cô cơ sở Học viện
Hành chính Quốc gia
Tôi cảm ơn sự giúp đỡ của cơ quan tôi đang công tác, gia đình, bạn bè,
tập thể lớp Cao học HC 22B9 đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành
khóa học và luận văn.
Đặc biệt tôi trân trọng biết ơn TS. Nguyễn Đức Thắng, giáo viên hƣớng
dẫn đã dành nhiều thời gian và trí lực trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn tất luận văn này.
Xin trân trọng cám ơn!
Tác giả luận văn

Lattana Lamphoun


DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu

Nội dung

Biểu 2.1

Hình thức ƣu đãi trong giáo dục


Biểu 2.2

Đánh giá kết quả các hoạt động xã hội hóa chính sách ƣu đãi đối
với ngƣời có công

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Nội dung

Bảng 2.1

Cơ cấu kinh tế huyện Phac Ngum giai đoạn 2015 – 2019

Bảng 2.2

Đối tƣợng NCC, cơ sở nuôi dƣỡng, nghĩa trang, tƣợng đài
huyện Phac ngum.

Bảng 2.3

Kinh phí khảo sát, sửa chữa, xây dựng nhà ở

Bảng 2.4

Các hình thức tham gia giúp đỡ công tác xây dựng, sửa chữa
nhà tình nghĩa

Bảng 2.5


Các hoạt động chăm sóc

Bảng 2.6

Mức độ tham gia của các tổ chức, các cá nhân trong việc tuyên
truyền chính sách ƣu đãi ngƣời có công

Bảng 2.7

Nội dung công tác tuyên truyền về chính sách ƣu đãi đối với
ngƣời có công

Bảng 2.8

Kết quả tổng rà soát việc thực hiện chính sách ƣu đãi đối với
ngƣời có công với cách mạng trên địa bàn huyện

Bảng 2.9

Công tác chi trả trợ cấp phụ cấp ở địa phƣơng

Bảng 2.10

Nhận thức của ngƣời dân đối với các ƣu đãi chính sách bảo vệ
ƣu đãi đối với ngƣời có công


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt


Từ nguyên nghĩa

UBND

Ủy ban nhân dân

Phòng LĐ và PL-XH

Phòng Lao động và Phúc lợi – Xã hội

HCNN

Hành chính nhà nƣớc

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

NCC

Ngƣời có công

CS

Chính sách


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Đi đôi với phát triển kinh tế, Lào đã đẩy mạnh phát triển các hoạt động
xã hội, tạo ra sự hài hòa trong phát triển. Để có đƣợc cuộc sống hạnh phúc
hoà bình nhƣ ngày hôm nay biết bao ngƣời đã ngã xuống cùng với những nỗi
đau mất mát, nỗi đau chiến tranh vẫn còn âm ỉ trong lòng mỗi thân nhân gia
đình chính sách, ngƣời có công với nƣớc. Trải qua hàng nghìn năm lịch sử,
những giá trị đạo lí truyền thống “Uống nƣớc nhớ nguồn”, “Ăn quả nhớ ngƣời
trồng cây” vẫn trƣờng tồn. Những giá trị truyền thống tốt đẹp này luôn đƣợc
Đảng và Nhà nƣớc đề cao và hƣớng tới mục tiêu ghi nhận công lao, sự đóng
góp hy sinh cao cả của những ngƣời có công. Quan điểm xuyên suốt đó
không chỉ thể hiện trách nhiệm của Đảng, của Nhà nƣớc mà của toàn xã hội
với những cống hiến to lớn của ngƣời có công với lịch sử dân tộc.
Với mục đích nâng cao hơn nữa đời sống vật chất và tinh thần cho nhân
dân, việc chăm sóc sức khỏe, xây dựng môi trƣờng, không gian văn hóa mang
đậm tính dân tộc luôn đƣợc Đảng, Nhà nƣớc Lào chú trọng. Hàng năm, Lào
tập trung xây dựng, nâng cấp các bệnh viện từ trung ƣơng đến địa phƣơng,
tiến hành cải tạo, nâng cấp các cơ sở khám chữa bệnh ở tuyến dƣới... Bên
cạnh đó, các hoạt động văn hóa - xã hội, thể dục, thể thao cũng đƣợc đẩy
mạnh. Ở hầu hết các bản làng, ngoài các hoạt động văn hóa truyền thống, việc
xây dựng đời sống văn hóa mới đã dần xóa bỏ đƣợc các hủ tục lạc hậu, mê tín
dị đoan... trong đời sống nhân dân, làm cho nhân dân ngày càng tin tƣởng vào
sự lãnh đạo của Đảng, từ đó họ nhận thức đƣợc vai trò và trách nhiệm của
mình trong việc xây dựng một nƣớc Lào phồn vinh, giàu mạnh.
Huyện Phac Ngum là một miền quê giàu truyền thống cách mạng. Với
số lƣợng khá đông đối tƣợng là ngƣời có công (chiếm 5% so với dân số toàn
huyện) đang đƣợc hƣởng trợ cấp trực tiếp từ các chính sách ƣu đãi của Đảng
1


và nhà nƣớc, trong những năm qua đời sống của ngƣời có công với cách
mạng đã từng bƣớc đƣợc cải thiện với trên 95% gia đình chính sách có mức

sống trung bình của cộng đồng trở lên. Đó là thành quả lớn góp phần vào mục
tiêu cải thiện đời sống cho ngƣời có công với cách mạng tại địa phƣơng. Tuy
nhiên trong quá trình thực hiện chính sách ƣu đãi ngƣời có công, nhiều vấn đề
tồn tại nhƣ: sự thiếu phối hợp trong thực hiện chính sách của hệ thống chính
trị địa phƣơng, sự yếu kém về năng lực và thái độ của đội ngũ cán bộ làm
chính sách, chất lƣợng của hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính
sách còn thấp… Những bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện đã dẫn đến
một bộ phận đối tƣợng ngƣời có công tại huyện “chƣa đƣợc nhận, hoặc nhận
chƣa đúng” sự ƣu đãi từ chính sách, một bộ phận cán bộ chính sách lợi dụng
chức vụ “tham quyền, đoạt lợi”, tình trạng làm khống ngƣời có công đã từng
diễn ra...Nếu không có những giải pháp kịp thời nhằm khắc phục những hạn
chế này thì khó có thể mang lại sự công bằng và đảm bảo những ý nghĩa thiết
thực của chính sách cho những ngƣời có công của huyện.
Chính vì vậy, trong quá trình học tập tại Học viện Hành chính Quốc
gia, trên cơ sở đƣợc tìm hiểu về chính sách ƣu đãi ngƣời có công, với mong
muốn đề xuất một số giải pháp trong việc tổ chức thực hiện chính sách ƣu đãi
ngƣời có công, em đã chọn đề tài “Thực hiện chính sách đối với người có
công ở huyện Phac Ngum, Thủ đô Viêng chăn nước CHDCND Lào” làm đề
tài luận văn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học
nghiên cứu về một số nội dung có liên quan đến chính sách đối với ngƣời có
công. Trong đó điển hình là:
- Luận án phó tiến sỹ Luật học “ Hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có
công ở Việt Nam. Lý luận và thực tiễn” ( 1996) của tác giả Nguyễn Đình Liêu.
Luận án đã khái quát chung pháp luật ƣu đãi ngƣời có công: Lịch sử hình
2


thành và phát triển của pháp luật về ƣu đãi ngƣời có công; Thực trạng của

pháp luật ƣu đãi ngƣời có công ở Việt Nam ở góc đọ hoàn thiện pháp luật ƣu
đãi ngƣời có công. Song vấn đề Thực hiện chính sách đối với ngƣời có công
chƣa đƣợc luận án đề cấp.
- Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công “ Nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách đối với người có công với cách mạng tại tỉnh Tuyên Quang”(
2011) của tác giả Nguyễn Anh Công. Luận văn nghiên cứu thực tiễn thực hiện
chính sách đối với ngƣời có công với cách mạng trên địa bàn cả nƣớc nói
chung, tỉnh Tuyên Quang nói riêng ở góc độ nâng cao hiệu quả thực hiện của
chính sách.
- Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công “Quản lí nhà nước về ưu
đãi người có công ở Việt Nam hiện nay” (2011) của tác giả Đỗ Thị Hồng Hà.
Nội dung của luận văn tiếp cận nghiên cứu về các quy định của pháp luật,
chính sách ƣu đãi ngƣời có công, thực trạng thực hiện chính sách đối với
ngƣời có công qua đó đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao năng lực,
hiệu quả quản lý nhà nƣớc về ƣu đãi ngƣời có công trên phạm vi cả nƣớc.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là cả nƣớc và các giải pháp của Luận văn ở
tầm vĩ mô nên chƣa thể đề cập đến các vấn đề cụ thể ở cấp huyện.
- Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công “Chính sách đối với người
có công với cách mạng trên địa bản tỉnh Nam Định” (2015) của tác giả Ngô
Công Viên. Luận văn nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách ƣu đãi
ngƣời có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Nam Định, đƣa ra định hƣớng
và giải pháp nâng cao năng lực thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có
công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Nam Định. Đối tƣợng và phạm vi
nghiên cứu của Luận văn là địa bàn tỉnh Nam Định.
- Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công “Tổ chức thực thi chính
sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Xuân Trường,
tỉnh Nam Định” (2014) của tác giả Phạm Thị Dung. Luận văn nghiên cứu

3



thực tiễn tổ chức thực thi chính sách ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng trên
địa bàn huyện Xuân Trƣờng, tỉnh Nam Định, đƣa ra một số giải pháp nâng
cao hiệu quả tổ chức thực thi chính sách ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng
trên địa bàn huyện Xuân Trƣờng, tỉnh Nam Định. Đối tƣợng và phạm vi
nghiên cứu của Luận văn là địa bàn huyện Xuân Trƣờng.
- Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công “Nâng cao năng lực của
cơ quan hành chính nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có công
với cách mạng ở nước ta hiện nay” (2007) của tác giả Phạm Hải Hƣng. Luận
văn tập trung tiếp cận nghiên cứu về năng lực của cơ quan hành chính nhà
nƣớc đối với việc thực hiện pháp luật ƣu đãi ngƣời có công. Luận văn đƣa ra
các giải pháp nhằm nâng cao năng lực của cơ quan hành chính nhà nƣớc trong
thực hiện pháp luật đối với ngƣời có công ở Việt Nam.
- Luận văn Thạc “Quản lý nhà nước đối với người có công trên địa bàn
huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam” (2015) của tác giả Nguyễn Xuân Bách.
Luận văn nghiên cứu việc quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời có công, tổ chức
quản lý và thực thi chính sách ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng ở huyện
Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
Nguyễn Đình Liêu (2000), Một số suy nghĩ về hoàn thiện pháp luật ưu
đãi người có công, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách đã nêu tổng
quan các vấn đề lý luận và thực tiễn về chế độ chính sách đối với ngƣời có
công ở nƣớc Việt Nam; phân tích mối quan hệ biện chứng giữa chính sách ƣu
đãi ngƣời có công với các bộ phận chính sách kinh tế-xã hội của nhà nƣớc. Từ
đó đƣa ra những quan điểm mang tính nguyên tắc nhằm đổi mới hệ thống
pháp luật ƣu đãi ngƣời có công trong công cuộc đổi mới của đất nƣớc.
Ngoài ra còn có một số bài nghiên cứu được đăng trên các tạp chí
chuyên ngành tại Việt Nam
- Hỗ trợ Ngƣời có công, còn nhiều việc phải làm – tạp chí Bảo hiểm xã
hội ngày 2 tháng 4 năm 2014
- Một số vấn đề chính sách Xã hội – Tạp chí Xây dựng Đảng năm 2012


4


- Sẽ tổng rà soát chính sách đối với ngƣời có công – tạp chí Kinh tế dự
báo tháng 3 năm 2014
- Tập trung hoàn thành hỗ trợ về nhà ở cho ngƣời có công (14/05/2014)
– Tạp chí Lao động và Xã hội.
- Chính sách đối với ngƣời có công - Trách nhiệm của toàn xã hội - Tạp
chí Tuyên giáo số 7/2012
Nhƣ vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả về chính
sách ngƣời có công, nhƣng trên thực tế cho đến hiện nay vẫn chƣa có công
trình nào nghiên cứu về vấn đề này tại huyện Phac Ngum,thủ đô Viêng Chăn,
nƣớc CHDCND Lào.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn:
3.1. Mục đích
Trên cơ sở lý luận và phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện
chính sách ƣu đãi ngƣời có công tại huyện Phac Ngum, luận văn đề xuất,
khuyến nghị một số giải pháp nhằm tăng cƣờng việc thực hiện chính sách đối
với ngƣời có công trên địa bàn huyện Phac Ngum.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc mục đích nêu trên, luận văn tập trung giải quyết các
nhiệm vụ sau:
Hệ thống hóa lý luận về: chính sách công, chính sách ƣu đãi NCC, thực
hiện chính sách ƣu đãi NCC.
Tập hợp, tìm kiếm dữ liệu thông tin để nghiên cứu, phân tích đánh giá
việc tổ chức thực hiện chính sách ƣu đãi NCC tại huyện Phuc Ngum.
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn chính sách ƣu
đãi NCC trong giai đoạn tới.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu việc tổ chức thực hiện chính sách ƣu
đãi ngƣời có công đối với đất nƣớc ở huyện Phac Ngum thủ đô Viêng Chăn,
nƣớc CHDCND Lào.
5


4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính
sách ƣu đãi NCC trên địa bàn huyện Phac Ngum, thủ đô Viêng Chăn, nƣớc
CHDCND Lào.
Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu xử lý số liệu trong 4 năm (
từ 2015 đên 2019) và nghiên cứu giải pháp tại giai đoạn hiện nay
Về nội dung : Luận văn tập trung vào quá trình tổ chức triển khai, thực
hiện chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công ở huyện Phac Ngum thủ đô
Viêng Chăn, nƣớc CHDCND Lào
4.3. Phương pháp luận
Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa
Mác – Lênin, tƣ tƣởng Kaysone Phomvihane; các chủ trƣơng, đƣờng lối, quan
điểm của Đảng và Nhà nƣớc để luận giải cho vấn đề đƣợc nghiên cứu.
4.4. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Trong khi nghiên cứu và hoàn thiện luận văn có sử dụng các phƣơng
pháp nghiên cứu nhƣ: Phƣơng pháp đối chiếu, so sánh; Phƣơng pháp tổng
hợp; Phƣơng pháp thống kê; Phƣơng pháp phân tích; Phƣơng pháp xử lý
thông tin; để phân tích và làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
- Phƣơng pháp nghiên cứu phân tích thống kê, mô tả nhằm làm rõ
thực trạng tình hình thực hiện chính sách ngƣời có công trên địa bàn huyện
Phac Ngum.
- Phƣơng pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi: khảo sát bằng bảng
hỏi 80 ngƣời dân đang hƣởng chính sách ngƣời có công tại huyện Phac

Ngum, nhằm tìm hiểu thực trạng việc thực hiện chính sách tại địa phƣơng ,
đối chiếu với tình hình, phân tích kết quả kết quả thực hiện chính sách để đƣa
ra đánh giá chung.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Việc nghiên cứu đề tài có cả ý nghĩa về mặt lí luận và thực tiễn
 Về lý luận
6


Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chính sách và thực hiện
chính sách ƣu đãi NCC
 Về thực tiễn
Qua việc phân tích thực trạng những thành tựu và hạn chế của công tác
thực hiện chính sách ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng tại huyện Phac
Ngum giai đoạn 2015 – 2019 tác giả phân tích, đánh giá và tìm ra nguyên
nhân những hạn chế và tồn tại đồng thời; trên cơ sở quan điểm và định hƣớng
của Đảng, Nhà nƣớc, địa phƣơng về ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng đề
xuất các giải pháp tiếp tục hoàn thiện nhằm thực hiện tốt hơn chính sách ƣu
đãi với ngƣời có công tại huyện huyện Phac Ngum, thủ đô Viêng Chăn, nƣớc
CHDCND Lào trong thời gian tới.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho
các nhà quản lý đối tƣợng NCC của huyện, của tỉnh để thực hiện quản lý triển
khai chính sách và cho các bạn sinh viên, học viên nghiên cứu về thực hiện
chính sách ƣu đãi ngƣời có công tại các trƣờng đại học, cao đẳng, các lớp bồi
dƣỡng chuyên đề.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục
luận văn đƣợc chia thành 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách ƣu đãi ngƣời có công
Chƣơng 2: Thực trạng thực hiện chính sách ƣu đãi đối với có công trên

địa bàn huyện Phac Ngum, thủ đô Viêng Chăn, nƣớc CHDCND Lào trong
thời gian tới.
Chƣơng 3: Quan điểm, giải pháp tăng cƣờng việc thực hiện chính sách
đối với ngƣời có công tại huyện Phac Ngum, thủ đô Viêng Chăn, nƣớc
CHDCND Lào.

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC
VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI NGƢỜI CÓ CÔNG
1.1. Một số vấn đề chung về ngƣời có công và chính sách ƣu đãi ngƣời
có công
1.1.1 Khái niệm người có công
Theo nghĩa hẹp: ngƣời có công là những cá nhân không phân biệt tín
ngƣỡng, tôn giáo, dân tộc, nam nữ đã có những đóng góp và cống hiến xuất
sắc trong thời kỳ trƣớc cách mạng năm 1954, trong các cuộc kháng chiến giải
phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc đƣợc các cơ quan và tổ chức có thẩm quyền
công nhận.
Theo nghĩa rộng: Ngƣời có công là những ngƣời đã tự nguyện hiến
dâng cuộc đời mình cho sự nghiệp của đất nƣớc, họ không chỉ là những ngƣời
có công với cách mạng mà còn gồm cả những ngƣời đã có những cống hiến
xuất sắc cho sự nghiệp xây dựng đất nƣớc.
Trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay, căn cứ vào các tiêu
chuẩn, điều kiện đối với từng đối tƣợng là ngƣời có công mà nhà nƣớc
CHDCND Lào đã quy định thì có thể hiểu ngƣời có công bao gồm những
ngƣời không phân biệt tôn giáo, tín ngƣỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác đã tự
nguyện cống hiến sức lực, tài năng, trí tuệ, có ngƣời hy sinh cả cuộc đời mình
cho sự nghiệp dân tộc. Họ là những ngƣời có thành tích hoặc cống hiến xuất

sắc phục vụ cho lợi ích của dân tộc đƣợc cơ quan có thẩm quyền công nhận
theo quy định của pháp luật.
Những đóng góp, cống hiến của họ có thể là trong các cuộc kháng
chiến chống ngoại xâm bảo vệ tổ quốc và cũng có thể là trong các cuộc xây
dựng và phát triển đất nƣớc trên các lĩnh vực khoa học, công nghệ, văn hóa,
nghệ thuật, thể thao…Theo cách hiểu này thì ngƣời có công không chỉ là
8


ngƣời có công với Cách mạng giải phóng dân tộc và bảo vệ tổ quốc mà còn là
các đối tƣợng khác nhƣ anh hùng lao động, nghệ sĩ nhân dân, nhà giáo nhân
dân, thầy thuốc nhân dân…..
Theo Nghị định số 272/CP ngày 16/9/2015 về thực hiện chính sách đối
với ngƣời có công trong sự nghiệp phục vụ cách mạng dân tộc, dân chủ nhân
dân thì NCC trong sự nghiệp phục vụ cho sự nghiệp cách dân tộc dân chủ là :
“những ngƣời còn sống và đã hy sinh có cống hiến xƣơng máu, công sức, trí
tuệ trong sự nghiệp cách mạng dân tộc, dân chủ, là ngƣời trung thành tuyệt
đối đối với Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân” [51].
Căn cứ pháp luật về chính phủ nƣớc CHDCND Lào số 02/QH ngày
06/5/2003, nghị định này để đặt ra để quy định nguyên tắc quy chế và phƣơng
thức trong tổ chức thực hiện chính sách của Đảng- Nhà nƣớc với hình thức ƣu
đãi về vật chất hoặc tiền mặt từ ngân sách nhà nƣớc và sự đóng góp của tƣ
nhân, cá nhân và các tổ chức bày tỏ công ơn đối với ngƣời có công trong sự
nghiệp cách mạng dân tộc, dân chủ cho phù hợp với khả năng và thực tế về
kinh tế xã hội của đất nƣớc Lào. Để xã hội có sự đóng góp trong việc ghi nhớ
công ơn và để thống nhất tổ chức thực hiện trong phạm vi cả nƣớc
Theo Nghị định trên thì đối tƣợng NCC gồm:
1. Cán bộ lão thành trong cách mạng trƣớc năm 1954, có độ tuổi cách
mạng 10 năm liên tiếp trở lên;
2. Anh hùng dân tộc và chiến sỹ thi đua

3. Ngƣời hy sinh trong chiến đấu hoặc phục vụ chiến đấu trong sự
nghiệp cách mạng dân tộc, dân chủ chƣa đƣợc hƣởng chế độ chính sách nào
trƣớc đó
4. Thƣơng binh loại đặc biệt, ngƣời chăm sóc ngƣời thƣơng binh loại 1
– 4 trong chiến đấu hoặc phục vụ chiến đấu trong sự nghiệp cách mạng dân
tộc dân chủ;

9


Phân loại thƣơng binh

Tỷ lệ mất sức lao động

Thƣơng binh đặc biệt

Mất sức lao động từ 81 -100%

Thƣơng binh loại 1

Mất sức lao động 71 - 80 %

Thƣơng binh loại 2

Mất sức lao động 61 - 70%

Thƣơng binh loại 3

Mất sức lao động 51 – 60 %


Thƣơng binh loại 4

Mất sức lao động 41-50%

5. Cán bộ, quân đội công an hoạt động trong cách mạng trƣớc ngày 3112-1974 chƣa đƣợc hƣởng chế độ chính sách nào trƣớc đó
6. Dân quân đã đƣợc chiến đấu hoặc phục vụ chiến đấu trong sự nghiệp
cách mạng dân tộc dân chủ đến ngày 31/12/1974 có độ tuổi hoạt động từ 10
năm liên tiếp trở lên;
7. Gia đình có con cái hy sinh tất cả trong sự nghiệp cách mạng dân tộc,
dân chủ mà bố mẹ còn sống nhƣng không có ngƣời chăm sóc.
Nghị định này không chỉ quy định đối tƣợng đƣợc hƣởng ƣu đãi bao
gồm những ngƣời có công kể trên mà còn cả thân nhân của họ. Đó là những
ngƣời có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dƣỡng với ngƣời có công.
Dù đây không phải là đối tƣợng ngƣời có công theo đúng nghĩa nhƣng sự ƣu
đãi của nhà nƣớc và xã hội đối với thân nhân của ngƣời có công là hết sức cần
thiết bởi họ là ngƣời chịu thiệt thòi về tinh thần, tình cảm và khó khăn do sự
cống hiến, hy sinh của ngƣời thân cho đất nƣớc, dân tộc. Việc ƣu đãi hợp lý
đối với thân nhân ngƣời có công cũng chủ yếu trên cơ sở những đóng góp của
ngƣời có công và nhu cầu của chính họ. Vì vậy, ƣu đãi thân nhân ngƣời có
công suy cho cùng là ƣu đãi ngƣời có công. Đó là đạo lý, truyền thống “uống
nƣớc nhớ nguồn” của dân tộc, đồng thời cũng nhằm hƣớng đến an sinh xã hội
nói chung.
Có thể thấy nhận thức về ngƣời có công đã có những bƣớc thay đổi và
nhìn nhận một cách toàn diện hơn. Ngƣời có công không chỉ là ngƣời có công
với cách mạng. Đó là những ngƣời có đóng góp trong các cuộc chiến thời kỳ
10


trƣớc năm 1954, trong cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ
quốc đƣợc các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận theo quy định của

pháp luật. Ngƣời có công còn là những ngƣời đã có đóng góp to lớn ngay
trong công cuộc xây dựng, phát triển đất nƣớc trên mọi lĩnh vực khoa học –
công nghệ, văn học, nghệ thuật, những anh hùng lao động, nhà giáo nhân dân,
thầy thuốc nhân dân đều đƣợc ghi nhận là ngƣời có công. Cách hiểu mới về
ngƣời có công khẳng định một bƣớc tiến toàn diện và sâu sắc hơn đối với sự
ghi nhận công lao của các đối tƣợng đã cống hiến vì sự nghiệp của dân tộc.
Đây là một cách nhìn mang tính nhân văn sâu sắc.
Đối tƣợng ngƣời có công tại nƣớc CHDCND Lào là đối tƣợng đƣợc
hƣởng chế độ ƣu đãi của Nhà nƣớc, đƣợc điều chỉnh bởi Nghị định số 272/CP
ngày 16/9/2015 về thực hiện chính sách đối với ngƣời có công trong sự
nghiệp phục vụ cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân.
Như vậy, người có công được hiểu là là những người không phân biệt dân
tộc, tôn giáo, tuổi tác đã cống hiến sức lực, tài năng cho sự nghiệp giải phóng
dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế được công nhận
theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Chính sách đối với người có công
1.1.2.1. Khái niệm chính sách đối với người có công
Theo Thuật ngữ Lao động Xã hội thì: Chính sách người có công là những
quy định chung của Nhà nước bao gồm mục tiêu, phương hướng, giải pháp về
việc ghi nhận công lao, sự đóng góp, sự hy sinh cao cả của người có công, tạo
mọi điều kiện khả năng góp phần ổn định và nâng cao đời sống vật chất, văn
hóa, tinh thần đối với người có công [6, tr73].
Nghiên cứu về chính sác đối với ngƣời có công ở Việt Nam, đã có
quan điểm cho rằng: Chính sách đối với ngƣời có công là đƣờng lối, chủ
trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc căn cứ vào nhiệm vụ chính trị từng thời kỳ, dựa
vào sự phát triển nền kinh tế - xã hội, nhằm mục tiêu ghi nhận công lao, sự
11


đóng góp, sự hy sinh cao cả của những ngƣời có công, tạo mọi điều kiện,

khả năng, đền đáp, bù đắp phần nào về đời sống vật chất, văn hóa tinh thần
đối với ngƣời có công [15, tr11].
Ngay từ những ngày đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp,
Đảng, Nhà nƣớc Lào đã rất chú trọng đến ƣu đãi xã hội thông qua việc ban hành
nhiều văn bản, chính sách quy định việc giúp đỡ thƣơng binh, bệnh binh, giải
quyết những nhu cầu bức xúc khi chạy chữa vết thƣơng, bệnh tật và các nhu
cầu trong sinh hoạt hàng ngày. Bên cạnh đó, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để
thƣơng binh, bệnh binh về làng có cuộc sống ổn định.
Đến nay, ƣu đãi xã hội trong đó chủ yếu áp dụng đối với ngƣời có công
đã trở thành một nhiệm vụ kinh tế - xã hội trọng tâm của Đảng và Nhà nƣớc
Lào, nhiều phong trào “đền ơn đáp nghĩa”, “uống nƣớc nhờ nguồn” đƣợc cộng
đồng xã hội phát động và phát triển mạnh mẽ trên khắp cả nƣớc với nhiều
thành quả hết sức ấn tƣợng, đáng khích lệ, tôn vinh.
Ƣu đãi ngƣời có công (với cách mạng) là sự “đền ơn đáp nghĩa” của cộng
đồng, là sự phản ánh trách nhiệm của nhà nƣớc, là sự đãi ngộ, ƣu tiên đặc biệt
về đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần đối với những công dân có nhiều hy
sinh, cống hiến với đất nƣớc nhằm tạo mọi điều kiện, khả năng góp phần ổn
định và nâng cao đời sống.
Chính sách đối với ngƣời có công là một bộ phận của hệ thống chính sách
xã hội mà cụ thể là chính sách bảo đảm xã hội. Trong hệ thống bảo đảm xã hội
hiện nay gồm có ƣu đãi xã hội đối với ngƣời có công, bảo hiểm xã hội đối với
ngƣời lao động, cứu trợ xã hội đối với những ngƣời gặp rủi ro, khó khăn hoặc
hiểm nghèo. Đây là sự bảo vệ của nhà nƣớc không chỉ là sự bảo vệ, sự giúp đỡ
mà còn là sự thể hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của nhà nƣớc, của cộng đồng đối
với ngƣời có công. Chính sách đối với NCC với cách mạng thƣờng đƣợc thể
hiện bằng tập hợp các quyết định do Nhà nƣớc ban hành nhằm bù đắp một
phần về vật chất và tinh thần cho ngƣời có công với cách mạng.
12



Hệ thống chính sách bảo đảm xã hội ở nƣớc CHDCND Lào hiện nay
tập trung vào 03 mảng đó là ƣu đãi xã hội đối với ngƣời có công, bảo hiểm xã
hội đối với ngƣời lao động và cứu trợ xã hội đối với ngƣời gặp rủi ro, khó
khăn. Mỗi chế độ hƣớng tới một chủ thể hƣởng thụ khác nhau, song mục đích
cuối cùng của chính sách hƣớng tới là sự công bằng, tiến bộ xã hội. Chính
sách ƣu đãi NCC là một chính sách đặc biệt hƣớng vào đối tƣợng đặc biệt,
trên thực tế đã có nhiều cách hiểu khác nhau về chính sách ƣu đãi đối với
ngƣời có công:
Theo giáo trình An sinh xã hội - Đại học Lao động và Xã hội thì:
“Chính sách ƣu đãi ngƣời có công là những quy định chung của nhà nƣớc bao
gồm mục tiêu, phƣơng hƣớng, giải pháp về việc ghi nhận công lao đóng góp,
sự hy sinh cao cả của NCC tạo mọi điều kiện và góp phần ổn định, nâng cao
đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần đối với ngƣời có công”.
Ở nƣớc CHDCND Lào chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công đƣợc
hiểu là : “Đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc căn cứ vào nhiệm vụ
chính trị của từng thời kỳ và điều kiện Kinh tế - Xã hội nhằm mục tiêu ghi
nhận công lao đóng góp, hy sinh cao cả của những ngƣời có công, tạo mọi
điều kiện để bù đắp phần nào đời sống vật chất và tinh thần của họ” [51].
Xuất phát từ những giá trị đạo đức truyền thống và vai trò của chính
sách ƣu đãi đối với ngƣời có công đối với sự phát triển kinh tế và xã hội của
đất nƣớc thì nhận thức việc thực hiện chính sách ƣu đãi NCC không chỉ là
trách nhiệm của Đảng của Nhà nƣớc mà là toàn xã hội, làm sao để không
ngừng nâng cao mức ƣu tiên cho ngƣời có công, tạo điều kiện để họ và gia
đình của họ ngày càng có cuộc sống ổn định hơn. Thực tế, công lao, sự đóng
góp của NCC đối với đất nƣớc là rất lớn, việc thực hiện chính sách ƣu đãi
ngƣời có công cần vừa hợp tình vừa hợp lý, khẳng định đúng đắn bản chất
chính trị của nhà nƣớc CHDCND Lào.

13



Chính sách đối với ngƣời có công là chính sách lớn của Đảng và Nhà
nƣớc CHDCND Lào đƣợc cụ thể hóa thực hiện thông qua hệ thống chính
sách, pháp luật có bề bày lịch sử. Đảng và Nhà nƣớc CHDCND Lào đã thực
sự quan tâm và đƣa ra chính sách thích hợp đối với ngƣời có công. Chính
sách này là sự phản ánh trách nhiệm của Nhà nƣớc, của cộng đồng xã hội, là
sự đãi ngộ đặc biệt, ƣu tiên về mọi mặt trong đời sống vật chất, văn hóa, tinh
thần đối với những ngƣời có công lao đặc biệt với đất nƣớc.
Chính sách đối với ngƣời có công ở nƣớc CHDCND Lào cũng nhƣ
các nƣớc, mặc dù chế độ chính trị khác nhau, đối tƣợng ƣu đãi khác nhau
và mức độ thực hiện tùy theo điều kiện ở mỗi nƣớc nhƣng đều thể hiện:
Mục đích thực hiện chính sách; Chính sách phải phản ánh bản chất của giai
cấp thống trị; Nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo trong việc thực hiện các chính
sách ƣu đãi xã hội đƣợc thể hiện bằng các chế định pháp luật về trợ cấp,
chăm sóc sức khỏe….
Do vậy, theo tác giả, Chính sách đối với người có công là sự phản ánh
trách nhiệm của nhà nước, của cộng đồng thông qua các chế độ đãi ngộ đặc
biệt để ghi nhận công lao đóng góp, sự hy sinh cao cả của người có công
với cách mạng và bù đắp phần nào đời sống vật chất, tinh thần đối với
người có công.
1.1.2.2. Mục tiêu của chính sách đối với người có công
Chính sách đối với ngƣời có công là vấn đề mang tính chính trị-xã hội to
lớn; chủ trƣờng lớn, nhất quán, thể hiện sự nhân văn, nhân đạo, trách nhiệm
của Đảng, Nhà nƣớc Lào và tình cảm của toàn xã hội đối với NCC và thân
nhân NCC. Xác định mục tiêu của chính sách đối với NCC với cách mạng cụ
thể nhƣ sau:
Mục tiêu tổng thể: nhằm bù đắp những mất mát, sự hy sinh to lớn, đảm
bảo sự công bằng, bình đẳng, ổn định, phát triển bền vững về xã hội-chính trị.

14



Mục tiêu cụ thể: đời sống vật chất, tinh thần của các đối tƣợng ngƣời có
công và thân nhân của họ đƣợc cải thiện, đồng thời duy trì sự nghiệp phát triển
kinh tế -xã hội và chính trị.
1.1.2.3. Đối tượng được hưởng chính sách đối với người có công
Đối tƣợng đƣợc hƣởng chính sách đối với ngƣời có công ở nƣớc Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào có 02 nhóm đối tƣợng chính
+ Những ngƣời có cống hiến đặc biệt trong công cuộc bảo vệ Tổ quốc
+ Những ngƣời có cống hiến đặc biệt trong quá trình xây dựng đất
nƣớc nhƣ: giáo sƣ, bác sỹ, nhà giáo....
Họ là những cá nhân và gia đình họ có nhiều hy sinh, cống hiến đặc
biệt với đất nƣớc đã đƣợc cơ quan có thẩm quyền công nhận là ngƣời có công
theo quy định của pháp luật. Ƣu đãi xã hội đƣợc áp dụng đối với mọi công
dân, không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo, thành phần kinh tế....
- Các hình thức ưu đãi gồm:
Bằng tiền mặt, vật chất: hàng tháng bằng lƣơng, chi trả các chi phí y tế,
mai táng, hiện vật: tặng quà tình nghĩa, tặng quà vào các dịp lễ tết.
Bằng các hình thức khác: Hỗ trợ học phí cho con em, nghỉ dƣỡng, miễn
giảm thuế...
Bằng tinh thần: Bằng khen, huân chƣơng, huy chƣơng, xây dựng
tƣợng đài...
1.1.2.4. Các biện pháp của chính sách đối với người có công
Trợ cấp hàng tháng: Là khoản tiền theo quy định của pháp luật ƣu đãi
xã hội, đƣợc cấp hàng tháng đối với đối tƣợng hƣởng ƣu đãi ngƣời có công
nhƣ: trợ cấp hàng tháng đối với ngƣời hoạt động cách mạng trƣớc năm 1954
thƣơng binh, ngƣời hƣởng chính sách nhƣ thƣơng binh; Bệnh binh....
Trợ cấp tuất hàng tháng: Là khoản tiền theo quy định của pháp luật ƣu
đãi xã hội, đƣợc trợ cấp hàng tháng cho thân nhân liệt sỹ khi hết tuổi lao


15


động, chƣa đến tuổi lao động hoặc trên 18 tuổi nhƣng bị tật nguyền bẩm sinh,
không còn khả năng lao động.
Trợ cấp thương tật hàng tháng: Là khoản tiền theo quy định của pháp
luật ƣu đãi xã hội, đƣợc cấp hàng tháng cho ngƣời bị thƣơng đƣợc xác nhận là
thƣơng binh, ngƣời hƣởng chính sách nhƣ thƣơng binh có tỷ lệ suy giảm khả
năng lao động do thƣơng tật từ 21% trở lên.
Trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng: Là khoản tiền trợ cấp thƣờng xuyên
theo pháp luật ƣu đãi xã hội, đƣợc cấp đối với một số đối tƣợng hƣởng ƣu đãi
xã hội thuộc diện già yếu, cô đơn, không nơi nƣơng tựa, không còn khả năng
lao động nhƣ: trợ cấp nuôi dƣỡng hàng tháng đối với thân nhân liệt sỹ, ngƣời
hoạt động cách mạng trƣớc năm 1954
Trợ cấp một lần: Là khoản tiền trợ cấp một lần theo quy định của pháp
luật ƣu đãi xã hội, đƣợc áp dụng cho từng loại đối tƣợng hƣởng ƣu đãi xã hội
khác nhau nhƣ: trợ cấp một lần đối với ngƣời hoạt động cách mạng, hoạt
động kháng chiến bị địch bắt tù đầy; ngƣời có công giúp đỡ cách mạng đƣợc
Nhà nƣớc tặng Huy chƣơng kháng chiến....
Phụ cấp người phục vụ thương binh, bệnh binh nặng: Là khoản tiền
theo quy định của pháp luật ƣu đãi xã hội, đƣợc cấp hàng tháng đối với ngƣời
trực tiếp đảm nhiệm việc phục vụ, chăm sóc thƣơng binh nặng, bệnh binh
nặng có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên do thƣơng tật, bệnh
tật đã về điều dƣỡng tại gia đình.
Phụ cấp ưu đãi hàng tháng: Là khoản tiền đƣợc nhà nƣớc cấp thêm
ngoài khoản trợ cấp chính, đối với một số đối tƣợng thụ hƣởng quyền ƣu
đãi xã hội có hoàn cảnh đặc biệt đang hƣởng trợ cấp ƣu đãi hàng tháng
hoặc là khoản tiền phụ thêm đối với một số đối tƣợng khác theo quy định
của pháp luật ƣu đãi xã hội; chẳng hạn phụ cấp đối với ngƣời hoạt động
cách năm 1954.


16


×