Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Chất lượng công chức ngành lao động phúc lợi xã hội thủ đô viêng chăn, nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào (tóm tắt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.12 KB, 32 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BOUNPONE LEUANGSOMTHONE

CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC
NGÀNH LAO ĐỘNG PHÚC LỢI XÃ HỘI
THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN, NƯỚC CỘNG HÒA
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

1


HÀ NỘI - 2017
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Thành Can
Phản biện 1:……………………………………………………

Phản biện 2:……………………………………………………

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia


Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận
văn thạc sĩ,

Học viện Hành chính Quốc gia

Số: 77- Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Ba Đình – TP. Hà Nội
Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2017

2


Có thể tìm hiểu luận văn tại:

-

Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa
Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia

3


1.

MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng nhân
dân cách mạng (NDCM) Lào đã ghi: “Trong điều kiện mới, Đảng ta rất
cần có đội ngũ cán bộ có kiến thức, năng lực, phẩm chất, có bản lĩnh chính
trị vững vàng, thật sự trung thành đối với Tổ quốc và sự nghiệp của Đảng,
có tinh thần trung thực phục vụ đất nước và phục vụ nhân dân, có lối sống

trong sáng và tiến bộ, có tinh thần thường xuyên tự rèn luyện và cần cù
học tập nâng cao trình độ về mọi mặt, có ý thức đối với tổ chức và kỷ luật,
tôn trọng và thực hiện nghiêm pháp luật và điều lệ của Đảng”.
Công chức (CC) ngành lao động phúc lợi xã hội (LĐPLXH) của nước
Cộng hòa dân chủ nhân dân (CHDCND) Lào là một bộ phận công chức
Nhà nước và là nguồn nhân lực quan trọng của một trong những ngành
làm công tác tham mưu cho Chính phủ về các lĩnh vực việc làm, phát triển
kỹ năng nghề, tiền lương, tiền công, lao động bảo hiểm xã hội, an toàn lao
động, quản lý lao động, chính sách người có công, bảo trợ xã hội, bảo vệ
và chăm sóc trẻ em, cùng phối hợp với các ban ngành có liên quan về
phòng, chống các tệ nạn xã hội.
Đây chính là nguồn lực có giá trị nhất, quyết định thành bại của các chủ
trương, chính sách, kế hoạch công tác. Năng lực, trách nhiệm, tinh thần
làm việc của công chức có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của
các cơ quan, đơn vị trong ngành. Với vai trò và ý nghĩa quan trọng như
vậy việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực này luôn được Chính phủ
nước CHDCND Lào quan tâm nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi
mới trong giai đoạn hiện nay.
Tuy nhiên, trong quá trình hội nhập quốc tế, với những thời cơ và vận
hội mới, đồng thời cũng có những khó khăn và thách thức mới đã đòi hỏi
chất lượng CC ngành LĐPLXH càng phải chú trọng hơn tới chất lượng,
mới có khả năng tham mưu, thực hiện các chính sách xã hội đối với mọi
công dân, góp phần ổn định chính trị xã hội, làm động lực phát triển kinh
tế nhanh, bền vững.

4


2.


Nhận thức là vậy, nhưng tổ chức thực hiện thì vô cùng khó khăn. Để có
được đội ngũ công chức “biết việc”, “thạo việc” cần phải có cả một quá
trình công phu, kiên trì từ chủ quan, nỗ lực bản thân của mỗi công chức
cũng như của cả tổ chức về cơ chế chính sách, về quản lý. Tuy nhiên, thực
tiễn lại cho thấy rằng CC của ngành LĐPLXH tại Lào nói chung và tại thủ
đô Viêng Chăn nói riêng chưa thực sự tương xứng với công việc và trọng
trách nặng nề mà Đảng và Nhà nước giao phó cho ngành. Một bộ phận CC
còn trì trệ, thiếu trách nhiệm, lợi dụng quyền hạn để tham ô, tham nhũng,
gây lãng phí của Nhà nước; bị giảm sút uy tín đối với nhân dân, không đáp
ứng và hoàn thành nhiệm vụ được giao phó…
Xuất phát từ thực tiễn trên cũng như với tâm huyết của một công chức
trong ngành, luôn mong muốn góp phần nhỏ bé của mình trong việc nâng
cao chất lượng đội ngũ công chức ngành LĐPLXH, tôi đã lựa chọn đề tài:
“Chất lượng công chức ngành Lao động phúc lợi xã hội Thủ đô Viêng
Chăn, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” làm nội dung nghiên
cứu.
Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đề tài: “Bài học xây dựng, bồi dưỡng, cán bộ quản lý lao động của
tỉnh Savannakhet” của tác giả Hongkham LATSULIN, 2014[18]
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Hành chính: “Hoàn thiện sự quản lý
hệ thống bảo hiểm xã hội tại CHDCND Lào” của tác giả Saikeo
JOCHALONPHON, Học viện Chính trị và Hành chính quốc gia Lào,
Viêng Chăn, 2014 [21]
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Hành chính: “Hoàn thiện chính sách
xã hội để giải quyết nghèo ở CHDCND Lào” của tác giả Somsanit
SUVANNALAT, Học viện Chính trị và Hành chính quốc gia Lào, Viêng
Chăn, 2014 [25]
Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công: “Chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức ngân hàng nhà nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” của
tác giả AMPHONXAY SAKOUNDA, Học viện Hành chính Quốc gia,

Việt Nam, 2014 [1].

5


3.

-

4.

-

5.

Luận án Tiến sĩ khoa học chính trị: “Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên
trách công tác thi đua, khen thưởng cấp tonhr của nước CHDCND Lào
giai đoạn hiện nay” của tác giả Samlane PHANKHAVONG, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Việt Nam, 2014 [22]
Bài báo: “Công tác quy hoạch và bồi dưỡng cán bộ kế tục chức vụ lãnh
đạo – quản lý ở các cấp là công việc cấp bách của Đảng ủy, Ban tổ chức
các cấp” của tác giả Xaysi SANTIVONG, Tạp chí Xây dựng Đảng
NDCM Lào, số 138, tháng 4/2013 [33]
Bài báo: “Nâng cao chất lượng cán bộ - công chức cấp huyện ở
CHDCND Lào” của tác giả Suvanthon MANYPHAN, Tạp chí Xây dựng
Đảng NDCM Lào, số 144, tháng 10/2013
Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích: Nêu ra những lý luận cơ bản về công chức, chất lượng công
chức; phân tích đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ công chức ngành
LĐPLXH tại thủ đô Viêng Chăn, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần

nâng cao chất lượng công chức ngành này.
Nhiệm vụ:
Hệ thống hóa vấn đề lý luận về chất lượng CC ngành LĐPLXH
Phân tích thực trạng chất lượng CC ngành LĐPLXH tại Viêng Chăn
Đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng công chức ngành LĐPLXH
tại thủ đô Viêng Chăn
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu: chất lượng CC ngành LĐPLXH tại thủ đô Viêng
Chăn
Phạm vi nghiên cứu:
Về thời gian: Từ năm 2011- 2016
Về không gian: nghiên cứu chất lượng CC ngành LĐPLXH ở Sở LĐPLXH và
các phòng LĐPLXH tại thủ đô Viêng Chăn
Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp luận: trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng NDCM Lào và Đảng Cộng sản

6


6.
-

-

7.
-

Việt Nam về chất lượng đội ngũ công chức. Bên cạnh đó, tác giả sử dụng
các quan điểm khoa học được rút ra từ các công trình khoa học đã được

công bố liên quan đến đề tài luận văn
Phương pháp nghiên cứu: Tác giả đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cụ thể như: khảo sát thực tế, thu thập thông tin số liệu, phân
tích – tổng hợp, so sánh, đối chiếu để tiến hành nghiên cứu đề tài
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hoàn thiện lý luận
về chất lượng CC ngành LĐPLXH tại thủ đô Viêng Chăn theo yêu cầu của
nước CHDCND Lào. Luận văn sẽ là tài liệu tham khảo về nâng cao chất
lượng CC ngành LĐPLXH tại thủ đô Viêng Chăn nói riêng cũng như CC
tại nước Lào nói chung
Về thực tiễn: Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc tổng kết
thực tiễn về chất lượng CC ngành LĐPLXH tại thủ đô Viêng Chăn, nghiên
cứu, sửa đổi về công tác cán bộ, hoàn thiện các văn bản pháp luật về cán
bộ, công chức nói chung.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng công chức ngành lao động phúc lợi
xã hội tại thủ đô Viêng Chăn
Chương 2: Thực trạng về chất lượng công chức ngành lao động phúc lợi
xã hội tại thủ đô Viêng Chăn
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng công chức ngành
lao động phúc lợi xã hội tại thủ đô Viêng Chăn

7


8



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC
NGÀNH LAO ĐỘNG PHÚC LỢI XÃ HỘI
1.1. Một số khái niệm liên quan đến chất lượng công chức ngành lao động
phúc lợi xã hội
1.1.1. Khái niệm công chức
Ở CHDCND Lào, Theo Điều 2, Nghị định số 171/TT về công chức
“công chức là công dân Lào, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức
vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng nhân dân cách mạng Lào, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện hay
ngoài nước, được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước” [26]. Đây là khái
niệm đầu tiên về công chức của nước CHDCND Lào.
Và khái niệm Công chức đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 74/CP
của Thủ tướng năm 2015 như sau: “công chức là công dân Lào , được
tuyển dụng và bổ nhiệm hoặc giao nhiệm vụ thường xuyên ở các cơ quan
của Đảng, Nhà nước, Mặt trận lào xây dựng đất nước và Tổ chức quần
chúng ở Trung ương, cấp địa phương và cơ quan thay mặt nước CHDCND
Lào ở nước ngoài và được hưởng lương và tiền hỗ trợ khác từ ngân sách
nhà nước” [28]
1.1.2. Khái niệm công chức ngành lao động phúc lợi xã hội
• Công chức ngành LĐPLXH
Công chức ngành LĐPLXH là công dân Lào, được tuyển dụng, biên
chế và bổ nhiệm làm công việc thường xuyên tại các tổ chức, bộ máy của
ngành LĐPLXH Lào từ trung ương đến địa phương, được hưởng lương và
các khoản tiên trợ cấp khác từ quỹ ngân sách của nhà nước
• Đặc điểm CC ngành LĐPLXH
Thứ nhất, người CC ngành LĐPLXH sẽ là những người ảnh hưởng trực
tiếp tới đời sống của những người lao động. Bởi lẽ, ngành LĐPLXH có
vai trò ổn định thu nhập và tạo việc làm, bảo hiểm thất nghiệp cho người
lao động và gia đình họ.


9


Thứ hai, CC ngành LĐPLXH chính là cầu nối giữa nhà nước, người sử
dụng lao động và người lao động.
Thứ ba, CC ngành LĐPLXH có đặc điểm là độ tuổi còn trẻ và chiếm tỷ
trọng khá cao, đáp ứng với yêu cầu phát triển ngành trong điều kiện mới.
1.1.3. Khái niệm về chất lượng công chức ngành LĐPLXH
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu về chất lượng công chức ngành
LĐPLXH, có thể hiểu chất lượng của công chức ngành LĐPLXH là khả
năng giải quyết các vấn đề thuộc các lĩnh vực, khả năng thỏa mãn các yêu
cầu của tổ chức, cá nhân (khách hàng) về cung ứng các dịch vụ ngành
LĐPLXH. Tiêu chí để đánh giá chất lượng công chức ngành cũng đa dạng:
có thể là tỷ lệ giải quyết hồ sơ đảm bảo đúng quy định về thời gian, quy
trình, thủ tục; có thể là sự đo lường về mức độ thỏa mãn của người dân khi
hưởng thụ dịch vụ ngành LĐPLXH liên quan đến các yếu tố, như sự hài
lòng về thái độ phục vụ, sự hài lòng về thời gian giải quyết công việc của
người dân…
Chất lượng công chức được đánh giá dựa trên tiêu chuẩn của đội ngũ
công chức, là những quy định cụ thể các yêu cầu về trình độ, năng lực,
phẩm chất đạo đức… của những người công chức theo những tiêu chí nhất
định đối với từng ngành nghề riêng biệt.
Để đánh giá chất lượng công chức, cần nói tới chất lượng của mỗi công
chức vì mỗi công chức là một phần, một bộ phận của đội ngũ công chức.
Từ những phân tích nêu trên có thể hiểu, chất lượng công chức ngành
LĐPLXH là chỉ tiêu tổng hợp chất lượng của từng công chức ngành
LĐPLXH, thể hiện qua phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ,
năng lực, kỹ năng công tác, chất lượng và hiệu quả thực nhiệm vụ được
phân công của mỗi công chức cũng như cơ cấu hợp lý về độ tuổi, về

ngạch, bậc và số lượng đội ngũ công chức bảo đảm thực hiện chức năng,
nhiệm vụ ngành LĐPLXH.
1.2. Tiêu chí đánh giá đến chất lượng công chức ngành LĐPLXH
1.2.1. Thể lực

10


Tất cả CC ngành LĐPLXH đều phải có sức khỏe dù làm công việc gì,
ở đâu. Sức khỏe là nền tảng quan trọng cho mọi hoạt động. Sức khỏe của
CC ngành LĐPLXH là một tiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng CC
ngành LĐPLXH. Sức khỏe có tác động đến chất lượng lao động cả hiện
tại và tương lai. Người lao động nói chung, CC ngành LĐPLXH nói riêng
có sức khỏe tốt sẽ đem lại năng suất lao động cao hơn bằng việc nâng cao
sức bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập trung công việc. Sức khỏe của con
người chịu tác động của nhiều yếu tố như: yếu tố về thu nhập, mức sống,
chế độ ăn uống, làm việc và nghỉ ngơi, chế độ y tế, tuổi tác, thời gian công
tác, giới tính.
1.2.2. Trí lực
Trình độ của CC ngành LĐPLXH là mức độ về sự hiểu biết, về kỹ năng
được xác định hoặc đánh giá theo tiêu chuẩn nhất định nào đó thể hiện ở
văn bằng, chứng chỉ mà mỗi người CC nhận được thông qua quá trình học
tập.
Trình độ văn hóa là mức độ tri thức của CC đạt được thông qua hệ
thống giáo dục (tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học).
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ là sự hiểu biết kiến thức và kỹ năng
thực hành một nghề nghiệp nhất định.
Như vậy, có thể nói trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ là điều
kiện tiên quyết trong thực hiện các nhiệm vụ và tạo ra sản phẩm công việc,
là một tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng CC ngành LĐPLXH.

1.2.3. Tâm lực
Đối với Nhà nước CHDCND Lào, người công chức nói chung, CC
ngành LĐPLXH nói riêng, với tư cách là công bộc của dân, không được
phép độc đoán, chuyên quyền ở bất cứ cương vị chức trách nào trong bộ
máy nhà nước. Việc đề cao đạo đức của CC ngành LĐPLXH được xác
định là tiêu chí hàng đầu để đánh giá chất lượng CC ngành LĐPLXH.
Công việc mà CC ngành LĐPLXH đảm nhiệm thực chất là sự ủy thác
quyền lực của nhân dân cho nhà nước thực hiện, thông qua đội ngũ CC
cùng cơ sở vật chất hiện thực để thực thi công vụ phục vụ nhân dân. Do đó

11


trong thực thi công vụ phục vụ nhân dân đòi hỏi người CC ngành
LĐPLXH phải có phẩm chất đạo đức.
Đạo đức của người CC ngành LĐPLXH gồm 2 mặt cơ bản: Đạo đức cá
nhân và đạo đức công vụ.
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá chất lượng CC ngành LĐPLXH cụ thể
• Tư tưởng chính trị
Công chức ngành LĐPLXH phải nhận thức tư tưởng, quan điểm lập
trường, bản lĩnh chính trị trong giải quyết công việc và đề xuất chủ trương
trong thực hiện; ý thức chấp hành, quán triệt và cụ thể hóa chủ trương,
đường lối, chỉ thị, nghị quyết của Đảng CMND Lào, chính sách, pháp luật
Nhà nước CHDCND Lào phân công cho ngành LĐPLXH. Mỗi CC sẽ
được đánh giá quan điểm, lập trường giai cấp, bản lĩnh chính trị khi gặp
những khó khăn có bình tĩnh, vững vàng vượt qua hay là hoang mang dao
động, đùn đẩy, né tránh xử lý công việc.
• Kiến thức chuyên môn
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ là điều kiện tiên quyết trong thực hiện
các nhiệm vụ và tạo ra sản phẩm công việc. Trình độ là mức độ về sự hiểu

biết, về kỹ năng được xác định hoặc đánh giá theo tiêu chuẩn nhất định
nào đó thể hiện ở văn bằng chứng chỉ mà mỗi CC nhận được thông qua
quá trình học tập. Trình độ chuyên môn đào tạo ứng với hệ thống văn bằng
hiện nay và được chia thành trình độ như: sơ cấp, trung cấp, đại học và sau
đại học.
• Các kỹ năng cần thiết
Căn cứ vào kết quả mà các kỹ năng hướng đến thì kỹ năng nghề nghiệp
đối với CC ngành LĐPLXH có thể chia thành các nhóm sau:
- Nhóm kỹ năng liên quan đến đề xuất, ban hành thực hiện và kiểm tra các
chính sách và các quyết định quản lý như kỹ năng thu thập, tổng hợp, phân
tích và đánh giá thông tin; kỹ năng triển khai các quyết định quản lý; kỹ
năng phối hợp; kỹ năng đánh giá dư luận.
- Nhóm kỹ năng quan hệ, giao tiếp như: kỹ năng làm việc nhóm; kỹ năng
lắng nghe; kỹ năng thuyết phục; kỹ năng tiếp dân.

12


-

Nhóm kỹ năng tác nghiệp cá nhân như: kỹ năng viết báo cáo; kỹ năng bố
trí lịch công tác; kỹ năng lắng nghe; kỹ năng thuyết trình
• Ý thức kỷ luật
Công chức ngành LĐPLXH luôn phải chấp hành thời gian, giờ giấc
làm việc; quy chế, nội quy cơ quan; văn hóa giao tiếp, ứng xử với nhân
dân và tổ chức; việc đeo thẻ ngành, thẻ CC trong giờ làm việc; nghiêm
cấm sử dụng rượu bia trong giờ làm việc, giờ nghĩ trưa của ngày làm việc.
• Kết quả thực hiện công việc
Kết quả thực hiện công việc sẽ là một trong nhưng tiêu chí để đánh giá,
phân loại, làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của từng CC.
Đánh giá CC là việc làm khó, rất nhạy cảm vì nó ảnh hưởng đến tất cả
các khâu khác trong công tác cán bộ. Kết quả đánh giá CC là căn cứ để bố
trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực
hiện các chính sách đối với công chức, cũng như giúp công chức phát huy
ưu điểm, khắc phục nhược điểm, góp phần nâng cao phẩm chất chính trị,
đạo đức cách mạng, năng lực và hiệu quả công tác chuyên môn của cán
bộ, công chức tại cơ quan, đơn vị. Đây là khâu quan trọng, nếu cơ quan
quản lý, sử dụng đánh giá sai sẽ dẫn tới dùng người không đúng, dùng
người năng lực kém, bỏ sót người tài, gây ảnh hưởng không tốt trong nội
bộ cơ quan, đơn vị, làm giảm lòng tin đối với toàn công chức.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng công chức
1.3.1. Các nhân tố khách quan
- Chế độ, chính sách đối với công chức
- Thị trường lao động bên ngoài
- Khen thưởng, kỷ luật công chức
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
- Tinh thần trách nhiệm trong công tác
- Ý thức tổ chức kỷ luật của công chức
1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng công chức ngành LĐPLXH tại một
số địa phương, quốc gia

13


1.4.1.
1.4.2.
1.4.3.
1.4.4.


Thành phố Đà Nẵng, Việt Nam
Singapore
Trung Quốc
Bài học kinh nghiệm cho thủ đô Viêng Chăn
Từ những kinh nghiệm nâng cao chất lượng CC của một số địa phương
và các nước, Thủ đô Viêng Chăn có thể rút ra một số bài học như sau:
Một là, CC nói chung và CC ngành LĐPLXH nói riêng phải là những
người được đào tạo cơ bản trong nhà trường và đào tạo, bồi dưỡng sau khi
tuyển dụng
Hai là, xây dựng tiêu chuẩn chức danh cụ thể cho từng công việc. Tiêu
chuẩn chức danh là cơ sở cho việc tuyển chọn, sử dụng, đánh giá thực hiện
công việc của CC và là chuẩn mực để công chức phấn đấu, rèn luyện.
Bà là, thực hiện tốt việc tuyển chọn CC thông qua thi tuyển công khai,
nghiêm tức, công bằng, tạo điều kiện cho mọi người có cơ hội cạnh tranh.
Bốn là, cần bố trí, sử dụng hợp lý CC ngành LĐPLXH. .
Năm là, thực hiện tốt công tác đánh giá sẽ là căn cứ để thực hiện việc
tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ và thực hiện chế độ, chính
sách khen thưởng, đãi ngộ đối với CC. Việc áp dụng mô hình đáng giá kết
quả làm việc của CC sẽ góp phần đổi mới cơ chế quản lý công chức hiện
nay
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Dựa trên các lý thuyết nghiên cứu từ tổng quan nghiên cứu về chất
lượng CC và các học thuyết lý luận về công chức. Từ những cách tiếp cận
đó, chương 1 tác giả đi sâu nghiên cứu hệ thống hóa những vấn đề cơ bản
về CC, khái niệm về CC ngành LĐPLXH, khái niệm về chất lượng CC
ngành LĐPLXH, trình bày quan niệm và xác định các tiêu chí chung, cũng
như các tiêu chí cụ thể nhằm đánh giá chất lượng CC ngành LĐPLXH; chỉ
ra các nhân tố khách quan, nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới chất lượng CC.

14



15


Chương 2
THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC NGÀNH LAO
ĐỘNG PHÚC LỢI XÃ HỘI TẠI THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN
2.1. Tổng quan về ngành LĐPLXH tại thủ đô Viêng Chăn
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngành lao động phúc lợi xã
hội tại thủ đô Viêng Chăn
Tại điều 8 Nghị định số 04/TTg ngày 22/1/1993 của Thủ tướng Chính
phủ quy định tổ chức bộ máy ngành LĐ và PLXH từ Trung ương đến địa
phương gồm: Văn phòng Bộ, Vụ tổ chức và đào tạo cán bộ, Cục Lao động,
Cục xã hội và bảo trợ xã hội, Sở LĐ và PLXH tỉnh và thủ đô, Phòng LĐ
và PLXH huyện
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của ngành lao động phúc lợi xã hội tại thủ
đô Viêng Chăn
Sở LĐ và PLXH tại thủ đô Viêng Chăn là cơ quan của thành phố Viêng
Chăn, thực hiện chức năng QLNN về các lĩnh vực: việc làm, đào tạo kỹ
năng nghề, lao động, tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã
hội bắt buốc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp, quản lý
các quỹ bảo hiểm xã hội), an toàn lao động, người có công, bảo trợ xã hội,
bảo vệ và chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, phòng chống tệ nạn xã hội,
QLNN các dịch vụ công trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi QLNN của
ngành trên phạm vi thủ đô Viêng chăn
2.1.3. Cơ cấu, tổ chức bộ máy ngành lao động phúc lợi xã hội tại thủ đô
Viêng Chăn
Theo Quyết định số 4890/LĐPLXH ngày 18/10/2007 của Bộ trưởng
Bộ LĐ và PLXH , tổ chức bộ máy của Sở LĐ và PLXH Viêng Chăn gồm:

Văn phòng hành chính và kế hoạch tổng hợp, Phòng quản lý lao động,
Phòng phát triển kỹ năng nghề và việc làm, Phòng bảo trợ xã hội, Phòng
hưu trí, thương binh và tàn tật, Phòng bảo hiểm xã hội. [5]
Theo quyết định số 4891/LĐPLXH ngày 18/10/2007 của Bộ trưởng Bộ
LĐ và PLXH , tổ chức bộ máy của Sở LĐ và PLXH huyện gồm: Văn

16


phòng hành chính và kế hoạch tổng hợp, Phòng lao động, Phòng bảo trợ
xã hội, Phòng hưu trí, thương binh và tàn tật, Phòng bảo hiểm xã hội.
2.2. Số lượng, cơ cấu đội ngũ công chức
Đội ngũ CC ngành LĐPLXH thủ đô Viêng Chăn được hình thành từ
nhiều nguồn: bộ đội chuyên ngành, tuyển dụng thông qua xét tuyển, thi
tuyển, hoặc điều động luân chuyển cán bộ cơ quan khác từ thành phố, tỉnh
khác về…Nhìn chung, đội ngũ CC của ngành ngày càng được nâng lên về
cả chất lượng và số lượng.
Trong những năm gần đây, số lượng CC của ngành có tăng nhẹ do tình
hình khối lượng công việc nhiều, ngày càng có nhiều những vấn đề xã hội
phát sinh, phức tạp thuộc lĩnh vực quản lý của ngành như: lao động, việc
làm, đình công… để đáp ứng kịp thời yêu cầu của tổ chức và trước những
yêu cầu mới.
Tính đến ngày 31/12/2016, tổng số công chức ngành LĐPLXH thủ đô
Viêng Chăn là 103 người, làm việc tại các phòng thuộc đơn vị cấp tỉnh và
cấp huyện
2.3. Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức ngành lao động phúc lợi xã
hội Viêng Chăn
2.3.1. Về tư tưởng chính trị
CC ngành LĐ và PLXH Viêng Chăn đã cơ bản nhận thức đúng đắn về
chủ nghĩa Mác – Lênin, quan điểm, đường lối của Đảng, trung thành và

kiên định đi theo lý tưởng của Đảng, lập trường vững vàng, không dao
động trước các tình huống diễn biến phức tạp của tình hình. Có lý tưởng
chính trị kiên định, tuân thủ các nguyên tắc lãnh đạo của Đảng, chấp hành
đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước. CC
năng động, có tinh thần trách nhiệm với nhiệm vụ được giao, tin tưởng
vào lực lượng và trí tuệ quần chúng, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách
nhiệm.
Từ khi thành lập cho đến nay, chưa có 1 CC của ngành LĐ và PLXH
thủ đô Viêng Chăn bị xử lý kỷ luật về phẩm chất chính trị. Đội ngũ CC
ngành tham gia có hiệu quả vào các công tác tuyên truyền, vận động, giải

17


thích về đường lối, chính sách và pháp luật của nhà nước. Ngoài ra, phải
nói tới đặc điểm CC của ngành LĐ và PLXH là đã có những CC từng là sĩ
quan quân đội, cho nên CC ngành đã thể hiện được bản lĩnh chính trị vững
vàng, trung thành với đường lối của Đảng.
Tuy nhiên, khi được phát phiếu khảo sát, vẫn còn tồn tại 30% CC cho
rằng bản thân chưa tuyệt đối kiên định trong tư tưởng, nhận thức; chấp
hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà
nước, vẫn có những công việc chuyên môn chưa dám nghĩ, dám làm, vẫn
né tránh trách nhiệm.
2.3.2. Kiến thức chuyên môn
Trong những năm qua, ngành LĐPLXH thủ đô Viêng Chăn đã chú
trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng CC và đã ban hành một số văn bản
khuyến khích, tạo điều kiện cho công chức đi học nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ. Kết quả là trình độ đào tạo của CC ngành
LĐPLXH thủ đô Viêng Chăn ngày càng được nâng cao.
Đối với chuyên ngành đào tạo mà CC ngành LĐPLXH đã từng được

đào tạo thì chuyên ngành kinh tế chiếm tỷ trọng cao nhất 42%, tiếp đến là
chuyên ngành quản lý nhà nước 25%, chuyên ngành kỹ thuật là 13%,,
chuyên ngành luật là 10%; vẫn có 7 CC là thuộc các CC ngành khác như
chuyên ngành về môi trường và con người, công nghệ thông tin và một số
chuyên ngành không phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm của CC ngành
LĐPLXH.
Trình độ ngoại ngữ của CC ngành LĐ và PLXH thủ đô Viêng Chăn
theo biểu đồ 2.5 cho thấy đa phần CC có trình độ A và B (53% trình độ A,
26% trình độ B), 15% CC có trình độ C tiếng Anh; tuy nhiên vẫn còn lại 6
% công chức không biết ngoại ngữ, số công chức này hầu hết là những
người có độ tuổi trên 50.
2.3.3. Kỹ năng thực hiện công việc
Bên cạnh những yêu cầu về trình độ chuyên môn đối với CC ngành
LĐPLXH thủ đô Viêng Chăn, một vấn đề CC ngành LĐPLXH đang đứng
trước những khó khăn rất lớn về kỹ năng thực thi công vụ.

18


Đội ngũ CC ngành LĐPLXH thủ đô Viêng Chăn trong những năm gần
đây trình độ học vấn, trình độ kiến thức văn hoá đã tăng lên đáng kể về
mặt văn bằng chứng chỉ, song năng lực thi hành công vụ, năng lực điều
hành quản lý còn chưa thật tương xứng.
Đội ngũ CC ngành LĐPLXH thủ đô Viêng Chăn nói chung được đào
tạo, bồi dưỡng nhiều, tuy nhiên chưa chú trọng tới thực tiễn, nặng về lý
luận chung. Với lượng kiến thức học được cùng với cách đào tạo, bồi
dưỡng “bắt buộc” để hoàn thiện hồ sơ tiêu chuẩn đã khiến nhiều người trở
nên “nói thì giỏi”, phát biểu thì hay, nhưng cách thức làm việc không đạt
được kết quả cao.Theo khảo sát cho thấy CC thực hiện chưa tốt công việc
chuyên môn của mỉnh chỉ đạt 3,32 điểm kém 1,46 điểm so với mức độ yêu cầu.

Ngoài ra, các kỹ năng làm việc của CC ngành LĐPLXH chưa thành
thạo, tính chuyên nghiệp chưa cao. Một điều rất dễ nhận thấy, được nhiều
người đánh giá là CC ngành LĐPLXH thủ đô Viêng Chăn còn thiếu kỹ
năng làm việc, không hiểu quy trình làm việc, nếu hiểu quy tr chậm lại
quá trình thực hiện công việc mong kiếm lợi cho bản thân.
2.3.4. Ý thức kỷ luật
Lĩnh vực LĐ và PLXH từ trước đến nay luôn là lĩnh vực phức tạp,
nhạy cảm vì liên quan nhiều đến các đối tượng chính sách, những người
có công với cách mạng, đất nước. Do đó đòi hỏi CC của ngành LĐPLXH
khi thực thi nhiệm vụ của mình ngoài việc phải có kiến thức chuyên môn
vững vàng, có kinh nghiệm trong giải quyết công việc còn phải có thái độ
cởi mở, nhiệt tình trong việc tiếp nhận hướng dẫn, giải quyết công việc đối
với người dân. Đặc biệt, đối tượng phục vụ của ngành rất đặc biệt nên
người CC của ngành phải có cái tâm trong sáng đối với các đối tượng
chính sách.
Ý thức kỷ luật, hay nói cách khác chính là việc giữ gìn đạo đức và lối
sống lành mạnh, không quan liêu, tham nhũng hay luôn luôn phải chấp
hành nội quy, quy chế của cơ quan, luôn giữ gìn đoàn kết nội bộ của CC
tại bất kỳ hoàn cảnh, một lĩnh vực làm việc nào là một tiêu chí có thể gây

19


tranh cãi, thậm chí có thể dẫn đến xung đột vì đây là một tiêu chí đánh giá
rất nhạy cảm. Tuy
Khi phân tích về thái độ của CC trong công việc thể hiện thông qua
hành vi của họ, việc thường xuyên hay thỉnh thoảng vừa làm vừa tán gẫu
trong khi làm dường như không tránh khỏi. Điều quan tâm rất quan trọng
là công chức có hay tranh cãi, có gây xung đột, bất hoà trong cơ quan hay
không.

Theo quan điểm của một số lãnh đạo, quản lý của Sở LĐ và PLXH
Viêng Chăn cho biết, nếu các cơ quan áp dụng các biện pháp tạo động lực
cho CC sẽ góp phần cải thiện được tính kỷ luật của CC và nâng cao tinh
thần trách nhiệm, thái độ nhiệt tình trong công việc của CC. Như vậy, thái
độ, ý thức kỷ luật của CC tại nơi làm việc sẽ chuyên nghiệp, và chất lượng
hơn rất nhiều
2.3.5. Kết quả thực hiện công việc
Một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng CC ngành
LĐ và PLXH, đó là chỉ tiêu đánh giá về kết quả thực hiện công việc hay
nói cách khác đó là mức độ đáp ứng thực tế của CC đối với yêu cầu của
công việc mà họ đảm nhận. Kết quả hoàn thành công vụ được giao, là
thước đo quan trọng, chân thực để đánh giá chất lượng CC.
Các lãnh đạo các cơ quan đơn vị ngành LĐPLXH thủ đô Viêng Chăn
đã chủ động và quan tâm đến việc theo dõi các công việc của CC đang
thực hiện. Các đơn vị quan tâm đến việc thực thi công vụ và các dịch vụ
trong cơ quan đảm nhiệm, đóng góp tích cực những kiến thức chuyên môn
của mình vào công việc đang phụ trách. Ngoài ra, sử dụng các thiết bị văn
phòng công nghệ vào hệ thống quản lý công việc sao cho thực hiện tốt,
nhành chóng và chất lượng tốt. Sở LĐ và PLXH đã tăng chi phí đối với
việc đào tạo bội dưỡng các CC tại Thủ đô như: đi du học ngắn hạn trong
và ngoài nước, đi tăng thêm chuyên môn cho CC để cập nhật và phù hợp
với công việc hiện nay.
Tuy nhiên bên cạnh đó còn một số huyện, phòng LĐ và PLXH chưa có
hệ thống về quản lý công việc làm cho CC thực thi công vụ chưa tốt và

20


chưa đạt yêu cầu của lãnh đạo Sở đã đạt ra. Công chức còn hạn chế trong
việc cập nhật kiến thức làm cho việc thực hiện công việc khó khăn, khi

gặp vấn đề phức tạp mất nhiều thời gian để xử lý hơn.
Thời gian qua, ở nhiều cơ quan đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ,
mức độ đảm nhận công vụ của CC được coi như công tác thi đua và được
thực hiện theo văn bản hướng dẫn đánh giá thi đua của Hội đồng thi đua
các cấp. Đánh giá thực chất công việc, mức độ đảm nhận công việc không
được sử dụng như là một phương tiện khoa học của quản lý nội bộ.
2.4. Đánh giá chung về chất lượng công chức ngành lao động phúc lợi xã
hội Viêng Chăn
2.4.1. Một số kết quả đạt được
Qua phân tích về chất lượng CC ngành LĐPLXH thủ đô Viêng Chăn,
có thể rút ra một số ưu điểm như sau:
- CC ngành LĐPLXH thủ đô Viêng Chăn đã có sự nhận thức chính trị
thể hiện bản lĩnh chính trị vững vàng, có ý thức độc lập tự chủ, kiên định
mục tiêu lý tưởng XHCN, luôn trung thành với Đảng, với nhân dân, cống
hiến trí tuệ, tài năng cho đất nước.
- CC ngành LĐPLXH thủ đô Viêng Chăn đã sự liên hệ chặt chẽ với
nhân dân, có tác phong quần chúng, dân chủ được nhân dân tin tưởng và
ủng hộ.
- Cơ cấu, độ tuổi, trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý Nhà
nước, năng lực tổ chức thực tiễn... của CC ngành LĐPLXH thủ đô Viêng
Chăn có bước phát triển mới.
- CC ngành LĐPLXH thủ đô có tính kỷ luật cao, có tính sang tạo trong
thực thi nhiệm vụ và sẵn sàng chấp nhận thử thách.
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
• Những hạn chế
Tỷ lệ khá lớn CC năng lực, trình độ chuyên môn chưa đáp ứng được
yêu cầu của công việc.
- Các kiến thức, kỹ năng về chuyên môn và quản lý còn hạn chế
- Chưa có sự đồng đều trong năng lực CC ngành LĐPLXH thủ đô


21



-

Nhiều CC chưa hiểu rõ chức năng, nhiệm vụ mình đang đảm nhận, cũng
như chưa nắm chắc về chức năng, nhiệm vụ của tổ chức và cơ quan mà họ
công tác.
Công chức ngành LĐPLXH nhìn chung có độ tuổi khá cao, sự kế cận giữa
các thế hệ, các nhóm tuổi chưa thể hiện rõ nét. Điều này sẽ dẫn tới sự
thiếu hụt về nhân lực lãnh đạo trong một giai đoạn nhất định.
Sự hợp tác, phối hợp trong công việc, sự chia sẻ thông tin, tinh thần và
phương pháp làm việc nhóm của CC ngành LĐPLXH thủ đô Viêng Chăn
còn thấp.
Một bộ phận CC tha hóa, xuống cấp đạo đức, từ những nhân viên hành
chính bình thường đến những cán bộ đảm nhiệm những cương vị công tác
quan trọng.
Những nguyên nhân của hạn chế
Nhận thức và quán triệt yêu cầu chủ trương, quan điểm của Trung ương,
của cấp trên về chất lượng CC ngành LĐPLXH thủ đô Viêng Chăn còn
hạn chế.
Điều kiện kinh tế của CHDCND Lào còn hạn chế
Thiếu chiến lược đào tạo, bồi dưỡng CC ngành LĐPLXH thủ đô
Chính sách sử dụng và đãi ngộ CC ngành LĐPLXH thủ đô Viêng Chăn
còn hạn chế
Đánh giá CC ngành LĐPLXH thủ đô Viêng Chăn chưa sát thực tế
Tính tích cực của CC ngành LĐPLXH thủ đô Viêng Chăn còn hạn chế.
Chưa hình thành nếp văn hóa công sở
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương này học viên đi sâu vào nghiên cứu sự hình thành và phát triển
của công chức ngành LĐ và PLXH Thủ đô Viêng Chăn. Điều tra thực tiễn
chất lượng CC ngành LĐPLXH thủ đô Viêng Chăn thông qua các tiêu chí
đánh giá đã trình bày tại chương 1. Từ đó đánh giá những ưu điểm và hạn
chế của CC ngành LĐPLXH thủ đô Viêng Chăn. Và tìm hiểu, rút ra các
nguyên nhân chính của hạn chế.

22


Từ những nghiên cứu đó, học viên nhận thấy rằng chất lượng CC
ngành LĐPLXH thủ đô Viêng Chăn chưa thực sự cao, vẫn còn bộc lộ
nhiều bất cập, tồn tại, trở thành một lực cản không nhỏ đối với sự phát
triển của xã hội.

23


Chương 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC NGÀNH
LAO ĐỘNG PHÚC LỢI XÃ HỘI TẠI THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN
3.1. Định hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng công chức ngành lao
động phúc lợi xã hội tại thủ đô Viêng Chăn
Thứ nhất, cấp ủy các cấp, các tổ chức thuộc ngành LĐPLXH Lào tiếp
tục quán triệt sâu sắc các quan điểm, chủ trương, quy định của Trung ương
Đảng, của nhà nước về công tác tổ chức – cán bộ và nâng cao chất lượng CC.
Thứ hai, tăng cường công tác giáo dục chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng đạo đức Cayxon Phomvihan, quan điểm, chủ trương đường lối của
Đảng bói chung và quan điểm công tác LĐPLXH nói riêng, giáo dục
đường lối, đạo đức nghề nghiệp, phẩm chất người CC của dân, ý thức làm

việc theo pháp luật.
Thứ ba, đẩy mạnh công tác đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi sự suy thóai
về đạo đức lối sống trong một số bộ phận CC và đảng viên, xây dựng tổ
chức Đảng, tổ chức bộ máy thuộc ngành LĐPLXH trong sạch, vững mạnh
Thứ tư, tăng cường tổng kết rút kinh nghiệm về công tác giáo dục, đào
tạo, bồi dưỡng, phân công công tác, quản lý, kiểm tra, thanh tra CC và
công tác biên chế CC mới hàng năm nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
CC ngành LĐPLXH một cách toàn diện và đồng bộ.
Thứ năm, tiến hành rà soát lại những quy định về tiêu chuẩn, quản lý
CC nói chung và ngành LĐPLXH nói riêng từ trước đến nay để bổ sung,
hoàn thiện làm cơ sở cho đánh giá, phân loại, đào tạo, bồi dưỡng, cất nhắc,
quản ls và sử dụng CC
Thứ sáu, đổi mới công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CC và phải
khoa học trên cơ sở nghiên cứu, tổng kết, kế thừa king nghiệm công tác
cán bộ trong mỗi thời kỳ cách mạng.
Thứ bảy, hoàn thiện hệ thống chính sách đối với tất cả các loại CC cho
hợp lý, đảm bảo tính tích cực, khuyến khích CC có trình độ, năng lực và
phấn đấu trong thực hiện công tác. Về chính sách đào tạo, bồi dưỡng CC
cũng phải cần đến điều chỉnh cho hợp lý, giữ chân nhân tài

24


3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công chức ngành lao động phúc lợi xã
hội tại thủ đô Viêng Chăn
3.2.1. Đẩy mạnh công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức
Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng CCHC theo hướng hiệu quả thiết
thực. Có 4 nội dung quan trọng cần được chú trọng cải cách:
- Thực hiện đúng quy trình đào tạo: Xác định nhu cầu đào tạo, lập kế hoạch
đào tạo, tổ chức đào tạo, đánh giá đào tạo. Xây dựng nội dung chương

trình, tài liệu, phương pháp đào tạo theo hướng đổi mới, cập nhật, thực
hiện đào tạo, bồi dưỡng trên cơ sở năng lực thực tiễn làm việc, chú trọng
phát triển các kỹ năng thực thi công vụ
- Xây dựng phát triển đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn cao, phát
triển giáo viên kiêm chức giỏi chuyên môn, thành thạo về phương pháp
đào tạo. Tập trung xây dựng những nhóm giáo viên giỏi có chuyên môn
sâu đạt trình độ khu vực và quốc tế, đào tạo, bồi dưỡng có trọng tâm trọng
điểm, không đào tạo dàn trải.
- Xây dựng phát triển một số cơ sở đào tạo CC ngành LĐPLXH nói riêng và
CC nói chung ngang tầm khu vực, có đủ các điều kiện để đào tạo, bồi
dưỡng, trao đổi giảng viên với các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Xây dựng khuôn khổ pháp lý phù hợp, tạo điều kiện tốt cho công tác đào
tạo, bồi dưỡng đi trước một bước.
3.2.2. Đổi mới công tác tuyển dụng công chức
Công tác tuyến dụng có ý nghĩa, vai trò quan trọng nhằm hình thành
đội ngũ công chức ngành LĐPLXH thủ đô Viêng Chăn có đủ phẩm chất,
năng lực, xứng đáng là công bộc của nhân dân, đáp ứng yêu cầu cải cách
hành chính. Trên thực tế công tác tuyển dụng là một lĩnh vực khá phức
tạp, nhạy cảm, liên quan đến lợi ích của nhiều người.
Do vậy, để lựa chọn tuyển dụng được người thích hợp với công việc,
phát huy được năng lực của họ phải làm tốt các công việc sau:
- Xây dựng tiêu chuẩn tuyển dụng phải phù hơp với tình hình thực tế của
từng địa phương và phải căn cứ vào nhu cầu, vị trí, cơ cấu và tiêu chuẩn.

25


×