Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn phường thọ sơn, thành phố việt trì, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN XUÂN THÀNH

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG THỌ SƠN,
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN XUÂN THÀNH

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG THỌ SƠN,
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM THÁI QUỐC

THÁI NGUYÊN - 2017




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện quản lý ngân sách
nhà nước trên địa bàn phường Thọ Sơn, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ”
là công trình nghiên cứu của riêng tôi, toàn bộ số liệu và kết quả phân tích
được trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực./.
Việt Trì, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Thành


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,
Phòng Đào tạo, Khoa Sau Đại học, cùng các Thầy, Cô giáo trong trường Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Đại học Thái Nguyên đã tận tình giúp
đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phạm Thái Quốc đã trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ
tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, cán bộ nhân viên UBND phường
Thọ Sơn đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ cho tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Việt Trì, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn


Nguyễn Xuân Thành


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG ....................... 4
1.1. Lý luận chung về ngân sách nhà nước. ...................................................... 4
1.1.1. Khái niệm, vai trò của ngân sách nhà nước. .......................................... 4
1.1.2. Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước. ................................................... 5
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm ngân sách xã, phường ....................................... 9
1.2. Quản lý ngân sách xã, phường ................................................................. 11
1.2.1. Vai trò của ngân sách xã, phường. ........................................................ 11
1.2.2. Mục tiêu của quản lý ngân sách xã, phường. ........................................ 12
1.2.3. Nguyên tắc của quản lý ngân sách xã, phường. .................................... 12
1.2.4. Nội dung quản lý ngân sách xã, phường ............................................... 14
1.2.5. Những nhân tố ảnh hưởng tới quản lý NSNN cấp xã, phường ............ 24
1.3. Trách nhiệm của các bên trong thực thi quản lý NS xã, phường............. 28

1.3.1. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân xã, phường ................................. 28
1.3.2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường .................................... 30


iv
1.3.3. Trách nhiệm của đơn vị dự toán ngân sách xã, phường ....................... 30
1.3.4. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan
đến ngân sách xã, phường ............................................................................... 31
1.4. Kinh nghiê ̣m quản lý ngân sách Nhà nước của một số xã, phường ở
Việt Nam ......................................................................................................... 31
1.4.1. Kinh nghiê ̣m quản lý ngân sách Nhà nước của một số xã phường
ở Việt Nam ...................................................................................................... 31
1.4.2. Bài học kinh nghiê ̣m rút ra về quản lý ngân sách Nhà nước vận
dụng đối với phường Thọ Sơn ........................................................................ 38
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 40
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần nghiên cứu ............................................ 40
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 40
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 40
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 42
2.2.3. Phương pháp phân tích .......................................................................... 42
2.3. Các chỉ tiêu phân tích ............................................................................... 44
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá thực trạng của phường .................................... 44
2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn phường ........ 44
2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh nguyên nhân ảnh hưởng đến quản lý NSNN ........... 44
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CỦA PHƯỜNG THỌ SƠN, THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ...... 46
3.1. Đặc điểm cơ bản của phường Thọ Sơn .................................................... 46
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của phường Thọ Sơn .............................................. 46
3.1.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng của phường Thọ Sơn ....................................... 49
3.1.3. Điều kiện xã hội phường Thọ Sơn ........................................................ 51

3.1.4. Điều kiện kinh tế của phường Thọ Sơn ................................................ 54
3.1.5. Đánh giá thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
trên địa bàn phường Thọ Sơn .......................................................................... 55


v
3.2. Thực trạng quản lý ngân sách trên địa bàn phường Thọ Sơn .................. 56
3.2.1. Thực trạng lập dự toán NSNN tại phường Thọ Sơn. ............................ 57
3.2.2. Thực trạng chấp hành dự toán NSNN tại phường Thọ Sơn ................. 61
3.2.3. Công tác quyết toán NSNN tại phường Thọ Sơn. ................................ 76
3.2.4. Công tác kiểm tra, đánh giá việc chấp hành NSNN tại phường
Thọ Sơn ........................................................................................................... 78
3.2.5. Đánh giá của các cán bộ về quản lý ngân sách Nhà nước trên địa
bàn phường Thọ Sơn ....................................................................................... 79
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NS phường Thọ Sơn .......... 83
3.3.1. Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động thu ................................................... 83
3.3.2. Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động chi .................................................... 84
3.3.3. Nhân tố ảnh hưởng tới cân đối ngân sách ............................................. 85
3.4. Đánh giá chung tình hình quản lý ngân sách trên địa bàn phường
Thọ Sơn ........................................................................................................... 85
3.4.1. Những mặt đạt được .............................................................................. 85
3.4.2. Những tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân ...................................... 86
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CỦA PHƯỜNG THỌ SƠN, THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ...... 88
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu quản lý ngân sách nhà nước trên
địa bàn phường Thọ Sơn, thành phố Việt Trì ................................................. 88
4.1.1. Quan điểm quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn phường Thọ
Sơn, thành phố Việt Trì ................................................................................... 88
4.1.2. Định hướng, mục tiêu và nguyên tắc quản lý ngân sách phường
Thọ Sơn ........................................................................................................... 88

4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước của
phường Thọ Sơn, thành phố Việt Trì .............................................................. 90
4.2.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện thể chế, chính sách ............................... 90


vi
4.2.2. Nhóm giải pháp về củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực,
trình độ của cán bộ tài chính ........................................................................... 97
4.2.3. Nhóm giải pháp về đẩy mạnh chuyên môn nghiệp vụ .......................... 99
4.2.4. Nhóm giải pháp tạo động lực .............................................................. 103
4.3. Kiến nghị ................................................................................................ 104
4.3.1. Với UBND thành phố Việt Trì và Phòng Tài chính - KH thành
phố Việt Trì ................................................................................................... 104
4.3.2. Với UBND phường Thọ Sơn .............................................................. 105
KẾT LUẬN .................................................................................................. 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 109
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 111


vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HĐND

:

Hội đồng nhân dân

HTX

:


Hợp tác xã

KBNN

:

Kho bạc nhà nước

KT-XH

:

Kinh tế - Xã hội

NS

:

Ngân sách

NSĐP

:

Ngân sách địa phương

NSNN

:


Ngân sách nhà nước

NSX

:

Ngân sách xã

NSXP

:

Ngân sách xã, phường

QLNSNN

:

Quản lý ngân sách Nhà nước

TDTT

:

Thể dục thể thao

TP

:


Thành phố

UBND

:

Ủy ban nhân dân

XDCB

:

Xây dựng cơ bản

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng mẫu điều tra của tác giả .................................................. 42
Bảng 3.1. Tình hình đất đai của phường Thọ Sơn 2013 - 2016...................... 48
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động của phường Thọ Sơn giai đoạn
từ năm 2013 - 2016 ......................................................................... 51
Bảng 3.3. Kết quả thu ngân sách phường Thọ Sơn 2013 - 2016 .................... 62
Bảng 3.4. Tình hình thực hiện các khoản thu ngân sách phường Thọ Sơn

2013 - 2016 hưởng 100%................................................................ 65
Bảng 3.5. Tình hình thực hiện các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % mà
ngân sách phường Thọ Sơn được hưởng ........................................ 68
Bảng 3.6. Tình hình các khoản thu bổ sung ngân sách phường Thọ Sơn
2013 - 2016 ..................................................................................... 69
Bảng 3.7. Tình hình chi ngân sách phường Thọ Sơn năm 2013 - 2016 ......... 70
Bảng 3.8. Tình hình thực hiện các khoản chi ngân sách phường Thọ Sơn
năm 2013 - 2016 ............................................................................. 72
Bảng 3.9. Đánh giá quản lý NS Nhà nước trên địa bàn phường Thọ Sơn...... 80
Bảng 3.10. Chỉ tiêu căn cứ phân bổ vốn đầu tư .............................................. 81
Bảng 3.11. Tiêu chí chi thường xuyên ở phường Thọ Sơn............................. 82


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Hệ thống NSNN Việt Nam ............................................................... 6
Hình 3.1. Sơ đồ Bộ máy quản lý ngân sách phường Thọ Sơn ........................ 57


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoàn thiện quản lý ngân sách Nhà nước là một phạm trù khoa học, nó
biểu hiện năng lực tổ chức quản lý và trình độ của nền kinh tế - xã hội.
Ngân sách Nhà nước là điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự phát triển hài
hoà cả về kinh tế và xã hội, bảo đảm mục tiêu ổn định, công bằng và bền
vững, thông qua việc thoả mãn nhu cầu xã hội. Trên cơ sở đó tạo điều kiện
tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của Nhân dân.
Ngân sách xã, phường, thị trấn là một bộ phận của ngân sách nhà nước
và là một cấp ngân sách, do vậy, quan tâm đến việc quản lý ngân sách xã,

phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã) là vấn đề rất cần thiết.
Xuất phát từ cấp cơ sở là xã, phường, thị trấn là một đơn vị hành chính;
do đó chính quyền cơ sở là đại diện trực tiếp của Nhà nước giải quyết mối
quan hệ giữa Nhà nước với Nhân dân, thực hiện những nhiệm vụ về chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Mặt khác ngân sách xã, phường là điều kiện quan trọng cho hoạt động
của chính quyền và hệ thống chính trị của cơ sở và thực hiện quản lý toàn
diện các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn. Chính vì thế Chính quyền cấp
xã muốn thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ chính trị của địa phương thì
cần có một nguồn ngân sách đủ mạnh và phù hợp với đặc điểm của địa
phương, là một đòi hỏi thiết thực, là mục tiêu phấn đấu đối với cấp xã. Vấn đề
hoàn thiện đổi mới công tác quản lý ngân sách xã, phường là một nhiệm vụ
luôn được quan tâm.
Phường Thọ Sơn là một đơn vị hành chính trực thuộc thành phố Việt
Trì, tỉnh Phú Thọ, đã nhiều năm hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý ngân sách
trên địa bàn, song bên cạnh đó, vẫn còn những bất cập trong quản lý và điều
hành ngân sách như: công tác lập dự toán thu, chi hằng năm chưa sát với thực
tế; việc đầu tư có năm còn chưa đúng trọng tâm; báo cáo quyết toán thu chi


2
hằng năm còn chưa kịp thời nên ảnh hưởng đến công tác tổng hợp, chỉ đạo,
điều hành ngân sách cả cấp thành phố... Để góp phần hoàn chỉnh hơn nữa luật
Ngân sách Nhà nước nói chung và chế độ quản lý ngân sách trên địa bàn, tác
giả chọn đề tài: “Hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn
phường Thọ Sơn, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ’’ để nghiên cứu nhằm
góp phần đáp ứng yêu cầu cấp bách đó.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng việc quản lý ngân sách nhà nước của phường, đề

xuất một số giải pháp hoàn thiện việc quản lý ngân sách nhà nước nhằm quản
lý nguồn thu ngân sách nhà nước được chặt chẽ, giải ngân đúng chế độ chính
sách đạt hiệu quả cao.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách
nhà nước nói chung, ngân sách xã, phường nói riêng.
- Phân tích, đánh giá được thực trạng việc quản lý ngân sách nhà nước
trên địa bàn phường Thọ Sơn, thành phố Việt Trì trong giai đoạn 2013 - 2016.
- Đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước
trên địa bàn phường Thọ Sơn trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề quản lý ngân sách Nhà nước ở
phường Thọ Sơn, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
* Phạm vi nghiên cứu.
- Thời gian: Nghiên cứu từ năm 2013 đến năm 2016.
- Về không gian: phường Thọ Sơn, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
- Nội dung: Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác hoàn thiện
quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn phường Thọ Sơn, chủ yếu tập trung


3
vào việc nghiên cứu, giải quyết về quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân
sách, bộ máy công tác cán bộ, công chức.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Công trình là tài liệu giúp hoàn thiện quản lý ngân sách trên địa bàn
phường Thọ Sơn; là công trình, là tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý
Nhà nước.
- Hệ thống, những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý ngân
sách Nhà nước trên địa bàn phường Thọ Sơn.

5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung của luận văn được
kết cấu thành bốn chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước,
ngân sách xã, phường.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa
bàn phường Thọ Sơn, thành phố Việt Trì.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách Nhà nước của
phường Thọ Sơn, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG
1.1. Lý luận chung về ngân sách nhà nước.
1.1.1. Khái niệm, vai trò của ngân sách nhà nước.
* Khái niệm Ngân sách Nhà nước
Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu và chi của Nhà nước
trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được
thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước (Luật NSNN, 2015).
* Bản chất của Ngân sách Nhà nước.
Xét về phương diện pháp lý: NSNN là một đạo luật dự trù các khoản
thu, chi bằng tiền của nhà nước trong một thời gian nhất định, thường là một
năm. Đạo luật này được cơ quan lập pháp của quốc gia đó ban hành.
Xét về bản chất kinh tế: Mọi hoạt động của NSNN là hoạt động phân
phối các nguồn tài nguyên quốc gia (phân phối lần đầu và tái phân phối), vì
vâ ̣y ngân sách nhà nước thể hiện các mối quan hệ kinh tế trong phân phối:

giữa một bên là nhà nước với một bên là các tổ chức kinh tế - xã hội, các tầng
lớp dân cư.
Về tính chất xã hội: NSNN luôn luôn là một công cụ kinh tế của nhà nước
nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
* Vai trò của Ngân sách nhà nước.
Thứ nhấ t: NSNN có vai trò huy động các nguồ n lực tài chính. Sự hoa ̣t
động của Nhà nước đòi hỏi phải có các nguồ n lực tài chính để chi tiêu cho
những mu ̣c đích xác định. Các nguồn lực tài chính - các nguồ n thu của NSNN
chủ yế u từ thuế .
Thứ hai: NSNN là một trong những công cụ hữu hiệu để Nhà nước điều
chỉnh vĩ mô nền kinh tế: Xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội tạo ra môi


5
trường thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh; đảm bảo tính
cân đối hợp lý của cơ cấu kinh tế và sự ổn định của chu kỳ kinh doanh. Trước
xu thế phát triển mất cân đối của các ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế, thông
qua quỹ ngân sách, Chính phủ có thể áp dụng các chính sách ưu đãi, đầu tư vào
các lĩnh vực mà tổ chức, cá nhân không muốn đầu tư vì hiệu quả đầu tư thấp;
hoặc qua các chính sách thuế bằng việc đánh thuế vào những hàng hoá, dịch vụ
của tư nhân có khả năng thao túng trên thị trường; đồng thời, áp dụng mức thuế
suất ưu đãi đối với những hàng hoá mà Chính phủ khuyến dụng. Nhờ đó mà có
thể đảm bảo sự cân đối, công bằng trong nền kinh tế.
Thứ ba: NSNN là công cụ giải quyết các vấn đề xã hội: bất công, ô
nhiễm môi trường, đảm bảo an sinh giáo dục,… bằ ng các biện pháp tác động
tới thu nhập để thiết lập lại sự công bằng xã hội: điều chỉnh thu nhập của các
nhóm dân cư khác nhau bằng cách trợ cấp thu nhập cho những người có thu
nhập thấp hoặc hoàn toàn không có thu nhập; hoặc tác động gián tiếp đến thu
nhập bằng cách tạo khả năng tạo thu nhập cao hơn dựa vào năng lực của bản
thân, đây là biện pháp tích cực nhất, đồng thời làm tăng thu nhập quốc dân;

nói cách khác, nó làm cho một số người dân giàu lên mà không ai nghèo đi;
hoặc qua chính sách thuế thu nhập, sử dụng mức thuế suất cao đối với người
có thu nhập cao và ngược lại. Như vậy, vai trò của NSNN là rất lớn. Vấn đề
đặt ra là việc tổ chức quy mô, cơ cấu và quản lý NSNN như thế nào để phát
huy được vai trò của nó.
1.1.2. Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước.
Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước.
* Hệ thống NSNN: Là tổng thể các cấp NSNN gắn bó hữu cơ với nhau
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân sách.
* Nguyên tắc tổ chức hệ thống NSNN:
- Nguyên tắc thống nhất và tập trung dân chủ: Hệ thống NSNN được xây
dựng căn cứ vào Hiến pháp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.


6
Đối với nước ta, theo quy định của Hiến pháp, Việt Nam là một quốc
gia thống nhất, quyền lực Nhà nước thống nhất, do đó chỉ có NSNN thống
nhất do Quốc hội phê chuẩn, dự toán và quyết toán NSNN; Chính phủ thống
nhất quản lý NSNN; Nguyên tắc tổ chức bộ máy Nhà nước ta là nguyên tắc
tập trung dân chủ.
- Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp giữa cấp ngân sách với chính quyền
Nhà nước: Nguyên tắc này xuất phát từ yêu cầu đảm bảo nguồn tài chính cho
việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp chính quyền Nhà nước.
* Điều kiện hình thành một cấp ngân sách:
- Có một cấp chính quyền trên một vùng lãnh thổ xác định thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Khả năng nguồn thu trên vùng lãnh thổ mà cấp chính quyền đó quản
lý có thể đáp ứng phần lớn các nhu cầu chi tiêu của chính quyền.
Đối với Việt Nam hiện nay, hệ thống chính quyền Nhà nước được phân
thành bốn cấp. Vì vậy, ứng với mỗi cấp chính quyền thì có một cấp ngân sách

tương ứng; do đó hệ thống NSNN của Việt Nam gồm các cấp được thể hiện
trên Hình 1.1.
NSNN

NSTW

NSĐP

NS tỉnh , TP trực thuộc TW

NS huyện, Quận, TX, trực thuộc Tinh
Tỉnh
NS xã, phường, thị trấn
Hình 1.1. Hệ thống NSNN Việt Nam (Luật NSNN 2015)


7
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
* Phân cấp quản lý NSNN: là sự phân chia quyền hạn, trách nhiệm giữa
các cấp chính quyền trong việc quản lý, điều hành nhiệm vụ của NSNN.
* Yêu cầu của phân cấp quản lý NSNN:
- Đảm bảo tính thống nhất của NSNN, nguồn thu và nhiệm vụ chi cho
mỗi cấp chính quyền được ổn định theo luật định.
- Phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với phân cấp các lĩnh vực khác
của Nhà nước, xác định rõ mối quan hệ giữa ngân sách cấp trên và ngân sách
cấp dưới, quan hệ giữa trung ương và địa phương.
- Nội dung của phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với Hiến pháp và
luật pháp quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các
cấp chính quyền, đảm bảo mỗi cấp ngân sách có các nguồn thu, nhiệm vụ chi,
quyền và trách nhiệm về ngân sách tương xứng.

- Quốc hội là cơ quan quyết định dự toán NSNN, phân bổ NSNN trung
ương, phê chuẩn quyết toán NSNN; HĐND các cấp được chủ động quyết định dự
toán ngân sách địa phương, quyết định phân bổ dự toán ngân sách địa phương.
Nội dung phân cấp quản lý NSNN:
Đây chính là việc giải quyết các mối quan hệ về quyền lực, quan hệ vật
chất giữa các cấp chính quyền trong quá trình quản lý và sử dụng NSNN bao
gồm các nội dung sau:
- Giải quyết mối quan hệ quyền lực giữa các cấp chính quyền trong
việc ban hành các chính sách, chế độ thu, chi và chế độ quản lý NSNN.
- Giải quyết mối quan hệ vật chất trong quá trình phân giao nhiệm vụ
chi, nguồn thu và cân đối NSNN.
- Giải quyết mối quan hệ trong quá trình thực hiện chu trình NSNN.
* Nguyên tắc phân cấp quản lý NSNN:
- Phân cấp Ngân sách phải được tiến hành đồng bộ với phân cấp kinh tế
và tổ chức bộ máy hành chính.


8
- Đảm bảo thể hiện vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương và vị trí
độc lập của ngân sách địa phương trong hệ thống NSNN thống nhất.
- Đảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân cấp ngân sách.
Trong hoạt động quản lý ngân sách, phân cấp quản lý ngân sách là tất
yếu khách quan bắt nguồn từ sự phân cấp kinh tế và hệ thống tổ chức hành
chính Nhà nước. Để đạt được hiệu quả đòi hỏi phải có sự phân cấp quản lý
ngân sách, phân cấp quản lý ngân sách không chỉ giới hạn ở việc phân, giao
nhiệm vụ thu, chi mà phải bao quát tất cả các lĩnh vực của hoạt động ngân
sách ở từng cấp và phải thực hiện trên những nguyên tắc nhất định.
Đối với nước ta hiện nay, thực hiện phân cấp quản lý theo các cấp ngân
sách từ ngân sách Trung ương đến ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh); ngân sách huyện, quận, thị xã, thành

phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện); ngân sách xã,
phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã). (Luật NSNN 2015).
Trong hệ thống NSNN, ngân sách Trung ương giữ vai trò chủ đạo, chi
phối trong hệ thống NSNN, ngân sách Trung ương thực hiện nhiệm vụ chi
quan trọng, có tính chất điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, đảm bảo chi cho an
ninh, quốc phòng và các chương trình mục tiêu quốc gia, phát triển toàn diện
nền kinh tế - xã hội và thực hiện chức năng hỗ trợ cho ngân sách cấp dưới.
Ngân sách tỉnh có nhiệm vụ chủ đạo khai thác nguồn thu tại chỗ, tận
dụng tăng thu những nguồn thu được phân cấp, đồng thời sắp xếp lại các
khoản chi, chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế, xã hội
trên phạm vi tỉnh quản lý, ngoài ra còn thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ cho ngân
sách cấp dưới.
Ngân sách huyện là cấp ngân sách trung gian có nhiệm vụ thu, chi theo
luật ngân sách đồng thời là cấp dự toán thực hiện quản lý, cấp phát theo chức
năng nhiệm vụ được phân cấp.
Ngân sách cấp xã vừa là cấp Ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN,
vừa là đơn vị dự toán đặc biệt với tư cách thụ hưởng NSNN. Nó đóng vai trò


9
quan trọng trong việc bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính
quyền Nhà nước cấp cơ sở.
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm ngân sách xã, phường
Hiến pháp nước Cộng hoà XHCN Việt Nam đã quy định hệ thống tổ
chức quản lý bộ máy Nhà nước bao gồm bốn cấp: Cấp Trung ương - cấp tỉnh
- cấp huyện - cấp xã. Cấp xã gồm: phường, xã, thị trấn gọi chung là cấp xã.
(Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013)
Xã, phường là đơn vị hành chính cơ sở của Nhà nước. Chính quyền Nhà
nước cấp xã, phường bao gồm Hô ̣i đồ ng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân
dân (UBND) xã, phường. Chính quyền xã, phường thực hiện những nhiệm vụ

chủ yếu sau: Xây dựng và phát triển kinh tế xã hội; Quản lý dân số, lao động,
hộ tịch, hộ khẩu, sinh, tử, giá thú theo quy định hiện hành; Quản lý và thực
hiện chính sách tài chính, thu thuế, thu nợ cho Nhà nước, xây dựng và quản lý
NS xã, phường theo đúng luật, chế độ, thể lệ của Nhà nước, theo quy định cụ
thể của UBND cấp tỉnh, thành phố; Kiểm tra đôn đốc các hộ, các cá nhân và
các cơ sở sản xuất kinh doanh, chấp hành tốt các chính sách, pháp luật của Nhà
nước, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước; Giữ gìn an ninh trật tự và
an toàn xã hội, bảo vệ tài sản XHCN và tính mạng cho Nhân dân.
Ngân sách xã, phường là một bộ phận của NSNN, là NS của chính
quyền cấp cơ sở do UBND xã, phường xây dựng, tổ chức quản lý và thực
hiện dưới sự giám sát của HĐND xã, phường. NSXP được xây dựng từ các
nguồn thu, được phân cấp và các nội dung chi để thực hiện các công việc
thuộc chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã, phường.
Như vậy, theo Luật NSNN (2015): “NSX là hệ thống các quan hệ
kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ
của chính quyền nhà nước cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các
chức năng của Nhà nước cấp cơ sở trong khuôn khổ đã được phân công,
phân cấp quản lý”.


10
Khái niệm về quản lý ngân sách xã, phường.
Ngân sách xã, phường là một cấp ngân sách, là một bộ phận của chính
quyền cơ sở trong hệ thống Nhà nước pháp quyền. Ngân sách xã, phường do
UBND xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý, thực hiện và Hội đồng nhân dân
xã, phường, thị trấn quyết định, giám sát thực hiện.
Ngân sách xã, phường là một cấp của hệ thống NSNN, chính vì vậy,
việc quản lý NSX chính là quản lý NSNN, nó tuân thủ đầy đủ chu trình quản
lý NSNN từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán NS.
Ngân sách xã, phường được xây dựng bằng các nguồn thu được phân

cấp và các khoản chi được giao để thực hiện các công việc thuộc chức năng
nhiệm vụ của chính quyền xã, phường theo quy định của pháp luật.
Quản lý ngân sách xã, phường là một hoạt động quản lý kinh tế, đó là
việc quản lý toàn bộ các hoạt động về thu, chi ngân sách của chính quyền xã,
phường. Vấn đề đặt ra là việc quản lý thực hiện như thế nào cho phù hợp và
đạt được hiệu quả cao nhất.
Đặc điểm của ngân sách xã, phường.
Là một bộ phận trong hệ thống NSNN và là cấp NS của chính quyền
cơ sở, NSX có những đặc điểm sau:
- Hoạt động thu, chi ngân sách xã, phường luôn gắn chặt với quyền lực
kinh tế, chính trị của chính quyền cấp xã, phường và được tổ chức thực hiện
trên cơ sở những quy định, luật lệ thống nhất được Nhà nước ban hành.
- Thu, chi ngân sách xã phường gắn với hoạt động của chính quyền cơ
sở do vậy NSX là một cấp ngân sách đặc biệt trong hệ thống NSNN, bởi vì:
Với vị trí là một cấp NS hoàn chỉnh, ngân sách xã, phường là toàn bộ dự toán
thu, chi NS một năm đã được HĐND xã, phường quyết định và giám sát thực
hiện. Mặt khác do cấp xã, phường là cấp cơ sở, dưới đó không còn đơn vị dự
toán, các đơn vị thụ hưởng NS trực thuộc nên ngân sách xã, phường cũng
chính là đơn vị dự toán; Với tư cách là một cấp NS, ngân sách xã, phường có


11
chức năng và nhiệm vụ của một cấp NS; đồng thời với tư cách là một đơn vị
dự toán NS, ngân sách xã, phường có nhiệm vụ chấp hành các chính sách, chế
độ của Nhà nước trong quá trình chi NS. Hai tư cách quản lý lại phải thống
nhất trong một bộ máy quản lý, vì vậy nó ảnh hưởng đến nhiều nội dung quản
lý ngân sách xã, phường như tổ chức bộ máy quản lý, chế độ kế toán ngân
sách xã, phường và công khai ngân sách xã, phường.
1.2. Quản lý ngân sách xã, phường
1.2.1. Vai trò của ngân sách xã, phường.

a. Với tư cách là một bộ phận của ngân sách Nhà nước, NSXP có vai
trò sau:
- Ngân sách xã, phường là công cụ huy động các nguồn lực tài chính để
đảm bảo nhu cầu chi tiêu của chính quyền cấp xã, phường. Vai trò của NSXP
được xác định trên bản chất kinh tế của Nhà nước. Ngân sách xã, phường huy
động mọi nguồn thu trên địa bàn đã được phân cấp cho chính quyền cấp xã,
phường quản lý, cân đối thu, chi để đảm bảo nhu cầu chi tiêu, thực hiện mối
quan hệ giữa Nhân dân với Nhà nước và ngược lại, nhờ đó mọi chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước được truyền đạt và phổ biến rộng rãi đến
Nhân dân.
- NSXP là công cụ huy động các nguồn lực tài chính để đảm bảo nhu
cầu chi tiêu của chính quyền cấp xã, phường. Vai trò của NSXP được xác
định trên bản chất kinh tế của Nhà nước.
b. Vai trò của NSXP thông qua quá trình thu và quá trình chi.
Qua thu giúp chính quyền cấp xã, phường thực hiện việc kiểm tra, kiểm
soát, điều chỉnh các hoạt động kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động khác đi
đúng hành lang pháp luật; thu ngân sách xã, phường góp phần thực hiện các
chính sách xã hội như đảm bảo công bằng giữa những người có nghĩa vụ đóng
góp cho ngân sách xã, phường, đồng thời có sự trợ giúp cho những đối tượng
nộp khi họ gặp khó khăn hoặc thuộc diện ưu đãi theo chính sách của Nhà


12
nước thông qua xét miễn, giảm số thu; thu tiền phạt đối với cá nhân, tổ chức
vi phạm trật tự an toàn xã hội để đưa người dân nghiêm chỉnh thực hiện tốt
nghĩa vụ trước cộng đồng.
Qua chi ngân sách xã, phường mà các hoạt động của cấp ủy, chính
quyền, các đoàn thể ở xã, phường được duy trì phát triển một cách liên tục và
ổn định, nhờ đó nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước ở cơ sở; chi NSXP góp
phần nâng cao dân trí, nâng cao sức khoẻ cho mọi người dân biểu hiện thông

qua NSXP chi cho sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp y tế. Chi NSXP thực hiện
chính sách xã hội tại địa bàn mỗi xã, phường như: NSXP chi cứu tế xã hội,
chi thăm hỏi, trợ cấp cho gia đình thương binh, liệt sỹ trong xã, phường.
1.2.2. Mục tiêu của quản lý ngân sách xã, phường.
- Phải khai thác triệt để, huy động, tập hợp được toàn bộ các nguồn thu
theo quy định vào ngân sách; phải thực hiện thu đúng, thu đủ, thu các khoản
thu phát sinh kịp thời vào ngân sách nhà nước.
- Các khoản chi phải chi đúng đối tượng, đúng mục đích, đúng định
mức tiêu chuẩn quy định, phải đảm bảo tiết kiệm, công khai, minh bạch, đúng
nguyên tắc, phải được kiểm tra, kiểm soát một cách chặt chẽ.
- Các hoạt động, nghiệp vụ phát sinh phải được hạch toán, ghi chép
theo đúng chế độ kế toán quy định và phải đảm bảo cân đối NS.
Từ đó đưa hệ thống tài chính NSXP ổn định, vững chắc, đảm bảo thực
hiện được các chức năng nhiệm vụ của chính quyền Nhà nước cấp xã, phường.
1.2.3. Nguyên tắc của quản lý ngân sách xã, phường.
Quản lý NSNN được thực hiện theo các nguyên tắc cơ bản sau:
- Thống nhất: Mọi khoản thu, chi của một cấp hành chính đưa vào một
kế hoạch ngân sách thống nhất. Thống nhất quản lý chính là việc tuân thủ một
khuôn khổ chung từ việc hình thành, sử dụng, thanh tra, kiểm tra, thanh quyết
toán, xử lý các vấn đề vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Thực
hiện nguyên tắc quản lý này sẽ đảm bảo tính bình đẳng, công bằng, đảm bảo


13
có hiệu quả, hạn chế những tiêu cực và những rủi ro, nhất là những rủi ro có
tính chất chủ quan khi quyết định các khoản chi tiêu.
- Dân chủ: Ngân sách phản ảnh lợi ích của các tầng lớp, các bộ phận,
các cộng đồng người trong các chính sách, hoạt động thu chi ngân sách. Sự
tham gia của xã hội, công chúng được thực hiện trong suốt chu trình ngân
sách, từ lập dự toán, chấp hành đến quyết toán ngân sách, thể hiện nguyên tắc

dân chủ trong quản lý ngân sách. Sự tham gia của người dân sẽ làm cho ngân
sách minh bạch hơn, các thông tin ngân sách trung thực, chính xác hơn.
Thực hiện dân chủ, tăng cường sự tham gia hoạt động của người dân
trong quản lý ngân sách đôi khi làm cho quản lý ngân sách trở lên khó khăn. Các
nhà lãnh đạo sẽ phải đối mặt với các ý kiến, các luồng quan điểm khác nhau của
người dân, đôi khi là những hành động mang tính lợi dụng, chống đối.
- Cân đối ngân sách: Kế hoạch ngân sách được lập và thu, chi ngân
sách phải cân đối. Mọi khoản chi phải có nguồn thu bù đắp.
- Công khai, minh bạch: Ngân sách là một chương trình, là tấm gương
phản ánh các hoạt động của Chính phủ bằng các số liệu. Thực hiện công khai,
minh bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng có thể giám sát, kiểm
soát các quyết định thu chi tài chính, hạn chế những thất thoát và đảm bảo
tính hiệu quả. Nguyên tắc công khai, minh bạch được thực hiện trong suốt chu
trình ngân sách.
Việc công khai tài chính phải được thực hiện theo Thông tư số
343/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính: công khai dự toán, quyết toán thu, chi
trên địa bàn; tỷ lệ điều tiết; số thu bổ sung NS cấp trên; công khai chi tiết kết
quả của các hoạt động tài chính khác hàng năm của xã, phường. Với các hình
thức công khai là niêm yết tại trụ sở UBND xã, phường, thông báo trước kỳ
họp HĐND xã, phương, và gửi UBND huyện, Phòng Tài chính-Kế hoạch
huyện trực tiếp quản lý.
- Quy trách nhiệm: Nhà nước là cơ quan công quyền, sử dụng các
nguồn lực của nhân dân thực hiện các mục tiêu đề ra. Đây là nguyên tắc yêu


14
cầu về trách nhiệm của các đơn vị cá nhân trong quá trình quản lý ngân sách,
bao gồm:
+ Quy trách nhiệm giải trình về các hoạt động ngân sách; chịu trách
nhiệm về các quyết định về ngân sách của mình.

+ Trách nhiệm đối với cơ quan quản lý cấp trên và trách nhiệm đối với
công chúng, đối với xã hội.
Quy trách nhiệm yêu cầu phân định rõ ràng quyền hạn và trách nhiệm
của từng cá nhân, đơn vị, chính quyền các cấp trong thực hiện ngân sách Nhà
nước theo chất lượng công việc đạt được.
1.2.4. Nội dung quản lý ngân sách xã, phường
Quản lý ngân sách xã, phường cũng chính là thực hiện quản lý NSNN,
tuy nhiên NSXP là một cấp cơ sở có những đặc thù riêng vì thế nội dung quản
lý NSXP cũng sẽ có những đặc thù riêng, bao gồm các khâu sau:
1.2.4.1. Lập dự toán ngân sách xã, phường.
Đối với nước ta, Luật Ngân sách Nhà nước quy định, hàng năm trên cơ
sở hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp trên, UBND cấp xã, phường
tiến hành lập dự toán ngân sách năm sau của cấp mình trình Hội đồng nhân dân
(HĐND) xã, phường, và HĐND xã, phường quyết định dự toán ngân sách.
a- Căn cứ lập dự toán ngân sách xã, phường.
Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng,
trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã, phường.
Chính sách, chế độ thu, chi NSNN, cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi NSX; chế độ tiêu chuẩn định mức thu, chi ngân sách của cấp có thẩm
quyền ban hành và định mức phân bổ ngân sách do HĐND cấp tỉnh quy định.
Số kiểm tra về dự toán NSXP do UBND cấp huyện thông báo.
Tình hình thực hiện dự toán NSXP năm trước, ước thực hiện ngân sách
năm hiện hành.


×