Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN MINH HIỀN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI Ở TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN MINH HIỀN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI Ở TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TIẾN LONG

THÁI NGUYÊN - 2017




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của
Thầy giáo hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Tiến Long và không trùng lặp với
bất kỳ luận văn hoặc công trình nào khác. Các tư liệu và số liệu sử dụng trong
luận văn được thu thập từ các nguồn gốc đáng tin cậy.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Minh Hiền


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Tiến Long, người đã tận tình
hướng dẫn và định hướng cho tôi trong việc hoàn thành công trình luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Phòng Quản lý đào tạo sau
đại học, các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên đã có những góp ý quý báu và giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn lãnh đạo cơ quan nơi tôi đang công tác đã tạo
điều kiện cho tôi được đi học nâng cao trình độ trong thời gian qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình, các bạn bè đồng nghiệp đã tạo điều kiện
và giúp đỡ nhiệt tình để tôi có thể hoàn thành quá trình học tập và nghiên cứu tại
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Xin trân trọng cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2017
Tác giả luận văn


Nguyễn Minh Hiền


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2
4. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3
Chương 1. LÝ LUẬN VỀ QLNN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP FDI ..... 4
1.1. Cơ sở lý luận về QLNN đối với các doanh nghiệp FDI ............................ 4
1.1.1. QLNN đối với các doanh nghiệp FDI ..................................................... 4
1.1.2. Sự cần thiết khách quan của QLNN đối với các doanh nghiệp FDI..... 19
1.2. Cơ sở thực tiễn QLNN đối với các doanh nghiệp FDI ............................ 22
1.2.1. Kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới và các địa phương khác ở
Việt Nam ......................................................................................................... 22
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Thái Nguyên................................ 26
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 28
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 28
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 28
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 30

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 30


iv
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 31
2.3.1. Các chỉ tiêu đối với các cơ quan QLNN: .............................................. 31
2.3.2. Các chỉ tiêu đối với các doanh nghiệp FDI ........................................... 31
Chương 3. THỰC TRẠNG QLNN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
FDI Ở TỈNH THÁI NGUYÊN ..................................................................... 32
3.1. Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp FDI ở tỉnh Thái Nguyên ..... 32
3.1.1. Cơ cấu các doanh nghiệp FDI ở tỉnh Thái Nguyên và tình hình thực
hiện vốn đầu tư của các doanh nghiệp FDI ..................................................... 32
3.1.2. Tình hình sử dụng lao động .................................................................. 35
3.1.3. Trình độ quản lý .................................................................................... 36
3.1.4. Sản xuất kinh doanh .............................................................................. 37
3.1.5. Tiêu thụ sản phẩm ................................................................................. 37
3.2. Thực trạng QLNN đối với các doanh nghiệp FDI ở tỉnh Thái Nguyên .. 37
3.2.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, định hướng phát triển ..... 37
3.2.2. Ban hành thể chế, chính sách ưu đãi về đầu tư và các doanh nghiệp
FDI tại tỉnh ...................................................................................................... 42
3.2.3. Thủ tục hành chính ................................................................................ 45
3.2.4. Kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động đầu tư ..................................... 48
3.2.5. Quản lý về nghĩa vụ thuế ...................................................................... 49
3.2.6. Quản lý về lao động - tiền lương .......................................................... 49
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng............................................................................. 53
3.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 53
3.3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ....................................................................... 55
3.3.3. Động cơ của nhà đầu tư......................................................................... 60
3.4. Đánh giá chung về QLNN đối với các doanh nghiệp FDI ở tỉnh
Thái Nguyên ................................................................................................... 61

3.4.1. Những thành tựu đạt được..................................................................... 61
3.4.2. Những hạn chế, yếu kém ....................................................................... 64
3.4.3. Một số nguyên nhân hạn chế................................................................. 66
3.5. Thách thức đặt ra cho QLNN đối với các doanh nghiệp FDI ở tỉnh
Thái Nguyên .................................................................................................... 68


v
Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP FDI Ở TỈNH THÁI NGUYÊN ......... 72
4.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng đến việc thu hút FDI tỉnh
Thái Nguyên .................................................................................................... 72
4.1.1. Bối cảnh quốc tế .................................................................................... 72
4.1.2. Bối cảnh trong nước .............................................................................. 73
4.2. Phương hướng phát triển và những vấn đề đặt ra trong công tác
QLNN đối với các doanh nghiệp FDI ............................................................. 75
4.2.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 . 75
4.2.2. Định hướng thu hút FDI tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 ................... 78
4.3. Các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN đối với các doanh
nghiệp FDI ở tỉnh Thái Nguyên ...................................................................... 80
4.3.1. Về chính sách liên quan đến FDI .......................................................... 80
4.3.2. Về cơ cấu tổ chức bộ máy, cơ chế phối hợp trong quản lý................. 85
4.3.3. Về kiểm tra, thanh tra, giám sát ............................................................ 88
4.3.4. Tập trung đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao ........................... 90
4.3.5. Tập trung nâng cao chất lượng công tác xúc tiến đầu tư, trang bị
kiến thức cho các doanh nghiệp FDI .............................................................. 92
4.3.6. Chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất tốt nhất để tiếp đón nhà đầu tư . 93
4.4. Kiến nghị .................................................................................................. 96
KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 99



vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

Doanh nghiệp FDI

Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

FDI

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

GPĐT

Giấy phép đầu tư

KCN

Khu công nghiệp

KT-XH

Kinh tế - xã hội

QLNN


Quản lý nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:

Số lượng các doanh nghiệp và vốn sản xuất kinh doanh
phân theo loại hình doanh nghiệp tại thời điểm 1/1 hàng
năm tại tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013-2015 ........................ 32

Bảng 3.2:

Vốn đầu tư thực hiện trong năm của tất cả các dự án giai
đoạn 2011-2015 ......................................................................... 33

Bảng 3.3:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2015 phân theo ngành
kinh tế ......................................................................................... 34

Bảng 3.4:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2015 phân theo đối tác
đầu tư .......................................................................................... 35


Bảng 3.5:

Số lượng và cơ cấu lao động chia theo khu vực kinh tế ............... 35

Bảng 3.6:

Kết quả điêu tra về công tác tuyên truyền, triển khai các
văn bản pháp luật, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch ngành, kế hoạch ............................................ 40

Bảng 3.7:

Kết quả điêu tra về các kênh tuyên truyền, triển khai các
văn bản pháp luật, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch ngành, kế hoạch ............................................ 41

Bảng 3.8:

Kết quả điêu tra về sự kịp thời, phù hợp của công tác xây
dựng, phổ biến, triển khai các văn bản pháp luật, quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, kế hoạch ..... 42

Bảng 3.9:

Kết quả điều tra đánh giá sự hấp dẫn của chính sách ưu đãi
về đầu tư cho các doanh nghiệp FDI của tỉnh............................. 45

Bảng 3.10:

Kết quả khảo sát về đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu QLNN
các doanh nghiệp FDI trong hoạt động thanh tra, giám sát hiện nay.... 48


Bảng 3.11: Số lượng và cơ cấu lao động phân theo loại hình kinh tế
giai đoạn 2013-2015 ................................................................... 51


viii
Bảng 3.12: Lương bình quân của người lao động trong doanh nghiệp
FDI so với các doanh nghiệp khác ............................................. 53
Bảng 3.13:

Kết quả khảo sát về đánh giá phương thức QLNN đối với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh......... 63

Bảng 3.14: Kết quả khảo sát đánh giá đánh giá mức độ phù hợp của hệ
thống các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh................................ 64
Bảng 3.15: Kết quả khảo sát đánh giá đánh giá mức độ phù hợp của hệ
thống các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh................................ 68


ix
DANH MỤC CÁC BIỂU, SƠ ĐỒ
Đồ thị 3.1: Vốn đầu tư thực hiện trong năm của tất cả các dự án giai
đoạn 2011-2015 ......................................................................... 33
Đồ thị 3.2: Các dự án FDI được cấp phép đầu tư giai đoạn 2011-2015 ...... 47
Đồ thị 3.3: Thu ngân sách khu vực FDI và thu ngân sách toàn tỉnh giai
đoạn 2010-2015 .......................................................................... 49
Sơ đồ 1.1:

Sơ đồ các nhân tố ảnh hưởng tới QLNN đối với các doanh
nghiệp FDI.................................................................................. 19


Sơ đồ 3.1:

Mô hình một cửa trong thủ tục cấp phép đầu tư ........................ 46


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Qua gần 30 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam nói chung và tỉnh Thái
Nguyên nói riêng đã có những chuyển biến mạnh mẽ. Có thể nói trong thời
gian qua Thái Nguyên đã thu hút được rất nhiều lượng vốn đầu tư, đặc biệt là
từ nước ngoài. Đầu tư nước ngoài sẽ giúp Thái Nguyên bổ sung vốn đầu tư,
tiếp nhận công nghệ, kỹ thuật cao, tiên tiến, tạo việc làm và thu nhập cho
người lao động, tạo nguồn thu cho ngân sách và thúc đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chính nhờ nguồn vốn phong phú này và sự nỗ lực
của ban lãnh đạo cũng như toàn dân tỉnh Thái Nguyên cùng với những tiềm
năng phong phú mà Thái Nguyên đã có sự chuyển mình rất đáng kể trong thời
gian qua. Và từ đó việc thu hút đầu tư nước ngoài đã trở thành một trong
những mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển KT - XH của tỉnh Thái
Nguyên. Hơn nữa, hoạt động của các doanh nghiệp FDI đã làm cho tình hình
kinh tế có sự chuyển biến mạnh mẽ với sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp,
giữa các thành phần kinh tế; giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho
người lao động. Một trong những nguyên nhân dẫn đến những thành tựu trên
đây là sự cố gắng nỗ lực của công tác quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh. Dựa
trên các chính sách thu thút đầu tư chung của cả nước, các cơ quan quản lý
đã cụ thể hóa thành các chính sách của tỉnh nhằm tạo ra một môi trường thông
thoáng hấp dẫn, thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào Thái Nguyên.
Tuy nhiên, bên cạnh đó công tác QLNN đối với các doanh nghiệp FDI
còn không ít những tồn tại cả chủ quan lẫn khách quan từ phía nhà quản lý,

nhà đầu tư và bất cập trong chính sách quản lý, đó là: Nhiều chính sách đầu
tư, chế độ ưu đãi miễn thuế còn chưa rõ ràng, cụ thể và đồng bộ dẫn đến có
nhiều cách hiểu khác nhau, thậm chí còn thiếu qui phạm, bất cập, chồng chéo
giữa các ngành quản lý với nhau dẫn đến việc xử lý thiếu công bằng, thiếu
minh bạch cho các doanh nghiệp gây khiếu kiện, khiếu nại kéo dài, ảnh
hưởng không nhỏ tới hoạt động đầu tư nước ngoài; không ít doanh nghiệp lợi


2
dụng chính sách ưu đãi, miễn thuế để kiếm lời, thu lợi bất chính; một bộ phận
không nhỏ cán bộ công chức làm công tác quản lý có thái độ gây sách nhiễu,
phiền hà trong các thủ tục hành chính (thủ tục cấp chứng nhận đầu tư, thủ tục
hải quan, thủ tục miễn thuế,...) để trục lợi cá nhân; việc nghiên cứu, hệ thống
hoá pháp luật đầu tư, nhất là pháp luật về đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa
được nhiều các cấp, ngành chú trọng đầu tư một cách bài bản, khoa học.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà
nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh
Thái Nguyên” làm đề tài luận văn thạc sỹ, đề tài có ý nghĩa cả về lý luận và
thực tiễn, góp phần trước những đòi hỏi của thực tiễn phát triển kinh tế bền
vững ở tỉnh Thái Nguyên trong hiện tại và dài hạn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu tình hình QLNN đối với các doanh nghiệp FDI
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, đề tài đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN
đối với các doanh nghiệp FDI.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về doanh nghiệp FDI.
- Đánh giá thực trạng hoạt động QLNN đối với các doanh nghiệp đó,
các thành tựu đạt được, một số hạn chế, yếu kém cần khắc phục và chỉ ra các
nguyên nhân của các hạn chế, yếu kém đó.

- Đưa ra phương hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động QLNN đối với các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Cách tiếp cận đề tài:
+ Tiếp cận từ thực tiễn, khảo sát đánh giá thực QLNN đối với các
doanh nghiệp FDI.
+ Tiếp cận từ những định hướng, mục tiêu, chiến lược phát triển của
tỉnh Thái Nguyên nói riêng và Việt Nam nói chung.


3
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động QLNN đối với các doanh nghiệp
FDI trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Đề tài được nghiên cứu các doanh nghiệp FDI tại tỉnh
Thái Nguyên.
+ Về thời gian: Các thông tin, số liệu phản ánh trong luận văn tập trung
chủ yếu trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến cuối năm 2015 và đề xuất
giải pháp hoàn thiện chính sách đến năm 2020.
+ Về nội dung: Nghiên cứu hoạt động QLNN đối với các doanh nghiệp
FDI ở tỉnh Thái Nguyên, các nhân tố tác động đến việc thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài và QLNN đối với các doanh nghiệp FDI ở tỉnh Thái Nguyên.
4. Những đóng góp mới của luận văn
Đề tài cung cấp cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài, QLNN
đối với việc thu hút đầu tư trực tiếp và hoạt động của doanh nghiệp FDI.
Bên cạnh đó, đề tài phân tích thực trạng QLNN đối với việc thu hút đầu tư
và hoạt động của các doanh nghiệp FDI tại tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở đó,
đề xuất một số giải pháp và một số kiến nghị với chính quyền tỉnh Thái
Nguyên, các ban ngành liên quan góp phần nâng cao hiệu quả QLNN đối với
các doanh nghiệp FDI.

5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Lý luận về QLNN đối với các doanh nghiệp FDI.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng QLNN đối với các doanh nghiệp FDI ở tỉnh
Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp tăng cường QLNN đối với các doanh nghiệp FDI
ở tỉnh Thái Nguyên.


4
Chương 1
LÝ LUẬN VỀ QLNN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP FDI
1.1. Cơ sở lý luận về QLNN đối với các doanh nghiệp FDI
1.1.1. QLNN đối với các doanh nghiệp FDI
1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài, các doanh nghiệp FDI
a. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là gì?
Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau đề cập đến khái niệm đầu
tư trực tiếp nước ngoài, song tất cả đều cố gắng khai thác một hoặc một vài
khía cạnh của vấn đề nhằm khái quát hóa bản chất, nội dung, hình thức của
hoạt động này, có thể kể đến một vài quan điểm như:
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI: Foreign Direct Investment) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân
hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh
doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất
kinh doanh này.
Theo OECD: FDI phản ánh mục tiêu của một thực thể cư trú tại một
nền kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp) muốn có được lợi ích lâu dài trong một thực
thể cư trú tại một nền kinh tế khác nền kinh tế của nhà đầu tư (doanh nghiệp

đầu tư trực tiếp).
Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO): Đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước có được một tài sản ở một
nước khác cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để
phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả
nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh
doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là “công
ty mẹ” và các tài sản được gọi là “công ty con” hay “chi nhánh công ty”.


5
Khái niệm do Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đưa ra năm 1997 đề cập đến
khía cạnh khác của đầu tư trực tiếp nước ngoài là: số vốn đầu tư được thực
hiện để thu được lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động ở nền kinh
tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư. Mục đích của nhà đầu tư là có được
tiếng nói hiệu lực và đạt hiệu quả cao trong quản lý doanh nghiệp. Khái niệm
này cho thấy, sự khác nhau cơ bản giữa đầu tư trực tiếp với đầu tư gián tiếp là
mục đích của các nhà đầu tư.
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (1996) đã nêu: “Đầu tư trực
tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng
tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy
định của Luật này”.[2, tr.8]
Luật Đầu tư năm 2005 tại Việt Nam đã định nghĩa: “Đầu tư trực tiếp
nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và
các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư và tham gia quản lý
hoạt động đầu tư”.[3, tr.2]
Dù cách nhìn nhận khác nhau, nhưng đầu tư trực tiếp nước ngoài là một
hình thức xuất khẩu tư bản trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người
quản lý và điều hành các hoạt động sử dụng vốn. Nhà đầu tư nước ngoài có
một lượng vốn lớn đầu tư vào nước sở tại và tuân thủ theo các hình thức đầu

tư do pháp luật nước đó quy định nhằm thu lợi nhuận cao.
b. Doanh nghiệp FDI
Doanh nghiệp FDI là một loại hình tổ chức kinh doanh, trong đó có
một hay nhiều chủ đầu tư cùng góp vốn, cùng quản lý cơ sở kinh tế đó vì mục
tiêu lợi nhuận, hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với các quy định luật
pháp của nước sở tại và thông lệ quốc tế.
Theo Luật Đầu tư năm 2014, Doanh nghiệp FDI bao gồm doanh nghiệp
do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt
Nam; doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp
nhập, mua lại.


6
Doanh nghiệp FDI tại Việt Nam có 2 hình thức doanh nghiệp là doanh
nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. Cả hai loại
doanh nghiệp FDI này đều là công ty trách nhiệm hữu hạn và đều là những dự án
đầu tư đơn ngành, đơn lĩnh vực. Đối với lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài,
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quy định việc thành lập, tổ chức quản lý và
hoạt động, đồng thời cũng quy định những bảo đảm và ưu đãi đầu tư. [8, tr. 14]
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp
tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký
giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài, hoặc là doanh nghiệp do
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam,
hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở
hợp đồng liên doanh. Doanh nghiệp liên doanh còn bao gồm cả doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam liên doanh với các doanh
nghiệp Việt Nam, cơ sở khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học
ở trong nước đáp ứng các điều kiện do Chính phủ Việt Nam quy định.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của
nhà đầu tư nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam tự

quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
c. Đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp FDI
Thứ nhất, doanh nghiệp FDI là những tổ chức kinh tế chủ yếu được
thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có một phần hoặc toàn
bộ số vốn nước ngoài. Mục tiêu chính của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi
nhuận, tự kiểm soát hoạt động và chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh
doanh của mình, hợp tác với địa phương sở tại trên nguyên tắc “cùng có lợi”.
Thứ hai, quyền quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp, chủ
yếu là người nước ngoài quản lý trực tiếp và nắm giữ vị trí chủ chốt, các
doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của bên nước ngoài nhiều hơn. Tuy nhiên, các
doanh nghiệp đều ra đời và hoạt động theo luật pháp của Nhà nước Việt Nam
và luật pháp quốc tế (bao gồm luật pháp của các quốc gia xuất thân của các
bên và luật pháp quốc tế).


7
Thứ ba, QLNN đối với các doanh nghiệp FDI phải có sự cân đối giữa
lợi ích của địa bàn sở tại với nhà đầu tư. Mục tiêu cao nhất của các doanh
nghiệp FDI là lợi nhuận kinh tế, trong khi đó mục tiêu của nước sở tại là phát
triển kinh tế - xã hội, nên đôi khi xảy ra mâu thuẫn, bất đồng. Do đó, để điều
hòa được mối quan hệ này cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa hai bên.
Thứ tư, thời gian hoạt động của các doanh nghiệp FDI do Chính phủ
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quyết định đối với từng dự án,
thường không quá 50 năm, trường hợp đặc biệt có thể dài hơn nhưng tối đa
không quá 70 năm.
Thứ năm, thông qua hợp tác đầu tư, doanh nghiệp FDI và địa bàn tiếp
nhận có sự gặp gỡ, trao đổi về văn hoá, triết lý kinh doanh, pháp luật, ngôn
ngữ, lối sống, thói quen của hai bên. Đặc biệt, môi trường kinh doanh của
doanh nghiệp FDI tương đối phức tạp, nhiều khi mang sắc thái chính trị, tôn
giáo rõ rệt, có thể gây khó khăn cho nước nhận đầu tư.

Thứ sáu, doanh nghiệp FDI hoạt động dưới sự điều hành của Hội đồng
quản trị hoặc Hội đồng thành viên. Giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp trước
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên. Các cơ quan QLNN của Việt Nam
chỉ thực hiện chức năng quản lý về mặt Nhà nước đối với các hoạt động của
loại hình doanh nghiệp này, vì vậy, để phát huy vai trò của các doanh nghiệp
và hạn chế những tác hại do chạy theo lợi nhuận kinh tế gây ra, các cơ quan
Nhà nước cần nâng cao năng lực quản lý với loại hình doanh nghiệp này.
c. Tác động của các doanh nghiệp FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội
- Tác động tích cực
Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần làm tăng tổng vốn đầu tư, tăng
kim ngạch xuất khẩu, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, góp
phần thu ngân sách Nhà nước và ổn định kinh tế vĩ mô. Ngoài ra, vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài còn mang lại các tác động gián tiếp (còn gọi là tác động
tràn), tạo sức ép cạnh tranh trên thị trường, từ đó buộc các doanh nghiệp trong
nước phải đầu tư đổi mới công nghệ; cải tiến công tác quản lý để nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.


8
Đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp cho nước tiếp nhận đầu tư tháo gỡ
những khó khăn, lúng túng ban đầu về thị trường, kinh nghiệm quản lý-kinh
doanh quốc tế, hoàn thiện môi trường pháp lý, chính sách tài chính, tiền tệ,
phát triển hạ tầng cứng- mềm, các thủ tục hải quan, hành chính…
Lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là “cú hích” từ bên ngoài khá
hữu hiệu tạo nên một loạt sự thay đổi theo chiều hướng tích cực của nền kinh
tế. Đặc biệt vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một nguồn quan trọng khác để
khắc phục tình trạng thiếu vốn mà không gây nợ cho bên nhận đầu tư, hơn
nữa, lượng vốn vay này thường có thời gian trả nợ vốn vay khá linh hoạt.
Chuyển giao và phát triển công nghệ, kinh nghiệm quản lý nhằm thu
được lợi nhuận tối đa. Đối với những địa bàn kinh tế lạc hậu, chủ yếu dựa vào

khu vực nông nghiệp thì việc chuyển giao công nghệ thông qua các doanh
nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài là một giải pháp khá tiết kiệm và an toàn.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy sự đổi mới kỹ thuật công nghệ, thúc
đẩy phát triển các nghề mới, đặc biệt là các ngành có hàm lượng kỹ thuật cao.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần tích cực trong việc phát triển
nguồn nhân lực và tạo việc làm ở địa phương nhận đầu tư, nhất là các ngành sử
dụng nhiều lao động như may mặc, điện tử, chế biến, góp phần nâng cao phúc
lợi xã hội, cải thiện đời sống một bộ phận trong cộng đồng dân cư. Vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài giúp cho việc hình thành đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân
kỹ thuật có trình độ cao, có tay nghề, từng bước tiếp cận được với khoa học, kỹ
thuật, công nghệ cao và tác phong công nghiệp hiện đại, có kỷ luật lao động tốt.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại, hội
nhập kinh tế khu vực và thế giới, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển xuất, nhập
khẩu. Thông qua xuất nhập khẩu cho phép khai thác lợi thể so sánh, hiệu quả
kinh tế theo quy mô, thực hiện chuyên môn hóa sản xuất. Vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài góp phần thúc đẩy trao đổi thông tin, tăng cường kiến thức
marketing cho các doanh nghiệp nội địa và lôi kéo họ vào mạng lưới toàn cầu.


9
- Tác động tiêu cực
Bên cạnh các tác động tích cực, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng
có nhiều vấn đề tiêu cực nảy sinh. Đó là, đối với những nền kinh tế chưa phát
triển, do công nghiệp chủ yếu là lắp ráp, công nghiệp hỗ trợ yếu kém, tỷ lệ nội
địa hóa thấp… sẽ phụ thuộc nhiều vào vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần tạo ra nguy cơ nền kinh tế
bong bóng, kích thích và thoả mãn những tiêu dùng, vượt quá khả năng kinh tế
và sự tích luỹ cần thiết của nước tiếp nhận đầu tư. Về lâu dài, việc tiêu dùng
quá mức sẽ có hại cho các nguồn lực tăng trưởng kinh tế, tăng nhập siêu và làm
mất cân đối tài khoản vãng lai, làm tăng các xung lực lạm phát của đất nước.

Việc chuyển giao công nghệ lạc hậu, không chỉ không cải thiện được
tình trạng công nghệ, khả năng xuất khẩu, mà còn phải chịu thêm gánh nặng
nuôi dưỡng và dỡ bỏ những công nghệ “bất cập”, hiệu quả tiếp nhận vốn đầu
tư sẽ không như mong đợi, hoặc không tương xứng với chi phí của nước chủ
nhà bỏ ra, cả về chi phí tài chính, nhân lực và môi trường.
Tác động kinh tế- xã hội và môi trường tổng hợp của các dự án có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài là rất lớn, nhất là các dự án dùng nhiều đất nông
nghiệp, tạo áp lực thất nghiệp và là nguồn phát thải, gây ô nhiễm môi trường.
Một số doanh nghiệp FDI còn thông qua phương thức chuyển giá để trốn
thuế, gây thất thu cho ngân sách Nhà nước; không đảm bảo quyền lợi chính
đáng của người lao động về giờ làm việc, tiền lương, phúc lợi dẫn đến đình
công, bãi công,… gây ra các tác động tiêu cực về mặt xã hội.
Thực tế cho thấy ở nước ta hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau
nên, tỷ lệ việc làm mới được tạo ra không tương xứng (chỉ chiếm 3,5% trong
tổng số lao động có việc làm). Mục tiêu thu hút công nghệ cao, công nghệ
nguồn và chuyển giao công nghệ chưa đạt két quả mong muốn. Một số dự án
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nói chung và các tỉnh nói riêng, máy móc
thiết bị lạc hậu. Số lượng doanh nghiệp quan tâm đến nghiên cứu và phát
triển, cũng như tỷ lệ vốn đầu tư vào hoạt động này còn rất hạn chế…


10
1.1.1.2. QLNN đối với các doanh nghiệp FDI
a. Khái niệm QLNN đối với các doanh nghiệp FDI
Quản lý là một chức năng bắt nguồn từ tính xã hội của lao động trong
điều kiện phát triển kinh tế quản lý được xem là thước đo của hầu hết các
hoạt động xã hội.
QLNN chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan
hành chính Nhà nước đối với hành vi hoạt động của con người theo pháp luật.
Đồng thời, các cơ quan QLNN nói chung còn thực hiện các hoạt động

có tính chất chấp hành, điều hành, tính chất hành chính Nhà nước nhằm xây
dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình.
Theo Giáo trình Lý luận hành chính nhà nước: “Quản lý nhà nước là một
dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp
luất và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt
của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm
phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội”. [5, tr. 3]
QLNN đối với các doanh nghiệp là một bộ phận, đồng thời là nội
dung cơ bản của QLNN về kinh tế. Nhà nước có chức năng và nhiệm vụ
quản lý đối với tất cả doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, nhưng
không can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nói chung, doanh
nghiệp FDI nói riêng hoàn toàn có quyền tự chủ khi tiến hành hoạt động
kinh doanh những gì mà pháp luật không cấm.
Doanh nghiệp FDI cũng như các đơn vị khác ngoài sự chi phối của thị
trường còn chịu sự điều chỉnh bởi hệ thống pháp luật và quản lý vĩ mô của
Nhà nước kể từ khi thành lập cho đến khi giải thể. Quan hệ giữa Nhà nước và
doanh nghiệp FDI trong nền kinh tế thị trường chủ yếu là quan hệ quản lý
bằng pháp luật, cơ chế chính sách, kế hoạch, định hướng, hỗ trợ, điều chỉnh
và khống chế trong phạm vi cần thiết để đảm bảo lợi ích chung của quốc gia.


11
Vậy: “Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI là tác động
của các chủ thể mang tính quyền lực nhà nước bằng nhiều biện pháp tới các
doanh nghiệp FDI và hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài nhằm thực hiện
những chức năng của nhà nước trên cơ sở pháp luật”.
Như vậy, trong quá trình hợp tác kinh doanh có sự phối hợp chặt chẽ
giữa Nhà nước với các doanh nghiệp FDI. Một mặt, Nhà nước với vai trò
quản lý của mình sẽ đảm bảo cho lợi ích doanh nghiệp, cạnh tranh lành mạnh,

phát triển ổn định mà vẫn theo đúng định hướng phát triển của đất nước, của
địa phương. Mặt khác, các doanh nhân tham gia nhiều mối quan hệ lợi ích,
các quan hệ này có khả năng dẫn tới xung đột mà chỉ Nhà nước mới có khả
năng xử lý, điều hòa các xung đột đó.
Trong hoạt động QLNN đối với các doanh nghiệp FDI, yếu tố quan
trọng có ý nghĩa quyết định đến mức độ thành công của quản lý là xác định rõ
mục tiêu quản lý, từ đó làm rõ nội dung QLNN đối với doanh nghiệp FDI.
b. Mục tiêu của QLNN đối với các doanh nghiệp FDI tại địa bàn cấp tỉnh
Việc xác định mục tiêu QLNN đối với các doanh nghiệp FDI là điểm
khởi đầu và là khâu quan trọng nhất của quá trình quản lý. Mục tiêu QLNN
đối với các doanh nghiệp FDI là nhằm giải quyết các vấn đề cơ bản trong
quan hệ hợp tác kinh tế với nước ngoài và suy cho cùng là làm thế nào để loại
hình doanh nghiệp này hoạt động có hiệu quả phù hợp với chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của địa bàn tiếp nhận đầu tư.
Trên cơ sở đó, QLNN đối với các doanh nghiệp FDI nhằm đạt các mục
tiêu sau:
Thứ nhất, thông qua QLNN với các doanh nghiệp FDI sẽ phát huy cao độ
nội lực, đồng thời tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, thực hiện CNH - HĐH,
tạo sự năng động cho nền kinh tế nhiều thành phần trong nước. Đảng ta đã
khẳng định: Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận quan trọng của


12
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, được khuyến
khích phát triển. Thu hút đầu tư nước ngoài là chủ trương quan trọng, góp phần
khai thác các nguồn lực trong nước, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, tạo nên sức
mạnh tổng hợp phục vụ sự nghiệp CNH- HĐH phát triển của đất nước.
Thứ hai, QLNN đối với doanh nghiệp FDI để giám sát các doanh
nghiệp này hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật Việt Nam; trong quá

trình triển khai quản lý để phát hiện những điểm chưa phù hợp giúp Nhà nước
dần dần hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư, cơ chế chính sách thu hút,
quản lý các doanh nghiệp FDI.
Thứ ba, QLNN đối với doanh nghiệp FDI nhằm đảm bảo tạo môi
trường kinh doanh lành mạnh, cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp
dựa trên khuôn khổ của pháp luật Việt Nam.
Thứ tư, QLNN đối với các doanh nghiệp FDI còn nhằm thực hiện các
mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài, trong đó việc thu hút vốn, công nghệ
hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài phải đặt lên hàng đầu
như: ưu tiên thu hút các dự án FDI có công nghệ hiện đại, tiết kiệm nguyên
liệu, năng lượng, thân thiện với môi trường.
Thứ năm, QLNN đối với các doanh nghiệp FDI nhằm thúc đẩy tái cơ
cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, chú trọng chất
lượng tăng trưởng, hiệu quả và tính bền vững...
Thứ sáu, QLNN đối với các doanh nghiệp FDI nhằm tạo môi trường
pháp lý, môi trường chính trị, kinh tế - xã hội ổn định, những điều kiện cần
thiết và thuận lợi cho sự ra đời và hoạt động kinh doanh có hiệu quả của
doanh nghiệp FDI.
c. Nội dung của QLNN đối với các doanh nghiệp FDI tại địa bàn cấp tỉnh
 Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
QLNN đối với doanh nghiệp FDI được thông qua các công cụ, chiến
lược, chương trình, kế hoạch, quy hoạch để định hướng các doanh nghiệp này
theo đúng mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, của địa phương.


13
Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam, doanh nghiệp FDI có quyền tự chủ kinh doanh và các nhà đầu tư nước
ngoài chỉ muốn đầu tư vào những nơi có thể khai thác được nhiều lợi thế so

sánh nhất. Do đó, nhà đầu tư nước ngoài chỉ đầu tư vào những ngành có tỷ
suất lợi nhuận cao, khả năng thu hồi vốn nhanh, ở những nơi có cơ sở hạ tầng
thuận lợi. Chính điều này dẫn đến sự mất cân đối trong cơ cấu đầu tư và thiệt
hại chung cho nền kinh tế. Để các doanh nghiệp FDI phát triển theo hướng
“lành mạnh”, cân đối trong phạm vi địa bàn tiếp nhận đầu tư giữa các ngành
kinh tế và giữa các vùng thì ngay từ ban đầu, việc xây dựng chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch thu hút FDI đóng một vai trò rất quan trọng trong QLNN đối
với loại hình doanh nghiệp này. Nhiệm vụ của QLNN đối với doanh nghiệp
FDI là phải định hướng, điều tiết vốn FDI trên cơ sở có quy hoạch một cách
chi tiết và rõ ràng sao cho phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của địa
bàn tiếp nhận đầu tư.
Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phải thỏa mãn các nguyên
tắc về chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa, quốc phòng, an ninh mà Nhà nước
Việt Nam đề ra; phải thể hiện được thành các danh mục dự án đầu tư cụ thể
để truyền đến các nhà đầu tư nước ngoài những lĩnh vực, địa bàn đang cần gọi
vốn; chỉ rõ ngành nghề, vùng được phép đầu tư hoặc không được phép đầu tư.
Chiến lược thu hút FDI phải thể hiện được quyết tâm chính trị cao, mục tiêu
tương xứng với yêu cầu, đòi hỏi của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước và phát huy được lợi thế so sánh của đất nước trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế, song cần tuân thủ nguyên tắc đôi bên cùng có lợi. Chiến
lược thu hút FDI cũng phải thoả mãn nhu cầu và lợi ích của nhà đầu tư nước
ngoài, cũng không thể buộc các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoàn
toàn theo ý muốn của địa bàn tiếp nhận đầu tư, mà phải quan tâm tới lợi ích
của họ khi ban hành chính sách, khéo léo hài hoà lợi ích giữa các bên.


14
Chiến lược thu hút FDI là cơ sở để xây dựng quy hoạch và kế hoạch thu
hút FDI theo ngành, lĩnh vực kinh tế và vùng lãnh thổ. Do đó, việc xây dựng
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thu hút FDI cần phải có tính động, không được

khép kín mà phải mang tính hợp pháp hoá, có sự liên kết giữa các vùng và các
địa phương với nhau.
Quy hoạch không thể chạy theo dự án, lợi ích cá nhân mà cần phải theo
quy luật cung - cầu của thị trường. Nhà nước quản lý quy hoạch nhưng cần
đưa ra quy hoạch rõ ràng để các nhà đầu tư nước ngoài được tự do lựa chọn
ngành nghề kinh doanh, trừ những lĩnh vực cấm. Chất lượng của quy hoạch
và kế hoạch thu hút FDI được nâng cao hay không, phù hợp với nền kinh tế
thị trường và có đảm bảo quản lý vĩ mô của Nhà nước phụ thuộc vào rất nhiều
khâu xây dựng chiến lược trong lĩnh vực này. Để xây dựng chiến lược có chất
lượng, sát với tình hình thực tế, cần chú trọng công tác dự báo, cập nhật thông
tin thị trường trong nước và quốc tế, tăng tính mở, tính linh hoạt trong các
phương án để dễ thích ứng được sự thay đổi nhanh chóng của thị trường và xu
hướng của FDI dài hạn, công tác quy hoạch, kế hoạch phải được xây dựng
đồng bộ và cụ thể hoá cho từng giai đoạn.
Các Bộ lập và công bố quy hoạch ngành kinh tế - kỹ thuật gắn với quy
hoạch vùng lãnh thổ, xây dựng tiêu chuẩn, định mức để hướng dẫn chính quyền
địa phương thực hiện, bảo đảm việc phân cấp quản lý vừa phát huy được tính
năng động, sáng kiến của tỉnh, thành phố, vừa bảo vệ lợi ích quốc gia.
 Ban hành chính sách
Bên cạnh việc xây dựng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, Nhà
nước còn phải xây dựng các chính sách đầu tư nước ngoài. Bởi vì sự tác động
của QLNN đối với các doanh nghiệp FDI chủ yếu là thông qua hình thức gián
tiếp hơn là cách thức trực tiếp mang tính chất hành chính. Xây dựng, hoàn
thiện chính sách đối với doanh nghiệp FDI được xem như là công cụ hữu hiệu
nhất của Nhà nước trong việc quản lý loại hình doanh nghiệp này. Hệ thống


×