Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 139 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ THỊ THU HƯỜNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ THỊ THU HƯỜNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN DUY DŨNG

THÁI NGUYÊN - 2017




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ
(BIDV Phú Thọ).
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2017
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Thu Hường


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin được gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, Bộ phận Sau đại
học, Trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên - những
người đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ của PGS.TS Nguyễn
Duy Dũng, sự hỗ trợ và giúp đỡ của đồng nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ trong quá trình hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2017
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Thu Hường



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................ 3
5. Kết cấu luận văn ................................................................................................. 3
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHO VAY VÀ CHẤT
LƯỢNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .............. 4

1.1. Khái quát về cho vay của Ngân hàng thương mại ........................................... 4
1.1.1. Khái niệm cho vay của Ngân hàng thương mại ....................................... 4
1.1.2. Các hình thức cho vay tại Ngân hàng thương mại ................................... 5
1.1.3. Những quy định pháp lý cơ bản về hoạt động cho vay ............................ 7
1.1.4. Vai trò hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ............................. 9
1.2. Chất lượng cho vay và nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng
thương mại ........................................................................................................... 13
1.2.1. Chất lượng cho vay................................................................................. 13
1.2.2. Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại ....................... 15
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng

thương mại ........................................................................................................ 18
1.3. Cơ sở thực tiễn về chất lượng cho vay và nâng cao chất lượng cho vay của
Ngân hàng thương mại.......................................................................................... 25
1.3.1. Kinh nghiệm của các Ngân hàng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .................. 25


iv

1.3.2. Kinh nghiệm của BIDV các địa phương ................................................ 27
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho BIDV Phú Thọ .............................................. 29
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 31
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 32
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................. 32
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ............................................................ 34
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin............................................................ 35
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu................................................................... 36
2.3.1. Nhóm các chỉ tiêu định tính ................................................................... 36
2.3.2. Nhóm các chỉ tiêu định lượng ................................................................ 37
Chương 3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH PHÚ THỌ ........................................................................... 42
3.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ ... 42
3.1.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển ..................................... 42
3.1.2. Khái quát về cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực của Ngân hàng ............... 43
3.1.3. Mạng lưới, địa bàn hoạt động................................................................. 46
3.1.4. Thực trạng hoạt động kinh doanh của BIDV Phú Thọ .......................... 47
3.2. Thực trạng chất lượng cho vay tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ ............................................................................................... 55
3.2.1. Các chỉ tiêu định lượng .......................................................................... 56
3.2.2. Nhóm chỉ tiêu định tính .......................................................................... 72

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tại BIDV Phú Thọ ............... 81
3.3.1. Nhóm các yếu tố khách quan ................................................................. 81
3.3.2. Các yếu tố chủ quan từ ngân hàng ......................................................... 85
3.4. Đánh giá chất lượng cho vay tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ ............................................................................................... 89
3.4.1. Kết quả đạt được..................................................................................... 89
3.4.2. Những mặt hạn chế................................................................................. 93


v

3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................... 95
Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
- CHI NHÁNH PHÚ THỌ .............................................................. 100
4.1. Các định hướng trong hoạt động của Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt
Nam - Chi nhánh Phú Thọ .................................................................................. 100
4.1.1. Phương hướng hoạt động của BIDV Phú Thọ ..................................... 100
4.1.2. Các mục tiêu chủ yếu ........................................................................... 101
4.1.3. Các định hướng chủ yếu đối với từng mặt nghiệp vụ .......................... 101
4.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT
Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ .......................................................................... 103
4.2.1. Kiểm soát chất lượng cho vay, đảm bảo mục tiêu phát triển an
toàn bền vững ..................................................................................... 103
4.2.2. Tập trung xử lý nợ xấu, nợ tiềm ẩn rủi ro, thu hồi nợ ngoại bảng,
thu lãi treo .......................................................................................... 108
4.2.3. Về quy trình cho vay ............................................................................ 110
4.2.4. Về đánh giá lại nền khách hàng, khai thác các tiềm năng hiện có ....... 111
4.2.5. Về đổi mới điều hành, tổ chức hoạt động cho vay ............................... 114
4.2.6. Về yếu tố con người ............................................................................. 116
4.3. Kiến nghị...................................................................................................... 119

4.3.1. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước ................................................ 119
4.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước............................................................... 122
4.3.3. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ................................................ 123
4.3.4. Đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ................. 123
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 125
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 126
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 128


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Giải nghĩa

Chữ viết tắt

1

Agribank

2

BIDV

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và

Phát triển Việt Nam

BIDV Phú

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và

Thọ

Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ

4

CIC

Thông tin tín dụng

5

CP

Cổ phần

6

MB

Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

7


NHTM

Ngân hàng thương mại

8

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

9

TMCP

Thương mại cổ phần

10

Vietinbank

11

Vietcombank

12

QLKH

3


Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam (VCB)
Quản lý khách hàng


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1:

Khung phân tích của đề tài luận văn ..................................................... 31

Bảng 2.2:

Thang đánh giá Likert ...........................................................................35

Bảng 3.1:

Kết quả một số chỉ tiêu chủ yếu hoạt động kinh doanh của BIDV Phú
Thọ giai đoạn 2014 - 2016 ....................................................................47

Bảng 3.2:

Cơ cấu nguồn vốn huy động tại BIDV Phú Thọ giai đoạn 2014 - 2016 .....49

Bảng 3.3:

Tình hình huy động vốn của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

giai đoạn 2014 - 2016 ............................................................................50

Bảng 3.4:

Quy mô cho vay tại BIDV Phú Thọ giai đoạn 2014 - 2016 ..................52

Bảng 3.5:

Cơ cấu hoạt động cho vay tại BIDV Phú Thọ giai đoạn 2014 - 2016...52

Bảng 3.6:

Tình hình dư nợ cho vay của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
giai đoạn 2012 - 2014 ............................................................................54

Bảng 3.7:

Kết quả thu dịch vụ của BIDV Phú Thọ giai đoạn 2014 - 2016 ...........55

Bảng 3.8:

Tình hình nợ quá hạn tại BIDV Phú Thọ giai đoạn 2014 - 2016 ..........56

Bảng 3.9:

Cơ cấu nợ quá hạn theo khách hàng vay vốn ........................................57

Bảng 3.10: Cơ cấu nợ quá hạn theo loại vay ...........................................................58
Bảng 3.11: Cơ cấu nợ quá hạn theo thời gian quá hạn ............................................59
Bảng 3.12: Phân loại nợ theo nhóm nợ tại BIDV Phú Thọ giai đoạn 2014 - 2016 .62

Bảng 3.13: Phân loại nợ xấu theo khách hàng vay vốn ...........................................63
Bảng 3.14: Phân loại nợ xấu theo loại cho vay ........................................................64
Bảng 3.15: Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay ............................................................65
Bảng 3.16: Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn ..............................................................65
Bảng 3.17: Phân tích lãi dự thu, lãi treo tại BIDV Phú Thọ giai đoạn 2014 - 2016 66
Bảng 3.18: Dự phòng rủi ro tín dụng .......................................................................68
Bảng 3.19: Nợ hạch toán ngoại bảng và tình hình thu hồi.......................................70
Bảng 3.20: Lợi nhuận từ hoạt động cho vay ............................................................71
Bảng 3.21: Tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động cho vay ..............................................71
Bảng 3.22. Ý kiến của khách hàng về khả năng trả nợ ............................................83
Bảng 3.23. Ý kiến khách hàng về nguyên nhân trả chậm hoặc khó trả nợ ..............83
Bảng 3.24. Ý kiến đánh giá các chuyên viên QLKH, QLRR, QTTD .....................89
Bảng 4.1:

Các chỉ tiêu kinh doanh chính BIDV Phú Thọ giai đoạn 2017 - 2018101


viii

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1: Mô hình tổ chức BIDV Phú Thọ năm 2016 .............................................. 45
Hình 3.2: Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng khách hàng .................................... 49
Hình 3.3: Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn............................................................. 50


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn cho phát triển kinh tế xã hội
luôn là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu trong chiến lược và chính sách
kinh tế của mỗi quốc gia. Với nền kinh tế Việt Nam hiện nay, một trong những
kênh cung ứng vốn quan trọng là hoạt động cho vay của các Ngân hàng thương mại.
Với tư cách là hệ thống giữ vai trò chủ lực trên thị trường tín dụng, các Ngân hàng
thương mại ở Việt Nam thời gian qua đã và đang trở thành trung tâm tâm cung ứng
vốn tín dụng cho các doanh nghiệp và dân cư, góp phần đáng kể thúc đẩy phát triển
kinh tế, xã hội, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên, thực tiễn những năm qua cho thấy, hoạt động tín dụng nói chung
và hoạt động cho vay nói riêng của các Ngân hàng thương mại còn gặp nhiều khó
khăn, trong đó có nguyên nhân xuất phát từ chất lượng hoạt động cho vay của chính
các Ngân hàng thương mại, có tác động lớn tới khả năng tăng trưởng nguồn cung
tín dụng cho phát triển kinh tế xã hội.
Phú Thọ là một địa bàn thuộc khu vực trung du miền núi phía Bắc, nền kinh
tế nói chung còn gặp nhiều khó khăn so mặt bằng chung của cả nước, thiếu các
nguồn vốn, đặc biệt là vốn cho đầu tư phát triển. Thời gian qua, cùng với bối
cảnh chung của nền kinh tế, tình hình kinh tế xã hội của địa phương cũng gặp
phải nhiều khó khăn, hoạt động của các Ngân hàng thương mại nói chung và
chất lượng hoạt động cho vay nói riêng chịu sự tác động trực tiếp và có mối quan
hệ rất quan trọng giữa tăng trưởng tín dụng với tăng trưởng kinh tế và chất lượng
hoạt động cho vay. Là một trong những Ngân hàng thương mại lớn, Ngân hàng
Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển (TMCP ĐT&PT) Việt Nam - Chi
nhánh Phú Thọ (BIDV Phú Thọ) có vai trò rất quan trọng với sự phát triển kinh
tế xã hội trên địa bàn, nhưng mặt khác cũng chịu tác động rất lớn từ sự khó khăn
của nền kinh tế nói chung và chất lượng hoạt động cho vay nói riêng. Chất lượng
hoạt động cho vạy tại BIDV Phú Thọ những năm qua còn nhiều hạn chế từ công
tác thẩm định, quy trình cho vay, chất lượng đội ngũ dẫn đến ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh.



2

Để góp phần nâng cao chất lượng cho vay nhằm tăng hiệu quả hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng TMCP ĐT & PT Việt Nam, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội trên địa bàn, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất
lượng cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng
cho vay tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng cho vay của
ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng chất lượng cho vay tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt
Nam - Chi nhánh Phú Thọ, từ đó rút ra những kết quả đạt được, những hạn chế và
nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tại Ngân hàng TMCP
ĐT&PT Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tại ngân hàng TMCP
ĐT&PT Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng
TMCP ĐT&PT Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng cho vay tại của Ngân hàng thương mại và
các vấn đề có liên quan.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu về chất lượng cho vay và các giải pháp nâng cao
chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể Việt Nam
- Chi nhánh Phú Thọ

Về thời gian: Từ năm 2014 đến 2016.
Về không gian: Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt
Nam - Chi nhánh Phú Thọ (BIDV Phú Thọ)


3

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Về mặt lý luận
- Đề tài đã hệ thống hóa một số khía cạnh lý luận và thực tiễn cơ bản về chất
lượng cho vay tại các Ngân hàng TMCP. Đồng thời cụ thể hóa các nội dung cơ bản
về chất lượng cho vay tại các Ngân hàng TMCP. Kết quả nghiên cứu của đề tài có
thể là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho những nghiên cứu tiếp theo có liên quan
đến chất lượng cho vay và các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng
thương mại.
4.2. Về mặt thực tiễn
- Đề tài đã dựa trên khung lý luận chung để phân tích đánh giá một cách đầy đủ
với cơ sở khoa học phù hợp về thực trạng chất lượng cho vay tại BIDV Phú Thọ. Từ
đó, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần tăng cường hiệu quả hoạt động nói chung,
chất lượng cho vay của ngân hàng trên nói riêng hiện nay và trong thời gian tới. Những
giải pháp đề xuất của đề tài là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị cho Ban giám đốc
BIDV Phú Thọ nói riêng và các nhà quản lý trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng nói
chung. Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng có thể là nguồn tài liệu phục vụ đào tạo
trình độ Đại học và Sau đại học ngành Kinh tế, Tài chính - Ngân hàng.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
trình bày bốn chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng cho vay của Ngân hàng
thương mại
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng chất lượng cho vay tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT
Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ.
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng TMCP
ĐT&PT Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHO VAY
VÀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về cho vay của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm cho vay của Ngân hàng thương mại
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong
một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Hay nói một cách khác, cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá
trị từ người sở hữu (người cho vay - Ngân hàng thương mại) sang người sử dụng
(người vay - khách hàng) dựa trên sự tin tưởng và sau một thời gian nhất định lại
quay về với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Như vậy, cho vay với góc độ là một hình thức cấp tín dụng phải được thể
hiện bởi các mặt cơ bản sau:
Một là, xuất phát từ lòng tin, quan hệ cho vay dựa trên cơ sở sự tin tưởng
giữa người đi vay và người cho vay; người cho vay tin tưởng vào khả năng thanh
toán đầy đủ, kịp thời khi đến hạn; người đi vay tin tưởng vào khả năng phát huy
hiệu quả của vốn vay để trả nợ gốc và lãi. Sự gặp gỡ giữa người đi vay và người
cho vay là điều kiện hình thành quan hệ tín dụng; trong hoạt động tín dụng ngân
hàng hiện nay, vấn đề “tín nhiệm” ngày càng có tầm quan trọng cao hơn, các nội
dung về giao dịch bảo đảm như cầm cố, thế chấp, bảo lãnh,… là cần thiết nhưng sự
tín nhiệm giữa các bên vẫn cần là yếu tố chính để thiết lập quan hệ tín dụng.

Hai là, sự chuyển nhượng mang tính chất tạm thời, đề cập đến thời gian sử
dụng lượng giá trị. Đó là kết quả của sự thỏa thuận giữa các bên tham gia quá trình
chuyển nhượng, đảm bảo sự phù hợp về thời gian nhàn rỗi và thời gian sử dụng
lượng giá trị chuyển nhượng.
Ba là, lượng giá trị được chuyển nhượng phải được hoàn trả đúng hạn kèm
theo một lượng giá trị dôi thêm là lãi, sự chênh lệch này là giá trả cho quyền sử
dụng lượng giá trị tạm thời.


5

Đối với hoạt động của Ngân hàng thương mại, cho vay với góc độ tín dụng
ngân hàng là quan hệ giao dịch chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng với các chủ thể
khác trong xã hội (doanh nghiệp, tổ chức, dân cư,..), trong đó ngân hàng giữ vai trò là
người đi vay để cho vay, đối tượng chủ yếu là tiền, lãi suất tín dụng phù hợp với lãi
suất của thị trường đảm bảo lợi ích của các bên tham gia, quan hệ tín dụng được thiết
lập dựa trên cơ sở tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau, trong đó sự hoàn trả là đặc trưng
thuộc về bản chất của cho vay.
1.1.2. Các hình thức cho vay tại Ngân hàng thương mại
Có nhiều cách để phân loại cho vay, việc phân loại cho vay một cách khoa
học sẽ là cơ sở quan trọng để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp, nâng cao
hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng.
1.1.2.1. Cho vay bằng tiền: đây là hình thức mà giao dịch tín dụng được thực hiện
bằng tiền, là nghiệp vụ chủ yếu của hoạt động tín dụng. Dựa vào các tiêu thức khác
nhau mà chúng ta có thể tiếp cận những phương pháp phân loại sau:
Một là, theo thời hạn cho vay, có thể phân biệt thành 3 loại: (1) Cho vay
ngắn hạn có thời hạn đến 12 tháng; (2) Cho vay trung hạn có thời hạn từ trên 12
tháng đến 60 tháng; (3) Cho vay dài hạn có thời hạn trên 60 tháng.
Phân loại cho vay dựa vào thời hạn có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, qua đó
ngân hàng có thể xác định được cơ cấu thời hạn cho vay, cân đối kỳ hạn hoàn vốn

và kỳ hạn hoàn trả, nâng cao khả năng và hiệu quả quản trị tài sản có và tài sản nợ
của ngân hàng thương mại, quản trị thanh khoản để phòng ngừa và hạn chế rủi ro.
Hai là, theo mục đích sử dụng vốn: Căn cứ mục đích vay vốn, cho vay được
chia thành 2 loại: (1) Cho vay kinh doanh: là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu
vốn kinh doanh của doanh nghiệp, cá nhân; nguồn trả nợ được xác định nguồn thu
mang lại của phương án/dự án sản xuất kinh doanh, do vậy điều kiện quan trọng
nhất mà ngân hàng quan tâm là tính hiệu quả của phương án/dự án sản xuất, kinh
doanh đó; (2) Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của cá nhân; nguồn trả nợ là từ thu nhập của người vay, do vậy, khi cho vay, ngân
hàng cần và phải xác minh rõ thu nhập của người vay.


6

Ba là, theo tính chất bảo đảm của khoản vay có thể chia làm 2 loại: (1) Cho
vay có bảo đảm là loại cho vay mà ngân hàng cung ứng với điều kiện khách hàng
vay phải có tài sản bảo đảm với các biện pháp như cầm cố, thế chấp, bảo lãnh,… (2)
Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản là loại cho vay không cần có tài sản thế
chấp, cầm cố, bảo lãnh,… cho vay dựa vào sự tín nhiệm của ngân hàng đối với
khách hàng.
Bảo đảm tiền vay là biện pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay và hạn chế
rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Về mặt hình thức, cho vay có bảo đảm bằng tài sản
dường như có mức độ rủi ro thấp hơn cho vay không có bảo đảm bằng tài sản; tuy
nhiên thực tế không hoàn toàn như vậy, đặc biệt là khi ngân hàng cho vay tuyệt đối
hóa vai trò của tài sản bảo đảm mà coi nhẹ các điều kiện tín dụng khác, hơn nữa
ngân hàng có thể mất đi những khách hàng tốt, cơ hội kinh doanh tốt. Tất nhiên
rằng việc cho vay có tài sản bảo đảm là cần thiết, nhưng không thể coi đó là điều
kiện tiên quyết khi cho vay. Xét ở góc độ hiệu quả của nền kinh tế, nếu cho vay
không có bảo đảm bằng tài sản được mở rộng, dĩ nhiên là đối với những khách hàng
có khoản vay đủ điều kiện lại chứng tỏ rằng uy tín của khách hàng là tốt, nền kinh

tế đang phát triển lành mạnh và có triển vọng tốt. Hiện tại, tình trạng thiếu tài sản
bảo đảm khi vay vốn là khá phổ biến, đã làm cho hoạt động cho vay của ngân hàng
gặp nhiều khó khăn, cần phải có những giải pháp mang tính toàn diện, dài hạn nhằm
khắc phục.
Bốn là, theo cách thức cho vay có thể chia làm 2 loại:
(1) Cho vay trực tiếp là việc ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho khách hàng vay
và khách hàng vay trực tiếp hoàn trả nợ cho ngân hàng. Đây là hình thức cho vay phổ
biến và có tính truyền thống của ngân hàng thương mại, nó có thể được thực hiện
bằng nhiều phương thức: Cho vay từng lần (cho vay theo món); Cho vay theo hạn
mức tín dụng; Cho vay theo dự án đầu tư; Cho vay hợp vốn; Cho vay theo hạn mức
tín dụng dự phòng; Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng;
Cho vay trả góp; Cho vay theo hạn mức thấu chi; Các phương thức cho vay khác.
(2) Cho vay gián tiếp là việc ngân hàng mua lại các chứng từ có giá, khế ước
nợ hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán..


7

Năm là, theo đối tượng khách hàng, có thể phân biệt thành 2 loại: (1) Cho
vay khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức; (2) Cho vay khách hàng là cá nhân, hộ gia
đình. Việc phân loại này giúp cho ngân hàng thương mại có chính sách và cơ chế
cho vay phù hợp với từng loại đối tượng khách hàng, đồng thời là cơ sở quan trọng
để ngân hàng có thể đưa ra những cải cách, đổi mới trong công tác quản lý theo
quan điểm hướng về khách hàng.
Ngoài ra, tùy theo mục đích, yêu cầu quản lý,… có thể phân loại cho vay theo
những căn cứ khác như theo ngành kinh tế, theo vùng kinh tế, theo tính chất sở hữu của
khách hàng,… nhằm xác định danh mục, cơ cấu cho vay theo ngành, lĩnh vực, vùng
hợp lý để có thể có chính sách khách hàng, mạng lưới kinh doanh,… phù hợp.
Tóm lại, việc phân loại cho vay có ý nghĩa thực tiễn rất quan trọng, là căn cứ
để ngân hàng xây dựng chính sách, cơ cấu cho vay phù hợp, nâng cao hiệu quả hoạt

động cho vay; mặt khác là cơ sở quan trọng để xây dựng chiến lược cạnh tranh và
mang đặc trưng riêng có của mỗi ngân hàng.
1.1.2.2. Cho vay bằng hàng hóa. Đây là hình thức mà giao dịch được thực hiện
bằng hàng hóa cụ thể. Đối với hoạt động của ngân hàng thương mại, cho vay bằng
hàng hóa được áp dụng phổ biến là cho thuê tài chính. Theo đó, ngân hàng cho vay
trực tiếp bằng hàng hóa cho người đi vay, được gọi là người đi thuê, người đi thuê
phải hoàn trả nợ vay cho ngân hàng bao gồm cả gốc và lãi.
1.1.3. Những quy định pháp lý cơ bản về hoạt động cho vay
Quy định pháp lý về cho vay là các quy định của pháp luật điều chỉnh các
quan hệ phát sinh giữa các chủ thể (ngân hàng và khách hàng) khi tham gia hoạt
động cho vay của ngân hàng. Nội dung này có tác động, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động cho vay của ngân hàng vì nó quy định tính chất, quy mô, phạm vi giao dịch;
do vậy tác động trực tiếp tới trạng thái rủi ro, chất lượng hoạt động cho vay.
1.1.3.1. Nguyên tắc cho vay
Khách hàng vay vốn của ngân hàng phải đảm bảo các nguyên tắc:
Một là, sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng. Đây là nguyên tắc cơ bản vì có sử dụng vốn vay đúng mục đích thì khách
hàng mới có thể thực hiện được phương án/dự án vay vốn theo lợi ích dự kiến
tạo nguồn trả nợ ngân hàng. Nguyên tắc này nhằm hạn chế rủi ro đạo đức và khả
năng khách hàng sử dụng vốn vào những mục đích mà pháp luật cấm.


8

Do vậy, theo Luật các tổ chức tín dụng hiện hành, ngân hàng phải yêu cầu
khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh phương án sử dụng vốn khả thi, mục
đích sử dụng vốn hợp pháp trước khi quyết định cấp tín dụng; bên cạnh đó, ngân
hàng có quyền yêu cầu khách hàng vay báo cáo việc sử dụng vốn vay và chứng
minh vốn vay được sử dụng đúng mục đích vay vốn; ngân hàng có quyền, nghĩa
vụ kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng.

Hai là, hoàn trả đầy đủ nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thoả thuận
trong Hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc này đảm bảo phương châm hoạt động của
ngân hàng là “đi vay để cho vay” và thực hiện nguyên tắc trong hạch toán kinh
doanh, lấy thu bù chi và đảm bảo hiệu quả trong hoạt động ngân hàng.
1.1.3.2. Điều kiện cho vay
Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện:
Một là, khách hàng có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và
chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Mỗi khách hàng có địa vị
pháp lý khác nhau nên điều kiện này được quy định rất cụ thể cho từng loại khách
hàng là tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân phù hợp quy định của pháp luật hiện hành.
Trong thực tế, hiện tại đang phân chia theo từng loại khách hàng cụ thể để có những
quy định cụ thể, gồm: pháp nhân Việt Nam; cá nhân Việt Nam; hộ gia đình; tổ hợp
tác; doanh nghiệp tư nhân; công ty hợp danh; pháp nhân, cá nhân nước ngoài; các
đối tượng khác.
Hai là, có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. Khách hàng không được vay
vốn để sử dụng cho các mục đích mà pháp luật cấm. Ngân hàng cho khách hàng vay
vốn phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong phạm vi ngành nghề được
phép theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép hành nghề (nếu có) của
khách hàng và phục vụ nhu cầu đời sống hợp pháp của khách hàng.
Ba là, có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ (gốc và lãi) cho ngân hàng trong
thời hạn cam kết. Khả năng tài chính của khách hàng được thể hiện ở một số góc
độ: có vốn tự có, vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án/phương sản xuất kinh doanh,
dịch vụ, đời sống; tình hình tài chính lành mạnh, kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh có lãi,…


9

Bốn là, có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi, có
hiệu quả, dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy

định của pháp luật. Đây được coi là điều kiện quan trọng nhất quyết định đến khả
năng trả nợ của khách hàng. Trước khi cho vay ngân hàng phải phân tích nội dung
này để đánh giá tính khả thi và hiệu quả, đánh giá nguồn trả nợ ngân hàng mang
tính khả thi.
Năm là, thực hiện bảo đảm tiền vay theo đúng quy định của Chính phủ,
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và quy định nội bộ (nếu có) của
Ngân hàng thương mại. Điều kiện này nhằm ràng buộc và nâng cao trách nhiệm của
khách hàng vay vốn, đồng thời cũng là một vòng bảo vệ để hạn chế rủi ro tiềm ẩn cho
ngân hàng.
1.1.3.3. Bảo đảm tiền vay
Bảo đảm tiền vay là việc ngân hàng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa
rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được khoản nợ đã cho khách hàng
vay. Đối với khách hàng là ràng buộc để nâng cao trách nhiệm liên quan khoản vay,
với ngân hàng là biện pháp cần thiết nhằm hạn chế rủi ro, tạo nguồn thu nợ kế tiếp
nguồn trả nợ từ phương án/dự án vay vốn.
Hiện tại, theo quy định của pháp luật, bảo đảm tiền vay gồm rất nhiều hình
thức giao dịch bảo đảm đa dạng như thế chấp, cầm cố, đặt cọc, ký quỹ, ký cược, bảo
lãnh,… Đối tượng của giao dịch bảo đảm cũng rất đa dạng, phong phú như quyền
sử dụng đất, nhà ở, máy móc, thiết bị, nhà xưởng, quyền phát sinh từ giao dịch
khác, giấy tờ có giá,…
Việc thực hiện giao dịch bảo đảm và các quy định liên quan như công chứng,
chứng thực, đăng ký giao dịch bảo đảm đã được quy định rất cụ thể chi tiết thông
qua hệ thống Luật, Nghị định, Thông tư,… Tuy vậy, vấn đề về bảo đảm tiền vay
liên quan đến hoạt động cho vay của ngân hàng còn rất nhiều nội dung phát sinh
vướng mắc, cần giải quyết, đặc biệt là các nội dung liên quan đến quá trình xử lý tài
sản bảo đảm thu hồi nợ cho ngân hàng.
1.1.4. Vai trò hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng chủ yếu của ngân hàng. Hoạt động
này ra đời từ buổi đầu của ngân hàng và cùng với huy động vốn (đi vay), cung cấp



10

dịch vụ thanh toán để trở thành những nhiệm vụ căn bản của ngân hàng. Cho vay
với góc độ là hình thức cấp tín dụng giải quyết được mâu thuẫn giữa cung cầu về
vốn, là sự cần thiết khách quan phù hợp với sự vận động tiền tệ trong nền kinh tế thị
trường, với ngân hàng, cho vay là một trụ cột trong hoạt động kinh doanh để tương
hỗ, thúc đẩy các hoạt động huy động vốn, cung cấp cấp các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng để tăng quy mô, hiệu quả hoạt động chung của ngân hàng.
1.1.4.1. Hoạt động cho vay là kênh dẫn vốn quan trọng trên thị trường vốn
Có nhiều cách để những người cần vốn huy động vốn trên thị trường. Thị
trường tài chính được xem như kênh tài trợ vốn trực tiếp, nhưng những hạn chế của
phương thức này đã làm giảm khả năng tiếp cận của công chúng và doanh nghiệp.
Do đó, phương thức tài trợ gián tiếp, tức là liên quan đến hoạt động của các trung
gian tài chính, đã trở thành cách lựa chọn phổ biến của đại đa số các chủ thể có vốn
và cần vốn, ở đó, hoạt động tín dụng, cho vay của ngân hàng thương mại giữ vai trò
chủ lực.
Vai trò quan trọng của hoạt động cho vay trên thị trường vốn có thể được lý
giải trước hết bởi ngân hàng thương mại là những trung gian tài chính lớn nhất,
hoạt động đa dạng nhất và chức năng cơ bản của nó là đi vay để cho vay; thứ hai
là tính kinh tế do những lợi thế về quy mô cũng như khả năng đa dạng trong hoạt
động của ngân hàng thương mại sẽ tiết kiệm được các chi phí giao dịch và hạn chế
được rủi ro trong kinh doanh; thứ ba là bằng khả năng chuyên nghiệp của các ngân
hàng thương mại, trở thành người trung gian về thông tin, có thể kiểm soát tốt hơn
vấn đề thông tin không cân xứng, sự thiếu hụt thông tin cần thiết giữa các bên có
vốn và cần vốn xảy ra trên thị trường tài chính, để khắc phục tốt nhất sự lựa chọn
đối nghịch và rủi ro đạo đức.
Ở những góc độ khác, bằng những nghiệp vụ tín dụng của mình, ngân hàng
thương mại đã tập trung được một khối lượng vốn lớn từ những nguồn tiền tiết kiệm
nhàn rỗi, dù là rất nhỏ, ở mọi ngõ ngách trong nền kinh tế để đưa chúng vào hoạt

động sản xuất kinh doanh hoặc đáp ứng nhu cầu chi tiêu của những người cần vốn,
giải quyết thỏa đáng các nhu cầu trong mối quan hệ này. Với những hoạt động này,
ngân hàng đã động viên được lượng vốn từ những người có vốn, nhưng không chấp
nhận rủi ro và theo đuổi nhiều mong muốn trái ngược với những người cần vốn, để


11

đưa vào đầu tư; hơn nữa những khoản vốn có kỳ hạn ngắn còn có thể được sử dụng
để đầu tư với kỳ hạn dài hơn khi hoạt động tín dụng của ngân hàng được quản trị
một cách khoa học. Bên cạnh đó, là sự linh hoạt giữa huy động và cho vay sẽ cho
phép hoạt động tín dụng điều chuyển nguồn vốn trong nền kinh tế một cách hiệu quả
mà không bị phụ thuộc vào giới hạn địa lý, phát huy hiệu quả đầu tư. Nguồn vốn có thể
được ngân hàng huy động ở nơi này nhưng cho vay ở nơi khác nếu hiệu quả đầu tư tốt
hơn, chứ không nhất thiết là huy động ở đâu cho vay ở đó hoặc ngược lại.
1.1.4.2. Hoạt động cho vay là kênh phân bổ vốn có hiệu quả trong nền kinh tế, thúc
đẩy nền kinh tế phát triển
Với bản chất của một doanh nghiệp kinh doanh, mục tiêu hoạt động của ngân
hàng thương mại là lợi nhuận. Do tính chất chuyên nghiệp, kinh doanh có tổ chức
và mục tiêu lợi nhuận của mình, ngân hàng có thể tìm được những nơi đầu tư an
toàn, hiệu quả và giảm thiểu được rủi ro, tổn thất.
Với những nguyên tắc, điều kiện, quy trình cho vay hết sức chặt chẽ, đồng thời,
khi cho vay ngân hàng tiến hành thẩm định khách hàng và các điều kiện tín dụng, ngân
hàng chỉ cho vay những khách hàng có nhu cầu sử dụng vốn hợp pháp, khả năng tài
chính tốt, có năng lực trong tổ chức sản xuất kinh doanh, có phương án/dự án vay
vốn khả thi và có khả năng trả nợ, có biện pháp bảo đảm tiền vay và cam kết
chấp hành nghiêm túc những quy định của ngân hàng. Trong quá trình cho vay,
ngân hàng thực hiện kiểm soát, giám sát sử dụng vốn của khách hàng với quy
trình chặt chẽ. Do đó, tạo ra những “hàng rào kỹ thuật” có thể bảo vệ an toàn vốn
vay và phòng ngừa, hạn chế rủi ro.

Với cơ chế hoạt động như vậy, ngân hàng buộc những khách hàng vay phải
thực sự năng động, sáng tạo trong điều hành sản xuất kinh doanh, luôn tìm kiếm cơ
hội đầu tư sinh lợi, sử dụng vốn tiết kiệm và khoa học, luôn quan tâm đến các biện
pháp nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh để có thể thu hồi được vốn, trả nợ
ngân hàng đầy đủ, đúng hạn, giữ được uy tín với ngân hàng. Mặt khác, thông qua
giao dịch tín dụng, để thuyết phục được ngân hàng cho vay đòi hỏi khách hàng phải
nâng cao chất lượng lập các phương án/dự án vay vốn, khuyến khích xuất hiện
những ý tưởng kinh doanh mới, lợi nhuận cao, gắn với những biện pháp khả thi,
kiểm soát rủi ro ở mức chấp nhận được. Bằng cách này, ngân hàng buộc khách hàng
vay vốn phải có trách nhiệm cao với những phương án, dự án của mình, từ đó tạo
điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững, hạn chế được rủi ro.


12

1.1.4.3. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Hoạt động cho vay tác động điều tiết sự di chuyển của vốn đầu tư theo ngành
kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển mạnh mẽ và rộng khắp. Vì mục tiêu sinh lợi
tối đa và đảm bảo an toàn vốn vay, ngân hàng sẽ luôn có xu hướng coi trọng đầu tư
vào những ngành có lợi thế, có khả năng sinh lợi cao và có xu hướng phát triển tốt;
đồng thời hạn chế hoặc không đầu tư vào những ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp,
khó có điều kiện phát triển. Do đó, quá trình di chuyển vốn diễn ra phù hợp với quá
trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, góp phần phát huy thế mạnh những ngành
mũi nhọn, tiết kiệm nguồn lực xã hội gắn liền với thực hiện chính sách phát triển có
trọng tâm, trọng điểm, thúc đẩy sự phát triển của cả nền kinh tế.
- Với chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế, hoạt động cho vay tác động tích cực
tới việc hình thành và phát triển các khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất,…
bằng việc dành lượng vốn cho vay đủ lớn cung ứng cho những khu vực này; góp
phần tăng hiệu quả trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng.
- Với chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế và loại hình doanh nghiệp, hoạt

động cho vay tạo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, có những chính sách
khuyến khích khu vực kinh tế tư nhân, cá thể, hộ gia đình, đặc biệt đối tượng doanh
nghiệp vừa và nhỏ; điều này phù hợp với chính sách của ngân hàng trong việc đa
dạng danh mục cho vay, mở rộng tín dụng, hạn chế rủi ro. Đối với nền kinh tế, điều
này là hỗ trợ quan trọng cho mở rộng sự phát triển của các thành phần kinh tế, đặc
biệt kinh tế tư nhân, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động,…
- Với mục tiêu đầu tư phát triển, đây là kênh vốn quan trọng để thúc đẩy
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh các nguồn vốn trung dài hạn
gặp nhiều khó khăn, nhu cầu về vốn đầu tư ngày càng gia tăng.
- Bên cạnh đó, hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại theo hướng
tăng cường hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân, tăng tỷ trọng cho vay
lĩnh vực tiêu dùng của công chúng trong tổng thể hoạt động cho vay; điều này vừa
thể hiện sự phù hợp vừa thể hiện sự tương hỗ giữa hoạt động cho vay của ngân hàng
với xu hướng phát triển tất yếu của thị trường, của nền kinh tế, kích cầu tiêu dùng,
khuyến khích phát triển kinh tế.
1.1.4.4. Hoạt động cho vay, tín dụng ngân hàng góp phần mở rộng, hội nhập và
phát triển kinh tế đối ngoại
Xu hướng toàn cầu hóa là xu hướng tất yếu mà các quốc gia trên thế giới đều
thừa nhận, cùng với đó, hoạt động của ngân hàng thương mại nói chung và hoạt


13

động cho vay nói riêng không chỉ còn bó hẹp trong phạm vi một quốc gia mà đã
được mở rộng và trở thành một bộ phận của hệ thống tài chính thế giới, là “cầu nối”
quan trọng cho các hoạt động kinh tế đối ngoại. Hoạt động cho vay đối với các
doanh nghiệp tham gia xuất, nhập khẩu góp phần thúc đẩy ngoại thương phát triển.
Bên cạnh đó, với đặc điểm của nước đang phát triển, giai đoạn đầu thị trường tài
chính và môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài còn hạn chế thì tín dụng
ngân hàng được coi là kênh thu hút vốn đầu tư nước ngoài quan trọng.

Tóm lại, cho vay với góc độ là một hình thức cấp tín dụng, là một trong
những kênh cơ bản và chủ yếu để điều hòa, đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh
tế, xã hội. Với vai trò là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, hoạt động tín dụng nói
chung và nghiệp vụ cho vay nói riêng của ngân hàng thương mại đã trở thành động
lực mạnh mẽ kích thích mọi chủ thể kinh tế thực hiện tiết kiệm, thúc đẩy quá trình
tích tụ và tập trung những nguồn vốn nhàn rỗi, phân tán thành nguồn vốn lớn để
cung ứng cho các hoạt động đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhàn rỗi, tạo
thêm những giá trị gia tăng mới. Với vai trò cực kỳ quan trọng như vậy đối với nền
kinh tế, nhưng nó tác động theo chiều hướng nào phụ thuộc rất nhiều vào việc thực
hiện nghiệp vụ cho vay của ngân hàng thương mại có chất lượng và hiệu quả hay
không. Điều này càng đặt ra vấn đề và yêu cầu quan trọng cho việc đổi mới, nâng
cao chất lượng lượng hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại để đem lại hiệu
quả thiết thực.
1.2. Chất lượng cho vay và nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Chất lượng cho vay
Với xu thế của thị trường ngày càng cạnh tranh khốc liệt, mỗi doanh nghiệp,
mỗi sản phẩm đều chịu sức ép của cạnh tranh về giá sản phẩm, chất lượng sản
phẩm, phong cách thái độ phục vụ,..; trong đó yếu tố chất lượng đóng vai trò quan
trọng hàng đầu tạo điều kiện nâng cao khả năng chiếm lĩnh thị trường. Hoạt động
cho vay của ngân hàng cũng vậy, và yếu tố chất lượng cho vay cũng là yếu tố quan
trọng hàng đầu.
Một cách khái quát, chất lượng của một khoản vay được hiểu là sự thỏa mãn
nhu cầu mà mà khoản vay đó mang lại cho cả người đi vay và người cho vay.
Một khoản vay của ngân hàng được coi là có chất lượng tốt khi nó mang lại
lợi ích kinh tế cho cả ngân hàng và khách hàng, tức là vốn vay đưa vào quá trình


14

sản xuất kinh doanh tạo ra một số tiền đủ lớn để trang trải chi phí, trả được gốc và

lãi cho ngân hàng và có lợi nhuận cho doanh nghiệp, góp phần vào sự tăng trưởng
chung của nền kinh tế.
Vậy chất lượng của một khoản cho vay cần được xét đến dưới nhiều góc độ
từ phía ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế đồng thời phải đánh giá thông qua các
chỉ tiêu phân tích chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.
Đối với ngân hàng thương mại: Chất lượng cho vay thể hiện ở mức độ an
toàn và khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động này mang lại. Khi cho vay,
điều mà ngân hàng quan tâm là khoản vay đó phải được đảm bảo an toàn, sử dụng
đúng mục đích, phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng, được hoàn trả cả
gốc và lãi đúng hạn, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp,
tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường, hạn chế rủi ro đến mức
thấp nhất.
Đối với khách hàng: Một khoản tín dụng được khách hàng đánh giá là tốt
khi nó thoả mãn được nhu cầu của họ, thể hiện ở chỗ khoản tín dụng đó được
cung ứng một cách đầy đủ, kịp thời, đáp ứng nhu cầu vốn với lãi suất, kỳ hạn,
phương thức giải ngân, thu nợ hợp lý, các thủ tục vay vốn được tiến hành nhanh
gọn, điều kiện vay vốn hợp lý, tiết kiệm thời gian và chi phí, tận dụng được thời
cơ kinh doanh.
Đối với sự phát triển kinh tế, xã hội: Chất lượng cho vay là khả năng đáp
ứng những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong lĩnh vực mà khoản tín dụng ngân
hàng tham gia. Chất lượng cho vay thể hiện ở việc phục vụ sản xuất, lưu thông hàng
hóa, kích thích tiêu dùng, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, góp phần
giải quyết công ăn việc làm, giải quyết mối quan hệ tăng trưởng tín dụng và tăng
trưởng kinh tế.
Như vậy, chất lượng cho vay tốt là thoả mãn được đồng thời các mục tiêu
của ngân hàng, của khách hàng và mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội. Trong khi ba
mục tiêu này lại có mặt mâu thuẫn với nhau: ngân hàng muốn đạt được lợi nhuận
cao nhất từ các khoản vốn vay vì thế họ muốn khoản cho vay đó có lãi suất cao và
được hoàn trả gốc và lãi đúng hạn, còn với khách hàng tiền lãi là một khoản chi phí,



15

muốn đạt lợi nhuận cao họ phải tối thiểu hoá chi phí, nên họ mong muốn có được
khoản vốn vay với mức lãi suất thấp; mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đòi hỏi
hoạt động tín dụng của ngân hàng phải giải quyết được công ăn việc làm, xoá đói
giảm nghèo, phát triển kinh tế công cộng, bảo vệ môi trường hướng tới việc phát
triển kinh tế - xã hội một cách bền vững. Vì thế, hoạt động tín dụng nói chung và
cho vay nói riêng được đánh giá tốt là phải dung hoà được lợi ích của ngân hàng,
khách hàng và nền kinh tế, xã hội, có như vậy ngân hàng mới hoạt động và phát
triển bền vững.
Chất lượng cho vay là một phạm trù rộng lớn, để có được chất lượng thì hoạt
động cho vay phải hiệu quả và quan hệ cho vay phải được thiết lập trên sở tin cậy
và uy tín, hay nói cách khác, chất lượng cho vay tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ tin
cậy trong các mối quan hệ tín dụng.
Tuy nhiên, do khả năng cũng như hạn chế về thời gian, đề tài nghiên cứu này
tác giả chỉ tập trung mục tiêu nghiên cứu về chất lượng cho vay đối với ngân hàng
thương mại.
1.2.2. Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại
Nâng cao chất lượng cho vay là việc ngân hàng đưa ra các chính sách, giải
pháp đối với với hoạt động cho vay nhằm có được các khoản cho vay có chất lượng
tốt đem lại lợi ích cho cả ngân hàng và khách hàng.
Chất lượng cho vay là sự thỏa mãn nhu cầu mà khoản vay đó mang lại cho cả
người đi vay và người cho vay thì việc nâng cao nó ở góc độ ngân hàng là việc thực
hiện các chính sách, giải pháp nói chung và hoạt động cho vay nói riêng để tạo ra
khoản vay có chất lượng tốt, đáp ứng được lợi ích của các bên tham gia quan hệ vay
vốn. Ở mỗi góc độ có một cái nhìn về chất lượng cho vay, tuy nhiên, điểm chung ở
đây là chất lượng đều được tiếp cận cả về định lượng và định tính. Bao gồm lợi ích
lượng hóa được về mặt kinh tế, đối với ngân hàng là lãi cho vay thu được, với
khách hàng là nguồn vốn đi vay tạo ra được doanh thu, bù đắp được chi phí gồm cả

chi phí trả lãi và mang lại lợi nhuận về cho mình, về mặt định tính là uy tín, hình
ảnh của ngân hàng, khả năng tổ chức, quản trị rủi ro, năng lực cạnh tranh, với khách
hàng là sự hài lòng về các sản phẩm, dịch vụ được cung ứng từ ngân hàng phù hợp
với đặc điểm, điều kiện mỗi khách hàng.


×