Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Tổ chức trò chơi dân gian cho trẻ mẫu giáo lớn (5 6 tuổi) ở các trường mầm non huyện tuy hòa, tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN HOÀI UYÊN

TỔ CHỨC TRÒ CHƠI DÂN GIAN CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI
TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP HUYỆN TÂY
HÒA, TỈNH PHÚ YÊN.

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC



HÀ NỘI, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ HỘI

NGUYỄN HOÀI UYÊN

TỔ CHỨC TRÒ CHƠI DÂN GIAN CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI
TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP HUYỆN
TÂY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

Chuyên ngành: Giáo dục học
Mã số: 60 14 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hồng



Hà Nội, 2017

1


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Sau Đại học, quý thầy
cô khoa Giáo dục Mầm non trường Đại học Sư phạm Hà Nội, đặc biệt là
PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hồng đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện cho
tôi hoàn thành luận văn này. Những kiến thức và kinh nghiệm quý báu của
thầy cô đã truyền đạt, chính là hành trang vững chắc cho tôi trên con đường
dạy học.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và tập thể Giáo viên trường
Mầm non Hòa Bình 1 tạo điều kiện cho tôi thử nghiệm đề tài.
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2017
Học viên

Nguyễn Hoài Uyên

2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án này là kết quả nghiên cứu của cá nhân
tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận án là trung thực. Kết quả
nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố trước
đó.
Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Hà Nội, tháng


năm 2017

Tác giả luận án

3


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................................2
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................................9
1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................................9
2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................................11
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu..............................................................................11
4. Giả thuyết nghiên cứu khoa học ...................................................................................11
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................................................................12
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ........................................................................................12
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .........................................................12
8. Cấu trúc Luận văn .........................................................................................................14
CHƯƠNG 1 ........................................................................................................................15
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC ....................................................................................15
CÁC TRÒ CHƠI DÂN GIAN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI ...............................15
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..........................................................................................15
1.1.1. Trên thế giới ..............................................................................................................15
1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................................21
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ................................................................................23
1.2.1. Khái niệm chơi ..........................................................................................................23
1.2.2. Hoạt động chơi ..........................................................................................................23
1.2.3. Trò chơi .....................................................................................................................24
1.2.4. Trò chơi dân gian ......................................................................................................24

1.2.5. Tổ chức trò chơi dân gian cho trẻ mẫu giáo ............................................................25
1.3. Lý luận về tổ chức TCDG cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ............................................25
1.3.1. Đặc điểm phát triển của trẻ 5 – 6 tuổi ......................................................................25
1.3.1.1. Đặc điểm phát triển vận động ................................................................................25
1.3.1.2. Đặc điểm phát triển nhận thức ..............................................................................28
1.3.1.3. Đặc điểm phát triển chú ý ......................................................................................30
1.3.1.4. Đặc điểm phát triển ý chí .......................................................................................30
1.3.1.5. Đặc điểm phát triển xúc cảm .................................................................................31
1.3.1.6. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ ...............................................................................32
1.3.2. Ý nghĩa của trò chơi dân gian đối với sự phát triển nhân cách của trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi .......................................................................................................................................34
1.3.3. Những trò chơi dân gian cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi ...............................................37

4


1.3.4. Đặc điểm của trò chơi dân gian dành cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi ..........................39
1.3.5. Hình thức tổ chức TCDG cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ...............................................41
1.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức TCDG cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi ............45
Tiểu kết chương 1................................................................................................................48
CHƯƠNG 2 ........................................................................................................................49
2.1. Khái quát về địa bàn khảo sát thực trạng.................................................................49
2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội tại huyện Tây Hòa ........................................49
2.1.1.1. Vị trí địa lý ..............................................................................................................49
2.1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên ..........................................................................................52
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế và văn hóa- xã hội ...................................................................52
2.1.2.1. Về kinh tế ................................................................................................................52
2.1.2.2. Về văn hóa - xã hội ................................................................................................54
2.2. Tổ chức và phương pháp khảo sát thực trạng..........................................................55
2.2.1. Mục đích khảo sát thực trạng ...................................................................................55

2.2.2. Nội dung khảo sát thực trạng ...................................................................................55
2.2.3. Đối tượng khảo sát ....................................................................................................56
2.2.4. Phương pháp khảo sát ..............................................................................................56
2.2.5. Thời gian khảo sát.....................................................................................................57
2.2.6. Thang đo và tiêu chí đánh giá ..................................................................................57
1.2.5.2. Thang đánh giá ......................................................................................................58
2.3. Thực trạng việc tổ chức TCDG cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại các trường mầm non
Huyện Tây Hòa – Tỉnh Phú Yên .......................................................................................59
2.3.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về vai trò, mục đích của tổ chức TCDG đối với
sự phát triển của trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi .............................................................................59
2.3.1.1. Nhận thức về vai trò của tổ chức TCDG cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi ...................59
2.3.1.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên về mục đích của việc tổ chức TCDG cho trẻ
mẫu giáo 5- 6 tuổi ...............................................................................................................60
2.3.1.3. Thực trạng nhận thức của giáo viên về ý nghĩa của TCDG đối với sự phát triển của
trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi ..........................................................................................................61
2.3.2. Thực trạng tổ chức TCDG cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi ở các trường mầm non Huyện
Tây Hòa – Tỉnh Phú Yên ....................................................................................................63
2.3.2.1. Thực trạng mức độ tổ chức các loại TCDG cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi ..............63
2.3.2.2. Thực trạng thời điểm tổ chức TCDG trong ngày cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi ......70
2.3.2.3. Thực trạng về những khó khăn khi tổ chức các TCDG cho trẻ ..........................71
2.3.2.4. Thực trạng đánh giá việc tổ chức TCDG của giáo viên .......................................73

5


2.3.2.5. Thực trạng đánh giá mức độ đạt được các hỹ năng của trẻ khi tham gia TCDG75
Tiểu kết chương 2 ...............................................................................................................76
Chương 3. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC TRÒ CHƠI DÂN GIAN CHO TRẺ ...................77
MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON ..............................................77
HUYỆN TÂY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN .............................................................................77

3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp .................................................................................77
3.1.1. Đảm bảo tính mục đích .............................................................................................77
3.1.2. Đảm bảo phù hợp lứa tuổi ........................................................................................77
3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa................................................................................................77
3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả .............................................................................................78
3.2. Biện pháp tổ chức TCDG cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi ở các trường mầm non huyện
Tây Hòa, tỉnh Phú Yên ......................................................................................................78
3.2.1. Vận dụng tích hợp TCDG có nội dung phù hợp với các chủ đề trong chương trình
chăm sóc – giáo dục trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi .......................................................................78
3.2.2. Kết hợp đa dạng các hình thức và phương pháp trong quá trình tổ chức TCDG cho
trẻ .........................................................................................................................................79
3.2.3. Phân nhóm chơi linh hoạt khi tổ chức cho trẻ chơi TCDG ....................................82
3.2.4. Nhắc nhở, động viên, khuyến khích trẻ kịp thời khi tham gia các TCDG .............82
3.2.5. Kiểm tra đánh giá kết quả chơi theo tiếp cận vì sự tiến bộ của trẻ .........................85
3.3. Thực nghiệm sư phạm biện pháp tổ chức TCDG cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi ở các
trường mầm non huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên .............................................................86
3.3.1. Khái quát về thực nghiệm .........................................................................................86
3.3.2. Phân tích kết quả thực nghiệm.................................................................................89
3.3.2.1. Kết quả đo đầu thực nghiệm ..................................................................................89
3.3.2.2. Kết quả đo sau thực nghiệm ..................................................................................94
Tiểu kết chương 3 ...............................................................................................................97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................................................98
1. Kết luận ...........................................................................................................................98
2. Kiến nghị .........................................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................100
PHỤ LỤC 1 .......................................................................................................................103
PHỤ LỤC 2 .......................................................................................................................113

6



Mục Lục biểu đồ
Hình 2.1: Bản đồ hiện trạng hành chính huyện Tây Hòa năm 2013…………………… 50
Hình 2.2: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng GRDP giai đoạn 2011-2015……………………. 53
Hình 2.3: Biểu đồ chuyển dịch cơ cấu kinh tế năm 2011-2015…………………………. 53
Hình 2.4: Biểu đồ tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia…………………………………………… 54
Biểu đồ 1:………………………………………………………………………………………………………… 90
Biểu đồ 2:………………………………………………………………………………………………………… 93
Biểu đồ 3…………………………………………………………………………………………………………. 94

Mục Lục bảng
Bảng 2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về tổ chức TCDG ................ 59
Bảng 2.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên về mục tiêu của việc tổ chức TCDG
cho trẻ mẫu giáo lớn .......................................................................................... 60
Bảng 2.3. Nhận thức về ý nghĩa của TCDG đối với sự phát triển của trẻ ... 61
Bảng 2.4. Thực trạng mức độ tổ chức các loại TCDG cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi
.............................................................................................................................. 63
Bảng 2.5. Thực trạng các trò chơi được áp dụng trong ngày ở 3 trường mầm non
công lập trên địa bàn huyện Tây Hòa qua quan sát ...................................... 66
Bảng 2.6: Thực trạng thời điểm tổ chức TCDG trong ngày ......................... 70
Bảng 2.7: Đánh giá về khó khăn khi tổ chức TCDG cho trẻ ........................ 71
Bảng 2.8: Đánh giá việc tổ chức TCDG .......................................................... 73
Bảng 2.9: Mức độ đạt được các kỹ năng của trẻ khi tham gia TCDG ......... 75
Bảng 3.3.2.1. a: Hứng thú chơi của trẻ đo đầu thực nghiệm .......................... 89
Bảng 3.3.2.1. b: Thái độ của trẻ trong khi chơi ................................................. 92

7


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa là

BGH

Ban giám hiệu

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDMN

Giáo dục mầm non

GV

Giáo viên

GVMN

Giáo viên mầm non

TCDG

Trò chơi dân gian

TB


Thứ bậc

8


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non (GDMN) là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục
quốc dân, có vai trò, nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, đặt nền móng cho sự hình
thành và phát triển nhân cách con người mới. GDMN có nhiệm vụ: “Giúp trẻ
phát triển về thể chất; tình cảm - xã hội; nhận thức; thẩm mỹ, hình thành những
yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một, hình thành và
phát triển ở trẻ những chức năng tâm sinh lý, năng lực và phẩm chất mang tính
nền tảng, những kỹ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát
triển tối đa những khả năng tiềm ẩn đặt nền tảng cho việc học ở các bậc học
tiếp theo và cho việc học tập suốt đời” [1].
Với trẻ mầm non, chơi là cuộc sống của trẻ, tổ chức trò chơi chính là tổ
chức cuộc sống cho trẻ. Trò chơi là một hoạt động không thể thiếu trong cuộc
sống hàng ngày của trẻ. Ở trường mầm non, trong bất kì hoạt động nào cũng
đều có các trò chơi nhằm mục đích trang bị, ôn luyện và củng cố kiến thức cho
trẻ. Vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ trong trường mầm non.
Trong xã hội hiện đại ngày nay, việc hướng trẻ vào các trò chơi dân gian
là cần thiết. Bởi lẽ, trò chơi dân gian không đơn thuần là một trò chơi của trẻ
con mà nó chứa đựng cả một nền văn hóa dân tộc Việt Nam độc đáo và giàu
bản sắc. Các trò chơi dân gian được kết thành từ quá trình lao động và sinh
hoạt, trong đó tích tụ cả trí tuệ và niềm vui sống của bao thế hệ người Việt xưa.
Đặc biệt là đối với trẻ em, trò chơi dân gian với những chức năng đặc biệt của
nó đã mang lại cho thế giới trẻ thơ nhiều điều thú vị và bổ ích, đồng thời thể
hiện nhu cầu giải trí, vui chơi, quyền được chia sẻ niềm vui của các em với bạn
bè, cộng đồng, giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm - xã hội, thẩm

mỹ, ngôn ngữ và phát triển nhận thức. PGS.TS Nguyễn Văn Huy, Giám đốc
Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam cho rằng: “Cuộc sống đối với trẻ em không thể

9


thiếu những trò chơi. Trò chơi dân gian không đơn thuần là một trò chơi của
trẻ con mà nó chứa đựng cả một nền văn hóa dân tộc Việt Nam độc đáo và giàu
bản sắc. Trò chơi dân gian không chỉ nâng cánh cho tâm hồn trẻ, giúp trẻ phát
triển khả năng tư duy, sáng tạo, sự khéo léo mà còn giúp các em hiểu về tình
bạn, tình yêu gia đình, quê hương, đất nước. Trẻ em ở một xã hội công nghiệp,
chỉ quen với máy móc và không có khoảng trống để chơi cũng là một thiệt thòi.
Thiệt thòi hơn khi các em không được làm quen và chơi những trò chơi dân
gian của thiếu nhi thuở trước - đang ngày càng bị mai một và quên lãng, không
chỉ ở các thành phố mà còn ở cả các vùng nông thôn, nơi mà đang dần bị đô thị
hóa mạnh mẽ. Vì thế giúp các em hiểu và tìm về cội nguồn với những trò chơi
dân gian là một việc làm cần thiết”. [32]
Trong nhiều trò chơi dân gian còn giúp trẻ rèn luyện tính đồng đội, biết
đoàn kết gắn bó với nhau để giành chiến thắng, phát triển năng khiếu tốt, lòng
can đảm, hơn nữa nó như một món ăn tinh thần mà trẻ cần phải có làm nền tảng
cho sự phát triển về mọi mặt sau này. Tuy nhiên phần lớn trò chơi dân gian
đang mất đất sống, trong khi một số chỉ xuất hiện trong các dịp lễ hội hoặc trên
sân khấu.
Ngày nay, tiến trình xã hội hóa – công nghiệp hóa đang xâm nhập về các
miền quê với cả những yếu tố tích cực và ảnh hưởng tiêu cực. Trẻ em không
được làm quen và chơi những trò chơi dân gian như thế hệ các trẻ em Việt Nam
trước đó. Vì thế, để giúp các em hiểu và quay về với cội nguồn với trò chơi là
một việc làm cần thiết.
Là một giáo viên mầm non, tôi nhận thấy việc tổ chức trò chơi dân gian là
một việc làm vô cùng quan trọng và có ý nghĩa. Nhưng làm thế nào để tổ chức

trò chơi dân gian cho trẻ một cách có hiệu quả? Người giáo viên mầm non cần
quan tâm tới những yếu tố vào để phát huy được tính tích cực tham gia hoạt
động của trẻ, kích thích sự sáng tạo của trẻ trong quá trình chơi, đặc biệt là ở

10


những trò chơi mà trong đó trẻ tự tay làm nên những đồ chơi mà trẻ có thể tự
làm từ những vật liệu sẵn có trong thiên nhiên? Xuất phát từ những lý do trên,
chúng tôi đi vào nghiên cứu đề tài “Tổ chức trò chơi dân gian cho trẻ mẫu giáo
5 - 6 tuổi ở các trường mầm non huyện Tây Hòa, Tỉnh Phú Yên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về việc tổ chức các trò chơi
dân gian cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi ở các trường mầm non huyện Tây Hòa tỉnh Phú Yên, đề tài đề xuất các biện pháp tổ chức các trò chơi dân gian cho trẻ
mẫu giáo 5 - 6 tuổi nhằm nâng cao hiệu quả chăm sóc, giáo dục trẻ trong các
nhà trường mầm non, qua đó góp phần phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Tổ chức các trò chơi dân gian cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp tổ chức các trò chơi dân gian cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi ở các
trường mầm non huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên.
4. Giả thuyết nghiên cứu khoa học
Hiện nay, việc tổ chức các trò chơi dân gian cho trẻ mẫu giáo nói chung,
trẻ 5 – 6 tuổi ở các trường mầm non huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên nói riêng
còn chưa được giáo viên quan tâm và thực hiện hiệu quả. Nếu đề xuất được các
biện pháp tổ chức trò chơi dân gian cho trẻ theo hướng tích hợp, phù hợp với
đặc điểm tâm sinh lý của trẻ và đặc điểm địa phương nơi trường đóng thì sẽ
giúp trẻ phát triển toàn diện về mặt nhận thức, thể chất, ngôn ngữ, tình cảm
thẩm mỹ - xã hội, hình thành cho trẻ những kỹ năng sống cần thiết thông qua

trò chơi; qua đó nâng cao hiệu quả chăm sóc, giáo dục trẻ trong nhà trường,
góp phần phát triển toàn diện cho trẻ.

11


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận của việc tổ chức các trò chơi dân gian cho
trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi ở các trường mầm non.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng tổ chức các trò chơi dân gian cho trẻ
mẫu giáo 5- 6 tuổi ở các trường mầm non huyện Tây Hòa, Tỉnh Phú Yên.
5.3. Đề xuất biện pháp tổ chức các trò chơi dân gian cho trẻ mẫu giáo 56 tuổi ở các trường mầm non huyện Tây Hòa, Tỉnh Phú Yên và thực nghiệm sư
phạm với các biện pháp đã đề xuất.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu tại các trường mầm non công lập công lập
huyện Tây Hòa, Tỉnh Phú Yên, cụ thể là:
+ Trường mầm non công lập Hòa Bình 1 huyện Tây Hòa, Tỉnh Phú Yên;
+ Trường mầm non Thị trấn Phú Thứ huyện Tây Hòa, Tỉnh Phú Yên;
+ Trường mầm non công lập Hòa Tân Tây, huyện Tây Hòa, Tỉnh Phú Yên.
- Đề tài được nghiên cứu trong giai đoạn 2014 – 2016.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu đề tài
- Quan điểm thực tiễn: Xem xét quá trình chơi các trò chơi dân gian cho
trẻ trong sự vận động, phát triển mạnh mẽ ở môi trường dạy học hiện đại. Xây
dựng các biện pháp tổ chức các trò chơi dân gian cho trẻ xuất phát từ đặc điểm
và yêu cầu của thực tế việc chăm sóc và giáo dục trẻ hiện nay, qua đó tìm ra
cách thức tổ chức các trò chơi dân gian cốt lõi cho trẻ một cách phù hợp và hiệu
quả nhất.
- Quan điểm điều khiển học: GV có thể tổ chức, điều khiển các hoạt động
chơi cho trẻ, trên cơ sở đó tổ chức các trò chơi dân gian cho trẻ một cách hiệu

quả.

12


- Quan điểm hệ thống: Nghiên cứu việc tổ chức các trò chơi dân gian trong
mối quan hệ với các thành tố khác và với môi trường dạy học hiện đại nhằm
phát huy tối đa tác động của từng thành tố trong quá trình giáo dục mầm non.
7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập tài liệu, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống
hóa những nguồn tài liệu có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp sử dụng phiếu điều tra bằng bảng hỏi (Anket)
Sử dụng phương pháp nhằm mục đích sau:
- Đánh giá nhận thức của giáo viên mầm non về tầm quan trọng của việc
tổ chức các trò chơi dân gian cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi.
- Đánh giá thực trạng chơi các trò chơi dân gian cho trẻ mẫu giáo 5 - 6
tuổi.
7.2.2.2. Phương pháp quan sát
Dự giờ giáo viên tổ chức trò chơi dân gian cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở
các trường mầm non.
7.2.2.3. Phương pháp trò chuyện
Sử dụng phương pháp nhằm mục đích sau:
- Trao đổi với giáo viên để thấy được sâu hơn về nhận thức của giáo viên
trong việc tổ chức các trò chơi dân gian cho trẻ.
- Trò chuyện với trẻ để thấy được nhu cầu, động cơ, hứng thú, khả năng
của trẻ trong quá trình tham gia các trò chơi dân gian.
7.2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Sử dụng thực nghiệm sư phạm để đánh giá ý nghĩa và tính khả thi của các

biện pháp đã đề xuất.
7.2.2.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm giáo dục

13


Nghiên cứu các sản phẩm trẻ tạo ra trong các trò chơi dân gian, trên cơ sở
đó có những đánh giá chính xác, khách quan về thực trạng cũng như hiệu quả
của các biện pháp đề xuất.
7.2.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
Sử dụng thống kê Toán học để xử lý số liệu thu được trong quá trình
nghiên cứu.
8. Cấu trúc Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, Luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức các trò chơi dân gian cho trẻ mẫu
giáo 5- 6 tuổi.
Chương 2: Thực trạng tổ chức trò chơi dân gian cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi
ở các trường mầm non huyện Tây Hòa, Tỉnh Phú Yên.
Chương 3: Biện pháp tổ chức các trò chơi dân gian cho trẻ mẫu giáo 5- 6
tuổi ở các trường mầm non huyện Tây Hòa, Tỉnh Phú Yên.

14


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC
CÁC TRÒ CHƠI DÂN GIAN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Mặc dù trò chơi xuất hiện trong cuộc sống con người từ nhiều ngàn năm

về trước, song các tài liệu nghiên cho thấy việc tìm hiểu bản chất của trò chơi,
xây dựng các học thuyết trả lời cho câu hỏi “trò chơi là gì?”, “tại sao trẻ
chơi?”…mới chỉ được bắt đầu từ cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20.
Giữa vô vàn học thuyết vào thời kỳ đó, nổi lên những học thuyết rất hấp
dẫn. Đó là học thuyết gắn liền với tên tuổi của Siller, Spencer, Groos, Stelin
Kholl, Freud…Tính theo thời gian thì học thuyết đầu tiên về trò chơi đó là học
thuyết “Năng lượng dư thừa” của F.Siller và G.Spencer [33, tr 6].
F. Siller (1736 – 1800) là một nhà thơ người Đức nổi tiếng và cũng là
một nhà triết học. Ông coi trò chơi là cơ sở của các loại hình nghệ thuật. Nghệ
thuật cũng như trò chơi xuất hiện khi những nhu cầu sơ đẳng thiết yếu, quan
trọng cho việc tồn tại của cuộc sống con người được đáp ứng. Trong những thời
gian rảnh rỗi con người dùng sức lực của mình để đáp ứng nhu cầu tinh thần
ngày càng phong phú. Việc đáp ứng nhu cầu đó được thực hiện trong trò chơi
cũng như trong nghệ thuật.
Cũng một dòng tư tưởng với F.Siller. G. Spencer (1820 – 1903) nhà triết
học, xã hội học, nhà tư tưởng người Anh tiếp tục phát triển tư tưởng này. Chính
lúc đó học thuyết của ông mới được mang tên “Sức dư thừa”. G. Spencer đã
đánh đồng trò chơi của trẻ em với những trò chơi của những con vật bậc cao.
Những năng lực dư thừa của con vật non chưa được sử dụng để kiếm ăn nên đã
được tiêu khiển bằng con đường bắt chước qua các trò chơi. Ở trẻ em, trò chơi
cũng chỉ là sự bắt chước hoạt động thực của chính mình và cả của người lớn,

15


đồng thơi Spencer cũng đã cho rằng trong khi chơi những bản năng nghịch
ngợm, phá phách của đứa trẻ được bộc lộ trong hình thức tinh thần. [33, tr 6]
Học thuyết “Sức dư thừa” của F.Siller và G. Spencer có những khía cạnh được
thừa nhận, nhưng rõ ràng là mâu thuẩn với sự kiện thực tế. Bời vì tham gia trò
chơi không chỉ có các em khỏe mạnh mà còn có các em bị bệnh. Hơn nữa trò

chơi không chỉ tiêu hao sức lực mà còn có tác dụng khôi phục sức khỏe. [33, tr
6]
Học thuyết cổ điển về trò chơi của nhà tâm lý học Đức K.Groos (1861-1946)
cũng ra đời vào cuối thế kỷ XIX. Cũng như Siller, G.Groos đã đánh đồng trò
chơi của trẻ em với trò chơi của con vật non. Vì ông cho rằng các trò trò chơi
đều mang bản chất thuần túy sinh vật. Trò chơi là một hình thức hoạt động ống
mà trong đó cơ thể non trẻ được phát triển. Trong quá trình chơi cơ thể được
thích nghi với cuộc sống mà hoàn thiện các bản năng di truyền, các năng lực
và sức lực vốn có. Trò chơi chính là phuơng thức biểu hiện đặc thù của các loại
bản năng, đồng thời nó cũng tựa như trường học đặc biệt, chuẩn bị cho cuộc
sống sắp tới, thời thơ ấu chỉ là dành cho trò chơi. Học thuyết của K.Groos có
khía cạnh hợp lý ở chỗ khẳng định vai trò quan trọng của trò chơi đối với tuổi
thơ, nhưng rõ ràng đây là một thuyết học sinh vật hóa trò chơi trẻ em. Hơn nữa,
sự đánh đồng trò chơi của trẻ em với trò chơi của động vật non là không đúng.
Vì trong trò chơi cuả con vật chỉ rèn luyện cơ chế di truyền, nhưng đứa trẻ thì
lại còn lĩnh hội được kinh nghiệm lịch sử - xã hội nữa.
Vào những năm sau đó, học thuyết về trò chơi của K.Groos được nhà tâm lý
học người Đức V.Stern (1871-1938) công nhận, ông đã gọi trò chơi trẻ em là
“bình minh của bản năng đứng đắn” và đã nhấn mạnh ý nghĩa của trò chơi trong
việc rèn luyện những cơ chế di truyền của phẩm hạnh. [34]
Cũng vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, nhà tâm lý học nổi tiếng nguời Mỹ
Stenlin Kholl (1864-1924) đã đề xướng học thuyết di truyền trong trò chơi trẻ

16


em. Ông và các cộng sự nghiên cứu cuả mình, đã coi sự phát triển tâm lý trẻ
em là sự thu gọn, lặp lại những thời kỳ phát triển của xã hội loài người. Học
thuyết này dựa vào quy luật di truyền sinh học nổi tiếng mà E.Gekkel đã phát
hiện ra rằng ở thời kỳ phát triển phôi thai di truyền các thể lặp đi lặp lại di

truyền chủng loại. Theo quy luật đó, nội dung lẫn hình thức của trò chơi trẻ em
cũng lập lại lịch sử phát triển của nhân loại đã trải qua từ xã hội này đến xã hội
khác. Chẳng hạn trò chơi với cát của các cháu nhỏ là sự lặp lại thời kỳ mà con
người còn sống trong hang động, trò chơi săn bắt lặp lại bản năng săn bắn của
tổ tiên chúng ta.
Dựa vào quan sát trò chơi và lịch sử phát triển xã hội, nhà tâm lý học người
Anh Stanley Hall cũng cho rằng mỗi các thể đều theo một con đường phát sinh
giống như giống nòi, những trò chơi trẻ em, lần lượt diễn lại những hành động
tương tự của con người trong quá trình tiến hóa. Reaney, nhà tâm lý học người
Mỹ cũng đã kể ra những trò chơi của trẻ con tương đương với những bước tiến
hóa của loài người như sau:
THỜI KỲ TIẾN HÓA
LOÀI NGƯỜI

TRÒ CHƠI CỦA TRẺ
0 – 7 tuổi, trò chơi vận động, leo

Thời kỳ thú vật

trèo…
7 – 8 tuổi, trò chơi săn bắn, đuổi tìm

Thời kỳ dã man

nhau, bắn bi, chơi gậy.
9 – 12 tuổi, đua nhau khéo léo, sưu

Thời kỳ du mục

tập đồ vật, chơi dùng trí tưởng tượng,

chơi búp bê, làm vườn, xây dựng.
12 – 17 tuổi, kết thành đoàn mà chơi

Bộ lạc

17


Học thuyết này của Stenlin Kholl và Stanley Hall đều không thể đững vững
được. Bởi nó mâu thuẩn vơi nội dung thực tế của trò chơi trẻ em, bất cứ ở đâu
thì trò chơi trẻ em cũng phản ánh cuộc sống hiện đại.
Quan điểm sinh vật hóa trò chơi trẻ em cũng được thể hiện rõ nét trong học
thuyết phân tâm, của S.Freud, nhà phân tâm học người Áo nổi tiếng. Ông cho
rằng sự phát triển của trẻ em cũng bị chi phối bởi bản năng tình dục. Niềm say
mê, mong ước, những biểu tượng bí ẩn của đứa trẻ đều có liên quan đén bản
năng tình dục, nhưng chúng không thể hiện trực tiếp trong cuộc sống thực mà
chỉ biểu hiện trong những trò chơi (cũng như trong những giấc mơ).
Người học trò nối nghiệp Freud là K.adler (1870-1937) đã phát triển học thuyết
của Freud. Ông cho rằng, trong trò chơi đứa trẻ được bù lại những cảm giác
yếu đuối, trong thường ngày đứa trẻ luôn cảm thấy mình bé nhỏ yếu đuối, luôn
phải vâng lời người lớn. Thế nhưng trong trò chơi đứa trẻ được làm chủ, nó
cảm thấy khỏe mạnh hẳn lên. Sự đam mê quyền lực như bản năng đã thúc đẩy
đứa trẻ đến với trò chơi.
Quan điểm của Freud là nền tảng của học thuyết “Trò chơi trị liệu” của Airan
Sumo Seit là một trong những hiện đại của thuyết đó. Trong cuốn niềm hạnh
phúc của con bạn, bà đã xem trò chơi là phương tiện để làm bình thường hóa
các quan hệ của đứa trẻ với hiện thực xung quanh, xua tan đi những nỗi bực
tức, bướng bỉnh, nhõng nhẽo, ích lỷ… Mặc dầu học thuyết “trò chơi trị liệu”
chưa thực sự đúng về phương pháp luận, nhưng đứng về mặt y học thì đây là
một biện pháp tốt.

Những học thuyết trên đây chứa đựng nhiều mặt tích cực của trò chơi trẻ em,
nhưng đó là những học thuyết thuộc dòng phái sinh vật hóa trò chơi, có đặc
điểm chung là:
1. Vì khẳng định trò chơi mang tính chất sinh vật, nên dẫn đến kết quả là bác
bỏ tính chất xã hội trong nội dung trò chơi trẻ em,và dẫn đến mâu thuẩn không

18


thể giải quyết được giữa một bên bản tính sinh vật của trò chơi với một bên là
nội dung xã hội của nó.
2. Trong việc nghiên cứu trò chơi, quan điểm lịch sử đã bị bác bỏ. Các thuyết
gia trên đã tách trò chơi ra khỏi mối quan hệ xã hội, xem như là một lĩnh vực
riêng biệt của thế giới trẻ em, hoàn toàn đóng kín, tách biệt ra khỏi thế giới
người lớn.
3. Do đó, trò chơi chỉ là phương tiện để tự khẳng định của một đứa trẻ, người
lớn không nên quấy rầy trò chơi trẻ em, có nghĩa trò chơi không mang ý nghĩa
giáo dục nào cả.
Cũng trong thế kỷ XX, một hướng nghiên cứu khác về trò chơi của J.Piage, nhà
tâm lý học kiệt xuất của thế kỷ XX người Thụy Sĩ, tạo ra cơ sở của phần lớn tri
thức về trò chơi trẻ em với sự phát triển trí tuệ cho các công trình nghiên cứu
về lĩnh vực này của thế giới phương Tây.
J.Piage bắt đầu học thuyết của mình về sự phát triển trí tuệ căn cứ trên những
mâu thuẫn hình trò chơi mà ông quan sát được ở những đứa con của mình. Hai
đóng góp hết sức quan trọng của ông trong lĩnh vực trò chơi trẻ em là vấn đề
tính biểu trung của trò chơi tượng trưng và sơ đồ phát triển trò chơi theo các
giai đoạn phát triển trí tuệ của trẻ. Tuy nhiên, theo cách ông trình bày thì các
hành động trò chơi dường như xuất hiện trong quá trình phát triển trí tuệ mang
tính tự phát, chúng được nảy sinh một cách tất yếu vào một thời kỳ phát triển
nhất định trong đời sống cá thể, chứ không ảnh hưởng mấy của giáo dục từ phía

người lớn. Đây chính là một trong những điểm yếu của học thuyết Piage về trò
chơi trẻ em.
Dựa vào thuyết duy vật biện chứng do Cac.Mác khởi xướng, quan điểm duy
vật đầu tiên về nguồn gốc và bản chất của trò chơi đã được G.V.Plekhanop đề
cập đến. Ông cho rằng trò chơi cũng giống như nghệ thuật đều có nguồn gốc từ
lao động và mang bản chất xã hội. Đó cũng chính là cơ sở nhận thức luận các

19


quan điểm về trò chơi trẻ em của những nhà giáo dục tiến bộ ở cuối thế kỷ XIX
và đầu thế kỷ XX, coi trò chơi là hoạt động tự do của trẻ em, nhưng đồng thời
là một trong những phương tiện giáo dục trẻ em có hiệu quả nhất.
Cùng với sự ra đời của tâm lý học Macxit, các nhà tâm lý học, giáo dục Xoviet,
bắt đầu L.X.Vuwgotxki, nhà tâm lý học vĩ đại của người Nga và thế giới, đã
chú ý nhiều đến vấn đề của trò chơi và đã hình thành nên những luận điểm cơ
bản về trò chơi trẻ em. Trên cơ sở đó, theo nhiều chiều hướng nghiên cứu khác
nhau, một số người đã hướng nghiên cứu đến các vấn đề lý luận của trò chơi,
chủ yếu là trò chơi đóng vai theo chủ đề, vạch rõ bản chất xã hội và vai trò của
nó đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ em, như L.X.
Vuwgotxki, X.L. Rubinxten, A.N Leonchep, Ph. Phratkina, A.P.Uxova,
ĐB.Enconin, T.E.Conhiva… Một số người khác hướng nghiên cứu đến vấn đề
đặc điểm, vị trí và ý nghĩa của các trò chơi học tập, trò chơi vận động trong quá
trình giáo dục như A.T.Xasokina, E.I. Ydarchova, V.R.Bexpavlova… Một số
người thứ ba hướng nghiên cứu đến ý nghĩa của trò chơi trong việc giáo dục
thẩm mỹ cho trẻ như T.A.Marcova, N.A.Xaculina…
Thực tế cho thấy hoạt động vui chơi nói chung, TCDG nói riêng từ lâu đã cuốn
hút sự quan tâm của các nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như sinh
học, tâm lý học, xã hội học, giáo dục học… Nhưng đến cuối thế kỷ XIX, đầu
thế kỷ XX các nhà khoa học mới nghiên cứu hoạt động ngày một cách sâu sắc.

Vấn đè lý luạn và phương pháp tổ chức trò chơi nói chung và TCDG nói riêng
được các nhà sư phạm trên thế giới và Việt Nam quan tâm, bởi lẽ họ thấy được
ý nghĩa đích thực của trò chơi trong việc giáo dục và dạy học cho trẻ.
Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, một số nhà giáo dục Nga như: P.A.
Bexonova, O.P.Seina, V.I.Dalia, E.A. Pokrovxki… đã đánh giá cao vai trò giáo
dục đặc biệt và tính hấp dẫn của trò chơi dân gian Nga đối với trẻ mẫu giáo.
E.A.Pokrovxki đã chỉ ra nguồn gốc và tính hấp dẫn đặc biệt của TCDG Nga,

20


đó là những trò chơi thuộc nhóm trò chơi có luật do nhân dân sáng tác, chúng
đượctruyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.Trò chơi này đa dạng về thể loại,
phong phú về nội dung. TCDG có sức hấp dẫn lạ thường đối với trẻ em, bởi lẽ,
chúng làm thỏa mãn nhu cầu chơi, nhu cầu nhận thức, và nhu cầu xã hội của
trẻ.
Ở một số nước phương Đông như Trung Quốc, Ấn Độ, người lớn đã sưu tầm
các TCDG, đặc biệt là TCDG mang tính trí tuệ như “trò chơi tang”, “trò chơi
trí uẩn”, chơi với các vật liệu thiên nhiên, nhằm mục đích giáo dục trẻ. [34]
1.1.2. Ở Việt Nam
Việc nghiên cứu trò chơi nói chung và TCDG Việt Nam nói riêng đã được
một số nhà văn hóa, nhà giáo dục Việt Nam sưu tầm, nghiên cứu như: “Trò
chơi xưa và nay” các tác giả Mai Văn Muôn (1985); Vũ Ngọc Khánh với trò
chơi “trò chơi dân gian của trẻ em Việt Nam”, (1987); “Trò chơi dân gian Việt
Nam” do nhóm tác giả Hà Huy, Hoàng Lân, Ngô Bích Luận, Phan Ngọc Minh,
Lê Bích Ngọc sưu tầm, tuyển chọn và giới thiệu. Các tác giả đã giới thiệu về
nguồn gốc, đặc điểm và vai trò của TCDG với việc giáo dục và phát triển toàn
diện cho thế hệ trẻ. Trên cơ sở nghiên cứu TCDG, tác giả Vũ Ngọc Khánh đã
sưu tầm và phân loại TCDG theo chức năng giáo dục như trò chơi vận động,
trò chơi trí tuệ, trò chơi sáng tạo, trò chơi mô phỏng. Từ cách mô phỏng này,

các nhà giáo dục đã vận dụng vào quá trình tổ chức TCDG cho trẻ trường mầm
non, nhằm phục hồi những trò chơi truyền thống cho trẻ. Điều đắng lưu ý là
TCDG luôn gắn liền với các bài đồng dao, vì vậy nó luôn thu hút được sự quan
tâm của các nhà thơ, nhà văn. Chính nội dung của những bài đông dao đã góp
phần phát triển ngôn ngữ, mở rộng vốn hiểu biết cho trẻ về môi trường xung
quanh và phát triển óc sáng tạo, … đặc biệt nó làm tăng tính hấp dẫn của TCDG
đối với trẻ. [39]
TCDG thật phong phú, đa dạng và có ý nghĩa sâu sắc trong việc giáo dục

21


trẻ. Vì vậy nó được các nhà tâm lý, giáo dục học quan âm nghiên cứu, tiêu biểu
như: PGS.TS Nguễn Ánh Tuyết, Trương Kim Oanh, Đào Thu Trang, Lê Minh
Hòa… họ đã đề cập đến lý luận và phương pháp tổ chức TCDG cho trẻ mẫu
giáo. Các tác giả đã sưu tầm giới thiệu được một số tài liệu tham khảo về trò
chơi như “hướng dẫn trẻ chơi như thế nào”, “Trò chơi của trẻ em”, “TCDG cho
trẻ dưới 6 tuổi”, … Đây là những tài liệu giúp giáo viên mầm non thực hiện tốt
nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ trong trường mầm non, nhất là những nơi
không đủ điều kiện tổ chức các loại trò chơi cho trẻ mẫu giáo. [11] [12] [13]
[14]
Để TCDG trở thành một trong những phương tiện giáo dục và phát triển
toàn diện trẻ mầm non, trong những năm gần đây có một số tác giả đi sâu nghiên
cứu biện pháp tổ chức TCDG cho trẻ mẫu giáo như tác giả Lê Thị Ninh với
“Trò chơi dân gian Việt Nam trong công tác giáo dục mẫu giáo”, “Thủ cải tiến
một số TCDG cho trẻ mẫu giáo”, Thạc sĩ Đặng Thị Sáu với “một số biện pháp
gây hứng thú đối với TCDG cho trẻ mẫu giáo lớn”, Thạc sĩ Trần Thị Hải Yến
với “Một số biện pháp tổ chức TCDG nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục thể
chất cho trẻ mẫu giáo lớn”…
Điểm qua các công trình nghiên cứu trên cho thấy, từ trước đến nay, trò

chơi nói chung, TCDG nói riêng được sử dụng nhiều trong các trường mầm
non Việt Nam, và được coi là một bộ phận quan trọng trong chương trình chăm
sóc – giáo dục trẻ mầm non. Nhưng trên thực tế giáo viên chưa khai thác hết
tiềm năng của các loại trò chơi, đặc biệt là TCDG nhất là trong điều kiện CNH
- HĐH như hiện nay.
TCDG hiện nay đang dần bị mai một đi, trẻ ít có cơ hội để chơi những
TCDG cổ truyền, được tiếp xúc với nền văn hóa của các thế hệ, mở rộng vốn
hiểu biết về cuộc sống… Trước hình này đòi hỏi các nhà nghiên cứu, các giáo
viên mầm non cần tiếp tục nghiên cứu để tìm ra các biện pháp thích hợp, khai

22


thác tiềm năng của TCDG trong quá trình giáo dục trẻ mầm non.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm chơi
Trong lí luận cũng như trong ứng dụng thực tiễn, gần như chưa có ai xem
xét tổng thể nội dung của phạm trù chơi trong giáo dục và dạy học, bao gồm
cả những khái niệm cụ thể như chơi, hoạt động chơi, trò chơi và đồ chơi. Cho
đến nay chưa có định nghĩa nào về khái niệm chơi được chấp nhận hoàn toàn.
Trong “Từ điển Tiếng Việt” từ “Chơi” được xác định với sáu nghĩa cơ bản
là: hoạt động giải trí (dạo chơi); dùng làm thú vui, tiêu khiển (chơi tem); có
quan hệ thân thiết cùng chung thú vui (chơi với nhau); hoạt động chỉ nhằm vui
không nhằm mục đích gì khác (trẻ con chơi đùa); chỉ trẻ em khỏe mạnh không
ốm (trẻ chịu chơi, không quấy); hành động gây hại cho người khác xem như trò
vui (chơi khăm) [40].
Theo định hướng nghiên cứu của đề tài, khái niệm “chơi” được hiểu là
những hoạt động nhà giáo dục tổ chức cho trẻ tham gia một cách có mục đích,
có kế hoạch và bằng những phương pháp cụ thể nhằm mang lại cho trẻ niềm
vui, sự thoải mái, qua đó thực hiện tối ưu những nhiệm vụ chăm sóc và giáo

dục trẻ trong nhà trường mầm non.
1.2.2. Hoạt động chơi
Hoạt động chơi của trẻ là một hoạt động tự lực mang tính tự tổ chức, khi
chơi trẻ phải tự làm lấy mọi công việc, từ việc tự chọn trò chơi, bạn chơi, tìm
kiếm đồ chơi. Đặc biệt tìm cách khắc phục những trở ngại xuất hiện trong quá
trình chơi. Đây là hoạt động thể hiện tính độc lập, tự chủ. Trong khi chơi xuất
hiện mầm móng của sự sáng tạo. [5, tr 91-93].
L.X. Vưgotxki đã chỉ ra rằng “Khi trong đầu một đứa trẻ xuất hiện một dự
định hay một kế hoạch nào đó và chúng muốn thực hiện, thì nó có nghĩa là trẻ

23


chuyển sang hoạt động sáng tạo. Những sáng kiến của trẻ trong các trò chơi
thuộc nhiều thể loại khác nhau, và biểu hiện cũng khác nhau [11]
Như vậy, , hoạt động chơi là dạng hoạt động có ý thức, có nội dung văn
hóa- xã hội, dựa trên các chức năng tâm lý cấp cao và chỉ có ở người, không
có ở động vật. [11, Tr.386]
1.2.3. Trò chơi
Theo định hướng nghiên cứu của đề tài,trò chơi là hình thức cụ thể mà
trong đó diễn ra các hoạt động chơi [35, tr.217]. Có những trò chơi tiêu biểu
là: trò chơi với đồ chơi, trò chơi giả bộ có cốt truyện (trò chơi phản ánh sinh
hoạt và trò chơi đóng vai), trò chơi xây dựng, trò chơi có luật (trò chơi học tập
và trò chơi vận động). Những trò chơi này lần lượt xuất hiện và thay nhau chiếm
vị trí ưu tiên trong sự phát triển của trẻ.
1.2.4. Trò chơi dân gian
Trò chơi dân gian (TCDG) là những trò chơi không biết ai là tác giả,
được lưu truyền từ đời này qua đời khác. Trên cơ sở phân tích các quan
điểm của các nhà nghiên cứu, theo chúng tôi, “trò chơi dân gian là một loại
hình sinh hoạt văn hoá do nhân dân sáng tạo trong quá trình lao động,

sản xuất và được lưu truyền tự nhiên, rộng rãi trong cộng đồng”.
Trò chơi dân gian thường được nảy sinh từ chính những hoàn cảnh sống
của cộng đồng đó (bối cảnh thiên nhiên, đặc điểm công việc, nét tâm lý, phong
tục mang đậm bản sắc vùng miền).
Ví dụ: Trò chơi ”Thả đỉa ba ba” thể hiện việc qua sông, qua bưng, ruộng
… ngập nước, làm sao xuống nước mà đỉa không bắt được. Trong quá trình tồn
tại, có những trò chơi đã trở nên phổ biến.Thí dụ: Trò chơi “Rồng rắn lên mây”,
“Cướp cờ”, “Kéo co”. Có những trò chơi chỉ được lưu giữ ở các vùng miền,
các nhóm cộng đồng.

24


×