Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Giáo dục kỹ năng làm việc nhóm cho trẻ mẫu giáo lớn ở các trường mầm non thị xã sông cầu, tỉnh phú yên thông qua hoạt động ngoài trời

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
---------

HUỲNH THỊ KIM CHÁNH

GIÁO DỤC KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM CHO TRẺ
MẪU GIÁO LỚN Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
THỊ XÃ SÔNG CẦU, TỈNH PHÚ YÊN THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Hà Nội, Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
---------

HUỲNH THỊ KIM CHÁNH

GIÁO DỤC KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM CHO TRẺ
MẪU GIÁO LỚN Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
THỊ XÃ SÔNG CẦU, TỈNH PHÚ YÊN THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI

Chuyên ngành: Giáo dục học
Mã số: 60140101

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC


Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Dục Quang

Hà Nội, Năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Thật may mắn khi tôi được tham gia lớp Giáo dục học khóa 25 của Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội này. Với thời gian hơn 2 năm tôi đã được học, được
tiếp thu nhiều điều mới mẽ về lý luận giáo dục học nói chung và giáo dục Mầm
non nói riêng.
Được học và nghiên cứu với sự hướng dẫn đầy nhiệt tình và tâm huyết của
các thầy cô giáo, được thảo luận bàn bạc với thầy cô giáo, được trao đổi kinh
nghiệm với bạn bè, được chia sẽ những tin tức mới nhất trong công việc cũng
như trong cuộc sống và đã gần như làm cho bản thân tôi được thỏa mãn vì đã
giải quyết được những vấn đề còn vướng mắc trong giáo dục.
Qua đề tài luận văn “Giáo dục kỹ năng làm việc nhóm cho trẻ mẫu giáo
lớn ở các trường Mầm non thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên thông qua hoạt động
ngoài trời” là kết quả của quá trình nghiên cứu và sự chỉ dẫn nhiệt tình của thầy
cô.
Lời đầu tiên tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và lòng biết ơn sắc đến
PGS.TS Nguyễn Dục Quang, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, xin được cảm ơn quý thầy cô
giáo trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tạo mọi điều kiện cho tôi học tập và
nghiên cứu. và gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu Trường MN Xuân Hải và các
trường MN trên địa bàn thị xã Sông Cầu đã tạo mọi điều kiện cho tôi thành công
tốt luận văn này.
NGƯỜI VIẾT

Huỳnh Thị Kim Chánh



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu này không
trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố trước đó.
Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

HUỲNH THỊ KIM CHÁNH


MỤC LỤC
MỞ ĐÀU ...............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ...............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .........................................................................................2
3. Khách thể, đối tượng, nghiệm thể nghiên cứu ..................................................3
3.1. Khách thể nghiên cứu.....................................................................................3
3.2. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................3
3.3. Nghiệm thể nghiên cứu ..................................................................................3
4. Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................... 3
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục kỹ năng làm việc nhóm cho trẻ mẫu
giáo ở các trường MN thông qua hoạt động ngoài trời .........................................3
5.2. Đánh giá thực trạng giáo dục kỹ năng làm việc nhóm cho trẻ mẫu giáo ở các
trường MN thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên thông qua hoạt động ngoài trời. .......3
5.3. Đề xuất các biện pháp giáo dục kỹ năng làm việc nhóm cho trẻ mẫu giáo ở
các trường MN thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên thông qua hoạt động ngoài trời. .4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ............................................................................4
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..........................................................4

8. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................4
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận....................................................................4
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.................................................................4
9. Dự kiến cấu trúc của đề tài ........................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ Ý LUẬN VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG LÀM VIỆC
NHÓM CỦA TRẺ MẪU GIÁO LỚN Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI ......................................................7
1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................7
1.1. Những nghiên cứu thế giới.............................................................................7
1.2. Những nghiên cứu trong nước .................................................................... 10
2. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................ 12
2.1. Kỹ năng ....................................................................................................... 12
2.2. Kỹ năng làm việc nhóm .............................................................................. 14


2.3. Giáo dục kỹ năng làm việc nhóm................................................................ 17
2.4. Hoạt động ngoài trời.................................................................................... 18
3. Kỹ năng làm việc nhóm của trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động ngoài trời..... 20
3.1. Đặc điểm của trẻ mẫu giáo lớn.................................................................... 20
3.2. Nhóm và kỹ năng làm việc nhóm của trẻ mẫu giáo lớn ............................. 22
3.3. Hoạt động ngoài trời ở trường mầm non .................................................... 26
4. Giáo dục kỹ năng làm việc nhóm cho trẻ mẫu giáo lớn thông hoạt động ngoài trời... 29
5. Những yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục kỹ năng làm việc nhóm cho trẻ mẫu
giáo lớn thông qua hoạt động ngoài trời ............................................................ 31
5.1. Yếu tố về bản thân trẻ ................................................................................. 32
5.2. Yếu tố về môi trường .................................................................................. 35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................... 39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM
CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THỊ XÃ SÔNG
CẦU, TỈNH PHÚ YÊN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI ............ 40

1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội, Giáo dục và Đào tạo thị xã Sông Cầu - Tỉnh
Phú Yên ............................................................................................................................ 40
2. Khái quát tình hình giáo dục Mầm non ở các trưòng MN thị xã Sông Cầu, tỉnh
Phú Yên ............................................................................................................................ 40
3. Thực trạng kỹ năng làm việc nhóm của trẻ mẫu giáo lớn ở trường MN Xuân
Hải thông qua hoạt động ngoài trời.................................................................... 41
4. Thực trạng giáo dục kỹ năng làm việc nhóm cho trẻ mẫu giáo lớn ở các trường
MN thông qua hoạt động ngoài trời ............................................................................... 43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................... 52
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG LÀM VIỆC
NHÓM CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THỊ XÃ
SÔNG CẦU, PHÚ YÊN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI .......... 53
1. Nghiên tắc xây dựng các biện pháp ........................................................................... 53
2. Các biện pháp giáo dục kỹ năng làm việc nhóm cho trẻ mẫu giáo lớn ở các trường
MN thông qua hoạt động ngoài trời............................................................................... 56
2.1. Biện pháp 1: Tạo môi trường thuận tiện kích thích hứng thú làm việc theo
nhóm cho trẻ thông qua hoạt động ngoài trời .................................................... 57


2.2. Biện pháp 2: Hướng dẫn trẻ tự lựa chọn nhiệm vụ và thực hiện nhiệm vụ
theo nhóm ........................................................................................................... 59
2.3. Biện pháp 3: Khuyến khích trẻ tự lựa chọn và thực hiện nhiệm vụ làm việc nhóm61
2.4. Biện pháp 4: Kích thích trẻ tích cực tham gia đánh giá, tự đánh giá kết quả
làm việc nhóm .................................................................................................... 66
3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................................ 72
4. Thực nghiệm sư phạm................................................................................................. 73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................... 87
KẾT LUẬN VÀ KHUYỂN NGHỊ .................................................................... 88
1.Kết luận.......................................................................................................................... 88
2. Khuyến nghị ................................................................................................................. 89

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 91
PHỤ LỤC PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN DÀNH CHO GIÁO VIÊN ........... 94
BÀI TẬP KHẢO SÁT ....................................................................................... 99
KẾ HOẠCH MẪU KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI . 104


BẢNG KÝ HIỆU NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CBQL

Cán bộ quản lý

ĐC

Đối chứng

GD

Giáo dục

GV

Giáo viên

GDKYLVN

Giáo dục kỹ năng làm việc nhóm




Hoạt động

HĐN

Hoạt động nhóm

HĐNT

Hoạt động ngoài trời

KNLVN

Kỹ năng làm việc nhóm

LVN

Làm việc nhóm

MN

Mầm non

MGL

Mẫu giáo lớn

NT


Ngoài trời

TN

Thực nghiệm


DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 3.1 Mức độ hình thành KNLVN của trẻ (Tính theo %)…………………77
Biểu đồ 3.2 Mức độ hình thành KNLVN của trẻ (Tính theo %).….……..……78
Bảng 3.3 Mức độ hình thành KNLVN (Theo tiêu chí)………………………..79
Biểu đồ 3.4 Mức độ hình thành KNLVN (Theo tiêu chí)………………….….79
Bảng 3.5 Mức độ hình thành KNLVN của trẻ sau TN (Tính theo %)…..…….81
Biểu đồ 3.6 Mức độ hình thành KNLVN của trẻ sau TN (Tỉnh theo %)………82
Bảng 3.7 So sánh mức độ hình thành KNLVN của nhóm TN trưóc và sau TN
(Theo tiêu chí)………………………………………………………………….84
Biểu đồ 3.8 So sánh mức độ hình thành KNLVN của nhóm TN trước và sau TN
(Theo tiêu chí)…………………………………………………………………84


MỞ ĐÀU

1. Lý do chọn đề tài
Trẻ em là tài sản của mỗi gia đình, là tương lai của đất nước, vì vậy xã hội
phải có trách nhiệm với trẻ em, với thế hệ mai sau. Giáo dục là nền tảng quan
trọng trong quá trình xây dựng tương lai đất nước, đặc biệt là giáo dục MN. Ở
trường MN trẻ em được giáo dục toàn diện về thể chất và tinh thần thông qua
hoạt động học tập và hoạt động vui chơi. Giáo dục trẻ không chỉ dạy trẻ những
điều hay lẻ phải, không chỉ dạy trẻ những kiến thức sơ đẳng về các môn học và

học như thế nào, chơi như thế nào cho phù hợp. Cùng với sự phát triến của xã
hội hiện đại, việc tổ chức làm việc theo nhóm ngày càng phổ biến. Làm việc
theo nhóm chính là sự tập hợp của hai hay nhiều trẻ gộp lại, cùng đặt ra một
mục tiêu nhất định để hoàn thành những công việc chung. Các thành viên trong
nhóm phải tự nhận thức bản thân của họ như một cá thể trong xã hội, đồng thời
cũng phải nhận thức việc làm của mình và sẽ có ý kiến quan trọng trong một
môi trường tập thể là như thế nào.
Làm việc nhóm cũng là một trong những cách giúp trẻ làm việc, học tập
chủ động hơn và có kết quả hơn. Sự hợp tác trong công việc, học tập và nghiên
cứu là một trong những phương pháp tốt nhất để đi đến thành công. Làm việc
nhóm là sự cộng hưởng tốt nhất cho mọi người nói chung, cho trẻ nói riêng.
Làm việc nhóm sẽ giúp trẻ tự tin hơn trong giao tiếp, biết cách tự khẳng
định bản thân mình trong môi trường tập thể, đồng thời giúp trẻ có thể phát huy
cá tính, sự sáng tạo, biết hợp tác với những đứa trẻ khác để hoàn thành những
công việc chung.
Hoạt động ngoài trời là một trong những hoạt động vui chơi mà trẻ hứng
thú và quan tâm nhất, nó mang lại cho trẻ nhiều niềm vui và kiến thức cần thiết
về thế giới xung quanh mình. Qua hoạt động ngoài trời trẻ thỏa mãn nhu cầu

1


hoạt động, nhu cầu tìm hiểu khám phá của trẻ, tạo cho trẻ sự nhanh nhẹn và
thích ứng với môi trường tự nhiên đồng thời trẻ tự tin, mạnh dạn trong cuộc
sống. Thông qua các hoạt động ngoài trời trẻ phát huy được tính tích cực chủ
động của mình. Đồng thời qua đó trẻ có được sự thoải mái dễ chịu khi được ra
ngoài hít thở không khí trong lành của thiên nhiên xung quanh trẻ, và được vận
động qua những trò chơi... Ở trường mầm non, trong những giờ hoạt động ngoài
trời tạo cho trẻ có cảm giác như được trở về với làng quê với những nhóm trẻ
tụm năm tụm ba chơi các trò chơi dân gian, trò chơi có luật, trò chơi vận động,

được khám phá thế giới ngoài trời, ngoài ra lại có những nhóm trẻ ngồi hàn
huyên đôi ba câu chuyện mà trẻ thích hay có những nhóm trẻ được tự do chơi
các trò chơi ngoài trời như chơi cầu trượt, xích đu, bập bênh... Chính vì vậy
chúng ta cần hướng cho trẻ chơi như thế nào cho hiệu quả và chơi theo nhóm
cũng như làm việc nhóm là một trong những cách giúp trẻ chơi, hoạt động, làm
việc, học tập chủ động hơn và có kết quả hơn.
Thực tế, ở nhiều trường mầm non đã tổ chức dạy học theo nhóm, trẻ cũng
chơi theo nhóm. Mặc dù trẻ được hoạt động cùng nhau trong nhóm, nhưng kỹ
năng làm việc nhóm của trẻ còn rất yếu, chưa có tinh thần đoàn kết và kỹ năng
hợp tác chưa cao, chưa logic dẫn đến kết quả khả năng phát triển trẻ chưa đạt,
chất lượng giáo dục của nhà trường chưa như ý.
Xuất phát từ những lý do nêu trên nên tôi chọn “Giáo dục kỹ năng làm
việc nhóm cho trẻ mẫu giáo lớn ở các trường Mầm non thị xã Sông Cầu, tỉnh
Phú Yên thông qua hoạt động ngoài trời” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về giáo dục kỹ năng làm việc
nhóm của trẻ mẫu giáo lớn ở các trường MN thông qua hoạt động ngoài trời, đề

2


tài đề xuất những biện pháp giáo dục nhằm góp phần nâng cao kỹ năng làm việc
nhóm của trẻ mẫu giáo lớn ở các trường MN trên toàn thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú
Yên.
3. Khách thể, đối tượng, nghiệm thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục cho trẻ thông qua hoạt động ngoài trời.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Kỹ năng tìm việc nhóm và các biện pháp giáo dục kỹ năng làm việc nhóm
cho trẻ mẫu giáo lớn ở các trường MN thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên thông qua

hoạt động ngoài trời.
3.3. Nghiệm thể nghiên cứu
+ 12 CBQL
+ 29 Giáo viên
+ 610 Trẻ
4. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu áp dụng những biện pháp giáo dục có tính khoa học từ giúp trẻ hiểu
đến tổ chức thực hành rèn luyện thường xuyên kỹ năng làm việc nhóm thông qua
hoạt ngoài trời thì sẽ nâng cao kỹ năng làm việc nhóm cho trẻ mẫu giáo lớn ở các
trường mầm non.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục kỹ năng làm việc nhóm cho trẻ
mẫu giáo ở các trường MN thông qua hoạt động ngoài trời
5.2. Đánh giá thực trạng giáo dục kỹ năng làm việc nhóm cho trẻ mẫu
giáo ở các trường MN thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên thông qua hoạt động ngoài

3


trời.
5.3. Đề xuất các biện pháp giáo dục kỹ năng làm việc nhóm cho trẻ mẫu
giáo ở các trường MN thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên thông qua hoạt động ngoài
trời.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Đề tài được nghiên cứu trong giai đoạn 2015-2017.
- Đối tượng nghiên cứu: Trẻ mẫu giáo lớn ở các Trường Mầm non thị xã
Sông Cầu, tỉnh Phú Yên.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Nâng cao khả năng giáo dục cho giáo viên về kỹ năng làm việc nhóm
- Góp phần rèn kỹ năng làm việc nhóm cho trẻ mẫu giáo lớn ở các

trường Mầm non thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Thu thập tài liệu, sách báo có liên quan đến đề tài.
- Sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các tài liệu
trong nước và ngoài nước liên quan đến quá trình hình thành kỹ năng làm việc nhóm
cho trẻ mẫu giáo thông qua hoạt động ngoài trời để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài
nghiên cứu.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp điều tra
Sử dụng phiếu điều tra đối với giáo viên để tìm hiểu nhận thức, biện
pháp, kinh nghiệm, khó khăn của giáo viên trong việc giáo dục kỹ năng làm việc
nhóm cho trẻ mẫu giáo thông qua hoạt động ngoài trời.

4


8.2.2. Phương pháp quan sát
- Dự giờ, quan sát trẻ trong hoạt động ngoài trời để làm rõ đặc điểm kỹ
năng làm việc nhóm của trẻ và biểu hiện của trẻ.
- Quan sát quá trình giáo viên tổ chức giáo dục kỹ năng làm việc nhóm
cho trẻ trong hoạt động ngoài trời.
8.2.3. Phương pháp đàm thoại
-Trao đổi, đàm thoại với giáo viên về cách thức tổ chức, thái độ, nhận
định về kỹ năng làm việc nhóm cho trẻ trong hoạt động ngoài trời.
- Đàm thoại với trẻ về thái độ làm việc nhóm trong hoạt động ngoài trời.
8.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết kinh nghiệm của giáo viên trong nhà trường qua quá trình tổ
chức giáo dục kỹ năng làm việc nhóm cho trẻ.
8.2.5. Phương pháp chuyên gia

Trưng cầu ý kiến của các chuyên gia tâm lý giáo dục và chuyên gia giáo
dục mầm non về giáo dục kỹ năng làm việc nhóm cho trẻ mẫu giáo trong hoạt động
ngoài trời.
8.2.6. Phương pháp thủ nghiệm
Tiến hành thử nghiệm các biện pháp giáo dục kỹ năng làm việc nhóm
cho trẻ mẫu giáo thông qua hoạt động ngoài trời để thấy được kết quả mà đề tài
cần xây dựng.
8.2.7. Phương pháp sử dụng thống kê toán học
Sử dụng một số phép tính thống kê để sử lý thông tin thu thập được
trong quá trình nghiên cứu.

5


9. Dự kiến cấu trúc của đề tài
- Phần mở đầu
- Phần nội dung: gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về giáo dục kỹ năng làm việc nhóm cho trẻ
mẫu giáo ở các trường MN thông qua hoạt động ngoài trời.
Chương 2: Thực trạng giáo dục kỹ năng làm việc nhóm cho trẻ mẫu
giáo lớn ở các trường MN thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên thông qua hoạt động
ngoài trời.
Chương 3: Đề xuất biện pháp giáo dục kỹ năng làm việc nhóm cho trẻ
mẫu giáo lớn ở các trường MN thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên thông qua hoạt
động ngoài trời.
- Kết luận và khuyến nghị
- Danh mục các tài liệu tham khảo
- Phụ lục

6



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ Ý LUẬN VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM
CỦA TRẺ MẪU GIÁO LỚN Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI
1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1. Những nghiên cứu thế giới
Nhóm không đơn giản chỉ là một tập hợp nhiều người làm việc cùng nhau
hoặc làm việc dưới sự chỉ đạo của một nhà quản lý. Nhóm là một tập hợp những
cá nhân có các kỳ năng bổ sung cho nhau và cùng cam kết chịu trách nhiệm thực
hiện một mục tiêu chung. Vì thế các thành viên trong nhóm cần có sự tương tác
với nhau và với trưởng nhóm để đạt được mục tiêu chung. Các thành viên trong
nhóm cũng phải có sự phụ thuộc vào thông tin của nhau để thực hiện phần việc
của mình.
Làm việc nhóm hay còn được gọi là Teamwork là một trong những thuật
ngữ được du nhập từ nước ngoài vào Việt Nam; nó chỉ quá trình phối, kết hợp,
tương tác, cộng tác giữa hai hay nhiều người bằng cách phân chia công việc
chung thành những phần việc nhỏ hơn với mục đích hoàn thành công việc đó
nhanh chóng, hiệu quả cao. Những thành viên của một Teamwork thường có
chung chuyên môn.
Truyền thống người Việt Nam ta giỏi làm việc theo cá nhân hơn là làm
việc theo nhóm. Khi bắt đầu công việc, mỗi người trong teamwork đều nhận
được một phần việc với sự phân công nhiệm vụ rất rõ ràng, không trùng lắp và
phải chịu trách nhiệm cá nhân đối với nhiệm vụ đã được phân công, do vậy, đòi
hỏi mỗi người đều phải chuyên tâm vào phần việc của mình, kết hợp với sự
thường xuyên trao đổi, thảo luận giữa các thành viên để đảm bảo công việc của
cả nhóm đi theo đúng mục tiêu đã định. Sự phân định quá rạch ròi này có phần

7



gây bất ngờ cho những người quen làm việc theo kiểu “độc lập tác chiến” hoặc
dựa chủ yếu vào khả năng của người giỏi nhất, người lãnh đạo. Có thể trong quá
trình phân công, phân nhiệm trong teamwork sẽ có tranh cãi về việc ai sẽ chịu
trách nhiệm phần việc nào, điều này có vẻ như trái với quan niệm “đầu xuôi,
đuôi lọt” trong văn hóa của người Việt ta; tuy nhiên sau khi đã sắp xếp xong
nhiệm vụ với sự đồng thuận của tất cả thành viên trong nhóm, công việc bắt đầu
được tiến hành với sự thuận lợi như đã được lập trình sẵn, cũng nhờ vậy mà khi
kết quả đạt được không như mong muốn, sẽ không khó để xác định được lỗi từ
khâu nào, thuộc về ai trong nhóm để rút kinh nghiệm và khắc phục.
Trong Teamwork, mỗi thành viên trong nhóm đều phải đảm bảo rằng họ
có khả năng thuyết trình tốt trước lớp do vậy, không ai là người “đứng ngoài
cuộc chơi” trong một bài thuyết trình của Teamwork.
Từ những năm cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX, Joseph Lancaster và
Andrew Bell đã đưa ra hình thức dạy học hợp tác ở nước Anh. Với hình thức
này, họ chia người học thành từng nhóm hoạt động. Thông qua hoạt động nhóm,
người học được giáo viên tạo điều kiện cùng nhau trao đổi, đàm thoại, hợp tác,
chia sẻ, giúp đỡ nhau tìm hiểu, khám phá đối tượng nhận thức nhằm hình thành
kĩ năng học hợp tác cho người học và nâng cao hiệu quả dạy học. Ý tưởng này
nhanh chóng du nhập sang Mỹ khi một trường học của người Lancaso được mở
ra ở New York vào năm 1806.
Đầu thế kỉ XIX, R.Cousinet, một nhà giáo dục Pháp đã chú ý đến việc
hình thành kĩ năng HĐN cho người học bằng các phương pháp, biện pháp dạy
học thích hợp. Theo ông, giáo viên cần tạo điều kiện cho học sinh tự chọn bạn
học nhóm và giải tán nhóm. Điều này giúp trẻ có những nhận định khi nhận xét
về các bạn và được nghe các bạn nhận xét về chính hoạt động của mình, từ đó
người học có thể tích lũy thêm những kinh nghiệm xã hội. [6]

8



Nhà tâm lý học, triết học Elton Mayo (1880 - 1949), ông là người đưa ra
học thuyết quản lý nhóm, chính là người đầu tiên nghiên cứu những hoạt động
này, ông đã khai sáng ra “hoạt động tương quan giữa người và người” (Human
Relations Movement), với những chuỗi hoạt động thử thách trong những điều
kiện nhất định, nhằm thử khả năng làm việc của nhóm công nhân [14].
Theo David G. Myers thì có một yếu tố làm cho các thành viên tập hợp lại
thành nhóm đó là sự cần thiết phải gặp gỡ trong một thời gian dài, cùng chung
các mục đích, sự chuẩn bị thông tin. Theo David G. Myers cho rằng nhóm là
một tập hợp gồm có hai hoặc nhiều người, có sự tác động qua lại và ảnh hưởng
lẫn nhau.
Năm 1975, hai tác giả D.Johnson và R.Johnson đã xuất bản cuốn “Học
cùng nhau và học độc lập”. Hai ông cũng đã phân tích được vai trò của mối quan
hệ giữa ba mô hình học tập: hợp tác, tranh đua, cá nhân và họ đã thấy được chỉ
có thông qua hoạt động nhóm thì sự tương tác, hợp tác giữa trẻ mới đạt được
hiệu quả.
Theo nhà tâm lý học người Ý, Dr. Maria Montessori (1870 - 1952) cho
rằng trẻ chơi chính là trẻ “làm việc”. Đồ chơi và các dụng cụ học tập của
Montessori được bày trong lớp để trẻ có thể nhìn thấy và có lựa chọn cho riêng
mình rồi quyết định một hoạt động - được gọi là "công việc" - theo sở thích của
mình. [27].
Tại hội thảo với chủ đề “Kỹ năng làm việc nhóm hiệu quả cao”, Cheryl
Meredith đã trình bày các bước cơ bản xây dựng và phát triển nhóm; Phát triển
nhóm từ cơ bản lên nhóm làm việc hiệu quả đỉnh cao; Phân tích ưu, nhược điểm
của các dạng nhóm làm việc. Với những kinh nghiệm của Cheryl Meredith sẽ
góp phần giúp sinh viên tham gia hội thảo rút ra cho mình được con đường xây

9



dựng và phát triển nhóm làm việc hiệu quả để ứng dụng vào công việc một cách
thành công nhất. [3].
Phong cách làm việc hiệu quả của Nhật Bản, ai cũng biết đến quy tắc
Hourensou trong làm việc nhóm. Chính nhờ bí quyết này Nhật Bản nhanh chóng
phục hồi và tăng trưởng thần kỳ, trở thành nước có tiềm năng lớn thứ hai trên
thế giới về kinh tế, khoa học kĩ thuật và tài chính. Bản thân khi tiếp xúc với
người Nhật cũng sẽ thấy đều là những người có tinh thần tập thể cao.
Như vậy, trong lịch sử giáo dục thế giới, những tư tưởng mang tính LVN
xuất hiện rất sớm. Và hiện nay, LVN được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi ở
rất nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước có nền giáo dục phát triển. Tuy
còn nhiều cách tiếp cận và quan niệm khác nhau, song các công trình nghiên cứu
đều khẳng định vai trò hết sức to lớn của KNLVN và sự cần thiết phải giáo dục
KNLVN trong dạy học.
1.2. Những nghiên cứu trong nước
Kỹ năng làm việc nhóm là kỹ năng tương tác giữa các thành viên trong
một nhóm, nhằm thúc đẩy hiệu quả công việc, phát triển tiềm năng của tất cả các
thành viên. Một mục tiêu lớn thường đòi hỏi nhiều người làm việc với nhau, vì
thế làm việc nhóm trở thành một định nghĩa quan trọng trong tổ chức cũng như
trong cuộc sống. Trong thời đại ngày nay, khi khoa học kỹ thuật ngày càng phát
triển thì yêu cầu làm việc theo nhóm là cần thiết hơn bao giờ hết. Đơn giản vì
không ai là hoàn hảo, làm việc theo nhóm sẽ tập trung những mặt mạnh của từng
người và bổ sung cho nhau. Hơn nữa, chẳng ai có thể cáng đáng hết mọi việc. Vì
vậy Kỹ năng làm việc nhóm là một kỹ năng rất bổ ích và cần thiết. Bên cạnh đó
nó cũng trang bị cho các thành viên những kiến thức quan trọng để xây dựng
nhóm làm việc hiệu quả, từ đó có thể áp dụng vào công việc học tập cũng như

10



mọi lĩnh vực của cuộc sống. Không những thế, Kỹ năng làm việc nhóm là môi
trường tốt để trẻ có thể phát triển kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm.
Lê Thẩm Dương từng bất lực thốt lên “Một người việt làm hơn một người
Nhật, ba người Việt thua một người Nhật”.
Nguyễn Hữu Châu khái quát quá trình trẻ học, làm việc nhóm là quá trình
cá nhân tự kiến tạo kiến thức cho mình nhưng đó là những kiến thức thông qua
tương tác với các cá nhân khác, với xã hội và thực tiễn mà có. Từ đó mà quan
niệm về học, về phương pháp giảng dạy cũng thay đổi.
Nguyễn Ngọc Bảo và Ngô Hiệu bàn về dạy học theo nhóm tại lớp như là
một hình thức dạy học có sự kết hợp tính tập thể và tính cá nhân mà trong đó,
học sinh dưới sự chỉ đạo của giáo viên, trao đổi những ý tưởng, nguồn kiến thức,
giúp đỡ hợp tác với nhau trong việc lĩnh hội tri thức, hình thành kĩ năng, kỹ xảo,
từng học viên không chỉ có trách nhiệm với học tập của mình mà còn có trách
nhiệm quan tâm đến việc học tập của bạn khác trong nhóm.
Tác giả Hoàng Thị Phương cho rằng HĐN là cách thức tổ chức HĐ có
hiệu quả trong hoạt động khám phá môi trường xung quanh. Đồng thời đã khẳng
định các ưu thế của nó là giúp trẻ dễ tiếp xúc với đối tượng, tác động và khảo sát
đối tượng, tạo điều kiện cho giáo viên hoặc tự trẻ dễ dàng đặt ra nhiệm vụ nhận
thức phù hợp, dễ kiểm tra đánh giá, có điều kiện hình thành kỹ năng nhận thức,
kỹ năng lao động, thể hiện sự sáng tạo. [29].
Theo tác giả Phạm Hương Giang:“Làm việc nhóm là một trong những cách
giúp trẻ chia sẻ công việc với người khác. Đổng thời, trong quá trình là việc
nhómsẽ tạo cho trẻ hứng thú hơn trong công việc. Được rèn luyện kỹ năng làm việc
nhóm từ khi còn nhỏ, trẻ sẽ có thể hòa nhập với nhiều môi trường khác nhau hơn
khi đã trưởng thành”.

11


Tác giả Nguyễn Thị Xuân Yến với bài viết “Những kĩ năng cần thiết giúp

trẻ 5 – 6 tuổi làm việc theo nhóm”, tác giả đã khẳng định vai trò của HĐN đối
với sự phát triển toàn diện nhân cách trẻ đồng thời tác giả đã đưa ra một số
những kĩ năng cần thiết giúp trẻ 5 - 6 tuổi làm việc theo nhóm. [40]
Tóm lại, giáo dục KNLVN cho người học là một vấn đề đã được quan
tâm nghiên cứu ở Việt nam cũng như trên thế giới trong vài thế kỉ trở lại đây.
2. Một số khái niệm cơ bản
2.1. Kỹ năng
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về kỹ năng. Những định nghĩa này
thường bắt nguồn từ góc nhìn chuyên môn và quan niệm cá nhân của người viết.
Tuy nhiên hầu hết chúng ta đều thừa nhận rằng kỹ năng được hình thành khi
chúng ta áp dụng kiến thức vào thực tiễn. Kỹ năng học được do quá trình lặp đi
lặp lại một hoặc một nhóm hành động nhất định nào đó. Kỹ năng luôn có chủ
đích và định hướng rõ ràng. Kỹ năng là năng lực hay khả năng của chủ thể thực
hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức
hoặc kinh nghiệm) nhằm tạo ra kết quả mong đợi.
Kỹ năng là năng lực hay khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục một
hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh nghiệm)
nhằm tạo ra kết quả mong đợi.
Có quan niệm cho rằng kỹ năng là phương thức thực hiện hành động phù
hợp với mục đích và điều kiện hành động mà con người đã nắm vững.
A. V. Cruchetxki đã nhấn mạnh rằng, kỹ năng là phương thức thực hiện
hoạt động - những cái mà con người đã nắm vững. Theo ông, chỉ cần nắm vững
phương thức hành động là con người đã có kỹ năng, không cần tính đến kết quả
của hành động.

12


A. G. Covaliov quan niệm kỹ năng là phương thức thực hiện hành động
phù hợp với mục đích và những điều kiện hành động.

Trần Trọng Thủy cũng cho rằng, kỹ năng là mặt kỹ thuật của hành động, con
người nắm được cách hành động tức là có kỹ thuật hành động và có kỹ năng.
[32]

Như vậy theo các tác giả trên thì kỹ năng là nhấn mạnh phương thức của
hành động, xem kỹ năng trong mối liên hệ với hành động và khía cạnh kỹ thuật của
hành động.
X.I.Kiegop cho rằng: “kỹ năng là khả năng thực hiện có hiệu quả hệ thống
các hành động phù hợp với các mục đích và điều kiện của hệ thống này”.
Tác giả Ngô Công Hoàn quan niệm kỹ năng là biểu hiện của năng lực con
người, là sự thực hiện có kết quả một công việc. Nói cách khác chính là khả
năng sử dụng tri thức vào hành động một cách có hiệu quả. [20]
Trong các từ điển, kỹ năng được định nghĩa như sau: “Kỹ năng là cách
thức thực hiện hành động đã được chủ thể tiếp thu, được đảm bảo bằng tập hợp
các tri thức và kỹ xảo đã được lĩnh hội”; “Kỹ năng là khả năng vận dụng những
kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế” ; “ Kỹ năng là
cách thức cơ bản để chủ thể thực hiện hành động, thể hiện bởi tập hợp những
kiến thức đã thu lượm được và những thói quen, kinh nghiệm”.
Để hình thành KN các tác giả đã chỉ ra rằng khi tiến hành một hoạt động
nào đó, lúc đầu phải xác định mục đích của nó, sau đó chỉ ra và giúp người học
hiểu được cách thức thực hiện hoạt động này, trình tự thực hiện các hoạt động
và cung cấp các biểu tượng về kỹ thuật hoàn thành chúng. Người có kỹ năng về
hành động nào đó phải có tri thức về hành động đó. Hành động đúng yêu cầu và
đạt kết quả trong mọi điều kiện khác nhau. Theo K. I. Platonov và G. G.

13


Golubev kỹ năng là năng lực của người thực hiện công việc có kết quả với một
chất lượng cần thiết trong những điều kiện mới và những khoảng thời gian

tương ứng. Bất kỳ một kỹ năng nào cũng bao hàm trong đó cả biểu tượng, khái
niệm, vốn tri thức, sự tự kiểm tra, điều chỉnh quá trình hoạt động.
Tổng hợp các khái niệm trên, có thể đưa ra một khái niệm như sau: “Kỹ
năng là năng lực hay khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục một hay một
chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh nghiệm) nhằm tạo ra
kết quả mong đợi”.
2.2. Kỹ năng làm việc nhóm
“Kỹ năng làm việc nhóm của trẻ mầm non là khả năng phối hợp làm việc
cùng nhau của nhóm trẻ nhằm phát triển khả năng của mỗi trẻ và hoàn thành
công việc chung với hiệu quả cao nhất”.
Kỹ năng làm việc nhóm là kỹ năng tương tác giữa các thành viên trong
một nhóm, nhằm thúc đẩy hiệu quả công việc việc phát triển tiềm năng của tất
cả các thành viên. Một mục tiêu lớn thường đòi hỏi nhiều người làm việc với
nhau, vì thế làm việc nhóm trở thành một định nghĩa quan trọng trong tổ chức
cũng như trong cuộc sống.
Làm việc nhóm trong tiếng anh người ta gọi là Teamwork, là tập hợp
hai hoặc nhiều người tạo thành đội (Nhóm) cùng tồn tại để hoàn thành một
mục tiêu nhất định. Nguyên tắc chính của đội (Nhóm) chính là độc lập, tương
tác và ảnh hưởng qua lại lẫn nhau. Các thành viên trong đội (Nhóm) chịu
trách nhiệm qua lại lẫn nhau để đạt mục tiêu chung. Mỗi thành viên nhận thức
bản thân họ như một thực thể xã hội. Làm việc nhóm là các thành viên trong
nhóm tạo ra được một tinh thần hợp tác, biết phối hợp và phát huy các ưu
điểm của các thành viên trong nhóm để cùng nhau đạt đến một kết quả tốt

14


nhất cho mục đích mà nhóm đặt ra.
Kỹ năng làm việc nhóm là kỹ năng tương tác các thành viên trong một
nhóm, nhằm thúc đẩy hiệu quả công việc, phát triển tiềm năng của tất cả các

thành viên.
Trên thực tế có những người không hề thích thú với việc bắt tay họp tác
với người khác, không thể hòa hợp với người khác, không biết cách tạo ra các
mối quna hệ tốt đẹp, thậm chí thường gặp phải những rắc rối hay xung đột với
các thành viên trong nhóm vì một lẽ họ chưa có KNLVN.
Từ các khái niệm về ‘‘kỹ năng” và “làm việc nhóm” tôi đi đến quan
niệm:
" Kỹ năng làm việc nhóm là năng lực phối hợp tối ưu cùng nhau của các
thánh viên trong nhóm nhằm phát triển khả năng của họ và thúc đẩy hiệu quả
công việc theo nguyên tắc nhất định”.
Xuất phát từ những phân tích và khái niệm KNLVN ở trên, tác giả luận
văn sử dụng khái niệm dưới đây làm công cụ nghiên cứu đề tài này.
Trong thời đại ngày nay, khi khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển thì
yêu cầu làm việc theo nhóm là cần thiết hơn bao giờ hết. Đơn giản vì không ai là
hoàn hảo, làm việc nhóm sẽ tập trung những mặt mạnh của từng người và bổ
sung cho nhau. Hơn nữa, chẳng ai có thể cáng đáng hết mọi việc. Người phương
Tây luôn xem công việc và bạn bè khác nhau do đó trong khi làm việc rất thoải
mái. Tuy nhiên, không khí làm việc khá căng thẳng đôi khi mâu thuẫn với nhau
gay gắt do họ rất coi trọng cá nhân...
A.V.Cruchetxki đã nhấn mạnh rằng, kỹ năng là phương thức thực hiện
hoạt động, những cái mà con người đã nắm vững. Theo ông, chỉ cần nắm vững
phương thức hành động là con người đã có kỹ năng, không cần tính đến kết quả

15


của hành động. A.G.Covaliov quan niệm kỹ năng là phương thức thực hiện hành
động phù hợp với mục đích và những điều kiện hành động. Ông cũng không đề
cập tới kết quảhành động, theo ông kết quả của hành động phụ thuộc vào nhiều
yếu tố, trong đó quan trọng hơn là năng lực của con người chứ không đơn thuần

chỉ là nắm vững cách thức hành động thì đem lại kết quả tương ứng.
Trần Trọng Thủy cũng cho rằng, kỹ năng là mặt kỹ thuật của hành động,
con người nắm được cách hành động tức là có kỹ thuật hành động và có kỹ
năng. [32]
Theo Hà Nhật Thăng: Kỹ năng là kỹ thuật của hành động thể hiện các
thao tác hành động.
Như vậy, theo các tác giả trên thì kỹ năng là nhấn mạnh phương thức của
hành động, xem kỹ năng trong mối liên hệ với hành động và khía cạnh kỹ thuật của
hành động.
X.I.Kiegop cho rằng: “kỹ năng là khả năng thực hiện có hiệu quả hệ
thống các hành động phù hợp với các mục đích và điều kiện của hệ thống này”.
Tác giả Ngô Công Hoàn quan niệm kỹ năng là biểu hiện của năng lực con
người, là sự thực hiện có kết quả một công việc. Nói cách khác chính là khả
năng sử dụng tri thức vào hành động một cách có hiệu quả. [20]
Mỗi quan niệm đều có những hạt nhân hợp lý. Theo quan niệm thứ nhất,
muốn thực hiện hành động con người cần phải có các tri thức về hành động đó
như tri thức về mục đích hành động, cách thức và điều kiện thực hiện hành
động. Khi con người nắm được những yếu tố đó và thực hiện được hành động
theo đúng yêu cầu đặt ra thì nghĩa là con người đã có KN hành động. Nếu con
người chỉ biết vận dụng tri thức, kinh nghiệm đã có theo đúng yêu cầu đặt ra
thôi thì chưa đủ để cho hành động có kết quả. Muốn hành động có kết quả thì

16


×