Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Đề án tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị xây dựng nông thôn mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.66 KB, 46 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.....................................................................................1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN..................................................................................2
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU...........................................................................2
Phần 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ CƠ SỞ THỰC TIỂN...............3
Phần 2. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ ÁN......................19
Phần 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN...........................................................31
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................36


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Nghị quyết số 26 - NQ/TƯ của Ban Chấp hành Trung ương ngày 5/8/2008,
"Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn” đã chỉ rõ: Nông nghiệp, nông dân, nông
thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội
bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng, giữ gìn, phát
huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước. Các vấn
đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá
trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Phát triển nông nghiệp,
nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân phải dựa trên cơ
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng
vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội,
trước hết là lao động, đất đai, rừng và biển; khai thác tốt các điều kiện thuận lợi
trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát triển lực lượng sản xuất trong nông nghiệp,
nông thôn; phát huy cao nội lực; đồng thời tăng mạnh đầu tư của Nhà nước và xã
hội, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp,
nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nông dân. Giải quyết vấn đề


nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã
hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực tự cường vươn lên
của nông dân…
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt vào tháng 6 năm 2010 với 19 tiêu chí Quốc gia được chia thành 5 nhóm
gồm 39 chỉ tiêu cụ thể. Đây là một chương trình phát triển tổng hợp cả về kinh tế,
văn hóa, xã hội, phát huy quyền làm chủ của nhân dân và xây dựng hệ thống chính
trị, bảo đảm quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội; là Chương trình cả Đảng và
Nhà nước cùng chăm lo phát triển đời sống của nhân dân trên địa bàn nông thôn.
NTM là nông thôn kiểu mới tương ứng với hình thái kinh tế-xã hội của giai
đoạn phát triển và hiện đại hóa. Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/TW của Trung
ương, phải xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại;
cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát
triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy
hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi


2
trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và
tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. NTM có những đặc trưng cơ bản sau đây: Một là, nông thôn có làng xã văn
minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại. Hai là, sản xuất bền vững, theo hướng hàng hóa.
Ba là, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày được nâng cao. Bốn là,
bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển. Năm là, xã hội nông thôn được
quản lý tốt và dân chủ.
Sau 5 năm thực hiện, hiện nay Ban Chỉ đạo Trung ương và các địa phương
đang tiến hành sơ kết việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn nhằm đánh giá những ưu nhược điểm và rút ra bài
học kinh nghiệm trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghị quyết.
Với nhận thức trên, tôi chọn đề tài: “Xây dựng nông thôn mới của 6 xã trên

địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” đăng ký làm đề án tốt nghiệp lớp
cao cấp lý luận chính trị.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN.
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận xây dựng nông thôn mới
- Phân tích thực trạng, đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
- Đề xuất phương pháp tổ chức thực hiện đề án nhằm đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề án là những vấn đề lý
luận và thực tiễn xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
+ Về nội dung: Đề án chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề nhằm xây dựng
nông thôn mới.
+ Về không gian: Nội dung nghiên cứu trên được tiến hành tại thành phố
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
+ Về thời gian: Các giải pháp, quá trình tổ chức thực hiện đề xuất trong đề án
có ý nghĩa trong khoảng thời gian 5 - 6 năm đến.


3
Phần 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ CƠ SỞ THỰC TIỂN.
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.
1.1.1. Khái niệm
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ);
có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập,
đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân,

của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà
là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp. Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân
có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn
phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
1.1.2. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Các nhà kinh điển Chủ nghĩa Mác-Lênin trong quá trình nghiên cứu để hoạch
định con đường đi lên CNXH rất quan tâm đến nông nghiệp, nông dân và nông
thôn trên mọi phương diện. Sau C.Mác và Ăngghen thì Lênin và Chủ tịch Hồ Chí
Minh là hai lãnh tụ có tầm nhìn sâu sắc, đúng đắn và toàn diện nhất về nông
nghiệp, nông dân và nông thôn trong cách mạng XHCN. Mặc dù cho đến nay con
đường quá độ lên CNXH tiếp tục gặp khó khăn, thách thức mới nhưng không làm
giảm bản chất, niềm tin và ý nghĩa tư tưởng của Lênin, Hồ Chí Minh về nông
nghiệp, nông dân và nông thôn, trái lại chính bối cảnh mới hiện nay lại làm nổi bật
hơn bản chất, niềm tin và sức sống, ý nghĩa thời đại của việc vận dụng tư tưởng
của Lênin, Hồ Chí Minh vào xây dựng nông thôn mới ở nước ta.
Lênin cho rằng trong công cuộc đổi mới hiện nay thì vấn đề nông nghiệp,
nông dân và nông thôn rất quan trọng không những trong lĩnh vực kinh tế-xã hội
mà trước hết trong lĩnh vực chính trị. “Lấy dân làm gốc “ nhưng lại không chú
trọng đến lực lượng chiếm hơn 70% dân số sống ở nông thôn một cách thiết thực
thì cũng chỉ nói suông. Do dó, để ổn định chính trị và cải cách kinh tế cần phải đặt
vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn đúng vị thế của nó. Lênin nói: Phải bắt
đầu từ nông dân, từ đó Người đề ra Chính sách kinh tế mới (NEP).
Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng Hồ Chí Minh luôn quan tâm và
nhận thức sâu sắc nông nghiệp, nông dân và nông thôn về lý luận cũng như thực


4
tiễn dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác-Lênin; đồng thời đây cũng là vấn đề được
Hồ Chí Minh vận dụng thành công trong thực tiễn cách mạng Việt Nam. Với cách

nhìn, đánh giá về nông dân ở Hồ Chí Minh không những đồng tình với Lênin mà
còn rất tinh tế Người không dừng lại ở thái độ chính trị mà còn nghiên cứu tâm lý,
bản chất, tập quán người nông dân làm nông nghiệp trong cộng đồng nông thôn.
Để hiểu sâu sắc và làm phong phú, năng động cái bên trong về nông nghiệp, nông
dân và nông thôn Việt Nam Hồ Chí Minh đi nghiên cứu, tìm hiểu cái bên ngoài để
giải phóng nổi khổ cho nông dân, phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn.
Tuy bận trăm công nghìn việc cho kháng chiến kiến quốc Người cũng dành nhiều
thời gian nghiên cứu vấn đề ruộng đất ở Châu Á trong thời gian ở Mácxcơva.
Theo Hồ Chí Minh, mặt chính trị của nông dân là cơ sơ chính của Mặt trận
dân tộc thống nhất trong kháng chiến; sau độc lập liên minh công nông trí thức là
nền tảng của chính quyền, là công cụ sắc bén trong công cuộc xây dựng và bảo vệ
chế độ mới. Mặt kinh tế-xã hội của nông dân quyện chặt với chính trị, giai cấp
công nhân đồng hành với giai cấp nông dân; do đó, phải coi nông nghiệp và công
nghiệp như hai chân của nền kinh tế, và xác định vai trò của nông nghiệp, Người
nhấn mạnh: “ Nước ta là một nước nông nghiệp. Muốn phát triển công nghiệp,
phát triển kinh tế nói chung, phải lấy việc phát triển nông nghiệp làm gốc, làm
chính. Nếu không phát triển nông nghiệp thì không có cơ sở để phát triển công
nghiệp”, Người chỉ rõ phải có cơ chế quản lý thật tốt để nâng cao năng suất lao
động đảm bảo hàng hóa phục vụ quốc kế dân sinh nhanh, nhiều, rẽ, tốt. Trong giai
đoạn giành chính quyền, khẩu hiệu” Người cày có ruộng” có sức loan tỏa và động
viên toàn dân tham gia kháng chiến. Nhưng giai đoạn này, yêu cầu kinh tế” Người
cày có ruộng” và chính sách cải cách ruộng đất chủ yếu nhằm phục vụ nhiệm vụ
chính trị để giành độc lập dân tộc. Hồ Chí Minh khẳng định chính trị phải thể hiện
được yêu cầu về kinh tế, chỉ vậy chính trị mới thành công.
1.1.3. Quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, mục
tiêu về nông nghiệp, nông dân và nông thôn
Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn giữ vị trí quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và nhà nước. Việt Nam là nước
đang phát triển, hơn 70% số dân sống ở nông thôn, nông nghiệp là ngành sản xuất
vật chất quan trọng, nông dân là lực lượng nòng cốt trong sản xuất nông nghiệp và

xây dựng phát triển nông thôn. Trong giai đoạn tiếp tục đổi mới để phát triển đất
nước hiện nay vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn càng có vai trò quan
trọng đặc biệt.


5
Hội nghị lần thứ 7, Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn bên cạnh việc đánh giá những thành tựu sau những năm đổi mới
dưới sự lãnh đạo của Đảng nông nghiệp, nông dân và nông thôn nước ta đã đạt
được thành tựu khá toàn diện. Nghị quyết cũng chỉ ra những hạn chế, yếu kém là:
nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, đời sống vật chất và tinh thần của nông
dân còn thấp, kinh tế - xã hội nông thôn còn nhiều bất cập.
Trên bình diện chung cả nước vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn miền
Trung - Tây Nguyên sau những năm đổi mới cũng có bước phát triển đáng kể cả về
kinh tế - xã hội, chính trị, an ninh, quốc phòng. Song, so với nông nghiệp, nông
dân, nông thôn cả nước thì nông nghiệp, nông dân, nông thôn miền Trung - Tây
Nguyên còn nhiều mặt hạn chế, một số lĩnh vực còn thấp kém.
- Nông nghiệp, nông dân và nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là cơ sở và lực lượng
quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
- Các vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn phải được giải quyết đồng
bộ, gắn với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong mối quan hệ
mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn thì nông dân là chủ thể của quá
trình phát triển xây dựng nông thôn mới, trong đó: quy hoạch là cơ bản cho phát
triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt.
Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù
hợp với điều kiện từng vùng, từng lĩnh vực để giải phóng sức sản xuất. Giải quyết
vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị
và toàn xã hội.

1.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ
Thủ tướng chính phủ đã ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn
mới bao gồm 19 tiêu chí, chia thành 5 nhóm: Nhóm tiêu chí về quy hoạch. Nhóm tiêu
chí về hạ tầng kinh tế - xã hội. Nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất. Nhóm
tiêu chí về văn hóa - xã hội - môi trường. Nhóm tiêu chí về hệ thống chính trị.
Trên cơ sở Bộ tiêu chí chung, Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí cụ thể theo 7 vùng: Trung du miền núi
phía Bắc, Đồng bằng Bắc bộ, Bắc Trung bộ, Duyên hải Nam trung bộ, Tây
Nguyên, Đông Nam bộ, Đồng bằng Sông Cửu Long.
Công văn số 852/UBND ngày 9/5/2011 của UBND tỉnh Quảng Bình về


6
hướng dẫn lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
Uỷ ban nhân dân thành phố Đồng Hới đã ban hành Quyết định số 1159/QĐUBND ngày 13 tháng 5 năm 2011 về việc thành lập Ban chỉ đạo xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010-2020 thành phố Đồng Hới; Quyết định số 07/QĐ-UBND
ngày 5/8/2011 về việc ban hành Chương trình xây dựng nông thôn mới thành phố
Đồng Hới giai đoạn 2011-2015 và giai đoạn 2016-2020. Triển khai thực hiện
Chương trình xây dựng nông thôn mới và bảo đảm an sinh xã hội với mục tiêu
nhằm đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới đảm bảo chất lượng và phát triển bền vững, xây dựng nông thôn mới trù phú xanh sạch đẹp gắn liền với bản sắc truyền thống của nông thôn Thành phố Đồng
Hới nói riêng và tỉnh Quảng Bình nói chung. Phấn đấu giai đoạn 2015-2017 có 5/6
xã, chiếm 83,3% so với tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới ( xã Đức Ninh, Bảo Ninh,
Thuận Đức, Lộc Ninh, Quang Phú); Đến năm 2017-2020 phấn đấu 100% số xã đạt
chuẩn nông thôn mới; Hoàn thành việc lập quy hoạch và phê duyệt quy hoạch cho
6 xã nêu trên.
Xây dựng nông thôn mới là cuộc vận động toàn diện trên tất cả các lĩnh vực
kinh tế - chính trị - xã hội, là động lực thúc đấy để đưa thành phố Đồng Hới trở
thành đô thị loại II vào năm 2015. Xây dựng nông thôn mới phải gắn với kế hoạch
phát triển Kinh tế - Xã hội 5 năm của thành phố.

Thành phố không làm điểm mà triển khai đồng loạt ở tất cả các xã, thực hiện
đồng bộ ở tất cả các tiêu chí trong Bộ tiêu chí Ọuốc gia về nông thôn mới. Trách
nhiệm chính xây dựng nông thôn mới là các xã, nguồn vốn thì huy động mọi
nguồn lực: Nhà nước, nhân dân, doanh nghiệp, tín dụng... nhưng dựa vào nội lực
của xã là chủ yếu.
Huy động cả hệ thống chính trị của thành phố cùng góp sức xây dựng nông thôn
mới. Lấy phát triển khu vực nông thôn ổn định làm tiền đề để đẩy mạnh phát triển
kinh tế - xã hội của thành phố, góp phần hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch về phát
triển kinh tế - xã hội mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XIX đề ra.
1.3. CƠ SỞ THỰC TIỂN.
1.3.1. Đăc điểm tự nhiên
Thành phố Đồng Hới, là trung tâm tỉnh lỵ của Quảng Bình, nằm trên quốc lộ
1A, Đường sắt Thống nhất Bắc Nam và đường Hồ Chí Minh, có vị trí địa lý 17°21’
vĩ độ bắc và 106°10’ kinh độ Đông.
- Phía Bắc giáp huyện Bố Trạch;


7
- Phía Nam giáp huyện Quảng Ninh;
- Phía Đông giáp biển Đông;
- Phía Tây giáp huyện Bố Trạch, huyện Quảng Ninh.
Khí hậu: Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa. Mùa khô nóng từ tháng 4 đến
tháng 9 hàng năm, chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam khô nóng nên thường
gây hạn hán. Mùa mưa lạnh kéo dài từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, chịu ảnh
hưởng của gió mùa Đông Bắc, đây là thời gian thường xảy ra bão lụt.
Đất đai: Thành phố có diện tích đất tự nhiên 15.570,5 ha. Trong đó:
+ Đất nông nghiệp: 2.883,79 ha.
+ Đất lâm nghiệp: 6.566,45 ha.
+ Đất nuôi trồng thuỷ sản: 486,73 ha.
+ Đất nông nghiệp khác: 78,56 ha.

+ Đất ở khu vực nông thôn: 185,42 ha, khu vực thành thị: 295,66 ha.
+ Đất chuyên dùng: 2.517,52 ha.
+ Đất chưa sử dụng: 1.444,32 ha
Sông ngòi: Sông chính là sông Nhật Lệ; các sông khác: Lệ Kỳ, Phú Vinh, cầu
Rào đều đổ vào sông Nhật Lệ. Đặc điểm các sông nhỏ, ngắn và nghiêng dốc từ Tây
sang Đông nên thường xảy ra lũ lụt vào mùa mưa.
Bờ biển dài 19,5 km, từ xã Ọuang Phú đến xã Bảo Ninh, thích hợp cho phát
triển du lịch . Có cửa sông Nhật Lệ thuận tiện cho tàu thuyền vào ra khai thác, chế
biến hải sản.
Thành phố Đồng Hới gồm có 16 xã phường ( trong đó có 10 phường bao
gồm: Phường Hải Đình, phường Đồng Phú, phường Hải Thành, phường Nam Lý,
phường Bắc Lý, phường Bắc Nghĩa, phường Đồng Sơn, phường Đức Ninh Đông,
phường Phú Hải, phường Đồng Mỹ) 6 xã triển khai xây dựng nông thôn mới của
thành phố gồm: Xã Lộc Ninh, xã Quang Phú, xã Thuận Đức, xã Bảo Ninh, xã Đức
Ninh và xã Nghĩa Ninh.
Dân số, lao động: Dân số Đồng Hới năm 2014 có 112.517 người; khu vực
nông thôn có 36.104 người; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 11%0. Có 30.417 hộ, trong
đó khu vực nông thôn 8.738 hộ (Niên giám thống kê năm 2014)
Lực lượng lao động trong độ tuổi: 65.755 lao động, trong đó khu vực nông
thôn có 21.099 lao động, chiếm 32% tổng số lao động thành phố.
Đánh giá tiềm năng: Thành phố Đồng Hới là trung tâm chính trị, kinh tế, văn


8
hoá - xã hội và khoa học kỹ thuật của tỉnh Quảng Bình. Nằm trên các tuyến giao
thông chính là quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh, có sân bay Đồng Hới, đường sắt
Bắc Nam thuận tiện cho việc giao lưu với các tỉnh, thành phố trong cả nước, nhất
là các tỉnh, thành phố khu vực miền Trung ; Đây là điều kiện thuận lợi áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật, phát triển sản xuất hàng hoá, các ngành nghề nông, lâm,
ngư nghiệp, công nghiệp, TTCN, dịch vụ, du lịch sinh thái biển, rừng để phát triển

thành nơi làm dịch vụ trung chuyển hàng hoá trong nước và quốc tế. Những năm
gân đây, Đồng Hới khẳng định được vai trò của một đô thị hạt nhân thúc đẩy phát
triển kinh tế các huyện trong toàn tỉnh, vừa là hậu phương dịch vụ cho phát triển
các khu kinh tế, khu du lịch trong tỉnh và khu vực như: cụm cảng biển Hòn La, di
sản thiên nhiên thế giới Phong Nha - Kẻ Bàng, cửa khẩu quốc tế Cha Lo nối với
vùng Trung Lào và Đông Bắc Thái Lan... Đây cũng là nơi tập trung các khu công
nghiệp, khu du lịch, các trường đào tạo cán bộ, công nhân kỹ thuật, bệnh viện khu
vực...
1.3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
1.3.2.1. Giá trị sản xuất nông nghiệp
- Giá trị sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp năm 2014 đạt 128 tỷ đồng .
+ Giá trị sản xuất nông nghiệp 48,9 tỷ đồng,
+ Giá trị sản xuất lâm nghiệp 19,2 tỷ đồng
+ Giá trị sản xuất thủy sản 59,9 tỷ đồng.
* Trồng trọt
- Giá trị sản xuất trồng trọt đạt 19,5 tỷ đồng
- Tổng diện tích gieo trồng cây lương thực 2.076 ha
- Tổng sản lượng lương thực: 778,8 tấn
Trong đó:
- Diện tích lúa cả năm: 2.035 ha, (Đông Xuân: 1.056 ha; Hè Thu: 979 ha).
+ Năng sụất bình quân cả năm: 47,76 tạ/ha (Đồng Xuân: 53,41 tạ/ha; Hè Thu:
41,03 tạ/ha).
+ Sản lượng lúa cả năm 9.612 tẩn (Đông Xuân: 5.597 tấn; Hè Thu 4.015 tấn).
- Diện tích ngô: 42 ha; Năng suất: 39,71 tạ/ha; sản lượng: 166,8 tấn
- Diện tích cây chất bột có củ các loại 223 ha. Sản lượng: 1.338,2 tấn.
+ Lạc: Diện tích 24 ha. Năng suất: 20,3 tạ/ha; Sản lượng: 48,8 tẩn.
- Cây công nghiệp hàng năm khác: Diện tích 8 ha (vừng 1 ha, ớt 7 ha); sản


9

lượng 4,4 tân.
- Cây lâu năm: Tiêu 10 ha, trong đó diện tích kiến thiết cơ bản: 2 ha; Diện tích
kinh doanh: 8 ha; năng suất (hạt khô): 1,6 tấn/ha; sản lượng: 12,8 tấn.
+ Cây cao su: Diện tích 57 ha (đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản)
- Cây rau quả, thực phẩm: 277 ha. Sản lượng 1.915,8 tấn,
- Cây trồng khác: 50 ha. Sản lượng 387,6 tấn
* Chăn nuôi, thú y
- Giá tri sản xuất ngành chăn nuôi 25,43 tỷ đồng. Tỉ trọng chăn nuôi chiếm
52% giá trị sản xuất nông nghiệp.
- Tổng đàn trâu: 513 con; tổng đàn bò: 2.123 con
- Tổng đàn lợn: 21.969 con; Đàn dê: 160 con; Đàn thỏ: 283 con; Gia cầm:
89.074 con
* Thủy sản
Năm 2014 tổng sản lượng đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản là 8.325,3 tấn.
Trong đó sản lượng khai thác đạt 7.131,3 tấn, sản lượng nuôi trồng đạt 1.194 tấn.
Thành phố có 140 cơ sở thu mua, chế biến và sơ chế nguyên liệu phục vụ cho
nhu cầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu, với các nhóm sản phẩm chủ yếu là: mắm
các loại, nước mắm, ruốc, thuỷ sản khô và đông lạnh.
Chế biến thuỷ sản tiêu dùng nội địa đã được chú ý phát triển, toàn thành phố
có 20 cơ sở có công suất chế biến đạt 30 - 40 tấn nguyên liệu/năm. Chế biến mắm
các loại đạt 130 tấn; hải sản khô đạt 360 tấn; nước mắm đạt 590.000 lít.
* Lâm nghiệp
Giá trị sản xuất lâm nghiệp đạt 19.200 triệu đổng.
- Bảo vệ rừng: 2.700 ha
- Chăm sóc, trồng rừng: 70 ha
- Khoanh nuôi: 200 ha
- Trồng cây phân tán: 270.000 cây
1.3.2.2.Trình độ văn hoá và kỹ năng sản xuất lao động nông thôn
Lao động làm việc trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp: 8.233 lao động,
chiếm 39,9% lao động khu vực nông thôn.

Nhìn chung trình độ văn hoá của lao động khu vực nông thôn còn thấp so với
mức chung của thành phố. Có khoảng trên 60% lao động nông thôn chưa qua
trường lớp đào tạo, vì thế khả năng chuyển đổi nghề nghiệp, tìm kiếm hoặc tự tạo


10
việc làm còn khó khăn. Kỹ năng sản xuất của lao động nông thôn chủ yếu là từ
kinh nghiệm sản xuất thực tế, việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất còn hạn chế, nhất là kỹ thuật canh tác, kỹ năng thực hành.
Thêm vào đó tình trạng ruộng đất manh mún, nhỏ lẻ đã hạn chế tính chủ
động, sáng tạo của người dân trong sản xuất, kinh doanh, cũng như khả năng tiếp
cận thị trường của người lao động.
Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn năm 2014 đạt 21 triệu
đồng, bằng 74% thu nhập bình quân đầu người của thành phố và bằng 1,4 lần so
với thu nhập bình quân khu vực nông thôn của tỉnh.
Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn của tỉnh theo chuẩn mới là 3,6%, giảm gấp
gần 4 lần so với hộ nghèo chung toàn tỉnh (13%)
1.3.2.3. Hạ tầng - kinh tế xã hội khu vực nông thôn
* Kết cấu hạ tầng
- Hệ thống giao thông
Khu vực nông thôn thành phố có mạng lưới giao thông tương đối đa dạng, có
khả năng đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và giao lưu với bên ngoài.
Đường bộ: Tổng các tuyến giao thông đường bộ của 6 xã có 204 km; trong đó
có 6 km đường quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh chạy qua địa bàn 2 xã Lộc Ninh
và Thuận Đức. Đường trục xã và liên thôn, ngõ xóm được rải nhựa, bê tông: 123
km, đạt tỷ lệ 62%.
Đường thuỷ: 2 xã Bảo Ninh và Quang Phú nằm dọc bờ biển nên có nhiều điều
kiện đánh bắt, chế biến hải sản và vận tải bằng đường thuỷ.
Đường hàng không: Sân bay Đồng Hới được xây dựng ở phía Bắc Đồng Hới
thuộc địa phận 2 xã Lộc Ninh và Quang Phú. Việc sân bay Đồng Hới đưa vào hoạt

động có ý nghĩa rất lớn trong việc phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và của tỉnh.
- Hệ thống điện
Mạng lưới cấp điện: Tất cả 6 xã đều sử dụng nguồn điện lưới quốc gia. Mạng
lưới điện hạ thế đã vươn đến tất cả các thôn xóm. Tỷ lệ hộ sử dụng điện có 8.713
hộ, chiếm 99,96%.
- Hệ thống cấp, thoát nước
Hệ thống cấp nước cho 2 nhà máy của thành phố là từ hồ Bàu Tró và hồ Phú
Vinh. Người dân của 6 xã đã có điều kiện để sử dụng nước máy. Một số xã như
Đức Ninh, Quang Phú có tỷ lệ hộ dùng nước máy khá. Các xã còn lại tỷ lệ hộ dùng
nước máy chưa cao.


11
Hệ thống thoát nước của các xã chưa được quan tâm đầu tư, chủ yếu là thoát
nước tự nhiên.
* Tổ chức kinh tế - xã hội
- Xã Thuận Đức: Đang phát triển sản xuất công nghiệp vật liệu xây dựng, chế
biến gỗ, chăn nuôi bò, lợn, kinh tế trang trại, nông lâm kết hợp, du lịch sinh thái...
Làng nghề TTCN Thuận Đức có 7 cơ sở đang hoạt động.
- Xã Lộc Ninh, Đức Ninh, Nghĩa Ninh: đang có thế mạnh sản xuất cây lúa,
chăn nuôi lợn, gia cầm, nuôi thuỷ sản.
- Xã Quang Phú, Bảo Ninh: có điều kiện thuận lợi để trở thành khu nghỉ mát,
phát triển dịch vụ và du lịch, đánh bắt và chế biến thuỷ sản...
1.3.2.4. Trình độ quản lý, năng lực lãnh đạo của hệ thống chính trị cơ sở
Trình độ quản lý, năng lực lãnh đạo của hệ thống chính trị cơ sở ở khu vực
nông thôn ngày càng được nâng cao. Các Đảng bộ đã được củng cố cả về chính trị,
tư tưởng, tổ chức; vai trò lãnh đạo của Đảng ngày càng tăng; Mặt trận Tổ quốc, các
đoàn thể chính trị - xã hội từng bước đổi mới nội dung và phương thức hoạt động,
đem lại hiệu quả thiết thực; quyền làm chủ của nhân dân trên các lĩnh vực kinh tế,
xã hội, chính trị, văn hoá, tư tưởng được phát huy.

Bên cạnh đó, hệ thống chính trị ở các xã còn một số hạn chế: Công tác lãnh
đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, tổ chức quản lý, điều hành của chính quyền, và hoạt
động của các đoàn thế chính trị - xã hội chưa theo kịp với đòi hỏi của tình hình
nhiệm vụ mới. Công tác tuyển chọn, bồi dưỡng, thay thế, trẻ hoá, chuẩn bị cán bộ
kế cận còn lúng túng. Đội ngũ cán bộ cơ sở ít được đào tạo, bồi dưỡng.
1.3.2.5. Thực trạng nông thôn của 6 xã thuộc thành phố Đồng Hới so với
19 tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
Theo số liệu tổng hợp khảo sát, điều tra tại 6 xã ( Thuận Đức, Nghĩa Ninh,
Quang Phú, Bảo Ninh, Lộc Ninh, Đức Ninh) của thành phố thì thực trạng nông
thôn thành phố đến cuối năm 2014 như sau:
* Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu công nghiệp, dịch vụ.
6/6 xã đều đã có quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản
xuất nông nghiệp hàng hoá, công nghiệp tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, đang trình
UBND thành phố phê duyệt.
- Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tằng Kinh tế - Xã hội - Môi trường:
6/6 xã đều đã có quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng Kinh tế - Xã hội - Môi


12
trường, đang trình UBND thành phố phê duyệt.
- Quy hoạch phát triền các khu dân cư mới và chỉnh trang khu dân cư:
6/6 xã đều đã có quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang khu
dân cư, đang trình UBND thành phố phê duyệt.
* Hạ tầng kinh tế - xã hội
- Giao thông
+ Đường trục xã, liên xã:Tổng số: 44,4 km
Đã trải nhựa, bê tông 33,6 km ( chiếm 75,7%) đạt chuẩn.
Chưa rải nhựa hoặc bê tông: 10,8 km, chiếm 24,3%.

+ Đường trục thôn, xóm: Tổng số 85,36 km, trong đó:
50,23 km (58,8%) đã được cứng hoá và đạt chuẩn;
3 5,13 km (41,2%) chưa được cứng hoá.
+ Đường ngõ xóm: Tổng số 67,9 km, trong đó:
37,7 km (55,5%) đã được bê tông hoá đạt chuẩn.
30,2 km (44,5%) còn là đường đất và cấp phối.
+ Đường trục chính nội đồng: Tổng số 39,5 km, trong đó:
17 km (43%) đã được rải sỏi và cấp phối, xe cơ giới đi lại thuận tiện.
22,5 km (57%) chưa được rải sỏi.
- Thuỷ lợi
Tổng số kênh mương trên địa bàn 6 xã: 70 km, trong đó đã kiên cố hoá 24,2
km, cần kiên cố hoá 45,8 km.
- Hệ thống điện
+ Hệ thống trạm biến áp có 50 trạm biến áp, tất cả các trạm đều hoạt động
tốt. Số trạm cần đầu tư xây dựng mới: 10 trạm.
+ Đường dây hạ thế tổng số có 148,07 km, trong đó đảm bảo yêu cầu 100%.
+ Về quản lý điện: Ngành điện đã trực tiếp quản lý bán điện đến các hộ của 6
xã.
Nhìn chung hệ thống điện đảm bảo ổn định cho sinh hoạt và sản xuất.
- Cơ sở vật chất trường học
Kết quả khảo sát đánh giá toàn bộ cơ sở vật chất hệ thống các trường trên địa
bàn thành phố bao gồm phòng học, phòng Ban giám hiệu, phòng chức năng, khu
vệ sinh, trang thiết bị dạy học.... và quy chuẩn theo tiêu chí quôc gia cho thấy:
+ Nhà trẻ, mầm non có 6 trường, trong đó:


13
3 trường (50%) đạt chuẩn quốc gia (Bảo Ninh, Quang Phú, Thuận Đức)
3 trường (50%) chưa đạt chuẩn quốc gia ( Lộc Ninh, Đức Ninh, Nghĩa
Ninh).

+ Trường Tiểu học có 7 trường, tất cả đều đạt chuẩn quốc gia.
+ Trường Trung học cơ sờ có 4 trường, trong đó: 4/4 trường (100%) đạt chuẩn
quốc gia (Lộc Ninh, Quang Phú, Bảo Ninh, Đức Ninh).
- Cơ sở vât chất văn hoá:
+ Nhà văn hoá xã: Đến nay cả 6 xã đều chưa có nhà văn hoá xã.
+ Khu thể thao xã: Hiện chỉ có 1 xã (Đức Ninh) có khu thể thao xã nhưng
chưa đạt chuẩn. Các xã còn lại chưa có khu thể thao xã.
+ Nhà văn hoá và khu thể thao thôn: Có 54/55 thôn có nhà văn hoá nhưng
chưa có khu thể thao, 1 thôn chưa có cả nhà văn hoá và khu thể thao.
Đa số các nhà văn hoá của các thôn đều chưa đạt yêu cầu của Bộ Văn hoáThể thao và Du lịch (hội trường không đủ diện tích, thiếu bàn ghế và các trang
thiết bị hoạt động...).
+ Bưu điện văn hoá xã: Có 3 điểm bưu điện trong tổng số 6 xã (chiếm 50%),
100% điểm bưu điện văn hóa đạt chất lượng theo tiêu chuẩn của của Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch.
- Chợ nông thôn
Hiện tại trên địa bàn nông thôn của thành phố có 5 chợ/6 xã, 01 chợ (Cầu
Bốn - Thuận Đức) đang xây dựng. Tât cả 5 chợ đều là chợ tạm, chưa đạt tiêu chuẩn
của Bộ Công thương.
- Bưu điện
Có 3/6 xã có điểm bưu điện văn hoá xã, 100% số xã và 100% số thôn có dịch
vụ Internet.
- Nhà ở dân cư nông thôn
Tổng sổ có 8.550 nhà ở dân cư nông thôn, trong độ có 8.471 nhà (99,1%) đạt
tiêu chuẩn của Bộ xây dựng, 79 nhà (0,9%) chưa đạt chuẩn (xây dựng lâu năm
chưa cải tạo, nâng cấp). Có 15 nhà tạm (0,2%) cân xây dựng mới.
1.3.2.6. Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất.
- Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp -Xây dựng: 41,7%; Dịch vụ: 53,2%; Nông
-lâm-thuỷ sản: 5,1%.
- Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đạt 21 triệu
đồng/người/năm, bằng 130% so với thu nhập bình quân đầu người chung của tỉnh



14
(16,07 triệu đồng/người/năm).
- Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn theo chuẩn nghèo của tỉnh là 3,6%.
- Tỷ lệ lao động trong độ tuổi đang làm việc trong lĩnh vực nông - lâm - ngư
nghiệp hiện nay là 39,9%.
- Hộ gia đình vẫn là đơn vị sản xuất phổ biến, toàn thành phố có 3.523 hộ
nông nghiệp. Có 54 trang trại. Có 12 HTX NN&DVNN hoạt động có lãi (chiếm
100%).
1.3.2.7. Văn hoá - xã hội - môi trường
* Giáo dục
- Phổ cập giáo dục trung học: 99,5%.
- 94% học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học bậc trung học (phổ thông,
bổ túc, dạy nghề).
- Tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo: 40%
* Y tế
- Có 6 trạm y tế thuộc 6 xã (100%); 6 trạm (100%) đã được xây dựng kiên cố
đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2008 - 2012. Ngoài ra có 21 cơ sở ý tế tư nhân.
- Đội ngũ cán bộ y tế có 5 bác sỹ. Hệ thống y tế tư nhân có 36 người hành
nghề cả Đông y và Tây y.
- Mạng lưới y tế dự phòng, công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu: Có 5 xã
(83,3%) có bác sỹ. 100% trạm y tế xã có nữ hộ sinh trung học hoặc y sĩ sản nhi.
100% số thôn có nhân viên y tế thôn. 100% số trạm y tế đã tổ chức khám chữa
bệnh bảo hiểm y tế. 100% trẻ em trong độ tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại
văcxin. Tỵ lệ người dân khu vực nông thôn tham gia các hình thức bảo hiểm y tế
đạt 67%. Đến nay, đã có 6 xã (100%) được công nhận chuẩn Quốc gia về y tế xã
giai đoạn 2010 -2014.
* Văn hoá
- Công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia xây dựng nếp sống văn
minh được phổ biển sâu rộng dưới nhiều hình thức. Các di tích lịch sử, văn hoá

từng bước được đầu tư trùng tu, tôn tạo từ nhiều nguồn vốn. Các hoạt động văn
hoá thể thao quần chúng, các lễ hội truyền thống được bảo tồn và phát triển.
- Năm 2014, có 55 thôn (100%) xây dựng quy ước làng văn hoá. Đời sống
văn hoá, tinh thần của người dân nông thôn ngày càng được cải thiện. Đến hết
tháng 12/2014 có 32 thôn (58%) đạt danh hiệu làng văn hoá; 7.623/8.746 gia đình
(87%) đạt danh hiệu gia đình văn hoá.


15
* Môi trường
- Có 91% dân số khu vực nông thôn được sử dụng nguồn nước sinh hoạt hợp
vệ sinh, trong đó có trên 87% được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn Bộ y tế.
- Tỷ lệ số hộ gia đình có nhà đạt tiêu chuẩn vệ sinh Bộ y tế đạt 86%, số hộ có
3 công trình đạt tiêu chuân vệ sinh là 85,6%.
- Có 18 nghĩa trang, trong đó có 15 nghĩa trang (83,3%) đã được quy hoạch
và 3 nghĩa trang (17,7%) bổ sung mở rộng (Thuận Đức, Quang Phú, Lộc Ninh). Có
15/18 nghĩa trang (83,3%) đã thành lập ban quản trang và xây dựng được quy chế
quản lý.
- Bước đầu công tác quản lý, thu gom và xử lý chất thải ở khu vực nông thôn
đã được chú trọng, hiện có 229/268 chuồng trại chăn nuôi tập trung (chiếm 85%)
được xử lý chất thải bằng nhiều hình thức khác nhau.
- 6/6 xã (100%) đã thành lập tổ thu gom rác thải, tất cả đều được thu gom đưa
đi xử Ịý tập trung.
* Hệ thống chính trị
- Hệ thống chinh trị nông thôn thường xuyên được củng cố, kiện toàn, cơ bản
đáp ứng được yếu cầu nhiệm vụ. Hiện có 6 Đảng bộ với tổng số 1.883 đảng viên.
Năm 2014, tỷ lệ Đảng bộ xã đạt danh hiệu Đảng bộ trong sạch vững mạnh là
100%. Tỷ lệ đảng viên đạt danh hiệu Đảng viên đủ tư cách hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ và đảng viên đủ tư cách hoàn thành nhiệm vụ đạt 99,6%.
- Đội ngũ cán bộ cấp xã có 149 người, tỷ lệ cán bộ xã đạt chuẩn là 98,7%. Có

100% số xã có các tổ chức đoàn thể đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.
- Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở nông thôn: 100% số xã
có lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng dự bị động viên hoạt động tốt.
- Tình trạng tội phạm và các tệ nạn xã hội cơ bản được hạn chế, an ninh chính
trị trên địa bàn có nhiều chuyển biến tích cực. Tình hình dân tộc, tôn giáo, văn hoá
tư tưởng được giữ vững ổn định. Công tác giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo được
quan tâm, các vụ việc phức tạp tồn động kéo dài được giải quyết cơ bản.
1.3.2.8. Kết quả đánh giá theo 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới tại
thành phố Đồng Hới đến từ 2011-2015.
- Số xã đạt 19 tiêu chí đến cuối năm 2014: 4 xã (Quang Phú, Bảo Ninh, Thuận
Đức, Đức Ninh) tăng 3 xã đạt chuẩn năm 2014 so với 01 xã năm 2013.
- Số xã đạt 17 tiêu chí: 1 xã (Lộc Ninh).
- Số xã đạt 16 tiêu chí: 1 xã (Nghĩa Ninh).


16
Kết quả tiêu chí đạt chuẩn đến nay: tổng toàn thành phố đã đạt 109 tiêu chí.
* Tiêu chí Quy hoạch và thực hiện quy hoạch:
- Quy hoạch chung:
+ Số lượng đề án đã được phê duyệt từ đầu giai đoạn: 6/6 đồ án, đạt 100%.
+ Số lượng xã đã công bố quy hoạch: 6/6 xã, đạt 100%.
Theo yêu cầu của Ban chỉ đạo tỉnh thì quy hoạch chung và cắm mốc quy
hoạch của các xã đúng quy định và hoàn thành tiến độ đề ra.
- Quy hoạch chi tiết:
Kết quả: 6/6 xã đã triển khai quy hoạch chi tiết XDNTM và Quy hoạch Phát
triển sản xuất nông nghiệp, trình UBND thành phố phê duyệt Quy hoạch chi tiết
khu dân cư và Quy hoạch Phát triển sản xuất cho 6/6 xã.
* Tiêu chí Giao thông:
Đây là một trong những tiêu chí quan trọng về kết cấu hạ tầng thiết yếu của
địa phương, khi thực hiện cần có nguồn lực và sự chung tay của người dân. Cụ thể:

Trong 04 năm qua, trên địa bàn 6 xã đã đầu tư xây dựng 53,8 km đường giao thông
liên xã, thôn; rãi sỏi đường nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp 8,9km... đã
thực hiện hoàn thành tiêu chí giao thông 5 xã trong giai đoạn 2011-2014 và hoàn
thành 1 xã còn lại trong năm 2015 (xã Nghĩa Ninh).
* Tiêu chí Thuỷ lợi:
Đã xây dựng, cải tạo, nâng cấp đê kè cho 3 công trình với kinh phí hơn 6 tỷ
đồng. Kiên cố hoá kênh mương thực hiện được 15,05 km đạt kế hoạch đề ra từ đầu
giai đoạn; 6/6 xã hoàn thành tiêu chí Thuỷ lợi.
* Tiêu chí Điện:
Đây là tiêu chí đã đạt được trước khi triển khai thực hiện Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới.
* Tiêu chí Trường học:
Đã có 5/6 xã đạt tiêu chí này. Mạng lưới trường lớp, quy mô các cấp học mầm
non, tiểu học, trung học cơ sở tiếp tục được đầu tư, nâng cấp với kinh phí thực hiện
hơn 50 tỷ đồng.
* Tiêu chí Cơ sở vật chất văn hoá:
Đây là tiêu chí khi triển khai thực hiện gặp rất nhiều khó khăn nhưng với sự
nỗ lực quyết tâm của các cấp chính quyền, địa phương đến nay đã có 4/6 xã đã


17
hoàn thành xây dựng Nhà văn hoá và khu thể thao xã đạt chuẩn. Phấn đấu trong
năm 2015 hoàn thành xây dựng Nhà văn hoá và khu thể thao tại 2 xã Lộc Ninh và
Nghĩa Ninh.
* Tiêu chí Chợ nông thôn:
Ngay từ đầu giai đoạn, thành phố đã ưu tiên tập trung quy hoạch hệ thống các
chợ, từ đó tranh thủ và ưu tiên nguồn vốn triển khai xây dựng Chợ Cầu 4 (xã
Thuận Đức), Chợ Đức Ninh (xã Đức Ninh), Chợ Quang Phú (xã Quang Phú) và
Chợ Bảo Ninh (xã Bảo Ninh) với tổng kinh phí gần 16 tỷ đồng.
* Tiêu chí Bưu điện: 6/6 xã có điểm bưu chính viễn thông, có internet về đến

thôn..., cơ bản đạt tiêu chí này từ năm 2014.
* Tiêu chí Nhà ở dân cư:
Giai đoạn 2011-2014 có 6/6 xã đạt chuẩn.
* Tiêu chí Thu nhập:
Giai đoạn 2011-2014 có 6/6 xã đạt chuẩn.
* Tiêu chí Hộ nghèo:
Giai đoạn 2011-2014 có 6/6 xã đạt chuẩn.
* Tiêu chí Cơ cấu lao động:
Giai đoạn 2011-2014 có 6/6 xã đạt chuẩn.
* Tiêu chí Hình thức tổ chức sản xuất:
Giai đoạn 2011-2014 có 6/6 xã đạt chuẩn.
* Tiêu chí Giáo dục:
* Tiêu chí Y tế:
Số xã có trạm y tế đạt chuẩn 6/6 xã (giai đoạn 2011-2014); tỷ lệ người dân
tham gia các hình thức bảo hiểm y tế: 68%.
* Tiêu chí Văn hoá:
Số thôn được công nhận làng văn hóa: 54/55 thôn. Giai đoạn 2011-2014 có
5/6 xã đạt chuẩn. Trong năm 2015 phấn đấu 1 xã còn lại đạt chuẩn (xã Nghĩa
Ninh).
* Tiêu chí Môi trường:
Công tác quản lý, thu gom và xử lý chất thải, nước thải ở khu vực nông thôn
đã được quan tâm, chú trọng; đến nay đã có 6/6 xã có đề án và thành lập tổ thu
gom rác thải, chất thải.


18
* Tiêu chí Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh:
Đã có 6/6 xã đạt nội dung này ngày từ đầu giai đoạn triển khai thực hiện Kế
hoạch xây dựng nông thôn mới.
* Tiêu chí An ninh trật tự:

Giai đoạn 2011-2014 có 6/6 xã đạt chuẩn.
- Cơ cấu kinh tế: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế -xã hội năm 2014,
thành phố Đồng Hới đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế 14%.
- Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp -Xây dựng: 41,7%; Dịch vụ: 53,2%; Nông
-lâm - thuỷ sản: 5,1%.
Cơ cấu kinh tế nông thôn đang có bước chuyển dịch mạnh mẽ. Trên cơ sở đó,
đã tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu lao động xã hội nông thôn mà biểu
hiện rõ nhất là thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu hộ nông thôn theo hướng ngày
càng tăng thêm các hộ làm công nghiệp, thương mại và dịch vụ; trong khi số hộ
làm nông nghiệp thuần tuý giảm dần.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn: Tổng số lao động trong độ tuổi khu
vực nông thôn: 20.099 lao động. Lao động làm việc trong Nông- lâm- thuỷ sản
8.233 người chiếm tỷ lệ 39,9%.
- Công nghiệp - TTCN và dịch vụ ổn định góp phần đảm bảo cung cấp lương
thực, thực phẩm cho khu vực nội thành.
- Thu nhập của người dân tăng lên và đời sống dân cư nông thôn ngày càng
được cải thiện.
- So với 19 tiêu chí nông thôn mới:
+ 1 xã đạt 16 tiêu chí (Quang Phú)
+ 1 xã đạt 13 tiêu chí (Đức Ninh)
+ 2 xã đạt 12 tiêu chí (Bảo Ninh, Lộc Ninh)
+ 1 xã đạt 11 tiêu chí (Thuận Đức)
+ 1 xã đạt 9 tiêu chí (Nghĩa Ninh)


19
Phần 2. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ ÁN
2.1. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN.
2.1.1. Mục tiêu tổng quát:
Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, xây

dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại - có sức cạnh tranh
- xây dựng nông thôn xanh. Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại - xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông
dân - trí thức vững mạnh.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020:
- Tốc độ tăng tưởng nông, lâm, thủy sản đạt 3,5-4%/năm, sử dụng đất tiết
kiệm và hiệu quả - phát triển nông nghiệp kết hợp với phát triển công nghiệp, dịch
vụ và ngành nghề nông thôn, giải quyết cơ bản việc làm, nâng thu nhập của dân cư
nông thôn gấp trên 2,5 lần so với năm 2010.
- Lao động nông nghiệp còn khoảng 30% lao động xã hội, tỷ lệ qua đào tạo
đạt trên 50%, số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%.
- Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, trước hết là hệ
thống thủy lợi, hệ thống giao thông suốt 4 mùa và cơ bản có các đường ôtô đến
thôn, bản, có các cơ sở công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn; đảm bảo cơ bản điều
kiện học tập, chữa bệnh, sinh hoạt văn hóa thể thao ở hầu hết các vùng nông thôn
tiến tới mức các đô thị trung bình.
- Nâng cao năng lực phòng chống, tránh để giảm nhẹ thiên tai, hoàn chỉnh hệ
thống đê sông, đê biển,… ngăn chặn chống nước biển dâng, chủ động ứng phó với
biến đổi khí hậu. Ngăn chặn xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường, từng bước nâng
cao chất lượng môi trường nông thôn. Thực tiễn ghi nhận sự đột phá đầu tiên về
chính sách của Đảng trong thời kỳ đổi mới cũng được khởi đầu từ lĩnh vực nông
nghiệp, nông dân và nông thôn.
2.2. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN
- Tập trung phát triển các cơ sở hạ tầng thiết yếu trên địa bàn 6 xã.
- Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn nâng cao thu nhập.
- Bảo vệ môi trường.
- Xây dựng đời sống văn hóa nông thôn.
- Giữ vững an ninh trật tự xã hội.



20
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ.
2.3. CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA 6 XÃ TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI GIAI ĐOẠN 2015-2020.
2.3.1. Hoàn thành việc lập kế hoạch và phê duyệt quy hoạch cho 6 xã.
+ Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ;
+ Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng Kinh tế - Xã hội - Môi trường;
+ Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang khu dân cư hiện
có.
2.3.2. Xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội.
Xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại và đồng bộ, tạo
điều kiện kết nối thuận lợi giữa nông thôn và thành thị, góp phần nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho người dân vùng nông thôn.
* Thứ nhất về giao thông:
- Đường trục xã và liên xã được cứng hoá: 17,7 km, (Bảo Ninh: 6,3km; Lộc
Ninh: 7,5km; Thuận Đức: 3km; Quang Phú: 0,9km).
- Đường trục thôn xóm được cứng hóa: 25 km (Bảo Ninh: 3,7km; Đức Ninh:
3,5km; Nghĩa Ninh: 2,3km; Lộc Ninh: 9km, Thuận Đức: 5km; Quang Phú:
l,53km)
- Đường ngõ xóm được cứng hoá: 30,1km (Đức Ninh: 11km; Nghĩa Ninh:
7km; Lộc Ninh: 8,9km; Thuận Đức: 2km; Quang Phú: 1,2km).
- Đường trục chính nội đồng được rải sỏi, xe cơ giới đi lại thuận tiện: 31,7km
(Bảo Ninh: 4,5km; Đức Ninh: 10km; Nghĩa Ninh: 8km; Lộc Ninh: 10km; Thuận
Đức: l,2km).
* Thứ hai về thuỷ lợi
- Cải tạo và nâng cấp 1 trạm bơm ở xã Đức Ninh.
- Xây dựng 2 giếng khoan cung cấp nước sản xuất tại xã Thuận Đức.
- Kiên cố hoá kênh mương nội đồng: 39,95km tại các xã: Đức Ninh: 23 km,
Lộc Ninh: 6,95 km, Nghĩa Ninh: 9 km, Thuận Đức: 1 km.

- Thay thế, sửa chữa các cống tưới tiêu đã xuống cấp (Đức Ninh: 5 cống lớn;
Nghĩa Ninh: 120 cống lớn nhỏ).
* Thứ ba về điện
- Lắp đặt thêm 10 trạm biến áp: Nghĩa Ninh: 2 trạm; Thuận Đức: 4 trạm; Đức


21
Ninh: 2 trạm; Quang Phú: 2 trạm.
- Xây dựng 27,5 km đường dây hạ thế: Nghĩa Ninh: 5km; Đức Ninh: 10 km;
Thuận Đức 10 km; Quang Phú: 2,5 km.
- Xây dựng hệ thống điện chiếu sáng dài 12,9 km ở các trục đường chính của
các xã Thuận Đức (6 km), Đức Ninh (1,9 km), Nghĩa Ninh (7km).
* Thứ tư về trường học
- Xây mới 22 phòng học (Đức Ninh: 12; Thuận Đức: 10).
- Xây mới 85 phòng chức năng, nhà thi đấu đa chức năng cho các trường (Bảo
Ninh: 8; Đức Ninh: 14; Nghĩa Ninh: 13; Lộc Ninh: 12; Thuận Đức: 28; Quang
Phú: 10).
- Đổ sân bê tông, lát gạch sân trường cho 3 trường, diện tích 6.360 m 2 (Nghĩa
Ninh: 3.500m2; Thuận Đức: 860m2; Quang Phú: 2.000m2).
- Nâng cấp trường mầm non Bảo Ninh, xây cổng trường mầm non Quang
Phú.
- Mua sắm, trang cấp thiết bị dạy học và vui chơi cho các trường (Bảo Ninh;
Thuận Đức; Quang Phú).
* Thứ năm về cơ sở vật chất văn hoá và trụ sở làm việc của xã.
- Cải tạo và nâng cấp hệ thống truyền thanh cho 3 xã
- Xây mới 12 phòng làm việc cho UBND xã Nghĩa Ninh và UBND xã Thuận
Đức.
- Xây mới trung tâm văn hoá của 6 xã.
- Cung cấp thiết bị hoạt động cho trung tâm văn hoá xã.
- Cải tạo, nâng cấp 14 nhà văn hoá thôn (8 thôn của xã Nghĩa Ninh và 6 thôn

của xã Thuận Đức).
- Xây mới 10 nhà văn hoá thôn (Nghĩa Ninh: 1, Đức Ninh: 3, Bảo Ninh: 4,
Lộc Ninh: 1, Quang Phú: 1).
- Xây mới 48 khu thể thao thôn (Bảo Ninh: 8; Đức Ninh: 7; Nghĩa Ninh: 9;
Lộc Ninh: 13; Thuận Đức: 6; Quang Phú: 5).
- Khái toán kinh phí: 66.750 triệu đồng.
* Thứ sáu về chợ nông thôn
- Xây mới 5 chợ nông thôn tại 5 xã Quang Phú, Thuận Đức, Bảo Ninh, Lộc
Ninh, Đức Ninh.
- Khái toán kinh phỉ: 35.000 triệu đồng


22
* Thứ bảy về bưu điện
Xây dựng 03 điểm bưu điện văn hoá tại xã Bảo Ninh, Lộc Ninh và Đức Ninh.
* Thứ tám về nhà ở dân cư
Hỗ trợ xây nhà ở cho 13 hộ nghèo ở 2 xã Nghĩa Ninh và Thuận Đức.
2.3.3. Các giải pháp huy động và sử dụng vốn
- Đa dạng hoá các nguồn vốn, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của khu vực nông thôn.
- Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương, của tỉnh, chủ động
khai thác tiêm năng đóng góp của nhân dân.
- Thực hiện các giải pháp đấu giá quyền sử đất để xây dựng các công trình kết
cấu hạ tầng.
- Vận động nhân dân hiến đất để mở đường, xây dựng các công trình công
cộng.
- Kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng thiết
yếu, trong đó ưu tiên xây dựng các hạng mục như điện, bưu điện, chợ nông thôn....
2.3.4. Các giải pháp phát triển các tổ chức sản xuất
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch nông nghiệp, tập trung vào việc chuyển đổi

cơ cấu cây trồng vật nuôi, đưa cây trồng vật nuôi có giá trị kinh tế cao vào sản
xuất, từng bước hình thành vùng sản xuất hàng hoá tập trung chất lượng cao.
- Bố trí lại cơ cấu sản xuất nông nghiệp nhằm tăng năng suất, sản lượng, chất
lượng vật nuôi, cây trồng; tăng giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích, tăng hiệu
quả sản xuất, nâng cao thu nhập cho nông dân, giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp,
giảm tỷ lệ hộ nghèo.
Thu nhập: Phấn đấu đến năm 2015, thu nhập trung bình hàng năm của người
dân 6 xã của thành phô đạt 25 triệu đồng, bằng 1,6 lần thu nhập bình quân chung
của tỉnh.
Hộ nghèo: Giảm tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn thành phố từ 3,5% năm
2010 xuống còn 2,5% vào năm 2015 xuống 1,8 % vào năm 2020.
Cơ cấu lao động: Đến năm 2015, phấn đấu giảm tỷ lệ lao động trong nônglâm-ngư nghiệp xuống dưới 40%.
* Hình thức tổ chức sản xuất:
- Củng cố và đổi mới các HTX hiện có, phát triển các hình thức kinh tế hợp
tác ở nông thôn với phương châm đa ngành, đa nghề, gắn kết các loại hình kinh tế


23
tập thể, kinh tế hộ, kinh tế trang trại và các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn.
- Thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn của thành phố, nhất là các dự án
đầu tư công nghệ cao, thu hút được nhiều lao động, tạo việc làm cho lao động nông
nghiệp nông thốn.
- Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ và các kênh phân
phối. Xây dựng mối liên kết bền vững giữa người sản xuất và phân phối để ổn định
lưu thông hàng hóa.
- Đẩy mạnh và phát triển sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm, có chính sách
hỗ trợ thích đáng để các hộ nghèo có thể vươn lên làm ăn bằng sức lao động của
hộ. Hình thành quỹ “vì người nghèo” hỗ trợ sản xuất.
- Làm tốt công tác tín dụng cho nhân dân vay vốn, đặc biệt là cho vay trực
tiêp đến hộ nghèo, hộ chính sách xã hội. Mở rộng chương trình đào tạo việc làm

giúp đỡ hộ nghèo có cơ hội tìm thêm việc làm.
+ Có chính sách ưu tiên, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất nông
nghiệp, TTCN, các làng nghề truyền thống.
2.3.5. Các giải pháp phát triển văn hóa, xã hội và môi trường
Nâng cao đời sống văn hoá, xã hội, cải thiện môi trường sống của người dân
nông thôn.
* Giáo dục và đào tạo:
- Tiếp tục giữ vững phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập THCS
một cách vững chắc; 98-100% trẻ trong độ tuổi đến trường mầm non.
- Làm tốt công tác tư vấn và hướng nghiệp dạy nghề cho 100% học sinh từ
lớp 8 đến lớp 12. Duy trì và củng cố 100% giáo viên đạt chuẩn; trên 70% giáo viên
có trình độ trên chuẩn.
- 100% trường có nhà ăn cho 80-100% học sinh bán trú.
- Phấn đấu tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục học Trung học (Phổ thông,
bồ túc, học nghề): 97% trở lên.
- Đa dạng hoá các loại hình đào tạo, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy và học. Nâng cao chất lượng đào tạo tại các trung tâm dạy nghề góp phần phấn
đẩu đến năm 2015 có trên 60% số lao động được qua đào tạo nghề.
- Làm tốt công tác tuyên truyền, tạo sự đồng thuận từ nhận thức đến việc làm
của toàn Đảng, toàn dân về vai trò, vị trí của giáo dục - đào tạo trong sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.


24
- Làm tốt công tác tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục - đào tạo
trong từng năm phù hợp với điều kiện thực tế và xu hướng phát triển của xã hội.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, thực hiện tốt các đề án phát triển
giáo dục - đào tạo.
- Tăng cường trao đổi và học tập kinh nghiệm về công tác quản lý, các điển
hình tiên tiến về giáo dục và đào tạo trong nước cũng như ngoài nước. Đổi mới

phương pháp dạy học hiện đại, tiên tiến, đầu tư trang thiết bị cho việc dạy và học.
- Tăng cường sự phối hợp giữa gia đình - nhà trường - xã hội trong giáo dục
học sinh. Nâng cao phong trào khuyến học, khuyến tài trong từng địa phương, đơn
vị. Xây dựng gia đình, dòng họ hiếu học, phát triển các hội khuyến học làm cơ sở
vững chắc cho xã hội học tập.
* Y tế:
- Đảm bảo thuốc thiết yếu cho công tác phòng và khám chữa bệnh. Phấn đấu
cho mọi người dân đều được tiếp cận và được cung cấp các dịch vụ nhiều hơn,
thuận lợi hơn. Đến năm 2015, 100% ngươi dân tham gia BHYT.
- Huy động mọi nguồn lực để nâng cấp và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở,
đầu tư hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các trạm y tế, đạt và phấn đấu
100% trạm y tế xã đạt chuẩn giai đoạn 2015-2020.
- Chú trọng công tác dinh dưỡng, phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng xuống dưới 12% vào năm 2015.
- Đảm bảo 100% bà mẹ mang thai và trẻ em dưới 1 tuổi được khám và tiêm
vacxin. Phòng chống và giảm đến mức tối thiểu tỷ lệ mắc các bệnh truyền nhiễm;
đại dịch HIV và các bệnh xã hội nguy hiểm khác.
- Chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, triển khai công tác phòng chống dịch, không
để dịch lớn xảy ra. Kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Nâng cao công tác truyền thông về DS-KHHGĐ, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3
từ 0,3 - 0,5%/năm. Giảm tỷ suất sinh hàng năm là 0,5%o.
- Nâng cao sức khoẻ toàn dân theo quan điểm tăng cường y tế dự phòng, giáo
dục dinh dưỡng, vệ sinh phòng bệnh, rèn luyện thân thể đi đôi với nâng cao hiệu
quả trị bệnh; kết hợp giữa y học hiện đại với y học cổ truyền, kết hợp đồng bộ giữa
phòng bệnh và chữa bệnh, củng cố y tế học đường.
- Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân, tăng
cường nguồn lực cho phát triển y tế.



×