Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Bài tập môn lstg cổ trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (85.99 KB, 15 trang )

MÔN THẦY TRUNG
CHƯƠNG 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CHẾ ĐỘ PHONG KIẾN
1. Quá trình hình thành chế độ phong kiến ở phương Đông
Nghiên cứu tập trung quá trình hình thành phong kiến ở Trung Quốc, Ấn Độ,
Nhật Bản, Việt Nam
a) Trung Quốc
- Thời gian: được xác lập thế kỉ III TCN ( nhà Tần 201TCN) -> TK XIX
( chiến tranh thuốc phiện.
- Quá trình hình thành chế độ phong kiến bắt đầu từ thời xuân thu chiến
quốc. Những chuyển biến về kinh tế, chính trị, văn hóa đặt nền móng cho chế độ
phong kiến
+ Kinh tế: sự xuất hiện của chế độ ruộng đất tư mà biểu hiện tan ra chế độ
tỉnh điền đã làm thay đổi cơ cấu xã hội TQ.
+ Xã hội: xuất hiện giai cấp mới bên cạnh những giai cấp cũ: quý tộc, nông
dân công xã, thương nhân, thợ thủ công thì có địa chủ, tá điền
-> quá trình chuyển hóa: một số quý tộc chuyển sang phương thức phát canh
thu tô. Đó là quá trình chuyển biến dần dần ( thương nhân cũng có thể thành địa
chủ, nông dân khá giả cũng có thể biến thành địa chủ.
KL: Thời kì Xuân Thu – Chiến Quốc được xem là thời kì quá độ từ xã hội
cổ đại sang xã hội phong kiến Trung Quốc.
b) Ấn Độ


Quá trình hinh thành chế độ phong kiến diễn ra trong một thời gian lâu dài.
Có nhiều quan điểm khác nhau:
Chế độ phong kiến xác lập thời kì Asoca
Chế độ phong kiến xác lập thời kì Gupta
Chế độ phong kiến xác lập thế kỉ VI
Chế độ phong kiến đầu công nguyên – thế kỉ VI
=> Vương triều Gupta được xem là vương triều phong kiến đầu tiên của Ấn
Độ


Bởi người ta thấy rằng những thế kỉ đầu công nguyên có những biến chuyền
lớn ở Ấn Độ
+ Chế độ đẳng cấp: Vacsna – Casxa
+ Tôn giáo: Balamon chuyen sang Hindu
+ Chế độ ruộng đất: Quá trình phong kiến hóa ở Ấn Độ diễn ra với một tốc
độ chậm chạp, kéo dài. Thời Gupt ( 320 – 500), những quan hệ phong kiến mới
được hình thành một cách rõ rệt. Trong thời kì này, quyền sở hữu về ruộng đất chủ
yếu vẫn thuộc về nhà nước. Trên cơ sở ấy, vua Gupsta đem ruộng đất ban cấp cho
các quan lại để làm bổng lộc. Họ được hưởng phần tô thuế trên đất đai đó, nhưng
ruộng đất thì vẫn tiếp tục thuộc về nhà nước. Tuy nhiên, để củng cố địa vị của
mình, những người được ban cấp ruộng đất đã tự nới rộng đặc quyền của mình
bằng cách bắt nô lệ phải phụ thuộc chặt chẽ vào mình.
Loại ruộng đất dùng cho ban cấp cho đền chùa và tăng lữ được hưởng nhiều
ưu đãi: được sử dụng vĩnh viễn ruộng đất phong, lại không phải chịu nghĩa vụ nào,


đồng thời có toàn quyền thống trị và thu thuế trên đất đai của mình, thậm chí có
quyền xử án nông dân lệ thuộc.
Vì đất đai trở thành tư hữu của các chúa phong kiến nên hiện tượng mua bán
ruộng đất dần dần trở nên phổ biến.
-> Trong quá trình hình hành chế độ phong kiến, xã hội dần dần phân chia
thành hai giai cấp cơ bản: lãnh chúa phong kiến và nông dân. Chế độ phong kiến
đã thực sự hình thành.
2. Con đường hình thành chế độ phong kiến phương Đông
Có hai con đường hình thành phong kiến:
+ từ xã hội cổ đại tiến lên xã hội phong kiến
+ từ xã hội thị tộc bộ lạc tiến lên xã hội phong kiến ( Mông Cổ, Arap)
3. Đặc điểm của quá trình hình thành phong kiến phương Đông
II. Quá trình hình thành phong kiến phương Tây
1. Thời gian

Từ thế kỉ V – thế kỉ XIX thì các quốc gia phương Tây hình thành chế độ
phong kiến với sự tan rã của chế độ chiếm nô ở Rooma, và sự xuất hiện của người
Giecmanh.
So với phương Đông, quá trình phong kiến hóa diễn ra muộn hơn ở các nước
phương Tây.
2. Con đường hình thành


Sự kết hợp giữa sự sụp đổ chế độ chiếm hữu nô lệ ở Tây bộ Rooma và sự
giải thể tàn dư thị tộc bộ lạc của người Giec manh
Ở Tây Âu, quá trình phong kiến hóa được hình thành dần tới sự thiết lập
đẳng cấp phong kiến theo kiểu phong quân tôn chủ với thần, trực tiếp gắn với quá
trình phân phong ruộng đất, lãnh địa theo cha truyền con nối.
Thực chất phong kiến hóa ở phương Tây là quá trình xác lập quan hệ phong
kiến và chính quyền phong kiến giải quyết hai nhiệm vụ
+ quá trình tập trung ruộng đất vào trong tay thủ lĩnh người Giecmanh
+ hình thành lãnh địa
3. Đặc điểm của quá trình hình thành chế độ phong kiến phương Tây.
CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ PHONG KIẾN
1. Đặc điểm kinh tế của chế độ phong kiến phương Đông
1.1 Chế độ sở hữu ruộng đất
- Cơ sở kinh tế của chế độ phong kiến là kinh tế nông nghiệp, ruộng đất trở
thành tư liệu sản xuất không thể thiểu. Chế độ sở hữu ruộng đất sẽ có ảnh hưởng
quyết định đến hình thức tổ chức sản xuất.
- Trong thời kì phong kiến, ở phương Đông song song tồn tại hai hình thức
sở hữu ruộng đất
+ sở hữu ruộng đất của nhà nước
+ sở hữu tư



- Quá trình chuyển biến chế độ ruộng đất ở phương Đông diễn ra chậm chạp,
không rõ ràng. Sự chuyển biến sở hữu ruộng đất từ cổ đại sang phong kiến rất khó
phân biệt: một mặt có yếu tố truyền thống nhưng bên cạnh đó cũng nảy sinh những
yếu tố mới. Như về sở hữu ruộng đất công: ruộng đất cho nhà nước trực tiếp quản
lí và ruộng đất hoang vô chủ. Nhà nước đem ruộng đất đó phát canh thu tô đối với
nông dân hoặc đem ban cấp cho quý tộc.
- Ví dụ
* Trung Quốc: Ruộng đất công thời cổ đại gọi là ruộng tịnh điền. Sang thời
phong kiến, ruộng đất công tiếp tục tồn tại lâu dài mà điển hình nhất là ruộng công
điền. ( bắt đầu từ thời Bắc Ngụy và thực hiện rộng rãi nhất trong đầu nhà Đường )
Chính sách quân điền nhà Đường: tinh thần chung là:
+ Nhà nước đem ruộng đất do mình trực tiếp quản lí chia cho nông dân cày
cấy. Đàn ông từ 18 tuổi trở lên được cấp 80 mẫu ruộng trồng lúa gọi là ruộng khẩu
phần và 20 mẫu ruộng trồng dâu gọi là ruộng vĩnh nghiệp, cụ già, người tàn tật ốm
yếu được cấp 40 mẫu ruộng khẩu phần, bà góa được cấp 30 mẫu ruộng khẩu phần,
nếu là chủ hộ thì được cấp nửa suất của tráng đinh.
+ Các quan lại, tùy theo chức vụ cao thấp, được cấp ruộng làm bổng lộc
Ruộng vĩnh nghiệp ban cho những quý tộc được phong tước và các quan từ
ngũ phẩm trở lên, ít nhất là 5 khoảnh, nhiều nhất là 100 khoảnh.
Ruộng thưởng công ban cho những người có chiến ông ít nhất được 60 mẫu,
nhiều nhất được 30 khoảnh.
Ruộng chức vụ ban cho các quan lại làm lương bổng, ít nhất là 80 mẫu,
nhiều nhất là 12 khoảnh.


- Ruộng trồng lúa đến 60 tuổi phải trả lại cho nhà nước, còn ruộng trồng dâu,
ruộng vĩnh nghiệp được truyền cho con cháu. Ruộng chức vụ của quan lại khi thôi
chức phải giao lại cho người kế nhiệm. Trừ ruộng ban thưởng cho quý tộc và quan
lại được tự do mua bán, còn nói chung là không được mua bán.
Trên cơ sở được cấp ruộng đất theo tiêu chuẩn như nhau, thì nông dân phải

chịu các nghĩa vụ theo chế độ “ tô, dung, điệu”
Tô là thuế đánh vào ruộng khẩu phần, nông dân phải nộp bằng thóc lúa.
Dung là thuế hiện vật thay cho nghĩa vụ lao dịch
Điệu là thuế đánh vào đất trồng dâu, nông dân phải nộp bầng tơ lụa hoặc
bông vải.
* Ấn Độ
+ Chế độ sở hữu ruộng đất công trong thời kì cổ đại vẫn tồn tại nhưng nhà
nước về cơ bản không phân chia trực tiếp mà giao cho các công xã nông thôn
+ Nhà nước ban cấp ruộng đất cho quý tộc quan lại và quý tộc quan lại được
hưởng một phần tô thuế trên ruộng đất ban cấp và ruộng đất đó về nguyên tắc thì
vẫn thuộc sở hữu nhà nước.
* Nhật Bản
+ Trước cải cách Taica, ở Nhật Bản tồn tại sở hữu ruộng đất lớn thuộc về các
dòng họ và một trong những nhiệm vụ đấu tiên của cải các Tai ca: xác lập quyền sở
hữu tối cao của Thiên Hoàng
Điều 1: xóa bỏ sở hữu ruộng đất các dòng họ lớn, thông qua chính sách Ban
điền, về cơ bản giống chính sách quân điền của nhà Đường.


Trong đó ruông tước vị, ruộng chức vị phải nộp tô trong 3 đời, ruông thưởng
công gồm 4 loài
Đại công điền: sở hữu vĩnh viễn
Thượng công điền: hưởng nộp tô 3 đời
Trung công điền: hưởng nộp tô 2 đời
Hạ công điền: hưởng nộp tô 1 đời
Sau đó là phải trả lại.
+ Với nông dân, nhà nước đem cấp ruộng đất
Đàn ông thì được chia 2 tan
Nữ giới thì được 2/3 của nam
Nô tì được 1/3 nam nhưng ban cấp qua chủ.

-> Tuy nhiên chính sách ban điền nhanh chóng tan rã, dẫn tới sự tái xuất
hiện của tư hữu ruộng đất và hàng loạt trang viên phong kiến từ giữa thế kỉ 18.
1.2 Các ngành kinh tế
- Nền kinh tế mang tính chất tự nhiên, khép kín, dựa trên nền tảng nông
nghiệp, kết hợp sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp. Tính chất tự nhiên của
nền kinh tế tồn tại xuyên suốt phong kiến. Khi nhà nước khủng hoảng sẽ dẫn tới
nền kinh tế khủng hoảng.
- Nền kinh tế tự nhiên với những đặc điểm
+ Mục đích sản xuất: tự cung tự cấp


+ Không tạo ra sự đột phá: kinh tế trì trệ, ít đổi mới
+ Kĩ thuật chậm cải tiến
+ ảnh hưởng tới tư duy con người: ngại sự thay đổi
- Công thương nghiệp: thương nghiệp tuy xuất hiện sớm nhưng chỉ đóng vai
trào là nền kinh tế bổ trợ, không có điều kiện thuận lợi để phát triển quy mô lớn.
- Ví dụ:
* Trung Quốc:
Thời phong kiến, nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng nhất. Ở Trung
Quốc, nền kinh tế nói chung mà trước hết là nông nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn
của tình hình chính trị. Cuối thời Tần, nông dân liên tiếp phải bỏ sản xuất để đi làm
lao dịch, tiếp đó Trung Quốc lại trải qua mấy năm nội chiến, nên nông nghiệp bị
suy sụp nghiêm trọng.
Các vua đầu thời Tây Hán đã thi hành một số chính sách nhằm nới rộng như
giải phóng những người phải bán thân là nô lệ trong thời gian chiến tranh, phục
viên binh lính và khuyến khích họ về quê hương sản xuất để tăng thêm nguồn lao
động nông nghiệp trong xã hội.
Nhưng đến cuối thời Tây Hán, do vua quan trong triều sống xa hoa, thuế
khóa tăng lên, các địa chủ lớn không những chiếm đoạt ruộng đất, nên nhân dân
đói khổ phải lưu tán và nổi dậy khởi nghĩa, việc sản xuất nông nghiệp lại bị đình

đốn.
Nhìn chung, nền nông nghiệp của Trung Quốc càng về sau càng có nhiều
thành tựu mới. Nhưng trong quá trình đó, cùng với sự thịnh suy về chế độ chính trị,


nông nghiệp cùng các ngành kinh tế khác đã phát triển hoặc suy thoái một cách
tương ứng. Tình hình ấy đúng như nhận định sau đây của Mác:
“ Ở các nước châu Á, nông nghiệp bị suy sụp dưới sự cai trị của chính phủ
này, nhưng lại được khôi phục dưới sự cai trị của chính phủ khác. Ở đây thu hoạch
cũng là tùy ở chính phủ tốt hay xấu, ko giống như ở châu Âu mức thu hoạch là tùy
ở thời tiết tot hay xấu”
+ Công thương nghiệp: Trung Quốc có nền thủ công nghiệp phát triển rất
sớm, số ngành nghề thủ công nghiệp càng nhiều, quy mô sản xuất càng lớn, kĩ
thuật sả xuất cag tinh xảo trong đó nổi bật nhất là các nghề luyện sắt, nghề dệt tơ
lụa, nghề làm đồ sứ, nghề đóng thuyền, nghề làm giấy…
Thương nghiệp cũng phát triển từ rất sớm. Những mặt hàng chủ yếu đem
trao đổi thường xuyên trên thị trường trong nước là sắt, muối, đồ đồng, đồ gỗ, vải
lụa, lương thực, súc vật…Đối với bên ngoài, Trung Quốc có quan hệ buôn bán các
nước Trung Á, mặt hàng được cư dân vùng này ưa chuộng nhất là lụa. Lụa Trung
Quốc còn được bán sang La mã
Từ rất sớm ở Trung Quốc có khá nhiều thành phố sầm uất, nhưng phần lớn
các thành phố ấy chủ yếu là trung tâm chính trị của cả nước hoặc địa phương.
Đồng thời, các thành phố này đều bị nhà nước quản lí chặt chẽ, nên vai trò của nó
bị hạn chế rất nhiều.
2. Đặc điểm kinh tế phương Tây
Thời kì đầu: duy trì nền kinh tế tự nhiên
2.1 Lãnh địa và đặc điểm của nền kinh tế lãnh địa
Gắn liền với chính trị, kinh tế



+ chính trị: sự phát triển của lãnh địa phong kiến -> kinh tế phân quyền
Sự hình thành của các lãnh địa phong kiến Tây Âu gắn liền với quá trình
hình thành chế độ phong kiến
- Đặc điểm kinh tế lãnh địa: tự nhiên, khép kín, sản xuất nông nghiệp+ thủ
công nghiệp gắn bó chặt chẽ, hình thức canh tác: luân canh hai mah hoặc ba mảnh,
kinh tế sản xuất lạc hậu, năng suất thấp. Mỗi lãnh địa hầu như tự cung, tự cấp với
nhu cầu trao đổi rất ít.
- Ruộng giao cho gia đình nông nô: ruộng khẩu phần
Cả trên vùng đất lãnh địa, thừa hưởng hệ thống đất khẩu phần của công xã tự
do trước kia. Hệ thống đó đưa lại cho nông dân một mảnh đất cần thiết tối thiểu để
tổ chức nền kinh tế, và đưa lại cho tên phong kiến một đơn vị nộp tô mà kích thước
của nó đảm bảo một lượng địa tô nhất định. Do đó, ngay cả nô lệ được đưa ra làm
ruộng cũng được chia đất. Hệ thống đất khẩu phần đầy sức mạnh của truyền thống
hàng ngàn năm, bắt rễ sâu trong quá khứ lịch sử, phù hợp với bản chất của ách bóc
lột phong kiến đối với nông dân, đã trở thành nguyên tắc của những quan hệ ruộng
đất của chế độ nông nô một yếu tố quan trọng của chế độ kinh tế lãnh địa.
Chế độ lao dịch tạo sự lệ thuộc, bóc lột tùy tiện của lãnh chúa tới nông nô
- Trung kì: kinh tế hàng hóa phát triển, vừa đánh dầu sự phát triển kinh tế
Tây Âu, vừa ảnh hưởng tới đời sống chính trị, văn hóa, xã hội.
-> xóa bỏ chế độ phong kiến phân quyền, thiết lập chế độ phong kiến tập
quyền: vua gắn với thị dân.
- Thời kì trung kì và hậu kì trung đại chứng kiến sự phát triển mạnh của kinh
tế hàng hóa và sự phát triển của thành thị.


+ Nếu như ở phương Đông, thành thị tồn tại với tư cách là trung tâm chính
trị, chủ yếu là tiêu thụ hàng hóa, là nơi ở của vua quan. Còn ở phương Tây, thành
thị vừa là trung tâm sản xuất, vừa là làng buôn.
+ phương Đông không có thành thị nào giành được quyền tự trị như ở
phương Tây, kinh tế hàng hóa phát triển, thế lực của thị dân ngày càng lớn. Tính tự

trị của thành thị phát triển thủ công, thương nghiệp => tích lũy sản xuất tư bản chủ
nghĩa.
+ Cư dân của thành thị phương Đông xuất phát từ trung tâm chính trị: nên
chủ yếu là vua quan, binh lính. Còn thành thị phương Tây chủ yếu là thợ thủ công
và thương nhân.
+ Phương Đông, thành thị hòa tan vào nông thôn, còn ở phương Tây thành
thi tach biệt và chi phối toàn bộ nền kinh tế lãnh địa.
- Hậu kì trung đại: những mầm mống sản xuất tư bản chủ nghĩa bắt đầu nảy
sinh.
CHƯƠNG 3: THỂ CHẾ CHÍNH TRỊ PHONG KIẾN
3.1 Phương Đông
- Thể chế chính trị quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền xuất hiện
sớm, tồn tại lâu dài. Nhưng xu thế phân tán cát cứ luôn xuất hiện khi có điều kiện.
- Ví dụ
* Trung Quốc: là một hình mẫu điển hình tổ chức bộ máy nhà nước. Ngôi
vua là suốt đời, bảo vệ chế độ cha truyền con nối. Bằng cách dự lập thái tử: con
trưởng trở thành thái tử,hay bí mật chọn một hoàng tử và viết lên di chiếu.


- Cơ sở xã hội và tư tưởng của thể chế chính trị là bộ máy quan lại, quý tộc
phong kiến.
+ cơ sở kinh tế: là địa tô
+ cơ sở xã hội: hệ tư tưởng, tôn giáo – Nho giáo
- Tuy chế độ chính trị trung ương tập quyền tồn tại trong một thời gian dài
nhưng xu hướng phân tán khi có điều kiện
Trung Quốc: + thời kì Tam Quốc
+ Nam Bắc Triều
+ Ngũ đại thập quốc
3.2 Phương Tây
- Không giống như phương Đông, không có sự thay đổi lớn từ cổ đại sang

trung đại. Quá trình phát triển của thể chế chih trị của phương Tây phong kiến
phân tán, tồn tại lâu dài thế kỉ V – XV
- Quá trình đấu tranh trở thành quân chủ chuyên chế trưng ương tập quyền
muộn ( TK XV). Riêng Đức và Ý phải đến thế kỉ XIX.
- Sang thời hậu kì trung đại: quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền
được thiết lập. Thời gian tồn tại ngắn hơn ở phương Đông
Anh: cuối TK XV – cuối XVII
Pháp: TK XV - XVIII
- Cơ sở kinh tế, xã hội
+ Kinh tế: nền kinh tế tự nhiên trong lãnh địa


Về cơ bản, lãnh địa là một tổ chức thu địa tô phong kiến. Thậm chí cả trong
trường hợp nền sản xuất của chủ đóng vai trò to lớn, nó đã dựa trên cơ sở lao dịch,
tức là trên cơ sở thu địa tô phong kiến dưới hình thức nguyên thủy nhất của nó. Để
tiến hành nền kinh tế của chủ, người ta luôn luôn sử dụng những nguồn tư liệu của
nền kinh tế nông dân: nông cụ và súc vật kéo; và ngyên điều đó cũng làm cho nền
kinh tế lãnh địa mang tính chất tự nhiên. Ngoài ra, tất nhiên, sự cai quản lãnh địa
cũng nhằm tận dụng các sản phẩm nông nghiệp đa dạng và phong phú thu được
trong nền sản xuất riêng và do nông dân nộp cũng như những tài sản rừng núi và
hồ ao để nuôi sống gia đình bọn phong kiến, đông đảo tôi tớ và mọi loại nhu yếu
kinh tế thì sự cưỡng bức.
+ xã hội: tầng lớp thân binh ( tay chân của lãnh chúa)
- Sang thời kì trung, hậu kì trung đại đã thay đổi, thành thị cùng với nền kinh
tế hàng hóa tiền tệ trở thành cơ sở cho nền kinh tế phong kiến tập quyền
+ cơ sở kinh tế: nền kinh tế hàng hóa tiền tệ
+ cơ sở xã hội: thị dân
-> đấu tranh thành phong kiến tập quyền.
- Trong đời sống chính trị phương Tây, Thiên Chúa Giáo, Giáo Hoàng và
Giáo hội có những ảnh hưởng lớn. ( Ở phương Tây dựa vào tôn giáo nhiều hơn

phương Đông). Thế kỉ XII, XIII là thời quyền lực giáo hội chi phối đời sống châu
Âu. Thần quyền lấn áp vương quyền.
CHƯƠNG 4: KẾT CẤU GIAI CẤP CỦA XÃ HỘI PHONG KIẾN
4.1 Phương Đông
- Kết cấu xã hội phương Đông phong kiến


+ Giai cấp thống trị: vua quan, địa chủ
+ Giai cấp bị trị: nông dân, thở thủ công, thương nhân, nô tì
- Trong xã hội phương Đông chia ra nhiều đẳng cấp: sĩ, nông, công, thương.
Trong đó, sĩ là đẳng cấp có thể vươn lên tới giai tầng thống trị
+ Thương nhân, thợ thủ công bị nhà nước quản lí chặt chẽ, phải đóng thuế
cho nhà nước. Do tư tưởng trọng nông ức thương, tính chất tự nhiên của nền kinh
tế mà thợ thủ công, thương nhân bị sếp sau nông dân.
+ Những giai tầng này có thể thay đổi thân phận: như thương nhân mua
ruộng đất có thể thành địa chủ
+ Nô tì là giai cấp thấp kém nhất trong xã hội phương Đông phong kiến. Họ
chủ yếu làm các công việc hầu hạ trong các gia đình quý tộc. Tuy nhiên nô tì chưa
bao giờ trở thành lực lượng sản xuất chính của xã hội phương Đông phong kiến.
Nguồn gốc của nô tì rất đa dạng: từ nô lệ, tù binh chiến tranh đến những người bị
bắt đem bán làm nô tì, những người tự bán mình thành nô tì, hoặc những người
phạm tội. Nô tì trong xã hội phương Đông vẫn được pháp luật bảo vệ, mối quan hệ
giữa nô tì và chủ tương đối gần gũi vì họ chủ yếu làm công việc hầu hạ, phục dịch.
Các nhà nước phong kiến đều mong muốn xóa bỏ tầng lớp nô tì nhưng nô tì vẫn
tồn tại lâu dài vì nó gắn liền với những biến động sảy ra trong chế độ phong kiến
Ví dụ: chiến tranh, khởi nghĩa, thiên tai, dịch bệnh và sự nhũng nhiễu của
quan lại
Một số nô tì cũng đã được giải phóng để trở thành người tự do.
- Ở phương Đông phong kiến, kết cấu xã hội bền vững, ít có những thay đổi



-> tính trì trệ rất cao, “ thạch hóa”. Nền kinh tế nông nghiệp nhỏ lẻ với tính
chất tự nhiên, khép kín, nó đã không đủ sức tạo nhân tố mới trong sản xuất. Do
vậy, kết cấu xã hội tồn tại bền vững.
- Sự tồn tại dai dẳng các công xã nông thông quan hệ phức tạp, chồng chéo
giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất, kìm hãm nhân tố mang tính chất cách
mạng và trở nên lạc hậu, trì trệ.
CHƯƠNG 5: QUÁ TRÌNH KHỦNG HOẢNG, SUY VONG CỦA CHẾ
ĐỘ PHONG KIẾN

BẢNG TỔNG KẾT
SO SÁNH CHẾ ĐỘ PHONG KIẾN PHƯƠNG ĐÔNG VÀ PHƯƠNG
TÂY
So sánh
1. Thời gian hình thành
2. Con đường hình
thành
3. Đặc điểm quá trình
hình thành phong kiến.

Phương Đông

Phương Tây



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×