Tải bản đầy đủ (.pdf) (161 trang)

ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÌNH DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.62 MB, 161 trang )

Header Page 1 of 137.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Trí

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2013
1
Footer Page 1 of 137.


Header Page 2 of 137.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Trí

Chuyên ngành : Địa lí học
Mã số

: 60 31 05 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. PHẠM THỊ XUÂN THỌ



Thành phố Hồ Chí Minh - 2013
2
Footer Page 2 of 137.


Header Page 3 of 137.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các
tư liệu, tài liệu sử dụng trong luận văn có nguồn trích dẫn rõ ràng,
trung thực.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Trí

Footer Page 3 of 137.

1


Header Page 4 of 137.

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn tới TS. Phạm Thị Xuân Thọ - người đã tận tình
hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện luận văn.
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy, cô giáo trường Đại học Sư
phạm TP. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập và

thực hiện luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các cơ quan: Cục Thống kê tỉnh Bình Dương, Ủy ban
Nhân dân tỉnh Bình Dương, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương, Sở Công thương tỉnh
Bình Dương, Sở Khoa học và Công nghệ Bình Dương, Ban quản lí các KCN tỉnh Bình
Dương đã giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thu thập số liệu, tài liệu và các thông tin liên
quan đến nội dung nghiên cứu.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè đồng nghiệp và người thân đã giúp
đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận
văn.
Nguyễn Trí

Footer Page 4 of 137.

2


Header Page 5 of 137.

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 2
MỤC LỤC .................................................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 6
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 7
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................. 7
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 8
3. Phạm vi nghiêu cứu ........................................................................................................ 8
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................................. 9
5. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu.............................................................. 11


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
CÔNG NGHIỆP ........................................................................................................ 15
1.1. Cơ cấu kinh tế ............................................................................................................ 15
1.1.1. Khái niệm .............................................................................................................. 15
1.1.2. Phân loại cơ cấu kinh tế ........................................................................................ 15
1.1.3. Ý nghĩa của việc xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lí .................................................. 16
1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ....................................................................................... 17
1.2.1. Khái niệm .............................................................................................................. 17
1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế ................................... 18
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ........................................... 20
1.2.4. Quan điểm định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam ............... 22
1.3. Công nghiệp và công nghiệp hoá .............................................................................. 22
1.3.1. Khái niệm CN, CNH ............................................................................................. 22
1.3.2. Vị trí, vai trò của CN ............................................................................................. 24
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu CN ............................................ 26
1.3.4. Phân loại CN ......................................................................................................... 29
1.3.5. TCLTCN ............................................................................................................... 30
1.4. Cơ cấu CN và chuyển dịch cơ cấu CN ..................................................................... 34
1.4.1. Khái niệm cơ cấu CN, chuyển dịch cơ cấu CN.................................................... 34
1.4.2. Những chỉ tiêu phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu CN ............................................ 35
1.4.3. Ý nghĩa của sự chuyển dịch cơ cấu CN trong sự nghiệp CNH – HĐH đất nước . 37
1.5. Thực tiễn sự chuyển dịch cơ cấu CN Việt Nam và ĐNB trong thời kì đổi mới ... 37
1.5.1. Thực tiễn sự chuyển dịch cơ cấu CN Việt Nam.................................................... 37
Footer Page 5 of 137.

3


Header Page 6 of 137.


1.5.2. Thực tiễn sự chuyển dịch cơ cấu CN vùng ĐNB .................................................. 38
1.5.3. Kinh nghiệm của chuyển dịch cơ cấu kinh tế CN một số tỉnh ở vùng ĐNB ........ 39

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP
TỈNH BÌNH DƯƠNG ............................................................................................... 42
2.1. Khái quát chung về tỉnh Bình Dương ...................................................................... 42
2.1.1. Lịch sử hình thành ................................................................................................. 42
2.1.2. Tình hình phát triển KT - XH tỉnh Bình Dương ................................................... 44
2.1.3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Dương ..................................... 46
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu CN tỉnh Bình Dương .................. 48
2.2.1. Vị trí địa lí ............................................................................................................. 48
2.2.2. Các yếu tố tự nhiên................................................................................................ 49
2.2.3. Các yếu tố KT - XH .............................................................................................. 55
2.2.4. Đánh giá chung về ảnh hưởng của các nguồn lực đến sự chuyển dịch cơ cấu CN
tỉnh Bình Dương .............................................................................................................. 67
2.3. Hiện trạng chuyển dịch cơ cơ cấu CN tỉnh Bình Dương ....................................... 69
2.3.1. Khái quát về tình hình phát triển CN tỉnh Bình Dương ........................................ 69
2.3.2. Hiện trạng chuyển dịch cơ cấu CN tỉnh Bình Dương ........................................... 78
2.4. Nhận xét hiện trạng chuyển dịch cơ cấu CN tỉnh Bình Dương theo hướng CN –
hiện đại hóa...................................................................................................................... 105
2.4.1. Những thành tựu và nguyên nhân ....................................................................... 105
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân .......................................................................... 107

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÌNH DƯƠNG ...................................................... 112
3.1. Cơ sở của định hướng .............................................................................................. 112
3.1.1. Định hướng phát triển CN cả nước và vùng KTTĐ phía Nam ........................... 112
3.1.2. Mục tiêu phát triển CN Vùng KTTĐ phía Nam và vùng ĐNB .......................... 113
3.1.3. Quan điểm, mục tiêu phát triển KT - XH của tỉnh Bình Dương ......................... 114
3.2. Định hướng chuyển dịch cơ cấu CN tỉnh Bình Dương đến năm 2020 tầm nhìn

đến năm 2025 ................................................................................................................... 117
3.2.1. Quan điểm phát triển CN Bình Dương đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2025 . 117
3.2.2. Mục tiêu phát triển CN đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2025 ......................... 117
3.2.3. Các phương án phát triển CN của tỉnh Bình Dương ........................................... 118
3.2.4. Định hướng chuyển dịch cơ cấu CN tỉnh Bình Dương ....................................... 120
3.3. Những giải pháp hoàn thiện sự chuyển dịch cơ cấu CN tỉnh Bình Dương đến
2020 .................................................................................................................................. 134
3.3.1. Giải pháp phát triển DV phục vụ cho sản xuất CN ............................................. 134
Footer Page 6 of 137.

4


Header Page 7 of 137.

3.3.2. Giải pháp về vốn ................................................................................................. 135
3.3.3. Giải pháp về phát triển thị trường ....................................................................... 135
3.3.4. Giải pháp về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ............................................. 136
3.3.5. Giải pháp về đổi mới công nghệ ......................................................................... 137
3.3.6. Giải pháp về xây dựng đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng kĩ thuật ........................ 137
3.3.7. Giải pháp về đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư ............................................. 138
3.3.8. Giải pháp về tổ chức, quản lí............................................................................... 138
3.3.9. Giải pháp về bảo vệ môi trường .......................................................................... 139
3.3.10. Giải pháp về cải cách thủ tục hành chính .......................................................... 140
3.3.11. Giải pháp về chính sách .................................................................................... 141

PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................. 143
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 146

Footer Page 7 of 137.


5


Header Page 8 of 137.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CCN

: Cụm công nghiệp

CN – XD

: Công nghiệp xây dựng

CN

: Công nghiệp

CNCB

: Công nghiệp chế biến

CNH – HĐH

: Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá

CNKT


: Công nghiệp khai thác

CNSX & PP

: Công nghiệp sản xuất và phân phối

ĐBSCL

: Đồng Bằng Sông Cửu Long

ĐH

: Đường huyện

ĐT

: Đường tỉnh

DV

: Dịch vụ

GDP

: Thu nhập bình quân trên đầu người

GTSXCN

: Giá trị sản xuất công nghiệp


KCN

: Khu công nghiệp

KT – XH

: Kinh tế - xã hội

NLN

: Nông lâm ngư

NN

: Nông nghiệp

QHSDĐ

: Quy hoạch sử dụng đất

QL

: Quốc lộ

SXKL

: Sản xuất kim loại

TCLTCN


: Tổ chức lãnh thổ công nghiệp

TP. HCM

: Thành Phố Hồ Chí Minh

TX

: Thị xã

VACN

: Giá trị tăng thêm công nghiệp

VLXD

: Vật liệu xây dựng

VSIP

: Việt Nam – Singapore

VTĐL

: Vị trí địa lí

Footer Page 8 of 137.

6



Header Page 9 of 137.

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để thúc đẩy sự phát triển KT - XH đòi hỏi mỗi quốc gia trên thế giới phải tiến hành
quá trình CNH - hiện đại hóa, xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lí, bố trí sắp xếp lại các
ngành sao cho phù hợp với yêu cầu phát triển, phù hợp với hoàn cảnh thực tế trong nước,
với những yêu cầu mới của bối cảnh khu vực và quốc tế. Trong đó việc xây dựng và phát
triển một nền CN tiên tiến, hiện đại, tạo tiền đề vững chắc cho sự nghiệp CNH và hiện đại
hóa đất nước là vấn đề đặc biệt được quan tâm.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, từ năm 1986 Đảng và nhà nước ta đã
tiến hành công cuộc đổi mới đất nước trên mọi lĩnh vực nhằm xây dựng một cơ cấu kinh tế
ngày càng hợp lí và hiện đại, đưa nước ta dần thoát khỏi tình trạng kém phát triển để đến
năm 2020 về cơ bản nước ta trở thành một nước CN.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII của Đảng trên cơ sở đánh giá thế và lực của nền
kinh tế nước ta sau mười năm đổi mới đã khẳng định nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng KT
- XH và về cơ bản đã hoàn thành nhiệm vụ chuẩn bị tiền đề cho CNH. Kể từ đó, mô hình
CNH, hiện đại hóa ngày càng được xác định rõ hơn trong điều kiện thế giới và khu vực có
nhiều thay đổi dưới tác động của toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế và trên nguyên
tắc của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ngay sau khi tái lập tỉnh (1997) đến nay, Bình Dương là một trong những tỉnh luôn
dẫn đầu cả nước về tốc độ phát triển kinh tế, trở thành một điểm sáng trên bản đồ kinh tế
Việt Nam với những thành tựu nổi bật về đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là
trong lĩnh vực phát triển CN.
Trong những năm gần đây ngành CN luôn duy trì được mức độ tăng trưởng cao, ổn
định, là động lực phát triển kinh tế chủ yếu của tỉnh và đang từng bước chuyển mình để trở
thành trung tâm CN lớn và hiện đại.
Sự phát triển của ngành CN, đặc biệt là trong chuyển dịch cơ cấu ngành CN một cách
hợp lí, phù hợp và ngày càng hoàn thiện đã mang lại sức bật mới đột phá cho sự phát triển

kinh tế - xã hội của tỉnh trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - hiện đại hóa,
đổi mới kĩ thuật công nghệ, tạo môi trường cạnh tranh, kích thích các doanh nghiệp, các
thành phần kinh tế phát triển. Tuy nhiên trong giai đoạn vừa qua sự chuyển dịch cơ cấu CN
của tỉnh chưa thật sự mạnh mẽ, chưa phát huy hết tiềm lực và đang còn bộc lộ một số hạn
Footer Page 9 of 137.

7


Header Page 10 of 137.

chế. Chính vì vậy rất cần thiết phải có những công trình nghiên cứu khoa học một cách toàn
diện về sự chuyển dịch cơ cấu CN tỉnh Bình Dương nhằm thúc đẩy sự phát triển CN nói
riêng và phát triển KT - XH nói chung đạt hiệu quả cao về KT - XH và môi trường. Đây
cũng là lí do để tác giả chọn đề tài: "Chuyển dịch cơ cấu CN tỉnh Bình Dương: Thực
trạng và định hướng" làm luận văn thạc sĩ của mình với kì vọng đánh giá hiện trạng
chuyển dịch cơ cấu CN tỉnh Bình Dương, đưa ra những giải pháp thúc đẩy sự chuyển dịch
cơ cấu CN, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Dương ngày càng giàu mạnh.

2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
- Khái quát các nguồn lực phát triển CN tỉnh Bình Dương.
- Nghiên cứu thực trạng chuyển dịch cơ cấu CN tỉnh Bình Dương giai đoạn 1997 –
2011 và phân tích những thành tựu, hạn chế của quá trình chuyển dịch cơ cấu CN.
- Đề ra những định hướng và một số giải pháp để thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu CN
đúng hướng và tích cực.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan cơ sở lí luận cơ bản về cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, về CN và
chuyển dịch cơ cấu CN, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển CN và chuyển
dịch cơ cấu CN.

- Thu thập thông tin số liệu cụ thể về chuyển dịch cơ cấu CN tỉnh Bình Dương từ năm
1997 – 2011.
- Tổng kết những thành tựu và hạn chế về chuyển dịch cơ cấu CN của tỉnh Bình
Dương.
- Đề xuất các phương hướng và giải pháp thúc đẩy sự phát triển CN và chuyển dịch cơ
cấu CN của tỉnh.

3. Phạm vi nghiêu cứu
3.1. Về thời gian
Đề tài tập trung nghiên cứu hiện trạng chuyển dịch cơ cấu CN tỉnh Bình Dương như
chuyển dịch theo ngành, theo nội bộ ngành, theo thành phần kinh tế và theo lãnh thổ trong
khoảng thời gian từ 1997 đến 2011.
3.2. Về không gian

Footer Page 10 of 137.

8


Header Page 11 of 137.

Nghiên cứu sự chuyển dịch cơ cấu CN theo ngành, theo thành phần kinh tế và theo
lãnh thổ tỉnh Bình Dương.
3.3. Về nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu về sự chuyển dịch CN tỉnh Bình Dương, tác giả tập trung nghiên cứu sự
chuyển dịch CN theo ngành, theo nội bộ ngành, theo thành phần kinh tế và theo lãnh thổ.
Trên cơ sở đó tổng kết những thành tựu đạt được và hạn chế về sự chuyển dịch cơ cấu CN
tỉnh Bình Dương.

4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Ngay sau khi ra đời, sản xuất CN đã phát triển không ngừng và hiện đang là ngành
chiếm vị trí chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế của
hầu hết các quốc gia trên thế giới .Tuy nhiên sự phát triển CN và chuyển dịch cơ cấu CN có
sự khác nhau giữa các quốc gia trên thế giới, có những nước ngành CN phát triển rất mạnh
nhưng cũng có những nước CN còn kém phát triển.Vì vậy, CN là đề tài mà được rất nhiều
tác giả trong nước và nước ngoài quan tâm, nghiên cứu.
Ở Việt Nam, từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) nước ta đã có nhiều công trình
nghiên cứu khoa học về cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm đáp ứng nhu
cầu đổi mới của đất nước theo hướng CNH, HĐH. Một số đề tài tiêu biểu như:
- “CNH và chiến lược phát triển CN Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn tới 2020” của
Bộ CN Việt Nam năm 2000. Đề tài đưa ra cơ sở lí luận về CNH, phân tích và đưa ra những
chiến lược phát triển CN của Việt Nam đến năm 2010.
- “Các KCN, khu chế xuất Việt Nam – hiệu quả hoạt động và xu hướng phát triển”. Đề
tài nghiên cứu cấp bộ - Lê Thị Hường (chủ biên) – Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí
Minh năm 2000. Đề tài phân tích, đánh giá về hiệu quả hoạt động của các KCN, khu chế
xuất của Việt Nam, trên cơ sở đó dự báo xu hướng phát triển các KCN và khu chế xuất.
- “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và phát triển các ngành trọng điểm, mũi nhọn ở
Việt Nam” của Đỗ Hoài Nam (chủ biên) năm 1996. Tác giả làm rõ những vấn đề lí luận
chung về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đánh giá sự phát triển của các ngành
CN trọng điểm, mũi nhọn ở Việt Nam.
- “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam” PGS.TS. Bùi Tất Thắng (chủ biên)
năm 2006. Đề tài làm rõ hiện trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành kinh tế như NN,
CN - xây dựng và DV, đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu theo ngành kinh tế ở nước ta.

Footer Page 11 of 137.

9


Header Page 12 of 137.


- “Định hướng chuyển dịch cơ cấu nội bộ các ngành kinh tế Vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam” của TS. Trần Du Lịch, PGS.TS Đặng Văn Phan (chủ biên) năm 2004. Đề tài đã
phân tích được hiện trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế Vùng trọng điểm phía Nam, đánh giá
về vấn đề tồn tại đối với sự phát triển vùng KTTĐ phía Nam.
- Hoàng Công Dũng (2012), Nghiên cứu tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở TP. Hồ Chí
Minh, Luận án Tiến sĩ Địa lí Trường Đại học sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
- “Nghiên cứu hiện trạng và định hướng chuyển dịch cơ cấu CN TP. Hồ Chí Minh”
Luận văn Thạc sĩ khoa học địa lí của Phạm Ngọc San năm 2005.
Đề tài đã đưa hệ thống cơ sở lí luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế CN, Phân tích thực
trạng sự chuyển dịch cơ cấu CN của TP. Hồ Chí Minh, Đưa ra những định hướng và giải
pháp cho việc chuyển dịch cơ cấu CN TP. HCM ngày càng mạnh mẽ hơn.
Hiện nay, hầu hết trong các sách, giáo trình (nhất là sách chuyên ngành địa lí kinh tế)
đều có viết về địa lí CN và vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế như:
- Giáo trình địa lí KT - XH Việt Nam – Nguyễn Viết Thịnh, Đỗ Thị Minh Đức – năm
2004.
- TCLTCN Việt Nam – PGS.TS Lê Thông – PGS.TS. Nguyễn Minh Tuệ – năm 2000.
- Địa lí KT - XH Việt Nam thời kỳ hội nhập – PGS.TS. Đặng Văn Phan – PGS.TS.
Nguyễn Kim Hồng - năm 2006.
- Đặng Văn Phan (2009), Địa lí KT - XH Việt Nam thời kì hội nhập, NXB Giáo Dục.
- Nguyễn Minh Tuệ (1995), Những vấn đề địa lí CN, NXB Giáo dục, Hà Nội.
Bình Dương có nền kinh tế phát triển năng động, nơi đã và đang diễn ra quá trình
CNH và ĐTH nhanh nhất cả nước.Vì vậy các vấn đề địa lí KT – XH của tỉnh Bình Dương
đang được quan tâm nghiên cứu kĩ lưỡng. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu của các
chuyên gia, các nhà khoa học chuyên ngành địa lí học và những người quan tâm đến sự phát
triển của tỉnh Bình Dương như:
- “Thủ Dầu Một – Bình Dương đất lành chim đậu” của tác giả Vũ Đức Thành sở văn
hóa thông tin Bình Dương (chủ biên) năm 1999. Đề tài đã khái quát đôi nét về điều kiện tự
nhiên – xã hội, kết cấu hạ tầng, khẳng định sự vươn lên của CN trong chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế.

- “Thực trạng và giải pháp chiến lược phát triển KCN tỉnh Bình Dương” luận văn thạc
sĩ của tác giả Phạm Sơn Khanh năm 2000. Đề tài phân tích thực trạng phát triển các KCN

Footer Page 12 of 137.

10


Header Page 13 of 137.

Bình Dương, tổng kết những thành tựu và hạn chế của các KCN, trên cơ sở đó tác giả đưa ra
những giải pháp thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ hơn các KCN tỉnh Bình Dương.
- “Tác động của nguồn vốn đầu tư đến phát triển CN tỉnh Bình Dương” luận văn thạc
sĩ của tác giả Trần Ngọc Linh năm 2005. Đề tài đã phân tích, đánh giá được thực trạng của
việc sử dụng các nguồn vốn đầu tư cho phát triển CN. Đưa ra những giải pháp tích cực
nhằm thu hút vốn đầu tư vào phát triển CN.
- “Quá trình hình thành và phát triển các KCN và tác động của nó đến sự phân bố
nguồn lao động tỉnh Bình Dương” luận văn thạc sĩ Vương Minh Hùng. Luận văn đã làm rõ
được những ưu điểm và hạn chế của tỉnh Bình Dương về về sự hình thành và phát triển các
KCN, tác động của các KCN tới sự phân bố dân cư và lao động của tỉnh Bình Dương, đưa
ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các KCN, phát triển nguồn lao động
của tỉnh.
- Ngoài ra còn có các báo cáo, các dự án quy hoạch CN của Ban quản lí KCN, của sở
công thương tỉnh Bình Dương.
Nhìn chung các tài liệu, các báo cáo nêu trên chủ yếu tập trung vào việc thu hút vốn
đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực, phát triển công nghệ quản lí nhà
nước đối với các KCN, sự hình thành và phát triển KCN…, nhưng chưa có một tác giả nào
nghiên cứu sâu về quá trình chuyển dịch cơ cấu CN tỉnh Bình Dương.
Các công trình trên là những tài liệu quan trọng, quý giá giúp cho tác giả có định
hướng sâu hơn trong việc nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu CN tỉnh Bình Dương giai đoạn

1997 – 2011.

5. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Các quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Mọi sự vật, hiện tượng địa lí đều tồn tại và phát triển trong mối quan hệ mật thiết có
tác động qua lại lẫn nhau trên một không gian lãnh thổ nhất định.
Tỉnh Bình Dương được coi như là một thể tổng hợp lãnh thổ tương đối hoàn chỉnh,
trong đó các yếu tố tự nhiên, KT - XH có mối quan hệ chặt chẽ, tác động, ảnh hưởng lẫn
nhau và có ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu CN. Do vậy, cần phải
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu CN để đưa ra những định hướng
nhằm khai thác tốt nhất những tiềm năng của tỉnh trong quá trình phát triển, trong sự chuyển
dịch cơ cấu CN nói riêng và chuyển dịch cơ cấu KT - XH nói chung.
Footer Page 13 of 137.

11


Header Page 14 of 137.

Sự phát triển và thay đổi KT – XH của Bình Dương không chỉ có ý nghĩa đối với
Vùng kinh tế ĐNB mà còn có những ảnh hưởng to lớn đến cả nước.Vì vậy việc nghiên cứu
vấn đề chuyển dịch cơ cấu CN của tỉnh Bình Dương không thể tách rời vấn đề CN và
chuyển dịch cơ cấu CN ở các tỉnh ĐNB và cả nước.
5.1.2. Quan điểm hệ thống
Lãnh thổ KT - XH tỉnh Bình Dương là một hệ thống con trong hệ thống KT - XH của
cả nước và hệ thống lãnh thổ KT - XH tỉnh Bình Dương lại do nhiều phân hệ con nhỏ hơn
tạo thành như các phân hệ tự nhiên, dân cư và kinh tế. Các phân hệ này có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, có tác động, ảnh hưởng đến các yếu tố trong toàn hệ thống và giữa các hệ
thống với nhau. Do vậy, để nghiên cứu sự chuyển dịch cơ cấu CN tỉnh Bình Dương cần xem

xét cơ cấu CN của tỉnh trong mối quan hệ tác động qua lại giữa các thành phần trong toàn
hệ thống KT - XH của tỉnh và mối tương quan với sự phát triển kinh tế, CN của vùng và cả
nước trong sự vận động và phát triển không ngừng.
5.1.3. Quan điểm lịch sử, viễn cảnh
Mọi sự vật, hiện tượng địa lí dù lớn hay nhỏ đều có nguồn gốc phát sinh và quá trình
phát triển riêng của nó. Vận dụng quan điểm lịch sử viễn cảnh vào việc nghiên cứu sự
chuyển dịch cơ cấu CN tỉnh Bình Dương sẽ cho thấy lịch sử hình thành cũng như những
chuyển biến về tình hình phát triển CN, chuyển dịch cơ cấu CN của tỉnh trong từng giai
đoạn lịch sử cụ thể. Trên cơ sở đó, đưa ra những giải pháp phù hợp để thúc đẩy sự phát triển
CN, chuyển dịch cơ cấu CN một cách hợp lí trong tương lai.
5.1.4. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
Mọi hoạt động sản xuất, sinh hoạt của đời sống đều liên quan đến môi trường sinh
thái. CN là ngành ảnh hưởng rất lớn đến môi trường. Khí thải CN, nước thải, rác thải đã làm
ô nhiễm môi trường, đồng thời việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên không hợp lí làm cho
môi trường sống ngày càng cạn kiệt.
Quán triệt quan điểm phát triển bền vững, trong quá trình chuyển dịch cơ cấu CN tỉnh,
thực hiện theo phương châm chuyển dịch, phát triển đáp ứng những nhu cầu hiện tại nhưng
phải gắn liền với việc bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng các
nhu cầu của các thế hệ trong tương lai. Điều đó có nghĩa là các hoạt động sản xuất CN trên
địa bàn tỉnh phải dựa trên quan điểm sinh thái và phát triển bền vững, phải hài hòa, hợp lí
với sự phát triển KT - XH của toàn tỉnh, tránh không để tình trạng gây ô nhiểm môi trường,
ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của nhân và các thế hệ mai sau.
Footer Page 14 of 137.

12


Header Page 15 of 137.

5.2. Các phương pháp nghiên cứu

5.2.1. Phương pháp thu thập thông tin tư liệu
Tất cả những thông tin được tổng hợp phân tích trên cơ sở nguồn số liệu thống kê đầy
đủ, rõ ràng. Dựa vào nguồn số liệu cụ thể và chính xác được tập hợp từ các nguồn đáng tin
cậy như Cục Thống kê, Ủy ban Nhân dân tỉnh, Sở Công thương…Để đưa ra những phân
tích đánh giá mang tính khoa học và chính xác.
5.2.2. Phương pháp toán học
Phương pháp này được sử dụng thường xuyên như công cụ để phân tích, lựa chọn
những giá trị đúng nhất, gần với thực tiễn trên cơ sở các số liệu thu được từ nhiều nguồn
như: Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê tỉnh Bình Dương, các sở, ban ngành,…để phân tích
và đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu ngành CN của tỉnh như tính toán về tốc độ tăng trưởng
CN, GTSXCN trên địa bàn…
5.2.3. Phương pháp phân tích, so sánh
Tác giả tiến hành phân tích, so sánh đối chiếu các số liệu thống kê để thấy được hiện
trạng chuyển dịch cơ cấu CN và sự khác biệt về chuyển dịch cơ cấu CN trong các giai đoạn
cũng như so sánh GTSXCN giữa địa phương với các địa phương khác hay cả nước.
5.2.4. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Đây là phương pháp quan trọng khi nghiên cứu các vấn đề địa lí vì mọi công trình địa
lí đều có thể mở đầu và kết thúc bằng bản đồ. Sử dụng phương pháp này trong quá trình
nghiên cứu thì các vấn đề nghiên cứu sẽ được cụ thể hơn, trực quan hơn và toàn diện hơn.
Trong đề tài hệ thống số liệu cập nhật sẽ được xây dựng thành những biểu đồ, bản đồ
chuyên đề phản ánh rõ ràng về sự chuyển dịch cơ cấu CN của tỉnh.
5.2.5. Phương pháp hệ thống thông tin địa lí – GIS
Trong luận văn, tác giả đã tiến hành thành lập các bản đồ liên quan đến nội dung của
luận văn. Các bản đồ được thành lập trên cơ sở dữ liệu thu thập và chồng xếp các bản đồ
chuyên đề nhằm xác lập mối liên hệ các đối tượng địa lí, phục vụ trực tiếp cho đề tài.
5.2.6. Phương pháp thực địa
Đây là phương pháp cần thiết đối với nghiên cứu để có thể xác định được mức độ tin
cậy của các tài liệu, số liệu đã có và có thể đưa ra những luận cứ xác thực, thông qua hệ
thống Internet cũng như số liệu thống kê của các cơ quan ban ngành.
5.2.7. Phương pháp dự báo


Footer Page 15 of 137.

13


Header Page 16 of 137.

Dựa trên cơ sở sự phát triển có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong quá khứ, hiện
tại mà suy diễn logic cho tương lai. Tác giả dự báo sự chuyển dịch cơ cấu CN tỉnh Bình
Dương trong tương lai, từ đó tổng hợp thông tin, đề xuất những định hướng, giải pháp cụ
thể về phát triển CN và chuyển dịch cơ cấu CN.
Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu CN.
Chương 2: Hiện trạng chuyển dịch cơ cấu CN tỉnh Bình Dương.
Chương 3: Định hướng, giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu CN tỉnh Bình Dương.

Footer Page 16 of 137.

14


Header Page 17 of 137.

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ cấu kinh tế
1.1.1. Khái niệm
Cơ cấu là một khái niệm mà triết học duy vật biện chứng dùng để chỉ cách thức tổ

chức bên trong của một hệ thống, biểu hiện sự thống nhất của các mối quan hệ qua lại, vững
chắc giữa các bộ phận của nó.
Đối với nền kinh tế quốc dân cơ cấu kinh tế là một hệ thống phức tạp, bao gồm nhiều
bộ phận hợp thành và có sự biến đổi theo thời gian. Vì vậy chúng ta có thể hiểu: Cơ cấu của
kinh tế quốc dân là tổng thể những mối quan hệ về chất lượng và số lượng giữa các bộ phận
cấu thành nền kinh tế trong không gian, thời gian và điều kiện KT – XH nhất định. Cơ cấu
kinh tế là tổng hợp các ngành, lĩnh vực, các bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn
định hợp thành.
Nghiên cứu cơ cấu kinh tế nhằm nhận biết cấu trúc của nền kinh tế, phát hiện xu
hướng vận động của nền kinh tế theo từng thời kì để có những tác động cần thiết, thúc đẩy
các xu hướng tích cực, đồng thời hạn chế những xu hướng tiêu cực, phấn đầu đạt được các
mục tiêu kế hoạch đã đề ra trước đó. Nghiên cứu cơ cấu kinh tế có ý nghĩa rất lớn đối với
thực tiễn phát triển kinh tế trong từng thời kì phát triển KT - XH của đất nước. Nền kinh tế
chỉ có thể ổn định và tăng trưởng bền vững khi xây dựng được cơ cấu kinh tế cân đối và hợp
lí.
Cơ cấu kinh tế có tính lịch sử xã hội nhất định, luôn biến động, phụ thuộc vào sự biến
đổi của tình hình kinh tế, chính trị của thế giới và đặc điểm KT - XH của đất nước. Nghị
quyết Đại hội toàn quốc lần thứ VI chỉ rõ: Nền kinh tế quốc dân có một cơ cấu kinh tế hợp lí
là cơ cấu kinh tế trong đó có các ngành, các vùng, các thành phần, các loại hình sản xuất có
quy mô và trình độ kĩ thuật khác nhau phải được bố trí cân đối, liên kết với nhau, phù hợp
với điều kiện kinh tế, bảo đảm cho nền kinh tế phát triển ổn định.
1.1.2. Phân loại cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế được thể hiện ở ba khía cạnh quan trọng sau đây:
Cơ cấu ngành kinh tế: Cơ cấu ngành kinh tế thể hiện mối quan hệ gắn bó với nhau
theo những tỉ lệ nhất định giữa các ngành sản xuất, trong nội bộ nền kinh tế quốc dân cũng
Footer Page 17 of 137.

15



Header Page 18 of 137.

như giữa các ngành nghề và các doanh nghiệp trong các ngành. Cơ cấu ngành là bộ phận
then chốt trong cơ cấu kinh tế, vì cơ cấu ngành quyết định trạng thái chung và tỉ lệ đầu vào,
đầu ra của nền kinh tế quốc dân. Đối với nền kinh tế quốc dân chuyển dịch cơ cấu ngành có
nghĩa là sự vận động và biến đổi của các ngành kinh tế thuộc khu vực I, II, III theo chiều
hướng tăng tỉ lệ các ngành khu vực II, III, giảm tỉ lệ các ngành khu vực I trong cơ cấu tổng
sản phẩm quốc nội. Trong CN xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành thể hiện bằng sự gia
tăng tỉ trọng các ngành CN có thiết bị tiên tiến, công nghệ hiện đại, tăng sản phẩm có hàm
lượng chất xám cao, giảm tỉ trọng các ngành, các xí nghiệp có thiết bị và công nghệ lạc hậu,
sử dụng nhiều lao động, gây ô nhiễm môi trường.
Cơ cấu thành phần kinh tế: Cơ cấu thành phần kinh tế gắn với các loại hình sở hữu
nhất định về tư liệu sản xuất. Tùy theo phương thức sản xuất mà có các thành phần kinh tế
chiếm địa vị chi phối hay chủ đạo và các thành phần kinh tế khác cùng tồn tại. Nước ta chủ
trương xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, lấy kinh tế quốc doanh và nền kinh
tế tập thể làm nền tảng, trong đó kinh tế quốc doanh đóng vai trò chủ đạo. Kinh tế tư bản
nhà nước được phát triển phổ biến và tồn tại dưới nhiều hình thức.
Cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ: Cơ cấu lãnh thổ là sự phân chia nền kinh tế quốc dân
thành các vùng chuyên môn hóa khác nhau về chức năng (các vùng kinh tế và tập hợp trong
một hệ thống nhất các mối quan hệ qua lại lẫn nhau). Cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ là sự
phản ánh sự phân công lao động xã hội về mặt không gian địa lí.
Cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần kinh tế và cơ cấu vùng lãnh thổ có mối quan hệ và
tác động qua lại lẫn nhau. Trong đó, cơ cấu ngành đóng vai trò quyết định, cơ cấu ngành
kinh tế phát triển, biến đổi ngày càng sâu sắc kéo theo sự phát triển và biến đổi cơ cấu kinh
tế theo vùng. Cơ cấu thành phần kinh tế là những lực lượng kinh tế quan trọng để thực hiện
cơ cấu ngành. Cơ cấu thành phần kinh tế được hình thành và hoạt động có hiệu quả dựa trên
khả năng và thế mạnh của mỗi thành phần kinh tế. Cơ cấu ngành và cơ cấu thành phần kinh
tế chỉ có thể được chuyển dịch đúng đắn trên từng lãnh thổ, cho nên việc phân bố không
gian lãnh thổ hợp lí để phát triển mạnh các ngành kinh tế và thành phần kinh tế có ý nghĩa
rất quan trọng.

1.1.3. Ý nghĩa của việc xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lí
Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lí và thường xuyên nghiên cứu để điều chỉnh cơ cấu kinh
tế phù hợp với yêu cầu phát triển KT - XH, tạo điều kiện khai thác có hiệu quả các nguồn

Footer Page 18 of 137.

16


Header Page 19 of 137.

lực, là một trong những vấn đề quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của mỗi quốc
gia, của mỗi địa phương.
Sự hình thành cơ cấu hợp lí, tạo điều kiện tiền đề vật chất cho việc tăng hiệu quả của
sản xuất xã hội hiện tại. Mặt khác, bản thân sự tăng trưởng kinh tế hiện tại có được cơ cấu
kinh tế hợp lí lại là điều kiện cần thiết cho việc hoàn thiện hơn nữa cơ cấu kinh tế và phát
triển kinh tế trong tương lai. Một cơ cấu kinh tế hợp lí là một cơ cấu kinh tế thích ứng tốt
nhất với các điều kiện cụ thể và đem lại hiệu quả cao nhất về KT – XH và môi trường.
Tạo ra sự tăng trưởng ổn định và phát triển của nền KT – XH theo các mục tiêu KT –
XH đã được vạch ra trong chiến lược phát triển kinh tế. Khai thác có hiệu quả các nguồn lực
phát triển KT - XH: nguồn lực tự nhiên, nguồn vốn đầu tư, nguồn nhân lực, khoa học công
nghệ, thị trường trong và ngoài nước… tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của các ngành,
các vùng và các thành phần kinh tế. Tạo khả năng tích lũy cao ở những ngành, những vùng
có nhiều ưu thế, bảo đảm và tăng cường sức mạnh quân sự, ổn định xã hội và giữ vững
thành quả xây dựng đất nước. Đáp ứng nhu cầu đời sống vật chất, văn hóa ngày càng tăng
cho xã hội.
Cơ cấu kinh tế không mang tính cố định mà luôn ở trạng thái động, nó tùy thuộc vào
những điều kiện cụ thể của từng vùng, từng nước theo thời gian và không gian. Do vậy,
trong quá trình phát triển kinh tế, chúng ta luôn xem xét, phân tích xây dựng cơ cấu kinh tế
hợp lí và mức độ hợp lí của cơ cấu kinh tế với thực tế sao cho phù hợp, có hiệu quả cao

nhằm thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phát triển của nền kinh tế quốc dân.

1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.2.1. Khái niệm
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng là quá trình biến đổi kinh tế diễn ra ở các ngành, các
vùng lãnh thổ sao cho phù hợp với những điều kiện cụ thể của một không gian lãnh thổ nào
đó.
Theo Nguyễn Dược: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi dần dần, từng bước
cấu trúc của nền kinh tế trong phạm vi các ngành, các vùng trên lãnh thổ để thích nghi với
hoàn cảnh phát triển kinh tế của một nước hay một địa phương”.
Chuyển dịch cơ cấu ngành thể hiện ở sự thay đổi tỉ trọng giữa các ngành NN, CN và
DV và trong cả nội bộ các ngành kinh tế như: trồng trọt và chăn nuôi trong NN, giữa khai
thác và chế biến trong CN…
Footer Page 19 of 137.

17


Header Page 20 of 137.

Chuyển dịch cơ cấu vùng lãnh thổ thể hiện ở sự thay đổi địa bàn sản xuất tương ứng
với sự chuyển dịch cơ cấu ngành.
Như vậy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thực chất là quá trình cải biến KT - XH từ lạc hậu
mang tính chất tự cấp tự túc bước vào chuyên môn hóa hợp lí, trang bị kĩ thuật, công nghệ
hiện đại, trên cơ sở tạo ra năng suất lao động cao và nhịp độ tăng trưởng mạnh cho nền kinh
tế. Nền kinh tế phát triển tất yếu sẽ kéo theo sự thay đổi trong phân công lao động xã hội,
khi đó cơ cấu kinh tế cũng từng bước bị phá vỡ và được thay đổi dần bằng cơ cấu kinh tế
mới. Đó chính là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình
thay đổi các quan hệ tỉ lệ về lượng và mối quan hệ tương tác giữa các bộ phận cấu thành nên
nền kinh tế.

Ngày nay, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia, mỗi vùng, mỗi địa
phương đều không tách rời vai trò chủ động điều tiết của Nhà nước. Nhà nước với chức
năng quản lí kinh tế vĩ mô, luôn chủ động xác định phương hướng, mục tiêu chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và tạo các điều kiện thực hiện các biện pháp thích hợp để thúc đẩy cơ cấu
kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, phù hợp với chiến lược phát triển KT - XH, thực
tiễn của đất nước trong từng thời kì.
1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.2.2.1. Nhân tố thị trường và nhu cầu tiêu dùng của xã hội
Thị trường và nhu cầu xã hội đóng vai trò quan trọng, là người đặt hàng cho tất cả các
ngành, lĩnh vực, bộ phận trong toàn bộ nền kinh tế. Nếu như xã hội không có nhu cầu thì tất
nhiên sẽ không có bất kì một quá trình sản xuất nào tồn tại. Ngược lại, không có thị trường
thì không có kinh tế hàng hoá. Thị trường và nhu cầu xã hội còn quy định chất lượng sản
phẩm và DV, tác động trực tiếp đến quy mô, trình độ phát triển của các cơ sở kinh tế, đến
xu hướng phát triển và phân công lao động xã hội. Đồng thời nó cũng tác động đến vị trí, tỉ
trọng các ngành, lĩnh vực trong cơ cấu của nền kinh tế quốc dân.
1.2.2.2. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất bao gồm tư liệu lao động và con người có khả năng sử dụng tư
liệu lao động để tác động vào đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm hàng hoá và DV, đáp
ứng các nhu cầu xã hội. Sự phát triển của lực lượng sản xuất sẽ làm thay đổi quy mô sản
xuất, thay đổi công nghệ, thiết bị, hình thành các ngành nghề mới. Sự phát triển đó phá vỡ
sự cân đối của cơ cấu kinh tế cũ, hình thành một cơ cấu kinh tế mới với một vị trí, tỉ trọng
Footer Page 20 of 137.

18


Header Page 21 of 137.

các ngành và lĩnh vực phù hợp hơn, thích ứng được yêu cầu phát triển của lực lượng sản
xuất, đáp ứng nhu cầu xã hội, có khả năng khai thác tốt hơn các nguồn lực trong nước và

nước ngoài. Trong thực tế thì lực lượng sản xuất phát triển không ngừng từ đó sẽ kéo theo
sự thay đổi của cơ cấu kinh tế. Vì vậy sự phát triển của lực lượng sản xuất là nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp đến sự hình thành cơ cấu kinh tế.
1.2.2.3. Quan điểm chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước
Mọi hoạt động của nền kinh tế đều có sự điều tiết của nhà nước, song không phải nhà
nước can thiệp trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế. Nhà nước
điều hành thông qua hệ thống pháp luật và các chính sách kinh tế. Định hướng phát triển
của nhà nước không chỉ nhằm khuyến khích mọi lực lượng sản xuất xã hội đạt mục tiêu đề
ra, mà còn đưa ra các dự án để thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia, nếu không đạt được
thì nhà nước phải trực tiếp tổ chức sản xuất, đảm bảo sự cân đối giữa các sản phẩm, các
ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế. Mục tiêu chiến lược phát triển KT – XH là định hướng
chung cho mọi thành phần, mọi nhà doanh nghiệp trong cả nước, phấn đầu thực hiện dưới
sự điều tiết của nhà nước thông qua hệ thống luật pháp, thể chế chính sách của nhà nước.
Sự điều tiết gián tiếp của nhà nước sẽ dẫn dắt các ngành, lĩnh vực và thành phần kinh
tế phát triển, đảm bảo tính cân đối, đồng bộ giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế đồng
thời tạo ra sự cân đối lực lượng lao động và thu nhập giữa các vùng và giảm bớt khoảng
cách phát triển giữa thành thị và nông thôn.
1.2.2.4. Bối cảnh khu vực và quốc tế ảnh hưởng đến sự hình thành và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế
Sự biến động về chính trị, xã hội của một nước hay của khu vực hoặc thế giới sẽ tác
động mạnh mẽ đến các hoạt động thương mại, nguồn vốn đầu tư… Ảnh hưởng đến các hoạt
động sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các nước.
1.2.2.5. Xu hướng toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại
Xu hướng tự do hóa thương mại và toàn cầu hóa nền kinh tế đã trở thành yếu tố
mang tính khách quan, ngày càng lôi cuốn thêm nhiều nước và mở rộng ra hầu hết các lĩnh
vực, làm tăng sức ép cạnh tranh và tác động qua lại giữa các nền kinh tế, trở thành sân
chơi chung của tất cả các quốc gia trên thế giới. Các quốc gia không thể đứng ngoài xu thế
toàn cầu hóa mà cần phải chủ động tham gia vào quá trình này để tận dụng những cơ hội,
vượt qua những thách thức để đưa nền kinh tế của đất nước ngày càng phát triển, hội nhập
Footer Page 21 of 137.


19


Header Page 22 of 137.

có hiệu quả. Đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, để chuyển dịch cơ
cấu các sản phẩm CN để phục vụ xuất khẩu, cần khai thác những cơ hội hợp tác với nước
ngoài và các công ty đa quốc gia để hợp tác sản xuất các sản phẩm CN mang lại hiệu quả
kinh tế cao.
1.2.2.6. Cách mạng khoa học công nghệ
Sự tiến bộ nhanh chóng của công nghệ và kĩ thuật cùng với cơ hội phổ biến và
chuyển giao nhanh chóng của chúng làm cho cơ cấu kinh tế mang tính linh hoạt cao.
Trong quá trình sản xuất cần phải tăng cường sự liên kết ngang giữa các ngành, giữa các
xí nghiệp, doanh nghiệp để tạo điều kiện tốt nhất cho việc áp dụng các công nghệ mới,
nâng cao khả năng cạnh tranh, tạo ra năng suất cao đặc biệt cho một số ngành, một số lĩnh
vực từ đó ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Sự tiến bộ của khoa học và công
nghệ sẽ tạo ra một số ngành nghề mới, hiệu quả sản xuất kinh tế cao.
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.2.3.1. Cơ cấu GDP
Trong nền kinh tế hiện đại người ta đã sử dụng chỉ tiêu GDP như một trong những
thước đo khái quát nhất, phổ biến nhất để đo lường, đánh giá về tốc độ tăng trưởng, trạng
thái và xu hướng chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế.
Nghiên cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu GDP giữa các ngành kinh tế
là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh xu hướng vận động và mức độ thành
công của CNH. Tỉ lệ % GDP của các ngành cấp I (khu vực CN, NN và DV) là một trong
những tiêu chí đầu tiên thường được dùng để đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành
của nền kinh tế. Trong quá trình CNH, xu hướng chung là khu vực NN có tỉ lệ ngày càng
giảm, khu vực CN và DV ngày càng tăng lên. Trong điều kiện của khoa học công nghệ hiện
đại, khu vực DV trở thành khu vực chiếm tỉ trọng cao nhất, sau đó là CN và cuối cùng là

NN.
Ngoài việc phân tích cơ cấu các phân ngành cấp I thì việc phân tích cơ cấu các phân
ngành (cấp II, III…) có một ý nghĩa rất quan trọng. Từ đó sẽ chứng tỏ được mức độ CNH,
HĐH của các ngành khác nhau trong nội bộ của từng ngành kinh tế.
Ở Việt Nam, giai đoạn 2000 – 2011, tỉ trọng nhóm ngành nông – lâm – ngư nghiệp trong
cơ cấu GDP có xu hướng ngày càng giảm, giảm từ 24,53% (2000) xuống còn 22,02% (2011)
trong khi tỉ trọng ngành CN xây dựng có xu hướng tăng, tăng từ 36,73% (2000) lên 40,25%
Footer Page 22 of 137.

20


Header Page 23 of 137.

(2011). Ngành DV giai đoạn này có nhiều biến động.
Bảng 1.1: Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000 – 2011
Đơn vị: %
Năm
2000
2004
2006
2008
2010
Nông – lâm – ngư nghiệp
24,53
21,81
20,41
22,1
20,58
CN và xây dựng

36,73
40,21
42,04
40,35
41,64
DV
38,74
37,98
37,55
37,44
37,78
Nguồn: Tổng cục Thống kê, niên giám thống kê từ năm 2000 - 2011

2011
22,02
40,25
37,73

1.2.3.2. Cơ cấu lao động
Trong quá trình CNH, HĐH sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn được đánh giá bằng chỉ
tiêu cơ cấu lao động đang làm việc trong nền kinh tế ở các lĩnh vực sản xuất khác nhau. Các
nhà kinh tế học đánh giá rất cao chỉ tiêu cơ cấu lao động làm việc trong nền kinh tế, vì ở góc
độ vĩ mô cơ cấu lao động xã hội mới là chỉ tiêu phản ánh thực nhất mức độ thành công về
mặt KT – XH của quá trình CNH, HĐH.
1.2.3.3. Cơ cấu hàng xuất khẩu
Quy luật phổ biến của quá trình CNH (đối với phần lớn các nước đang phát triển hiện
nay) là xuất phát từ một nền kinh tế NN nên sản xuất NN chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu
GDP và số lượng lao động làm NN chiếm phần lớn nhất trong tổng lực lượng lao động xã
hội. Do đó, trong tổng giá trị xuất khẩu ở những nước này có được, một phần rất lớn là từ
sản phẩm NN hoặc sản phẩm CNKT ở dạng nguyên liệu thô. Trong khi đó, nhu cầu nhập

khẩu máy móc thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu phục vụ quá trình phát triển CN lại rất
lớn nên tình trạng khan hiếm và thiếu hụt ngoại tệ luôn là một điểm yếu mang tính kéo dài.
Hầu hết các nước trải qua quá trình CNH để trở thành một nước CN phát triển hầu hết
đều trải qua mô hình chung trong cơ cấu sản xuất và cơ cấu hàng xuất khẩu là: từ chỗ chủ
yếu sản xuất và xuất khẩu hàng sơ chế sang các mặt hàng CNCB, lúc đầu là các loại sản
phẩm của CNCB sử dụng nhiều lao động, kĩ thuật thấp như lắp ráp, sản phẩm dệt may, chế
biến nông lâm thủy sản… chuyển dần sang các loại sản phẩm sử dụng nhiều công nghệ kĩ
thuật cao như sản phẩm cơ khí chế tạo, hóa chất, điện tử…Sự chuyển dịch cơ cấu hàng xuất
khẩu, từ mặt hàng sơ chế sang những sản phẩm chế biến dựa trên cơ sở công nghệ - kĩ thuật
cao luôn được xem như một thước đo rất quan trọng đánh giá mức độ thành công của CNH,
HĐH.

Footer Page 23 of 137.

21


Header Page 24 of 137.

1.2.3.4. Hiệu quả KT - XH
Hiệu quả kinh tế được thể hiện rất rõ trong việc sử dụng tối ưu các nguồn lực (vốn, lao
động, đất đai) để sản xuất ra những sản phẩm đa dạng, chất lượng cao, có khả năng cạnh
tranh trên thị trường, mang lại VA nhiều nhất. Đồng thời thể hiện qua việc tăng nhanh GDP
của đất nước. Ngoài ra hiệu quả KT - XH còn được thể hiện cụ thể trong việc giải quyết
công ăn việc làm cho người lao động.
Tóm lại, khi phân tích và đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, các nhà kinh
tế học thường sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu gồm cơ cấu GDP, cơ cấu lao động và cơ cấu mặt
hàng xuất khẩu để xem xét. Ngoài ra còn có nhiều tiêu chí khác có ý nghĩa bổ trợ quan trọng
khác như quan hệ giữa các khu vực sản xuất vật chất và khu vực sản xuất phi vật chất; giữa
khu vực NN và phi NN; những chỉ tiêu về quá trình chuyển giao công nghệ, cơ cấu hàng

nhập khẩu, sự nâng cấp chất lượng nguồn lao động… Mỗi tiêu chí nêu trên đều hàm chứa
một ý nghĩa kinh tế nhất định trong phân tích quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thời kì
CNH – HĐH.
1.2.4. Quan điểm định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam
Để rút ngắn thời gian thực hiện CNH, đưa nước ta cơ bản trở thành một nước CN vào
năm 2020 thì quan điểm chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế là tăng nhanh một cách bền
vững tỉ trọng các ngành kinh tế hoạt động dựa trên công nghệ, kĩ thuật hiện đạt năng suất
lao động cao, hiệu quả kinh tế lớn.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời kì CNH ở nước ta hiện nay về
cơ bản phải diễn ra theo quy luật chung đó là bắt đầu từ những ngành tập trung nhiều lao
động, sau đó chuyển sang những ngành tập trung nhiều vốn và cuối cùng là chuyển sang
những ngành tập trung nhiều kĩ thuật có hàm lượng tri thức cao. Đồng thời tăng cường phát
triển các ngành kinh tế sử dụng khoa học công nghệ hiện đại một cách có lựa chọn phù hợp
với các điều kiện nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kĩ thuật, thị trường và các mối quan hệ
kinh tế quốc tế. Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở nước ta hiện nay phải hướng
vào hội nhập để thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch và đạt hiệu quả cao về các mặt KT –
XH và môi trường.

1.3. Công nghiệp và công nghiệp hoá
1.3.1. Khái niệm CN, CNH
Theo quan niệm của Liên Hợp Quốc: “CN là một tập hợp các hoạt động sản xuất với
Footer Page 24 of 137.

22


Header Page 25 of 137.

những đặc điểm nhất định thông qua các quá trình công nghệ để tạo ra sản phẩm. Hoạt
động CN bao gồm cả ba loại hình: CNKT tài nguyên, CNCB và các DV sản xuất theo sau

nó”.
CN là ngành sản xuất chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân hiện nay. CN có nhiệm vụ
khai thác, chế biến những tài nguyên thiên nhiên và cả các nông sản, hải sản…thành các
sản phẩm tiêu dùng, các công cụ, tư liệu sản xuất…để phục vụ cho đời sống xã hội và thúc
đẩy quá trình phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của con người. CN tuy hiểu theo nghĩa
rộng là một ngành nhưng thực ra là một hệ thống bao gồm rất nhiều ngành sản xuất
phức tạp, có quan hệ chặt chẽ với nhau.
CNH là quá trình phổ biến trên quy mô toàn cầu, là xu thế tất yếu của mọi quốc gia
trong quá trình phát triển. Tuy nhiên, CNH có nhiều quan niệm khác nhau. Năm 1963, tổ
chức phát triển CN của Liên Hợp quốc (UNIDO) đã đưa ra quan niệm: “CNH là một quá
trình phát triển kinh tế. Trong quá trình này, một bộ phận ngày càng tăng các nguồn của
cải quốc dân được động viên để phát triển cơ cấu kinh tế nhiều ngành ở trong nước với kĩ
thuật hiện đại. Đặc điểm cơ cấu kinh tế này có một bộ phận chế biến luôn thay đổi để sản
xuất ra những tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng có khả năng bảo đảm cho toàn bộ nền
kinh tế phát triển với nhịp độ cao, đảm bảo đạt tới sự tiến bộ về kinh tế – xã hội”.
Kinh nghiệm về CNH của các nước đi trước và qua thực tế kiểm nghiệm, kết hợp với
sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng mở
rộng, CNH, HĐH được hiểu là:
- CNH là quá trình trang bị kĩ thuật và công nghệ hiện đại cho nền kinh tế quốc dân,
trước hết là các ngành giữ vị trí quan trọng, biến một nước có nền kinh tế kém phát triển
thành một nước có nền kinh tế phát triển, thành một nước CN hiện đại. CNH chính là một
cuộc cách mạng về lực lượng sản xuất, làm thay đổi căn bản kĩ thuật, công nghệ sản xuất,
tăng năng suất lao động.
- HĐH là quá trình thay thế những máy móc cũ, lạc hậu và thường xuyên cập nhật và
nâng cấp những công nghệ hiện đại nhất, mới nhất trong quá trình CNH.
CNH là quá trình chuyển biến căn bản trình độ kĩ thuật của nền kinh tế từ trình độ thủ
công chuyển sang trình độ cơ khí, biến nền kinh tế NN thành nền kinh tế CN. Trình độ của
ngành CN không cố định theo một chuẩn mực công nghệ - kĩ nghệ “cứng” mà được nâng
cao, được HĐH theo sự tiến triển của thời đại.


Footer Page 25 of 137.

23


×