Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.04 KB, 25 trang )

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm “ Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5”

___________________________________________________
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO NỘI DUNG SÁNG KIẾN
Họ và tên tác giả : Nguyễn Văn Trường.
Trình độ chuyên môn: Trung cấp sư phạm.
Chức vụ: Giáo viên.
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Dương Thành.
1. Lĩnh vực áp dụng của sáng kiến:
Bậc Tiểu học là bậc đặt nền móng cho việc hình thành nhân cách ở học sinh.
Đây là bậc cung cấp những tri thức ban đầu về tự nhiên, xã hội, trang bị những
phương pháp kỹ năng ban đầu về hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn bồi
dưỡng tình cảm thói quen và đức tính tốt đẹp của con người Việt Nam. Trong các
môn học ở Tiểu học đều có mối quan hệ với nhau, hỗ trợ cho nhau. Cùng với
những môn học khác môn Toán có vị trí rất quan trọng. Môn Toán giúp học sinh
Tiểu học phát triển tư duy lôgic, bồi dưỡng và phát triển những thao tác tư duy trí
tuệ cần thiết để nhận thức thế giới như: khái quát hoá, trừu tượng hoá. Nó rèn
luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn
đề,… giúp học sinh phát triển trí thông minh, tư duy học tập, linh hoạt, sáng tạo.
Đặc biệt toán có lời văn có một vị trí rất quan trọng trong chương trình toán phổ
thông.
Trong dạy - học Toán ở Tiểu học, việc giải toán có lời văn chiếm một vị trí quan
trọng. Trong giải toán, học sinh phải tư duy một cách tích cực và linh hoạt, huy
động tích cực các kiến thức và khả năng đã có vào tình huống khác nhau, trong
nhiều trường hợp phải biết phát hiện những dữ kiện hay điều kiện chưa được nêu
ra một cách tường minh và trong chừng mực nào đó, phải biết suy nghĩ năng động,

________________________________________________________________ 1


Nguyễn Văn Trường- Đơn vị: Trường Tiểu học Dương Thành, Phú Bình, Thái Nguyên.


Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm “ Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5”

__________________________________________________________________
sáng tạo. Vì vậy có thể coi giải toán có lời văn là một trong những biểu hiện năng
động nhất của hoạt động trí tuệ của học sinh.
Bởi vậy tôi đã mạnh dạn đã lựa chọn lĩnh vực môn Toán 5 và thực hiện sáng kiến
"Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 ” để nghiên cứu, thử
nghiệm.
2. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến:
Ở Tiểu học, học sinh được làm quen với toán có lời văn ngay từ lớp 1 và liên tục
những năm học tiếp theo, đến hết lớp 5. Lời văn thực chất là những câu văn nói về
quan hệ tương phản và phụ thuộc, có liên quan đến cuộc sống thường xảy ra hằng
ngày. Cái khó của toán có lời văn là chỉ ra mối quan hệ giữa các yếu tố toán học
chứa trong bài toán và nêu ra phép tính thích hợp để từ đó tìm được ra đáp số của
bài toán.
Qua thực tế giảng dạy tôi thấy: Hướng dẫn học sinh giải toán đã khó nhưng
hướng dẫn học sinh giải một bài toán có lời văn lại càng khó hơn. Mặt khác do kĩ
năng đọc và hiểu đề của các em còn hạn chế. Chính vì vậy môn Toán ở Tiểu học
nói chung, phần toán có lời văn ở lớp 5 nói riêng sẽ đóng góp một phần không nhỏ
vào việc giáo dục toàn diện và giúp học sinh học tốt ở các lớp trên.
Trong quá trình dạy học nhất là khi dạy về toán có lời văn cho học sinh lớp 5 tôi
nhận thấy có khoảng 25% - 30% học sinh chưa thành thạo về giải toán có lời văn,
nguyên nhân:
- Học sinh đọc đề vội vàng, chưa biết tập trung vào những dữ kiện trọng tâm
của đề toán không chịu phân tích đề toán khi đọc đề. Đa số học sinh bỏ qua một
bước cơ bản trong giải toán là tóm tắt đề toán. Học sinh chưa xác định các kiểu
tóm tắt đề toán khác nhau phụ thuộc vào từng dạng bài cụ thể.

- Học sinh chưa có kĩ năng phân tích và tư duy khi gặp những bài toán phức
tạp. Hầu hết, các em làm theo khuân mẫu của những dạng bài cụ thể mà các em
______________________________________________________________ 2
Nguyễn Văn Trường- Đơn vị: Trường Tiểu học Dương Thành, Phú Bình, Thái Nguyên.


Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm “ Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5”

__________________________________________________________________
thường gặp trong sách giáo khoa, khi gặp bài toán đòi hỏi tư duy, suy luận một
chút các em không biết cách phân tích dẫn đến lười suy nghĩ.
- Trình bày bài giải chưa khoa học.
- Sai lời giải.
- Khi giải xong bài toán, đa số học sinh bỏ qua bước kiểm tra lại bài, dẫn đến
nhiều trường hợp sai sót đáng tiếc do tính nhầm, do chủ quan...
Năm học 2013 - 2014 tôi được phân công dạy lớp 5B với 28 học sinh. Khi mới
nhận lớp tôi đã tiến hành khảo sát:
Kết quả như sau (chỉ phần giải toán có lời văn):
Điểm giỏi
SL
%
5
17,9

Điểm khá
SL
%
6
21.4


Điểm trung bình
SL
%
13
46,4

Điểm yếu
SL
%
4
14,3

Với những lý do đó, học sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp 5 nói
riêng, việc học toán và giải toán có lời văn là rất quan trọng và rất cần thiết. Từ đó
tôi đã lựa chọn và thực hiện sáng kiến "Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học
sinh lớp 5 ” để nghiên cứu, với mục đích là:
Tìm hiểu những kỹ năng cơ bản cần trang bị để phục vụ việc giải toán có lời
văn cho học sinh lớp 5 và hướng dẫn học sinh giải cụ thể một số bài toán, một số
dạng toán có lời văn ở lớp 5, từ đó đúc rút kinh nghiệm, đề xuất một số ý kiến góp
phần nâng cao chất lượng dạy - học giải toán có lời văn.
- Giúp học sinh luyện tập, củng cố, vận dụng các kiến thức và thao tác thực
hành đã học, rèn luyện kỹ năng tính toán bước tập được vận dụng kiến thức và rèn
luyện kỹ năng thực hành vào thực tiễn.
- Giúp học sinh từng bước phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp và
kỹ năng suy luận, khêu gợi và tập dượt khả năng quan sát, phỏng đoán, tìm tòi.
Rèn luyện cho học sinh những đặc tính và phong cách làm việc của người lao

______________________________________________________________ 3
Nguyễn Văn Trường- Đơn vị: Trường Tiểu học Dương Thành, Phú Bình, Thái Nguyên.



Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm “ Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5”

__________________________________________________________________
động, như: cẩn thận, chu đáo, cụ thể,... Thông qua giải toán mà học sinh nắm được
một số khái niệm về toán học.
3. Mô tả nội dung của sáng kiến:
3.1. Tính mới:
3.1.1. Nhận thức đúng đắn về việc đổi mới phương pháp giảng dạy môn Toán:
Đổi mới phương pháp dạy toán là một điều rất cần thiết, xuất phát từ những
tư tưởng chỉ đạo của Đảng về công tác giáo dục, trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước thể hiện qua Nghị quyết 6 của Ban chấp hành TW Đảng
khóa XI về: Đổi mới căn bản Giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại
hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế. Qua đó tôi thấy được đổi mới
phương pháp dạy học là đổi mới từ cách nghĩ, cách soạn và giảng bài. Nhưng đổi
mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ những phương pháp dạy học
truyền thống mà trên cơ sở đó chúng ta sử dụng những phương pháp dạy học tích
cực, linh hoạt phù hợp với đặc trưng tiết dạy, thừa kế, phát huy những ưu điểm của
phương pháp dạy học truyền thống.
3.1.2. Xây dựng các bước cơ bản khi dạy 1 bài toán có lời văn ở lớp 5:
a. Tìm hiểu đề:
Đây là bước rất quan trọng nó giúp học sinh nắm được các dữ liệu của bài
toán đã cho yếu tố bài toán yêu cầu giải đáp. Do đó, khi đọc đề toán tôi hướng dẫn
học sinh đọc kỹ đề bài để nắm được các dữ liệu đã cho và yếu tố bài toán yêu cầu
tìm.
Dựa vào đề bài tóm tắt bài toán bằng lời ngắn gọn, hoặc sơ đồ đoạn thẳng.
Tóm tắt đủ ý, chính xác, ngắn gọn và cô đọng.
b. Lập kế hoạch giải:
Dựa vào phần tóm tắt, tôi lựa chọn câu hỏi thích hợp để giúp học sinh xác
định đầy đủ. Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì? (Yêu cầu cần tìm).
Bằng phương pháp gợi mở, tôi dẫn dắt học sinh bằng cách đưa ra những tình

______________________________________________________________ 4
Nguyễn Văn Trường- Đơn vị: Trường Tiểu học Dương Thành, Phú Bình, Thái Nguyên.


Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm “ Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5”

__________________________________________________________________
huống gợi mở để học sinh tìm ra cách giải bài toán: Làm thế nào? tại sao?,…
c. Giải bài toán:
Đây là bước rất quan trọng bởi khi học sinh đã tìm ra được phép tính đúng
nhưng khi trình bày bài giải lại chưa hoàn chỉnh ( câu trả lời chưa đúng). Vì vậy
khi hướng dẫn học sinh trình bày bài giải tôi đã hướng dẫn học sinh cần lưu ý dựa
vào phần tóm tắt bài toán để tìm ra câu trả lời đúng và ghi đúng danh số.
( dựa vào đề bài).
d. Thử lại:
Sau khi giải bài toán xong, tôi hướng dẫn học sinh thử lại.
3.1.3. Hướng dẫn học sinh thực hiện các bước giải một bài toán có lời văn.
a. Dạy bài toán tìm số trung bình cộng:
Đối với dạng toán này tôi hướng dẫn học sinh giải bài toán theo các bước:
- Tìm tổng.
- Chia tổng đó cho số các số hạng.
* Ví dụ:
Một vòi nước chảy vào bể. Giờ đầu chảy được
được

2
bể, giờ thứ hai chảy vào
15

1

bể. Hỏi trung bình mỗi giờ vòi nước đó chảy vào được bao nhiêu phần bể?
5

( Bài 3 trang 32- SGK Toán 5 )
Bước1: Tìm hiểu đề
- Cho học sinh tự đọc đề bài nhiều lượt.
- Hướng dẫn học sinh nắm các dữ liệu bài toán.
+) Bài toán cho biết gì?
(Giờ đầu chảy

2
1
bể, giờ thứ hai chảy được bể.)
15
5

+) Bài toán yêu cầu tìm gì?
(Trung bình mỗi giờ vòi nước đó chảy vào được bao nhiêu phần bể? )
______________________________________________________________ 5
Nguyễn Văn Trường- Đơn vị: Trường Tiểu học Dương Thành, Phú Bình, Thái Nguyên.


Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm “ Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5”

__________________________________________________________________
- Tóm tắt:
Giờ đầu:

2
bể

15

Giờ hai:

1
bể
5

TB 1 giờ:... phần bể?
Bước 2: Lập kế hoạch giải:
Muốn tìm trung bình mỗi giờ vòi nước chảy được bao nhiêu phần bể ta làm
thế nào? ( Ta lấy giờ đầu cộng giờ hai rồi chia cho 2)
Bước 3: Giải bài toán:
Bài giải
Trung bình mỗi giờ vòi nước chảy được là:
((

2 1
1
+ ) : 2 = ( bể nước)
15 5
6

Đáp số:

1
bể
6

Bước 4: Thử lại.

Muốn thử lại bài toán ta làm thế nào? ( lấy

1
2
1
nhân với 2 rồi trừ
bằng )
6
15
5

b. Dạy bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó:
Đối với bài toán này tôi đã hướng dẫn học sinh giải bài toán theo các bước giải.
- Xác định tổng của hai số cần tìm .
- Xác định tỉ số của hai số phải tìm.
- Vẽ sơ đồ.
- Tìm tổng số phần bằng nhau.
- Tìm giá trị 1 phần .
- Tìm mỗi số phải tìm theo số phần được biểu thị.
* Ví dụ:Tổng của hai số là 80. Số thứ nhất bằng

7
số thứ hai. Tìm 2 số đó.
9

( BT1/a - trang 18 - SGK Toán 5 )
______________________________________________________________ 6
Nguyễn Văn Trường- Đơn vị: Trường Tiểu học Dương Thành, Phú Bình, Thái Nguyên.



Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm “ Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5”

__________________________________________________________________
Bước 1: Tìm hiểu đề.
- Tôi hướng dẫn các em đọc đề toán nhiều lần để tìm hiểu các dữ liệu tường
minh của bài toán.
+) Bài toán cho biết gì? (Tổng của hai số là 80. Số thứ nhất bằng

7
số thứ hai)
9

+) Bài toán yêu cầu tìm gì? (Tìm 2 số đó)
- Tóm tắt bài toán:

Hãy nêu cách vẽ sơ đồ bài toán? ( Dựa vào tỉ số của hai số, ta có thể vẽ sơ đồ bài
toán. Tỉ số của số thứ nhất và số thứ hai là

7
, nếu số thứ nhất là 7 phần thì số thứ
9

hai sẽ là 9 phần như thế )
Bước 2: Lập kế hoạch giải.
- Làm thế nào để tìm được hai số đó? ( Tính tổng số phần bằng nhau, sau đó
tìm số thứ nhất số thứ hai)
- Dựa vào sơ đồ em có thể tìm số nào trước ?
( số thứ nhất hoặc số thứ hai trước đều được).
- Em tìm số thứ nhất bằng cách nào? ( tính tổng số phần sau đó lấy tổng chia
cho tổng số phần rồi nhân với số phần biểu thị số đó).

- Tìm được số thứ nhất rồi em làm cách nào để tìm được số thứ hai? (lấy
tổng trừ đi số thứ nhất).
Bước 3: Giải bài toán.
Cách 1: Ta có sơ đồ:

?

Số thứ nhất:
80

Số thứ hai:
?

Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:
7 + 9 = 16 ( phần)

______________________________________________________________ 7
Nguyễn Văn Trường- Đơn vị: Trường Tiểu học Dương Thành, Phú Bình, Thái Nguyên.


Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm “ Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5”

__________________________________________________________________
Số thứ nhất là:
80 : 16 x 7 = 35
Số thứ hai là :
80 -35 = 45
Đáp số : Số thứ nhất: 35
Số thứ hai: 45
?


Cách 2 : Ta có sơ đồ
Số thứ hai

80

Số thứ nhất
?

Theo sơ đồ, số thứ hai là:
80 : ( 9 + 7 ) x 9 = 45
Số thứ nhất là:
80 - 45 = 35
Đáp số: Số thứ hai: 45
Số thứ nhất: 35
Bước 3: Thử lại.
Tổng số thứ nhất và số thứ hai là: 35 + 45 = 80
Tỷ số giữa số thứ nhất và số thứ hai là:

35 7
=
45 9

c. Dạy bài toán tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó.
Đối với dạy toán này tôi cũng hướng dẫn các em làm bài toán theo bước:
- Xác định hiệu của 2 số .
- Xác định tỉ số của hai số.
- Tìm hiệu số phần bằng nhau.
- Tìm giá trị 1 phần .


______________________________________________________________ 8
Nguyễn Văn Trường- Đơn vị: Trường Tiểu học Dương Thành, Phú Bình, Thái Nguyên.


Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm “ Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5”

__________________________________________________________________
- Tìm mỗi số theo số phần biểu thị.
* Ví dụ: Hiệu của hai số là 55. Số thứ nhất bằng

9
số thứ hai. Tìm hai số đó.
4

( Bài 1/b - trang 18- SGK Toán 5)
Bước 1: Tìm hiểu đề.
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc đề bài và tìm hiểu những dữ liệu đã biết của
bài, yêu cầu của bài toán.
+) Bài toán cho biết gì?
( Hiệu của hai số là 55. Số thứ nhất bằng

9
số thứ hai)
4

+) Bài toán yêu cầu tìm gì? (Tìm 2 số đó)
- Tóm tắt bài toán.
Hãy nêu cách vẽ sơ đồ bài toán?
( Dựa vào tỉ số của hai số, ta có thể vẽ sơ đồ bài toán. Tỉ số của số thứ nhất và số
thứ hai là


9
, nếu số thứ nhất là 9 phần thì số thứ hai sẽ là 4 phần như thế )
4

Bước 2: Lập kế hoạch giải .
- Làm thế nào để tìm được hai số đó?
( Tính hiệu số phần bằng nhau, sau đó tìm số thứ nhất số thứ hai).
- Làm thế nào để tìm được số thứ hai
( Em hãy đi tìm giá trị của 1 phần rồi nhân với số phần biểu thị ).
- Em tìm giá trị 1 phần bằng cách nào?
( Lấy hiệu chia cho hiệu số phần).
- Tìm được số thứ hai, muốn tìm số thứ nhất em phải làm thế nào?
( Lấy số bé cộng với hiệu )
- Bài nào có thể có mấy cách giải ( 2 cách giải )

______________________________________________________________ 9
Nguyễn Văn Trường- Đơn vị: Trường Tiểu học Dương Thành, Phú Bình, Thái Nguyên.


Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm “ Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5”

__________________________________________________________________
Bước 3: Giải bài toán.
Cách 1:
?

Ta có sơ đồ:
Số thứ hai:


55

Số thứ nhất:
?

Theo sơ đồ, số thứ hai là :
55 : ( 9 - 4) x 4 = 44
Số thứ nhất là :
44 + 55 = 99
Đáp số: Số thứ hai: 44
Số thứ nhất: 99
Cách 2:
?

Ta có sơ đồ:
Số thứ nhất:

55

Số thứ hai:
?

Theo sơ đồ, số thứ nhất là :
55 : ( 9 - 4) x 9 = 99
Số thứ hai là :
99 - 55 = 44
Đáp số: Số thứ nhất: 99
Số thứ hai: 44
Bước 4: Thử lại.
Hướng dẫn HS thử lại bài toán.

Hiệu giữa 2 số là : 99 - 44 = 55

______________________________________________________________ 10
Nguyễn Văn Trường- Đơn vị: Trường Tiểu học Dương Thành, Phú Bình, Thái Nguyên.


Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm “ Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5”

__________________________________________________________________
Tỉ số của số thứ nhất bằng

9
99 9
=
số thứ hai:
4
44 4

d. Dạy bài toán tìm tỉ số phần trăm:
* Dạy bài toán tìm tỉ số phần trăm của hai số.
Đối với dạng toán này tôi hướng dẫn học sinh giải bài toán theo các bước:
- Tìm thương của hai số đó.
- Nhân thương đó với 100, viết thêm kí hiệu % vào bên phải tích tìm được.
* Ví dụ: Một lớp học có 25 học sinh, trong đó có 13 học sinh nữ. Hỏi số học
sinh nữ chiếm bao nhiêu phần trăm số học sinh của lớp đó?
( Bài 3 trang 75 - SGK Toán 5 )
Bước 1: Tìm hiểu đề.
- Cho học sinh tự đọc đề bài nhiều lượt.
- Hướng dẫn học sinh nắm các dữ liệu bài toán.
+) Bài toán cho biết gì?

(Lớp học có 25 học sinh, trong đó có 13 học sinh nữ)
+) Bài toán yêu cầu tìm gì?
(Số học sinh nữ chiếm bao nhiêu phần trăm số học sinh của lớp)
- Tóm tắt bài toán.
Lớp học: 25 học sinh
Trong đó: 13 nữ
Nữ: ...% số HS lớp?
Bước 2: Lập kế hoạch giải:
Muốn tính số HS nữ chiếm bao nhiêu số phần trăm số HS của lớp ta
làm thế nào ?
(Tìm thương của 13 và 25 sau đó nhân thương đó với 100, viết thêm kí hiệu phần
trăm vào bên phải tích vừa tìm được ).
Bước 3 : Giải bài toán.
Tỉ số phần trăm của số HS nữ và số HS cả lớp là:
______________________________________________________________ 11
Nguyễn Văn Trường- Đơn vị: Trường Tiểu học Dương Thành, Phú Bình, Thái Nguyên.


Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm “ Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5”

__________________________________________________________________
13 : 25 = 0, 52
0,52 = 52%
Đáp số: 52 %
Bước 4: Thử lại
Muốn thử lại bài toán ta làm thế nào? (Thực hiện phép tính ngược lại để kiểm
tra kết quả)

52 : 100 × 25 = 13


* Dạy bài toán tìm một số phần trăm của một số.
Đối với dạng toán này tôi hướng dẫn học sinh giải bài toán theo các bước:
- Lấy số đó chia cho 100.
- Nhân thương đó với số phần trăm.
Hoặc:

- Lấy số đó nhân với số phần trăm
- Nhân tích đó với 100.

* Ví dụ :
Một lớp học có 32 học sinh, trong đó số học sinh 10 tuổi chiếm 75%, còn lại
là học sinh 11 tuổi. Tính số học sinh 11 tuổi của lớp học đó.
(Bài 1 - trang 77 - SGK Toán 5)
Bước 1: Tìm hiểu đề.
- Tôi hướng dẫn học sinh đọc đề toán nhiều lần, nhấn mạnh những dữ kiện
cho trước và yếu tố cần tìm.
+) Bài toán cho biết gì? ( lớp học có 32 học sinh, số học sinh 10 tuổi chiếm
75% còn lại là HS 11 tuổi).
+) Bài toán yêu cầu tìm gì? (Tính số học sinh 11 tuổi của lớp học đó)
- Tóm tắt bài toán:
Lớp học: 32 học sinh
HS 10 tuổi: 75%
HS 11 tuổi:... học sinh
Bước 2: Lập kế hoạch giải:

______________________________________________________________ 12
Nguyễn Văn Trường- Đơn vị: Trường Tiểu học Dương Thành, Phú Bình, Thái Nguyên.


Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm “ Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5”


__________________________________________________________________
- Làm thế nào để tính được số học sinh 11 tuổi?
( Ta lấy tổng số học sinh cả lớp trừ đi số học sinh 10 tuổi).
- Vậy trước hết ta phải tìm gì? ( Tìm số HS 10 tuổi).
Bước 3 : Giải bài toán.
Bài giải
Cách 1:

Số học sinh 10 tuổi là:

32 × 75 : 100 = 24 (học sinh )
Số học sinh 11 tuổi là:
32 - 24 = 8 ( học sinh)
Đáp số: 8 học sinh.
Cách 2:

Số học sinh 10 tuổi là:

32 : 100 × 75 = 24 (học sinh )
Số học sinh 11 tuổi là:
32 - 24 = 8 (học sinh)
Đáp số: 8 học sinh
Bước 4: Thử lại.
Hướng dẫn học sinh thử lại: 8 + 24 = 32
* Dạy bài toán tìm một số khi biết giá trị một số phần trăm của nó.
Đối với bài toán này tôi đã hướng dẫn giải bài toán theo các bước giải:
- Lấy giá trị phần trăm chia cho số phần trăm.
- Nhân thương đó với 100.
Hoặc: - Lấy giá trị phần trăm nhân với 100.

- Lấy tích chia cho số phần trăm.
* Ví dụ: Số học sinh khá của trường Vạn Thịnh là 552 em, chiếm 92% số học sinh
toàn trường. Hỏi trường Vạn Thịnh có bao nhiêu học sinh?
(BT1 - trang 78 - SGK Toán 5 )

______________________________________________________________ 13
Nguyễn Văn Trường- Đơn vị: Trường Tiểu học Dương Thành, Phú Bình, Thái Nguyên.


Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm “ Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5”

__________________________________________________________________
Bước 1: Tìm hiểu đề.
- Tôi hướng dẫn các em đọc đề toán nhiều lần để tìm hiểu các dữ liệu tường
minh của bài toán.
+) Bài toán cho biết gì? ( Số HS khá 552 em chiếm 92% số HS cả trường).
+) Bài toán yêu cầu tìm gì? ( Trường đó có bao nhiêu học sinh).
- Tóm tắt bài toán:
HS khá trường 552 em : chiếm 92% số HS toàn trường.
Trường: ... học sinh?
Bước 2 : Lập kế hoạch giải.
- Làm thế nào để tính được số HS của trường Vạn Thịnh?
( Tìm 1% số HS của trường là bao nhiêu em).
- Số HS khá chiếm 92% số HS toàn trường. Vậy số HS toàn trường là bao
nhiêu phần trăm? ( 100%)
- Tìm số HS toàn trường ta làm thế nào? ( lấy số HS của 1% nhân với 100)
Bước 3: Giải bài toán.
Bài giải
Trường Vạn Thịnh có số học sinh là:
552 × 100 : 92 = 600 ( học sinh)

Đáp số: 600 học sinh
Bước 4: Thử lại.
- Hướng dẫn học sinh thử lại bài toán
( lấy số học sinh toàn trường chia cho 100 rồi nhân với 92)
600 : 100 × 92 = 552.
3. 2. Tính khoa học:
Dạy học giải toán có lời văn trong Toán 5 nhằm giúp cho học sinh biết giải các
bài toán có đến 4 bước tính , trong đó có:

______________________________________________________________ 14
Nguyễn Văn Trường- Đơn vị: Trường Tiểu học Dương Thành, Phú Bình, Thái Nguyên.


Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm “ Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5”

__________________________________________________________________
- Các bài toán liên quan đến tỉ số (ôn tập đầu năm)
- Các bài toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ ( bổ sung ở phần ôn tập đầu năm)
- Các bài toán về tỉ số phần trăm.
- Các bài toán về chuyển động đều.
- Các bài toán có nội dung hình học.
Nội dung dạy giải Toán ở Tiểu học có 5 mạch kiến thức gồm:
- Yếu tố số học.
- Yếu tố đại lượng và đo đại lượng.
- Yếu tố hình học.
- Yếu tố thống kê.
- Yếu tố giải toán có lời văn.
Môn Toán ở Tiểu học là một môn thống nhất, không chia thành phân môn. Hạt
nhân của nội dung môn Toán là số học (bao gồm các số tự nhiên,phân số,số thập
phân). Những nội dung về đại lượng cơ bản, yếu tố đại số,yếu tố hình học,giải toán

có lời văn được gắn bó chặt chẽ với hạt nhân số học, tạo ra sự hỗ trợ lẫn nhau giữa
các nội dung đó của môn Toán. Sự sắp xếp các nội dung trong mối quan hệ gắn
bó, hỗ trợ nhau với hạt nhân số học không làm mất đi hoặc mờ nhạt đi đặc trưng
của từng nội dung. Vì vậy ,dạy các yếu tố đại số,các yếu tố hình học,các đại lượng
cơ bản…vừa giúp cho việc chuẩn bị dạy học các nội dung có liên quan ở trung học
cơ sở ,vừa phục vụ cho dạy học nội dung trọng tâm của môn Toán ở Tiểu học. Đó
là sự thể hiện bước đầu quan điểm tích hợp cấu trúc nội dung môn Toán ở Tiểu
học.
Cấu trúc nội dung môn Toán ở Tiểu học quán triệt các tư tưởng của toán học
hiện đại và phù hợp với từng giai đoạn phát triển của học sinh tiểu học. Sự phối
hợp hợp lí giữa số học với các đại lương cơ bản,yếu tố đại số,yếu tố hình học, giải
toán có lời văn là thể hiện tư tưởng coi trọng tính thống nhất của toán học.Việc
hình thành khái niệm số tự nhiên theo tinh thần của lí thuyết tập hợp và dần dần
______________________________________________________________ 15
Nguyễn Văn Trường- Đơn vị: Trường Tiểu học Dương Thành, Phú Bình, Thái Nguyên.


Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm “ Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5”

__________________________________________________________________
hình thành các tính chất, đặc điểm của các phép tính… Căn cứ vào tâm sinh lí của
học sinh Tiểu học mà cấu trúc nội dung môn Toán cho phù hợp với từng giai đoạn
phát triển của học sinh.
3.3. Tính thực tiễn:
Ở học sinh lớp 5, kiến thức toán đối với các em không còn mới lạ, khả năng
nhận thức của các em đã được hình thành và phát triển ở các lớp trước, tư duy đã
bắt đầu có chiều hướng bền vững và đang ở giai đoạn phát triển. Học sinh đã có
vốn sống, vốn hiểu biết thực tế đã bước đầu có những hiểu biết nhất định. Tuy
nhiên trình độ nhận thức của học sinh không đồng đều, yêu cầu đặt ra khi giải các
bài toán có lời văn cao hơn những lớp trước, các em phải đọc nhiều, viết nhiều, bài

làm phải trả lời chính xác với phép tính, với các yêu cầu của bài toán đưa ra, nên
thường vướng mắc về vấn đề trình bày bài giải: sai sót do viết không đúng chính tả
hoặc viết thiếu, viết từ thừa. Một số sai sót mà học sinh thường mắc là không chú ý
phân tích theo các điều kiện của bài toán, ... nên đã lựa chọn sai phép tính.
* Trong quá trình dạy học giải các bài toán có lời văn giáo viên cần hướng
dẫn học chu đáo, tỉ mỉ, chú ý hướng dẫn học sinh chú trọng đến các bước trong
giải.
* Trong quá trình thực hiện bài giải, học sinh còn gặp khó khăn ở câu lời giải,
do vậy học sinh phải đọc kĩ đề bài và xác định xem bài toán yêu cầu gì? Dựa vào
câu hỏi đó để ghi câu lời giải cho phù hợp.
Chẳng hạn: Một người đi xe đạp đi được một quãng đường 18 km với vận tốc
10km/giờ. Hỏi người đi xe đạp đó đã đi hết bao nhiêu thời gian?
( Bài 3 trang 166 Toán 5 )
- Bài toán hỏi gì? ( Thời gian người đi xe đạp đã đi ).
- Câu lời giải học sinh sẽ phải viết là:
( Thời gian người đi xe đạp đã đi là: )
______________________________________________________________ 16
Nguyễn Văn Trường- Đơn vị: Trường Tiểu học Dương Thành, Phú Bình, Thái Nguyên.


Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm “ Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5”

__________________________________________________________________
* Khi giải các bài toán có lời văn liên quan đến nội dung hình học, giáo viên
phải yêu cầu học sinh học thuộc và vận dụng thành thạo các công thức tính chu vi,
diện tích, thể tích của các hình. Điều này sẽ giúp học sinh có khả năng giải quyết
bài toán nhanh và chính xác.
- Giáo viên cần nắm bắt phương pháp giảng dạy mới phù hợp với nội dung
thay sách. Trước khi lên lớp, giáo viên cần nghiên cứu kĩ nội dung bài, tìm ra cách
truyền thụ kiến thức cho học sinh bằng con đường ngắn nhất và dự kiến các sai lầm

để giúp học sinh tiếp nhận kiến thức nhẹ nhàng, dễ hiểu và không có những sai lầm
đáng tiếc.
Ví dụ: Một khối kim loại có thể tích 3,2 cm3 cân nặng 22,4 g. Hỏi một khối kim
loại cùng chất có thể tích là 4,5 cm3 cân nặng bao nhiêu gam?
( Bài 3 trang 170 ).
Ở bài tập này, giáo viên phải yêu cầu học sinh chỉ ra được dạng toán có liên
quan đến “ quan hệ tỉ lệ” và sử dụng phương pháp giải “ rút về đơn vị”.
Đối với những dạng toán cơ bản, giáo viên cần cho học sinh nhận biết được
nó ngay sau khi phân tích đề bài để học sinh nhớ lại các bước giải dạng toán đó.
3.4. Tính hiệu quả:
Qua quá trình hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn theo hướng đi trên. Tôi
nhận thấy năm học 1013 - 2014 học sinh ở lớp 5B đã nắm chắc được trình tự giải
bài toán về Tìm số trung bình cộng; Bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của
hai số đó; Bài toán tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó; Bài toán về tỉ số
phần trăm. Các em đã biết tóm tắt bài toán, biết tìm lời giải và phép tính đúng theo
yêu cầu của mỗi bài tập theo các dạng toán đã học. Kết quả học tập môn Toán được
nâng lên đáng kể.
Cụ thể như sau: ( Thông qua các bài khảo sát về giải toán có lời văn ở các thời
điểm trong năm học: 2013- 2014)
______________________________________________________________ 17
Nguyễn Văn Trường- Đơn vị: Trường Tiểu học Dương Thành, Phú Bình, Thái Nguyên.


Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm “ Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5”

__________________________________________________________________
Thời
gian
kiểm
tra


Tổng
số
Điểm 1 - 2
học
sinh
SL
%

Kết quả
Điểm 3 - 4

Điểm 5 - 6

Điểm 7 - 8

Điểm 9 - 10

SL

%

SL

%

SL

%


SL

%

Giữa
kỳ I

28

0

0

2

7,1

11

39,3

8

28,6

7

25

Cuối

kỳ I

28

0

0

0

0

6

21,4

12

42,9

10

35,7

Giữa
kỳ II

28

0


0

0

0

7

25

7

25

14

50

Cuối
kì II

28

0

0

0


0

6

21,4

8

28,6

14

50

Như vậy, với việc áp dụng kinh nghiệm "Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho
học sinh ở lớp 5" Bản thân tôi đã lựa chọn phương pháp và sử dụng các hình thức
dạy học phù hợp với đặc điểm, đối tượng học sinh gắn với từng nội dung của từng
bài cụ thể. Nhờ đó mà kết quả học tập môn Toán của lớp tôi được nâng lên rõ rệt so
với khảo sát đầu năm học.
4. Phạm vi áp dụng:
Xuất phát từ thực trạng và tầm quan trọng của toán có lời văn trong chương
trình Toán lớp 5, tôi đã mạnh dạn chọn mảng kiến thức này để tìm hiểu và tiến
hành áp dụng đối với học sinh lớp 5B- trường Tiểu học Dương Thành, do tôi giảng
dạy và chủ nhiệm trong năm học 2013- 2014.
5. Kết quả, hiệu quả mang lại:
Kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5 đã củng cố kĩ năng giải toán
với các bài toán hợp (có lời văn ) có đến 3, 4 bước. Cụ thể các dạng toán: “Tìm hai
số khi biết tổng ( hiệu ) và tỉ số của hai số đó”, toán chuyển động đều. Việc dạy
______________________________________________________________ 18
Nguyễn Văn Trường- Đơn vị: Trường Tiểu học Dương Thành, Phú Bình, Thái Nguyên.



Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm “ Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5”

__________________________________________________________________
học sinh giải tốt các loại toán trên là một vấn đề đang đề cập tới. Vì ngoài việc
củng cố kĩ năng thực hiện các phép số học cần phải củng cố kĩ năng tiến hành các
bước giải thông qua việc tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng. Ngoài ra, thông qua quá
trình tóm tắt và giải các loại toán này còn rèn luyện cho học sinh khả năng diễn đạt
bằng ngôn ngữ nói và viết. Bởi lẽ khi tham gia các loại toán này học sinh phải huy
động toàn bộ tri thức, kĩ năng, phương pháp về giải toán tiểu học gắn với cuộc
sống thực tiễn. Khi học sinh giải được các loại toán điển hình thì đó là một hoạt
động trí tuệ hết sức khó khăn và phức tạp. Giải toán là một phần quan trọng trong
chương trình giảng dạy môn Toán ở bậc Tiểu học. Nội dung của việc giải toán gắn
chặt một cách hữu cơ với nội dung của số học, số tự nhiên, phân số, các số thập
phân, các đại lượng cơ bản, các yếu tố đại số và hình học có trong chương trình. Vì
vậy, việc giải toán có lời văn đem lại hiệu quả thiết thực, như sau:
+ Các khái niệm và các quy tắc trong sách giáo khoa nói chung đều được giảng
dạy thông qua việc giải toán. Việc giải toán giúp học sinh củng cố, vận dụng các
kiến thức, rèn luyện kỹ năng tính toán. Đồng thời qua việc giải toán của học sinh
mà giáo viên có thể dễ dàng phát hiện những ưu điểm hoặc thiếu sót của các em về
kiến thức, kỹ năng và tư duy để giúp các em phát huy hoặc khắc phục.
+ Việc kết hợp học và hành, kết hợp giảng dạy với đời sống được thực hiện
thông qua việc cho học sinh giải toán, các bài toán liên hệ với cuộc sống một cách
thích hợp giúp học sinh hình thành và rèn luyện những kỹ năng thực hành cần thiết
trong đời sống hàng ngày, giúp các em biết vận dụng những kỹ năng đó trong cuộc
sống.
+ Việc giải toán góp phần quan trọng trong việc xây dựng cho học sinh những
cơ sở ban đầu của lòng yêu nước, tinh thần quốc tế vô sản, thế giới quan duy vật
biện chứng: việc giải toán với những nội dung thích hợp, có thể giới thiệu cho các


______________________________________________________________ 19
Nguyễn Văn Trường- Đơn vị: Trường Tiểu học Dương Thành, Phú Bình, Thái Nguyên.


Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm “ Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5”

__________________________________________________________________
em những thành tựu trong công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta và các nước anh
em, trong công cuộc bảo vệ hoà bình của nhân dân thế giới, góp phần giáo dục các
em ý thức bảo vệ môi trường, phát triển dân số có kế hoạch v.v... Việc giải toán có
thể giúp các em thấy được nhiều khái niệm toán học, ví dụ: các số, các phép tính,
các đại lượng v v... đều có nguồn gốc trong cuộc sống hiện thực, trong thực tiễn
hoạt động của con người, thấy được các mối quan hệ biện chứng giữa các dữ kiện,
giữa cái đã cho và cái phải tìm ... Góp phần quan trọng vào việc rèn luyện cho học
sinh năng lực tư duy và những phẩm chất tốt của con người lao động mới.
Thông qua việc rèn kỹ năng giải toán có lời văn không những chỉ giúp học sinh
lớp 5 hình thành kỹ năng giải toán có lời văn tốt mà còn nâng cao kỹ năng giải các
bài toán khác trong chương trình toán 5.
Trong năm học 2013- 2014 vừa qua, việc học toán và giải toán nói chung và
giải các dạng toán có lời văn nói riêng của học sinh lớp tôi có nhiều sự tiến bộ vượt
trội, đặc biệt là điểm khá giỏi tăng dần lên, điểm trung bình và yếu ít dần đi. Cụ thể
như sau:
Kết quả khảo sát đầu năm môn Toán của lớp 5B có 28 học sinh:
Điểm 9- 10

Điểm 7- 8

Điểm 5- 6


Điểm 3- 4

Điểm 1- 2

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

5

17,9

6


21,4

16

57,1

1

3,6

0

0

Kiểm tra cuối học kì I, năm học: 2013- 2014.
Điểm 9- 10

Điểm 7- 8

Điểm 5- 6

Điểm 3- 4

Điểm 1- 2

SL

%

SL


%

SL

%

SL

%

SL

%

8

28,6

10

35,7

10

35,7

0

0


0

0

______________________________________________________________ 20
Nguyễn Văn Trường- Đơn vị: Trường Tiểu học Dương Thành, Phú Bình, Thái Nguyên.


Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm “ Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5”

__________________________________________________________________
Kiểm tra cuối năm, năm học: 2013- 2014.
Điểm 9- 10

Điểm 7- 8

Điểm 5- 6

Điểm 3- 4

Điểm 1- 2

SL

%

SL

%


SL

%

SL

%

SL

%

14

50

7

25

7

25

0

0

0


0

Việc học tốt môn toán giúp học sinh phát triển óc tư duy, lập luận, rèn tính
cẩn thận, rèn kỹ năng diễn đạt chọn ý.. Do đó còn giúp học sinh học tốt ở các môn
học khác. Góp phần không nhỏ vào việc giáo dục toàn diện cho học sinh trong năm
học 2013- 2014.
* Về học sinh:
+ Hạnh kiểm: Thực hiện đầy đủ: 28/ 28 = 100%
+ Học lực: Giỏi 7 em = 25% , Khá 10 = 35,7 % , Trung bình 11 em = 39,3 %
+ Hoàn thành chương Trình tiểu học: 28/ 28 = 100%
* Về các cuộc thi:
+ Viết chữ đẹp cấp trường: 3 HS
+ Rung chuông vàng cấp trường: 2 HS
+ Giải toán qua mạng cấp trường: 1 HS
+ Giao lưu học sinh giỏi cấp trường: 1HS
+ Rung chuông vàng cấp huyện: 1HS
+ Viết chữ đẹp cấp huyện: 1 HS.
6. Khả năng áp dụng của sáng kiến:
Trong hoạt động dạy - học, người giáo viên ngoài việc tìm tòi phương pháp
học đúng để lĩnh hội tri thức mới hình thành nên kỹ năng, kỹ xảo từ đó hoàn thành
nhiệm vụ dạy học. Với đề tài “ Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp
______________________________________________________________ 21
Nguyễn Văn Trường- Đơn vị: Trường Tiểu học Dương Thành, Phú Bình, Thái Nguyên.


Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm “ Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5”

__________________________________________________________________
5”. Bản thân tôi mới nghiên cứu và đưa ra áp dụng thử nghiệm trên lớp mà tôi

đang chủ nhiệm. Tôi thấy rằng: muốn học tốt môn Toán nhưng lại không có
phương pháp học đúng thì kết quả học toán sẽ không cao. Do vậy, muốn có
phương pháp học tốt phù hợp với môn Toán là rất cần thiết. Đặc biệt là ở lứa tuỏi
học sinh Tiểu học. Có kết quả môn Toán cao là nhờ biết kết hợp các phương pháp
học đúng, giúp học sinh hiểu bài nhanh và nhớ lâu. Do vậy, việc dạy toán có lời
văn một cách hiệu quả giúp các em trở thành những con người linh hoạt, sáng tạo,
làm chủ trong mọi lĩnh vực và trong cuộc sống thực tế hàng ngày. Những kết quả
mà tôi đã thu được trong quá trình nghiên cứu không phải là cái mới so với kiến
thức chung về môn Toán ở bậc Tiểu học, song lại là cái mới đối với bản thân tôi.
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã phát hiện và cảm thấy cần nâng cao kỹ năng giải
toán có lời văn ở bậc Tiểu học nói chung và học sinh lớp 5 nói riêng. Với sáng kiến
kinh nghiệm về: “ Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5”, có thể đưa
vào áp dụng giảng dạy trong các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Phú Bình.
7. Mục đích và những điểm khác biệt được áp dụng của sáng kiến:
Khi giải một bài toán, tư duy của học sinh phải hoạt động một cách tích cực vì
các em cần phân biệt cái gì đã cho và cái gì cần tìm, thiết lập các mối liên hệ giữa
các dữ kiện giữa cái đã cho và cái phải tìm; Suy luận, nêu lên những phán đoán, rút
ra những kết luận, thực hiện những phép tính cần thiết để giải quyết vấn đề đặt ra.
Hoạt động trí tuệ có trong việc giải toán góp phần giáo dục cho các em ý chí vượt
khó, tính cẩn thận, chu đáo làm việc có kế hoạch, thói quen xem xét có căn cứ, thói
quen tự kiểm tra kết quả công việc mình làm, óc độc lập suy nghĩ, óc sáng tạo v.v...
Để đạt được mục đích trên, giáo viên phải thực hiện các yêu cầu sau:
- Tổ chức cho học sinh hoạt động nắm vững các khái niệm toán học, cấu trúc
phép tính, các thuật ngữ,…( chuẩn bị cho học giải toán)
- Tổ chức cho học sinh thực hiện các bước giải toán.

______________________________________________________________ 22
Nguyễn Văn Trường- Đơn vị: Trường Tiểu học Dương Thành, Phú Bình, Thái Nguyên.



Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm “ Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5”

__________________________________________________________________
- Tổ chức rèn kĩ năng giải toán.
- Rèn luyện năng lực khái quát hoá giải toán.
* Cần phân hoá trình độ, đối tượng học sinh có thể phân hoá như sau :
+ Đối với học sinh yếu : Tạo tình huống để các em tri giác nhận dạng các bài
tập có liên quan.
+ Đối với học sinh trung bình: Có thể giúp các em nhận diện các bài tập hình
học qua việc phân tích đặc điểm các dạng bài tập hình học qua việc phân tích đặc
điểm dạng bài tập bằng con đường trực giác, nhận dạng góc, cạnh. . .
+ Đối với học sinh khá : Ở trình độ này đã có thể thực hiện đuợc các bài tập có
tính lôgích giữa các tính chất của các hình và bản thân các hình . Một số bài tập có
tính chất định nghĩa hình. Còn những tính chất khác sẽ được xây dựng bằng suy
diễn, Hình thành hệ thống câu hỏi từ định nghĩa đến các tính chất của các hình :
Hình bình hành , hình thoi . . . . .
+ Đối với học sinh giỏi: Các em nhận dạng bài tập một cách nhanh nhẹn thực
hiện tư duy trừu tượng. Tự đặt câu hỏi gợi mở vấn đề trong các bài tập dần dần tiến
tới xây dựng hệ thống tư duy suy diễn trừu tượng.
Sau khi đã phân hoá đối tượng cần tổ chức đa dạng phong phú giúp học
sinh lĩnh hội kiến thức và thành thạo kĩ năng. Điều này có nghĩa là phải tổ chức
cho học sinh hoạt động một cách tính cực, Học sinh là người tham gia vào các hoạt
động ấy, chúng tự tìm tòi, tự khám phá . . . Tổ chức cho các em tự học, tự đọc sách,
cách lấy thông tin, cách phân tích và hiểu thông tin. Những câu hỏi những tình
huống của giái viên có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với học sinh, làm cho học
sinh hứng thú, tó mò học sinh tìm hiểu câu trả lời đúng, tạo niềm tin chiến thắng
cho các em. Giáo viên quan tâm đồng đều tới các đối tượng học sinh trong lớp,
chấm chữa tay đôi với những học sinh kém và luôn có những lời động viên, nhắc
nhở để các em tiến bộ hơn.


______________________________________________________________ 23
Nguyễn Văn Trường- Đơn vị: Trường Tiểu học Dương Thành, Phú Bình, Thái Nguyên.


Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm “ Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5”

__________________________________________________________________
Sau khi học sinh đã giải được bài toán thì học sinh phải có khả năng khái quát và
rèn luyện năng lực giải toán. Giáo viên có thể tiến hành hoạt động này như sau:
+ Yêu cầu học sinh tìm cách giải khác cho bài toán.
+ Đưa một vài đề toán thiếu hoặc thừa dữ kiện hoặc điều kiện của bài toán
+ Tổ chức cho học sinh lập đề toán tương tự với bài toán đã giải hoặc lập bài
toán ngược với bài toán đã giải.
+ Rèn luyện cho học sinh có kĩ năng lập bài toán dựa vào tóm tắt hoặc dựa vào
lời giải.
8. Thời gian thực hiện sáng kiến:
Sáng kiến: “ Rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5”, tôi mới áp
dụng và thực nghiệm giảng dạy trong năm học 2013- 2014 vừa qua.
9. Kiến nghị, đề xuất:
+ Đối với nhà trường: Nhà trường cần có đủ sách tham khảo cho giáo viên và
học sinh về môn Toán. Thường xuyên có những buổi sinh hoạt chuyên môn bàn về
cách dạy, cách học các dạng toán tiểu học, nhất là toán có lời văn để giáo viên và
học sinh có nhiều cơ hội tiếp xúc để được học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm nhằm nâng
cao chất lượng dạy học môn toán nói chung và các dạng toán hay, toán khó nói
riêng.
+ Đối với tổ chuyên môn: Thường xuyên tổ chức các chuyên đề về giải toán
Toán. Giáo viên trong khối đưa ra các đề bài toán để các thành viên thảo luận, đưa
ra các cách giải và tìm ra một cách giải ngắn gọn, dễ hiểu đối với học sinh.
+ Đối với giáo viên: Trước khi lên lớp phải nghiên cứu kỹ bài giảng, tìm ra
phương pháp dạy phù hợp với từng bài học. Tạo không khí học tập sôi nổi, lôi

cuốn học sinh tập trung chú ý nghe giảng, kích thích học sinh tư duy, suy nghĩ,
sáng tạo làm cho giờ học diễn ra nhẹ nhàng, hiệu quả.

______________________________________________________________ 24
Nguyễn Văn Trường- Đơn vị: Trường Tiểu học Dương Thành, Phú Bình, Thái Nguyên.


Bỏo cỏo: Sỏng kin kinh nghim Rốn k nng gii Toỏn cú li vn cho hc sinh lp 5

__________________________________________________________________
+ i vi ph huynh: Mua sỏch giỏo khoa cho hc sinh v cỏc loi sỏch
tham kho v mụn Toỏn.
+ i vi hc sinh: Chm ch hc tp. Cn rốn luyn tt phng phỏp suy lun
lụgic.
+ Vi Phũng giỏo dc v cỏc cp qun lớ: Ngoi cỏc chuyờn v i mi
phng phỏp, ngoi thi giỏo viờn gii, Phũng giỏo dc cng cú th t chc cỏc
chuyờn v bi dng hc sinh gii giỏo viờn trong huyn cú th hc tp c
kinh nghim. Bờn cnh cỏc cuc thi gii toỏn cho hc sinh, Phũng giỏo dc cng
cú th t chc cho giỏo viờn thi gii toỏn nhm nõng cao trỡnh tay ngh v to
c phong tro thi ua dy tt hc tt.
Vn gii toỏn cú li vn l vn rt rng m trong phm vi hn hp ca
sỏng kin kinh nghim khụng th núi ht c. Trờn õy ch l mt s kinh nghim
nh m trong quỏ trỡnh ging dy bn thõn ó rỳt ra c. Chc chn cũn nhiu sai
sút, rt mong c s gúp ý ca ng nghip v cỏc cp qun lớ.
Tụi xin chõn thnh cm n!
Xỏc nhn
Ca th trng n v
(Ký tờn, úng du)

Dơng Thành, ngày 20 tháng 5 năm

2014.
Ngi bỏo cỏo:

Nguyễn Văn Trờng.

______________________________________________________________ 25
Nguyn Vn Trng- n v: Trng Tiu hc Dng Thnh, Phỳ Bỡnh, Thỏi Nguyờn.


×