Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN TỈNH QUẢNG NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (960.15 KB, 25 trang )

MỤC LỤC

1


Lý do chọn đề tài.

I.

Du lịch biển đảo là một trong những loại hình du lịch đang phát triên ở Việt Nam
trong những năm gần đây, ở thực tại và trong tương lai du lịch biển đảo sẽ là loại hình du
lịch chủ đạo sau du lịch sinh thái và du lịch văn hóa.
Loại hình du lịch biển đảo đã và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho ngành du lịch
góp phần tạo ra sự đa dạng trong loại hình du lịch, giúp xóa đói giảm nghèo cho người
dân ven biển, du lịch biển đảo còn góp phần bảo vệ môi trường phát triển bền vững.
Du lịch biển Quảng Ninh là một trong những điểm sáng vô cùng tiềm năng nơi hội
tụ những vẻ đẹp tiềm ẩn đầy quyến rũ đã, đang và sẽ là một điểm đến tuyệt vời cho
những du khách thích chiêm ngưỡng cái đẹp, thích khám phá cảnh quan kì thú nơi
đây.Tuy nhiên đứng trên góc độ nhìn nhận nào đó, du lịch Quảng Ninh chưa thực sự phát
triển tương xứng với tiềm năng to lớn này.Để đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh cần có những giải pháp tháo gỡ những khó khăn và
hạn chế của thực trạng phát triển hoạt động du lịch của tỉnh.
Mục tiêu nghiên cứu.

II.

Mục đích nghiên cứu: được viết nhằm đưa ra những đánh giá có tính chất sát thực,
cụ thể, chính xác về thực trạng phát triển ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh. Trên cơ sở đó,
chúng tôi xin đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm phát triển hoạt động ngành trong
thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Phương pháp nghiên cứu.



III.
-

Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết :
Trên cơ sở tìm hiểu cơ sở lý thuyết liên quan đến chủ đề nghiên cứu tiến hành tổng
hợp các lý thuyết về khái niệm du lịch biển đảo, đặc điểm ,vai trò của du lịch biển đảo,
đây là cơ sở để hình thành cơ sở lý luận.Ngoài ra tổng hợp lý thuyết về du lịch biển đảo
trên thế giới và Việt Nam là cơ sở để đưa ra cơ sở thực tiễn.

-

Phương pháp thu thập tài liệu :
Các thông tin liên quan đến đề tài được thu thập từ các tài liệu sách có liên quan,
thôngtin được lấy từ báo trí và mạng internet

-

Phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu :
Trên cơ sở sử dụng những số liệu thống kê, bảng biểu mô hình và các tài liệu tham khảo.

2


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
Khái niệm Du lịch

1.1.
-


Theo Luật du lịch Việt Nam “Du lịch là hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con
người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm
hiểu, giải trí nghỉ dưỡng trong khoảng thời gian nhất định với mục đích giải trí, công vụ
hoặc những mục đích khác ngoài mục đích kiếm tiền.

-

Theo Tổ chức Du lịch Thế giới : Du lịch bao gồm tất cả hoạt động của những người du
hành, tạm trú , trong mục đích tham quan, khám phá, tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong
mục đích nghỉ ngơi giải trí thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và những mục đích
khác, trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm, ở bên ngoài môi trường sống
định cư; nhưng loại trừ các du hành có mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một
dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư.

1.2.

Du lịch biển và tài nguyên du lịch biển.
Du lịch biển có thể hiểu là loại hình du lịch được phát triển ở khu vực ven biển
nhằm phục vụ nhu cầu của khách du lịch về nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, khám phá, mạo
hiểm…
Trên cơ sở khai thác tài nguyên du lịch biển bao gồm tài nguyên tự nhiên và tài
nguyên nhân văn.
Tài nguyên tự nhiên: là các điều kiện về địa hình mà cụ thể là cảnh quan thiên
nhiên ven biển, quần thể sinh vật trên cạn dưới nước như cây cỏ tôm cá… khi hậu…
Tài nguyên nhân văn: là tổng thể các giá trị văn hóa, lịch sử, các thành tựu chính
trị và kinh tế có ý nghĩa đặc trưng cho sự phát triển của du lịch biển như các viện bảo
tàng hải dương học, các làng xã ven biển với nghề thủ công đặc trưng, các di tích đặc
trưng của một triều đại hoặc một nền văn minh cổ xưa…

1.3.


Đặc điểm của Du lịch biển đảo.

1.3.1.

Phân bố:
Biển đảo Việt Nam với tiềm năng du lịch lớn với đường bờ biển dài 3260 km có
hình cong chữ S từ Móng Cái( Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang) và hơn 3000 hòn
đảo lớn nhỏ phân bố rải rác hầu hết các tỉnh từ bắc đến nam.

1.3.2.

Tính mùa vụ:
3


Khí hậu nước ta có tính chất nhiệt đới nóng ẩm vì vậy hoạt động du lịch biển đảo
chịu ảnh hưởng của yếu tố khí hậu. Mùa hè là mùa cao điểm của du lịch biển đảo bởi thời
tiết nóng bức nên nhu cầu tắm biển nghỉ dưỡng tăng cao, còn Mùa đông ở miền bắc du
lịch biển lại trở lại mùa thấp điểm vì mùa đông miền bắc lạnh không thích hợp cho loại
hình du lịch này.Do tính thất thường của thời tiết như mưa bão vì thế hoạt động du lịch
biển không diễn ra thường xuyên liên tục.
1.3.3.

Sự đa dạng về các loại hình du lịch:
Du lịch biển là sự tổng hợp đa dạng nhiều loại hình du lịch khác nhau như nghỉ
dưỡng, thể thao, nghiên cứu, thám hiểm, cắm trại…Vì vậy có thể đáp ứng nhu cầu đa
dạng khác nhau của du khách.

1.2.


Vai trò của du lịch biển :

1.2.1. Tác động vào quá trình tạo nên thu nhập quốc dân

Theo Tổng cục Du lịch cuối 2010 tổng cục trình Chính phủ Đề án phát triển du
lịch biển đảo mục tiêu năm 2010 và tầm nhìn 2020. Theo đó đến năm 2020 kinh tế biển
đóng góp khoảng 53%-55% GDP cả nước, trong đó du lịch biển là khâu đột phá thứ 4 sẽ
có mức đóng góp khoảng 14%-15% GDP của nền kinh tế biển quốc gia.
Phát triển du lịch tác động tích cực vào việc làm tăng thu nhập quốc dân thông
qua thu ngoại tệ, đóng góp vai trò to lớn trong việc cân bằng cán cân thanh toán quốc tế.
Biển đảo nói chung và du lịch biển đảo nói riêng đã và đang mang lại hiệu quả
kinh tế cho đất nước, góp phân tăng nguồn thu ngân sách nhà nước, thúc đẩy các thành
phần kinh tế phát triển, mang lại cơ hội xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống của người
dân ở vùng ven biển đảo nhiều địa phương trong cả nước, nhằm mục tiêu cuối cùng đó là
mang lại hiệu quả kinh tế coa từ tiềm năng của biển đảo.
Cụ thể, ở Việt Nam, từ năm 1990 trở lại đây, du lịch đã có những bước phát triển
khá mạnh, đem lại lợi ích kinh tế đáng kể. Theo thống kê của Tổng cục du lịch Việt Nam,
năm 1990 doanh thu của du lịch Việt Nam mới chỉ đạt đến con số là 650 tỷ đồng thì đến
năm 2008, tổng doanh thu toàn xã hội từ du lịch đã đạt tới 64.000 tỷđồng.
1.2.2. Tạo ra sự đa dạng về loại hình du lịch

Du lịch biển đảo tạo ra sự đa dạng trong loại hình du lịch, việc phát triển du lịch
biển kéo theo các loại hình du lịch ra đời và phát triển như lưu trú, nghỉ dưỡng, thể thao,
nghiên cứu,… điều này sẽ tạo ra sự đa dạng trong các loại hình du lịch cùng khai thác
tiềm năng của biển đảo nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của du khách.
1.2.3. Bảo vệ môi trường phát triển bền vững
4



Việc phát triển du lịch biển đảo góp phần không nhỏ trong việc bảo vệ môi trường
phát triển bền vững, du lịch biển là hướng tới sự trong lành và sạch sẽ vì thế các loại hình
du lịch phát triển trên biển đảo đã hướng tới việc bảo vệ môi trường trong sạch không bị
ô nhiễm hướng tới môi trường phát triển bền vững cho thế hệ hôm nay và mai sau.
1.2.4. Bảo tồn và tôn tạo cảnh quan thiên nhiên:

Góp phần tôn tạo cảnh quan tự nhiên đặc biệt là các khu du lịch, khu vui chơi giải
trí ở ven biển, ở các đảo.
Góp phần bảo tồn đa dạng sinh học biển thông qua việc nuôi các loài sinh vật quý
hiếm ở các khu bảo tồn tự nhiên các công viên biển các bảo tang sinh thái phục vụ khách
tham quan.
1.2.5.

Phương tiện tuyên truyền quảng cáo có hiệu quả
Du lịch biển là phương tiện tuyên truyền quảng cáo có hiệu quả cho các nước chủ
nhà; làm tăng them tầm hiểu biết chung về xã hội của người dân thông qua người ở địa
phương khác , khách nước ngoài làm tăng thêm tình đoàn kết hữu nghị mối quan hệ hiểu
biết của nhân dân giữa các vùng với nhau và của nhân dân giữa các quốc gia với nhau.

1.3.

Tình hình phát triển du lịch biển trên thế giới
Hiện nay trên thế giới ngoài việc khai thác lợi thế về tiềm năng của biển đảo nhằm
mang lại hiệu quả kinh tế cho mỗi quốc gia mà còn rất chú trọng đến việc phát triển du
lịch biển đảo nhằm khai thác tối đa tài nguyên mà thiên nhiên ban tặng, đa dạng hóa các
loại hình du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của du khách.
Trên thế giới có một số quốc gia đang phát triển mạnh về du lịch biển đảo như Mỹ
có đảo Hawaii, Ấn Độ với đảo Maldives, Thái Lan nổi tiếng với biển Phuket, Australia
với bãi biển Bondi, Mỹ nổi tiếng với biển Las Minitas…Những khu biển đảo này nổi
tiếng trên thế giới và có sức thu hút khách rất mạnh nhờ có du lịch biển đảo. Tây Ban

Nha hiện đang phát triển mạnh về du lịch biển đảo với hòn đảo nổi tiếng Tenerife nằm
trên Đại Tây Dương cách bờ biển châu Phi khoảng 200km, mỗi năm đảo thu hút 5 triệu
khách du lịch tới thăm hòn đảo, khiến nơi đây trở thành một trong những điểm nghỉ mát
lớn nhất thế giới. Đào Tenerife –“Đảo của mùa xuân vĩnh cửu” là một hòn đảo với nhiệt
độ dễ chịu quanh năm ,từ 22 đến 28 độ C.Nơi đây có 2 sân bay đón khách, 2 công viên,
10 khu bảo tồn tự nhiên, 14 đài tưởng niệm, 9 khu thắng cảnh được bảo vệ. Vì vậy với
tiềm năng sẵn có đảo đang phát triển du lịch rất mạnh.
Ở Thái Lan cũng đang phát triển về du lịch biển với hòn đảo Phuket là một trong
những điểm đến phát triển nhất.Thái Lan phát triển bãi Phuket theo một đường lối nhất
định tiện nghi và thân thiện với môi trường. Phuket có những khu bảo vệ thiên nhiên với
5


hàng chục bãi biển thanh bình, những điểm lướt song và những nhà hàng hải sản ngay
trên cát, có số lượng lớn những khu nghỉ mát lãng mạn, với các khách sạn sang trọng đầy
đủ tiện nghi dịch vụ…vì thế Thái Lan thu hút lượng khách đến du lịch rất lớn với doanh
thu từ du lịch đứng thứ hai trong khu vực Đông Nam Á sau Singapo.
Nói tóm lại, ở hầu hết các quốc gia có tiềm năng về du lịch biển đảo hiện nay đang
đầu tư phát triển du lịch nhằm đem lại hiệu quả kinh tế và xã hội.
1.4.

Tình hình phát triển du lịch biển đảo ở Việt Nam
Sự bùng nổ của ngành kinh tế du lịch là một xu hướng tất yếu, khách quan trên
phạm vi toàn cầu. Ngoài ra, sự đi lại của con người và ăn nghỉ là quá trình tự nhiên. Do
vậy, nhu cầu này trở nên ngày càng cao trong xã hội hiện đại. Mặt khác, xu hướng hợp
tác đa phương và song phương của các quốc gia trên thế giới để đạt mục tiêu hòa bình và
hữu nghị chính là động lực làm cho du lịch phát triển và có vị thế hết sức quan trọng
trong nền kinh tế của tất cả các quốc gia.
Thông tin từ Viện nghiên cứu phát triển du lịch (Tổng cục Du lịch) cho biết tại
Việt Nam khu vực đã được khai thác du lịch biển đảo như Hạ Long-Hải Phòng-Cát Bà;

Huế- Đà Nẵng- Quảng Nam, Vân Phong-Đại Lãnh-Nha Trang, Phan Thiết- Mũi Né, Kiên
Giang- Phú Quốc, Côn Đảo- Vũng Tàu…
Trong nửa thập kỷ qua, ngành công nghiệp du lịch Việt nam đã phát triển cực kỳ
mạnh mẽ với những tăng trưởng lớn cả về số lượng khách du lịch nói chung và số lượng
khách du lịch quốc tế tới Việt Nam nói riêng. Tổng thu nhập từ khách du lịch quốc tế tới
Việt Nam đã đạt mức tăng trưởng 8%/ năm, từ mức 43 nghìn tỷ VND năm 2006 lên đến
72 nghìn tỷ VND năm 20129 . Số lượng khách du lịch tăng gấp đôi từ 3,5 triệu lên đến
6,8 triệu khách trong cùng thời kỳ, như thể hiện ở hình dưới đây.

6


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN
DU LỊCH BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
2.1.

Thực trạng khai thác tài nguyên du lịch biển ở tỉnh Quảng Ninh

2.1.1. Thuận lợi.

Với diện tích trên 12.000km2, Quảng Ninh có 50% diện tích là biển đảo với hơn
2.000 hòn đảo, chiếm 2/3 số đảo của cả nước. Cùng với đó là trên 250km bờ biển đã tạo
cho Quảng Ninh có nhiều dải bờ biển, bãi tắm ðẹp nổi tiếng cả nýớc. Ðây là nguồn tài
nguyên vô giá ðể Quảng Ninh phát huy thế mạnh loại hình du lịch biển. Một trong những
điểm nhấn chính của du lịch biển Quảng Ninh mà mỗi du khách đến Quảng Ninh không
thể bỏ qua đó là trung tâm du lịch TP Hạ Long, nơi sở hữu Vịnh Hạ Long, di sản, kỳ quan
thiên nhiên Thế Giới. Với những giá trị về thẩm mỹ, cảnh quan địa chất, địa mạo, Vịnh
Hạ Long luôn là điểm đến hấp dẫn, thu hút khách tham quan du lịch. Cùng với Vịnh Hạ
Long, trung tâm du lịch này còn sở hữu nhiều bãi tắm đẹp như: Bãi Cháy, Tuần Châu và
một số bãi tắm trên Vịnh Hạ Long như Ti Tốp, Soi Sim... Ngoài ra, ở Quảng Ninh còn có

các bãi biển đẹp nổi tiếng, phân bố tại các khu du lịch khác trên địa bàn tỉnh như: Bãi
biển Trà Cổ (TP Móng Cái), có độ dài 17km, hình cánh cung, Trà Cổ được đánh giá là
một trong những bãi biển đẹp nhất Việt Nam.
Một thế mạnh nữa của du lịch biển đảo Quảng Ninh không thể không nói đến đó
là huyện đảo Vân Đồn và Cô Tô. Đặc biệt là huyện đảo du lịch Vân Đồn, ngoài cảnh đẹp
nên thơ, quyến rũ của Vịnh Bái Tử Long và Vườn quốc gia Bái Tử Long, Vân Đồn đang
sở hữu rất nhiều bãi biển đẹp như: Quan Lạn, Minh Châu, Ngọc Vừng. Điều đáng nói,
những bãi biển này vẫn còn giữ nguyên được vẻ đẹp hoang sơ, môi trường sinh thái chưa
bị ô nhiễm. Nước biển ở đây xanh ngắt, cát trắng mịn trải dài tới vài cây số. Không
những thế cảnh quan nơi đây rất trong lành, yên tĩnh, thích hợp cho những kỳ nghỉ dưỡng
dài ngày... Bên cạnh đó, các vùng biển của Quảng Ninh còn chứa đựng các di tích lịch sử
và danh thắng đã được xếp hạng cấp quốc gia. Cùng với đó còn có nhiều lễ hội dân gian
truyền thống. Các lễ hội còn lưu giữ được nét văn hoá riêng từng vùng miền, tái hiện
được những phong tục, tập quán sinh hoạt của ngư dân vùng biển có sức hấp dẫn, thu hút
khách du lịch như: Lễ hội đình Trà Cổ (Móng Cái), Lễ hội Quan Lạn (Vân Đồn)… Điều
đáng nói, ở các vùng biển đảo của Quảng Ninh còn có nguồn hải sản vô cùng phong phú,
Quảng Ninh nổi tiếng với những món ăn ngon từ hải sản hấp dẫn như: Tôm, cua, ghẹ,
mực, tu hài, hàu biển...
Du lịch biển đảo Quảng Ninh còn có sức hút đặc biệt đối với du lịch tàu biển quốc
tế. Điều này đã được chứng minh rất rõ, thời gian qua rất nhiều hãng tàu biển quốc tế lớn
7


như Star Cruises, Costa Crociere, Nautica, hãng Oceania Cruises, Seaborn, Legend of the
sea và Azmara, Aurora, Sun Princess v.v.. đã chọn Hạ Long là điểm đưa khách du lịch
đến tham quan.
2.1.2. Khó khăn

Do đòi hỏi được đáp ứng cùng một lúc chất lượng dịch vụ cao nên bản thân điểm
du lịch vịnh Hạ Long vẫn chưa thực sự phát huy hết khả năng để đáp ứng tốt mọi yêu cầu

về sản phẩm dịch vụ theo đúng sở thích của khách.
Rác thải và nước thải không được thu gom và xử lý hết từ các hoạt động du lịch
trên mặt biển và đặc biệt ven các bãi tắm, khu cầu kè làm ô nhiễm môi trường, mất vệ
sinh và mỹ quan, đe dọa sự phát triển du lịch. Vấn đề cần đặt ra cho ngành du lịch của
tỉnh là phải biết khai thác một cách bền vững và tận dụng một cách hiệu quả nhất cá điều
kiện tự nhiên và tài nguyên đó.
2.2.

Thị trường khách du lịch:

2.2.1. Khách du lịch quốc tế:

Với tiềm năng về du lịch như đã đề cập ở trên, Quảng Ninh là một trong những địa
điểm thu hút, hấp dẫn khách du lịch quốc tế nhiều nhất của cả nước. Khách du lịch quốc
tế thời gian qua nói chung tương đối ổn định.
Theo thống kê của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, 3 tháng đầu năm 2014, khách
quốc tế tới Quảng Ninh tăng mạnh, ước đạt 1 triệu lượt khách, tăng 19% so với cùng kỳ
năm 2013. Trong đó, khách lưu trú tại Quảng Ninh ước đạt 430.000 lượt, tăng 17% so với
cùng kỳ năm 2013. Khách quốc tế du lịch các doanh nghiệp lũ hành đón đạt gần 139.000
lượt, tăng 9%, khách quốc tế tham quan Vịnh Hạ Long cũng đạt trên 530.000, tăng 7% so
với cùng kỳ năm 2013. Ngoài ra, trong 3 tháng đầu năm, Quảng Ninh cũng đón hàng
chục chuyến tàu biển quốc tế các hang nổi tiếng như: Costa, Azamara, Hena, … tới thăm
quan.
Đến hết năm 2014, theo thống kê lại của SVH TT&DL, tổng số khách du lịch
quốc tế đến đến địa phương này gần 2,6 triệu lượt người, thấp hơn thời điểm năm trước
2%. Khách lưu trú đạt 3,6 triệu lượt, thấp hơn kế hoạch đề ra khoảng 5%, nhưng tăng
khoảng 20% so với năm ngoái. Theo đánh giá của cơ quan này, khách du lịch đến từ thị
trường các nước Đông Bắc Á có sự sụt giảm; tuy vậy lượng khách du lịch Châu Âu, Mỹ,
Úc tiếp tục xu hướng tăng cao (Pháp tăng 15%, Anh tăng 27%, Tây Ban Nha tăng 43%,
Đan Mạch tăng 31%, Thụy sĩ tăng 41%, Mỹ tăng 16%, Úc tăng 4%,…). Góp phần đưa

tổng doanh thu toàn ngành ước đạt 5.500 tỷ đồng tăng 9% so với năm 2013.
8


a. Thị trường khách du lịch theo mùa vụ:

Theo số liệu thống kê được, mùa du lịch tàu biển quốc tế năm 2013-2014, chỉ
riêng Vịnh Hạ Long đón gần 200 lượt chuyến tàu biển đưa khách đến tham quan. Số
lượng du khách quốc tế tới đông chủ yếu từ tháng 11 năm trước đến tháng 2 năm nay.
b. Thị trường khách du lịch theo mục đích du lịch.

Khách quốc tế đến biển đảo Quảng Ninh theo nhiều loại hình du lịch đa dạng:
tham quan di tích văn hoá; tham quan thắng cảnh thiên nhiên; nghỉ dưỡng biển, du lịch
thể thao, vui chơi giải trí . Một số khác kết hợp thăm người thân với tham quan nghỉ
dưỡng.
c. Thị trường khách du lịch theo từng vùng biển.

Khách quốc tế đến du lịch Quảng Ninh chủ yếu tập trung ở thành phố Hạ Long nơi
có Vịnh Hạ Long được công nhận là một trong những di sản Thế Giới.

Ngoài ra, còn có Vịnh Bái Tử Long, Vân Đồn-Cô Tô cũng thu hút lượng khách du
lịch quốc tế cao, với phong cảnh thiên nhiên hoang sơ hung vĩ .

9


d. Chỉ tiêu của khách du lịch

Theo như WTO dự tính thì khách quốc tế đến Việt Nam nhìn chung chi tiêu trung
bình khoảng 60-80USD/ngày (không kể khách vùng biên giới nhý Trung Quốc, Lào,

Campuchia). Khả năng chi tiêu của các loại khách rất khác nhau. Những khách du lịch có
khả năng chi tiêu cao như khách Mỹ (107 USD /ngày/khách), Nhật Bản
(97USD/ngày/khách), Đài Loan (93 USD/ngày/khách). Chi tiêu ở mức thấp hơn có khách
Anh, khách Úc và Niu Zewzilan, khách Tây Âu ở mức 50 – 80 USD/ngày/khách (Nguồn:
kết quả nghiên cứu của JICA). Việt Kiều chi ở mức thấp hơn, dưới 30 USD/ngày/khách.
2.2.2. Khách du lịch nội địa.

Trong giai đoạn 2001-2007, số lượng khách du lịch nội địa đến Quảng Ninh đã
tăng lên nhanh chóng. Năm 2001, du lịch Quảng Ninh đã thu hút được 1.298.091 khách
du lịch nội địa, thì tính đến hết năm 2007, số lượng khách du lịch đén với Quảng Ninh
lên tới 2.402.964 khách. Khách du lịch nội địa Quảng Ninh phần lớn là khách thăm quan,
nghỉ mát tắm biển và thăm thú lễ hội… Lượng khách du lịch nội địa năm 2008 tăng gần
gấp 2 lần so với năm 2001. Đặc biệt những năm gần đây, do nhu cầu quảng bá và xúc tiến
sản phẩm du lịch mà lượng khách du lịch đến Quảng Ninh càng tăng. Thời gian lưu trú
trung bình của khách du lịch nội địa là 1,2 đến 1,5 ngày. Về chi tiêu của khách du lịch nội
địa khoảng 370.000 đồng một ngày, trong đó có tới 75% dành cho việc lưu trú và ăn
uống. Nguồn khách du lịch nội địa hàng năm tới Quảng Ninh bao gồm hầu hết các tỉnh,
thành phố trong cả nước, nhưng phần lớn là khách du lịch từ Hà Nội, Hải Phòng và các
tỉnh Bắc Bộ.
2.3.

Cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ du lịch biển.

2.3.1.

Giao thông vận tải.
Hiện nay, khách du lịch có thể đến Quảng Ninh cũng như các khu du lịch trọng
điểm của tỉnh bằng cả đường bộ và đường thủy. Tỉnh kết nối với các tỉnh lân cận thông
qua mạng lượng các quốc lộ và đường giao thông. Hiện nay có 3 tuyến quốc lộ chính,
tuyến có lưu lượng xe cộ lớn nhất là tuyến đi thành phố Hà Nội đi thành phố Hạ Long

(khoảng 160km), thành phố Hải Phòng đi thành phố Hạ Long (khoảng 70km) và thành
phố Móng Cái đi thành phố Hạ Long (khoảng 170km).
Khách du lịch cũng có thể đến Quảng Ninh bằng đường biển qua nhiều cảng tàu
khác nhau trên địa bàn tỉnh, chẳng hạn như cảng Hồng Gai, Bãi Cháy, Tuần Châu, Cái
Rồng,…Trong đó, Bãi Cháy là cảng tàu du lịch phổ biến nhất, còn Hồng Gai và Tuần
Châu chỉ là các cảng phụ.
10


Do không có sân bay nên tất cả khách du lịch sử dụng đường hàng không đến sân
bay quốc tế Nội Bài – Hà Nội và sân bay Cát Bi - Hải Phòng, rồi sau đó đến Quảng Ninh
bằng đường bộ.
Về phương tiện đi lại, khách du lịch có thể đến thành phố Hạ Long bằng xe taxi,
xe tuyến, xe thuê hoặc tàu biển. Để đi thăm vịnh, khách du lịch có thể sử dụng tàu nghỉ
đêm hoặc tàu tham quan du lịch thông thường.
2.3.2.

Hệ thống khách sạn.
Cơ sở lưu trú là điều kiện thiết yếu không thể thiếu để đảm bảo cho hoạt động và
phát triển du lịch . Sự gia tăng đáng kể của khách du lịch ở Quảng Ninh đã hối thúc sự
phát triển của các cơ sở lưu trú.
Chỉ trong vòng 8 năm trở lại đây, hàng loạt các khách sạn, nhà nhỉ, nhà khách,
nhà trọ, của các thành phần kinh tế, các cơ quan , tổ chức và tư nhân lần lượt ra đời.
Trước hết là sự xuất hiện ngày càng nhiều của các cơ sở lưu trú, từ cao tới bình dân, trong
đó nhiều khách sạn đã đạt tiêu chuẩn quốc tế 3 sao và 4 sao, tập trung chủ yếu tại khu du
lịch Bãi Cháy. Tại các khách sạn cao cấp này có kiến trúc, nội thất đắt tiền, được trang bị
bể bơi, sân tennis, sàn nhảy, ca nhạc, thang máy... Dọc theo đường Hạ Long chạy dài theo
bờ biển Bãi Cháy có hàng chục khách sạn lớn, mỗi khách sạn có từ 50 đến 100 phòng,
nằm trên sườn núi trong ra Vịnh Hạ Long. Các khách sạn này đều có địa thế rất đẹp, xung
quanh có sân vườn rộng, có bãi đỗ xe và các khu nhà ăn, massage, karaoke… Đáng kể

nhất là các khách sạn mini, các cơ sở lưu trú này đã đáp ứng được yêu cầu chỗ nghỉ cho
khách du lịch nhất là vào thời kì cao điểm, song tất yếu dẫn đến tình trạng dư thừa trong
thời kì vắng khách. Có rất nhiều khách sạn mini có trên dưới 10 phòng nằm dọc theo phố
Vườn Đào, bên cạnh là phía sau Bưu điện Bãi Cháy. Đa số các phòng ở đây có khu phụ
khép kín, nước nóng, máy điều hòa, ti vi. Ngay cạnh dốc có một bãi đỗ xe ô tô có người
trông giữ suốt ngày đêm. Tại khu vực này, xen kẽ trong các khách sạn lớn, còn có các
phòng nghỉ giá rẻ với khu phụ dùng chung, không có điều hòa mà chỉ có quạt. Ở bên Hòn
Gai, các khách sạn tập trung chủ yếu ở trên đường Lê Thánh Tông và khu vực phố Hàng
Nổi, quanh chân núi Bài Thơ.
Từ sau năm 2001, cơ sở lưu trú ở Hạ Long lại được mở rộng với khu resort, khách
sạn cao cấp ở đảo Tuần Châu do công ty Âu Lạc đầu tư xâu dựng. Giá thuê các phòng
của khách sạn và nhà nghỉ tư nhân thay đổi khá nhiều tù thuộc vào các ngày đông hoặc
vắng khách. Thông thường, giá phòng của các khách sạn tiêu chuẩn quốc tế 3 sao, 4 sao
thường giao động trong khoảng từ 50 đến 200 USD, khá cao so với phòng của cơ sở lưu
trú khác. Trong 4 năm gần đây, hoạt động lưu trú trên địa bàn Quảng Ninh đã tăng đáng
kể. Theo thống kê của Sở du lịch, nếu như năm 2001, toàn tỉnh mới có 406 cơ sở lưu trú
11


với tổng số 5743 phòng nghỉ trong đó các khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế từ 1 đến 5 sao
có số lượng là 13 với 1171 phòng nghỉ thì trong các năm tiếp theo, các con số trên đều
tăng đáng kể, năm 2008 Tổng số cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh có: 857 cơ sở với 12.300
phòng; trong đó: khách sạn 5 sao: 01; khách sạn 4 sao: 09; khách sạn 3 sao: 16; khách sạn
2 sao: 34; khách sạn 1 sao:17; Khách sạn, nhà nghỉ, biệt thư đạt tiêu chuẩn: 780.
2.3.3.

Hệ thống khu du lịch.
Năm 2006, Công tác quy hoạch chi tiết các khu du lịch đã được quan tâm hơn.
Trong năm, UBND Tỉnh đã phê duyệt quy hoạch chi tiết phát triển du lịch thành phố Hạ
Long, đề cương Quy hoạch phát triển du lịch huyện Yên Hưng, phê duyệt chủ trương quy

hoạch Khu du lịch sinh thái Lựng Xanh, thị xã Uông Bí và một số quy hoạch khu du lịch
của các doanh nghiệp. Dự án sửa chữa nâng cấp đường Dốc Đỏ, Yên Tử bằng nguồn vốn
du lịch quảng bá chính thức được khởi công và triển khai với tiến độ nhanh. Các doanh
nghiệp đã tập trung thực hiện một số dự án như khách sạn Royal của Công ty liên doanh
quốc tế Hoàng Gia, khách sạn 4 sao của Cty CPXNK Đầu tư Quảng Ninh và một số dự
án vui chơi giải trí như: sân Golf Trà Cổ, sân golf Tuần Châu... Năm 2007, UBND Tỉnh
đã phê duyệt quy hoạch một số khu du lịch của các doanh nghiệp (khu du lịch Ao tiên
Vân Đồn, khu nghỉ dưỡng thuyền nổi vịnh Hạ Long tại Vũng Đục Cẩm Phả...). Các
doanh nghiệp đã tập trung thực hiện một số dự án như: Công viên- khách sạn 5 sao của
Công ty CP quốc tế Hoàng Gia; khách sạn 4 sao của Cty CP Đầu tư & XNK ở Quảng
Ninh và một số dự án khác như: sânGolf Trà Cổ, sân golf Tuần Châu, khu danh thắng
Yên Tử giai đoạnII,... Một số dự án lớn đã trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư như: Dự án
khu du lịch cao cấp tại khu vực Ao Tiên, xã Hạ Long, huyện Vân Đồn; dự án khu đô thị
du lịch văn hóa Hạ Long, phía tây thành phố Hạ Long.

2.4.

Doanh thu từ du lịch biển.
Ngày nay, Quảng Ninh có một ngành du lịch phát triển mạnh và đã xác định
những chỉ tiêu phấn đấu đầy tham vọng để đạt được vào năm 2020. Quảng Ninh hôm nay
thu hút khoảng 7 triệu lượt, với 4,5 triệu khách du lịch nội địa và 2,5 triệu khách du lịch
quốc tế, đóng góp khoảng 205 triệu USD thu nhập từ khách du lịch cho tỉnh30. Tuy
nhiên, du lịch hiện nay chỉ chiếm khoảng 5% trong Tổng sản phẩm trong nước của tỉnh
(GDP) và Quảng Ninh mong muốn tăng gấp đôi con số đóng góp của ngành vào GDP,
đạt 10% tổng GDP vào năm 2020.

2.5.

Nguồn lao động phục vụ cho nganh du lịch biển tại tỉnh Quảng Ninh.
Hiện tại, Quảng Ninh có 25 nghìn nhân viên du lịch, bao gồm tất cả nhân viên làm

việc trong các khách sạn, các hãng tàu du lịch, các công ty du lịch, các đơn vị kinh doanh
12


dịch vụ ăn uống. Xét về tổng thể, lực lượng lao động nói chung là đủ, do Việt Nam có
một lực lượng lao động trẻ và đông đảo. Tuy nhiên, lượng lao động du lịch được đào tạo
yếu kém trầm trọng. Có tới một phần ba số lao động du lịch không tiếp tục học lên sau
phổ thông trung học và hầu hết không được đào tạo chính quy về nghiệp vụ du lịch. Đây
là tình trạng chung ở các khách sạn, không phân biệt hạng, loại khách sạn. Ở các khách
sạn đã được xếp hạng sao, phần lớn các nhân viên vẫn chưa có bằng đại học hoặc cao
đẳng, chỉ khoảng 40% người lao động được đào tạo chính quy về du lịch sau khi học
xong phổ thông trung học.
2.6.

Các loại hình du lịch biển đang phát triển.

2.6.1. Du lịch tắm biển:

Loại hình du lịch tắm biển là loại hình du lịch phổ biến ở biển đảo Quảng Ninh,
vào mùa hè mùa du lịch cao điểm thời tiết nóng bức nhu cầu tắm biển để xả bớt cái nóng
bức và giảm strees ngày càng cao, khách du lịch nội địa cũng như quốc tế thường đổ dồn
vào các bãi biển nổi tiếng của Quảng Ninh như bãi biển Quan Lạn, Minh Châu, Ngọc
Vừng, Bãi Dài… Du khách đến đây được hưởng một không khí trong lành, khung cảnh
trữ tình, thơ mộng, đặc biệt là những bãi cát dài, trắng mịn và hoang sơ, không chỉ có vậy
khách du lịch còn được đắm mình trong làn nước mát thoản mãn nhu cầu và đem lại cho
họ sự sảng khoái về tinh thần để làm việc tốt hơn và có tinh thần để tham quan những
điểm du lịch tiếp theo.
2.6.2. Du lịch sinh thái:

Lọai hình du lịch sinh thái đang rất phát triển trên các khu du lịch tỉnh Quảng

Ninh.Với sự đang dạng sinh học rất nhiều các sinh vật quý hiếm. Không những chỉ có
vậy khách du lịch khi đến đây du khách còn có thể thuê ca nô hoặc sử dụng thuyền
kayak ngắm sông Bình Hương, tham quan rừng ngập mặn tự nhiên trên các bồi v.v.. Khu
du lịch sinh Hoàng Tân còn phong phú các con như sú vẹt và đước…Vì vậy du khách đến
đấy rất thích thú với loại hignh du lịch này để tìm hiểu về sự đa dạng sinh học thỏa mãn
sự tò mò và được du thuyền đến các hòn đảo thưởng ngoạn cảnh đẹp thiên nhiên từng bãi
biển từng hòn đảo.
2.6.3.

Du lịch nghỉ dưỡng:
Loại hình này chủ yếu phát triển ở Hạ Long bởi đây là nơi có biển đảo hấp dẫn
nhất Quảng Ninh. Với không khí mát mẻ dễ chịu phog cảnh thiên nhiên huyền ảo quyến
rũ đắm say long người và sự đa dạng sinh học. Vì vậy loại hình du lịch nghỉ dưỡng đang
rất phát triển ở nơi đây.Du khách đến đây thường nghỉ dưỡng dài ngày trong các biệt thự
13


khách sạn gần biển từ 3 sao trở lên nhằm thưởng thức cảnh đẹp thiên nhiên biển đảo và
nghỉ nghơi hồi phục sức khỏe.

2.7.

Đầu tư cho du lịch biển ở tỉnh Quảng Ninh.
Tỉnh hiện đang có cơ chế ưu đãi để thúc đẩy Đầu tư trực tiếp nước ngoài
vàoQuảng Ninh. Trong năm 2011, đã có hơn 50 dự án có vốn đầu tư nước ngoàiđang
được thực hiện trên địa bàn tỉnh với số vốn đăng ký hơn 357 triệu USD,vốn thực hiện là
hơn 195 triệu USD27. Đến nay, Quảng Ninh là địa phương đầutiên ở Việt Nam đã tiến
hành lập đề án xúc tiến hợp tác giữa Quảng Ninh vàNhật Bản nhằm thu hút đầu tư từ
Nhật Bản vào địa bàn tỉnh. Ngoài ra, tỉnh còncó quan hệ đối tác song phương để thúc đẩy
phát triển du lịch với tỉnh LuangPrabang của Lào, cũng là một Di sản văn hóa thế giới

UNESCO. Quảng Ninh vàtỉnh bạn cùng bắt tay tạo điều kiện cho doanh nghiệp du lịch
hoạt động và đảmbảo quyền lợi của khách du lịch cũng như lợi ích của doanh nghiệp. Hai
tỉnh sẽcùng nhau phối hợp tổ chức các tour du lịch, kết nối các trung tâm và khu dulịch
của hai tỉnh với nhau và hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, cũng như việc traođổi thông tin
trong điều hành du lịch.
Thông qua Diễn đàn du lịch liên khu vực Đông Á, Quảng Ninh đã xây dựngđược
mối quan hệ đối tác với tỉnh Gangwon, Hàn Quốc; tỉnh Xê-Bu, Philipin,Sarawak,
Malayxia; tỉnh Tottori, Nhật Bản; tỉnh Tuv, Mông Cổ; tỉnhYogyakarta, Inđônêxia; tỉnh
Jilin, Trung Quốc; vùng lãnh thổ Primorsky củaNga và tỉnh Chiềng Mai, Thái Lan.

2.8.

Công tác xúc tiến quảng bá du lịch biển tại Quảng Ninh.
Ngoài Hạ Long, việc xây dựng thương hiệu và nâng cao nhận thức về các địa điểm
du lịch khác vẫn còn rất thấp. Phần lớn những thông tin về du lịch trên trực tuyến và các
ấn phẩm đều ít nói đến địa danh khác ngoài Vịnh Hạ Long. Thông tin trực tuyến còn rất
hạn chế, với nguồn phổ biến như TripAdvisor cũng chỉ liệt kê một vài địa điểm nằm
trong đất liền và chỉ có các điểm du lịch đã được quảng bá rộng rãi như làng quê Yên
Đức.
Trong hoạt động quảng bá các tài nguyên du lịch, tỉnh phát hành một số tài liệu
tiếp thị với hình ảnh hấp dẫn và thông tin hữu ích, nhưng những tài liệu này lại không có
sẵn tại các khu vực trọng điểm du lịch để khách du lịch tham khảo như tại các trung tâm
du lịch và khách sạn nổi tiếng.

2.9.

Đánh giá chung tình hình phát tiển du lịch biển tại tỉnh Quảng Ninh.
2.9.1.Kết quả tích cực đạt được.
14



- Quảng Ninh hôm nay thu hút khoảng 7 triệu lượt, với 4,5 triệu khách du lịch nội
địa và 2,5 triệu khách du lịch quốc tế, đóng góp khoảng 205 triệu USD thu nhập từ khách
du lịch cho tỉnh.
- Năm 1994 Vịnh Hạ Long được UNESCO đưa vào danh mục Di sản Thiên nhiên
Thế giới vì những giá trị ngoại hạng mang tính toàn cầu về thẩm mỹ. Năm 2000, Vịnh Hạ
Long lần thứ 2 được UNESCO ghi nhận là Di sản Thiên nhiên Thế giới vì những giá trị
địa chất điển hình. Tháng 7 năm 2003, Vịnh Hạ Long được Câu lạc bộ các vịnh đẹp nhất
thế giới xếp hạng và chính thức công nhận là 1 trong 29 vịnh đẹp nhất hành tinh. Năm
2011, Vịnh Hạ Long tiếp tục được Tổ chức New 7 Wonders bầu chọn là một trong bảy
Kỳ quan thiên nhiên mới của thế giới.

-

Thực tế hiện nay, Vịnh Hạ Long luôn luôn là tâm điểm, là động lực phát triển các hoạt
động du lịch trên địa bàn Quảng Ninh.Trung bình mỗi năm, Vịnh Hạ Long thu hút được
hơn 3,1 triệu lượt khách du lịch, trong đó có 1 triệu lượt khách quốc tế, đưa Hạ Long Quảng Ninh trở thành một trung tâm du lịch biển hàng đầu Việt Nam, góp phần quan
trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, không ngừng mở rộng quan hệ hợp tác,
hữu nghị và tăng cường năng lực hội nhập quốc tế của tỉnh Quảng Ninh. Năm 2012, Vịnh
Hạ Long đã thu hút được hơn 3 triệu lượt khách tham quan, chiếm gần một nửa tổng số
khách du lịch của tỉnh Quảng Ninh.

15


-

-

Cửa khẩu quốc tế Móng Cái, điển hình với bải biển Trà Cổ, có vị trí địa chính trị quan

trọng với cửa khẩu Móng Cái, mỗi năm nơi đây thu được từ 1-2 triệu lượt khách các loại.

-

Giai đoạn 2008-2012, tỉnh Quảng Ninh đã thu được nhiều thành tịu quan trọng và phát
triển toàn diện. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tăng trưởng ở mức trung bình khoảng
11%/năm. Năm 2011, tỉ trọng GDP ngành dịch vụ và du lịch của tỉnh Quảng Ninh đạt
41,1% cao hơn hẳn 2 tỉnh Khánh Hòa và Quảng Nam (1 trong số những tỉnh dẫn đầu về
ngành du lịch biển cả nước) chỉ thấp hơn tỉnh Quảng Bình 0,1%.

-

Là một điểm đến với vịnh Hạ Long là Di sản thế giới và 3 di tích xếp hạng di tích quốc
gia đặc biệt, trong suốt những năm qua, thu nhập từ khách du lịch của tỉnh Quảng Ninh
16


đạt mức 4.346 tỷ đồng vào năm 2012 so với mức 2.477 tỷ đồng vào năm 2008 (nguồn:
thông tin thu thập từ Sở VHTTDL tỉnh Quảng Ninh). Theo các dữ liệu thu thập được và
các tài liệu tham khảo của các tỉnh, tỉnh Quảng Nam có mức tăng trưởng cao nhất trong
giai đoạn từ 2008 đến 2012. Về tổng thu nhập vào năm 2012, tỉnh Quảng Ninh xếp thứ
nhất với 4.346 tỷ Đồng.

-

Số lượng khách du lịch đến Quảng Ninh đã phát triển nhanh từ 2 triệu năm 2001 lên 7
triệu năm 2012 với tốc độ tăng trưởng lũy kế hàng năm là 12%. Khách du lịch quốc tế
đến tỉnh đạt mức tương đối ổn định, khoảng 35% trên tổng số khách du lịch tới tham
quan tỉnh. Số lượng khách du lịch và sự tăng trưởng từ năm 2002 đến năm 2012 tập trung
chủ yếu địa phương như hình 12 thể hiện.


17


-

Riêng với Vịnh Hạ Long trong năm 2012 đạt 3,1 triệu khách tăng gần gấp đôi so với năm
2002. Hai địa phương Vân Đồn và Móng Cái đón nhận tổng cộng 1,1 triệu lượt khách
năm 2012. Từ hình 13, ta thấy, Vân Đồn đã trở thành địa điểm du lịch thu hút được nhiều
thực khách, số lượng khách tăng mạnh theo từng năm. Ngược lại là Móng Cái, số lượng
có tăng nhưng tăng rất chậm chỉ 2% mỗi năm, đa số du khách tới đây là tour trong ngày,
lượng khách hạn chế.

2.9.2. Những hạn chế và nguyên nhân.
a. Tồn tại.
-

Các thành viên Ban chỉ đạo nhà nước về du lịch hoạt động chưa đều, vai trò còn mờ nhạt.
Hoạt động của ban quản lý còn hạn chế, đội ngũ cán bộ nhân viên chưa được đào tạo
chuyên nghiệp về quản lý du lịch, không ổn định về tổ chức.

-

Chất lượng và hiệu quả kinh doanh du lịch chưa thực sự cao.

-

Cơ cấu lao động trong ngành du lịch chưa hợp lý, thiếu lao động có năng lực quản trị
khách sạn, nhà hàng, lữ hành. Thiếu lao động chuyên mon nghiệp vụ và công nhanh kỹ
thuật có tay nghề cao (Đầu bếp, nhân viên pha chế dồ uống, hướng dẫn viên, giám đốc bộ

phận, giám sát viên…).

18


-

Kỹ năng phong cách làm việc của người lao động chưa chuyên nghiệp.Nhìn chung bất
cập của du lịch nước ta nói chung và Quảng Ninh nói riêng là đội ngũ lao động trong
ngành du lịch phần lớn còn thiếu tính chuyên nghiệp và thiếu văn hóa ứng xử của người
làm du lịch. Công tác nghiên cứu thị trường, chiến thuật, chiến lược xâm nhập và khai
thác thị trường còn hạn chế.

-

Các quy chế môi trường hiện hành và công tác thực thi còn gặp nhiều vướng mắc, dẫn
đến việc bảo tồn kém và suy thoái môi trường đang đe dọa Di sản thế giới vịnh Hạ Long.
Quy định hiện hành của Vịnh Hạ Long phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, nhưng lại không
đủ để bảo vệ môi trường vịnh.

-

Sản phẩm du lịch, chương trình tour tuyển còn đơn điệu, kém hấp dẫn, đấy là một trong
những thách thức lớn đối với du lịch Quảng Ninh.

-

Công tác quảng bá, xúc tiến du lịch tuy đã được đổi mới, song chưa theo kịp sự phát triển
của ngành cũng như hình ảnh của Vịnh Hạ Long, hạn chế đến công tác vận động bình
chọn (kết hợp quảng bá vận động bình chọn chưa hiệu quả).


b. Nguyên nhân của những khó khăn trong du lịch biển ở Quảng Ninh.
-

Sự đầu tư của Nhà nước và sự huy động các nguồn vốn phục vụ cho sự phát triển du lịch
chưa tương xứng với yêu cầu phát triển của du lịch.

-

Những chuyển biến trong nhận thức và khả năng nắm bắt thời cơ, xoay chuyển tình thế
của các cấp lãnh đạo, quản lý du lịch ở tỉnh cũng như ở các địa phương còn chậm, còn
lung túng và bị động trong việc định hướng và phát triển khai các kế hoạch cụ thể.

-

Doanh nghiệp không tự giác chấp hành đúng quy định của nhà nước đối với ngành nghề
kinh doanh. Phần lớn tư tưởng kinh doanh mang tính chộp dựt vì lợi ích cục bộ trước
mắt, thiếu tính chuyên nghiệp và tầm nhìn lâu dài.

-

Do tác động của suy giảm kinh tế thế giới nên khách du lịch quốc tế sẽ cắt giảm chi tiêu,
nhu cầu đi du lịch cũng giảm. Mặt khác lượng khách du lịch quốc tế đến Quảng Ninh
phần lớn phụ thuộc vào công ty lữ hành tại thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, nhưng
hiện nay các công ty lữ hành đang đối mặt với tình trạng hủy tour ngày càng tăng.

-

Xét về tổng thể, lực lượng lao động ở Quảng Ninh nói chung là đủ, do Việt Nam có một
lực lượng lao động trẻ và đông đảo. Tuy nhiên, lượng lao động du lịch được đào tạo yếu

kém trầm trọng. Có tới một phần ba số lao động du lịch không tiếp tục học lên sau phổ
thông trung học và hầu hết không được đào tạo chính quy về nghiệp vụ du lịch. Đây là
tình trạng chung ở các khách sạn, không phân biệt hạng, loại khách sạn. Ở các khách sạn
đã được xếp hạng sao, phần lớn các nhân viên vẫn chưa có bằng đại học hoặc cao đẳng,
19


chỉ khoảng 40% người lao động được đào tạo chính quy về du lịch sau khi học xong phổ
thông trung học.
-

Hiện tại không có cơ chế phạt khi xả rác bừa bãi và mức phạt do gây ô nhiễm lại không
tương xứng với chi phí khắc phục. Vấn đề là các quy định, tiêu chuẩn là do cấp bộ quyết
định và có những
điểm trong các
quy định đó chưa
bao gồm những ư
đóng góp từ phía
Sở Tài nguyên và
Môi
trường.
Những quy định
hiện đang được
nhiều cơ quan,
ban, ngành ban
hành với sự quan
tâm rất ít tới lợi
ích của công tác
bảo vệ môi trường. Sự phối hợp thực hiện quy chế chưa tốt ở từng đơn vị, dẫn đến sự
chồng chéo, quan liêu không cần thiết. Điều đó dẫn đến tình trạng gây ô nhiễm mà cơ sở

gây ô nhiễm không gặp hậu quả tiêu cực nào, các công ty chọn cách gây ô nhiễm thay vì
tuân thủ theo quy định vì mục đích lợi nhuận cao hơn.

20


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN
TỈNH QUẢNG NINH.
Quan điểm phát triển.

3.1.

Phát triển du lịch biển đảotheo hướng du lịch cảnh quan, văn hóa, thể thao kết hợp
với nghỉ dưỡng, vui chơi. Chú trọng cải thiện môi trường du lịch, nâng cao chất lượng
dịch vụ du lịch đi đôi với công tác bảo vệ môi tường, cảnh quan, giữ gìn bản sắc dân tộc,
tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của cả nước.
3.2.

Mục tiêu.

3.2.1.

Mục tiêu tổng quát.
Xây dựng Quảng Ninh trở thành một trung tâm du lịch quốc tế, một trọng điểm du
lịch hàng đầu quốc gia, có hệ thống cơ sở vật chất đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch đa
dạng, đặc sắc, có chất lượng cao, thương hiệu mạnh, mang đậm bản sắc văn hóa các dân
tộc trong tỉnh, có năng lực cạnh tranh với các nước trong khu vực và quốc tế; thực sự là
ngành kinh tế mũi nhọn, là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững
và bảo đảm quốc phòng - an ninh.


3.2.2.

Mục tiêu cụ thể.

-

Phấn đấu đến năm 2015, tổng số khách du lịch đạt 8 triệu lượt, trong đó khách quốc tế 3
triệu lượt; tổng doanh thu đạt 8.000 tỷ Đồng; lao động trực tiếp 35.000 người. Năm 2020,
tổng số khách du lịch đạt 10,5 triệu lượt, trong đó khách quốc tế 4 triệu lượt; tổng doanh
thu đạt 30.000 tỷ Đồng; lao động trực tiếp 62.000 người. Năm 2030, tổng số khách du
lịch đạt 23 triệu lượt, trong đó khách quốc tế 10 triệu lượt; tổng doanh thu đạt 130.000 tỷ
Đồng; lao động trực tiếp 120.000 người.

-

Hoàn thiện phát triển không gian du lịch theo 4 địa bàn du lịch trọng điểm: Hạ Long;
Móng Cái - Trà Cổ; Vân Đồn - Cô Tô và Uông Bí - Đông Triều - Quảng Yên. Định
hướng mở rộng không gian du lịch Hạ Long gắn với Vân Đồn - Vịnh Bái Tử Long và các
vùng phụ cận, đồng thời phát triển các không gian du lịch mới ở Hải Hà, Cô Tô, Cẩm
Phả, Hoành Bồ, Tiên Yên, Bình Liêu...Tạo ra hệ thống sản phẩm du lịch đa dạng phục vụ
các thị trường mục tiêu như Châu Âu, Đông Bắc Á, Bắc Mỹ, Nam Á, Trung Đông...; hình
thành và phát triển dịch vụ văn hóa - giải trí; hình thành hệ thống sản phẩm du lịch
chuyên nghiệp mang tính đặc trưng tại 4 trung tâm du lịch.
Phấn đấu đến năm 2015, xây dựng thành phố Hạ Long trở thành thành phố du lịch biển
theo hướng hiện đại, đến năm 2020 trở thành thành phố du lịch biển hiện đại và văn

-

21



minh; đến năm 2020 Vân Đồn - Cô Tô trở thành trung tâm du lịch biển, đảo chất lượng
cao, trung tâm vui chơi giải trí đẳng cấp quốc tế.
3.3.
Các giải pháp.
3.3.1. Về nguồn nhân lực.
- Tăng cường, mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhân lực quốc
tế (EU, Nhật Bản, Thụy Sĩ, Hà Lan,…).
- Phối hợp tốt với các trường đại học, cao đẳng chuyên ngành du lịch xây dựng chiến lược,
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch cho tỉnh.
- Tăng cường đào tạo cho 3 cơ sở hiện có của Quảng Ninh: Trường cao đẳng văn hóa, nghệ
thuạt và du lịch Hạ Long, trung tâm dạy nghề Tiên Long và trung tâm dạy nghề Công
Đoàn.
- Thực hiện đào tạo nghiệp vụ tại chỗ cho lao động có tay nghề thấp, lao động phổ thông,
lao động đơn giản thông qua hình thức tổ chức tạp trung ngắn ngày của Sở Văn hóa Thể
thao và Du lịch, các lớp truyền nghề do các donh nghiệp tổ chức.
- Nhanh chóng đầu tư xây dựng trường Đại học du lịch Hạ Long, lấy làm cơ sở trung tâm
của Quảng Ninh lien kết với các trường du lịch uy tín trên thế giới.
3.3.2. Về sản phẩm du lịch.
- Vùng du lịch Hạ Long : du lịch tham qun biển đảo, nghỉ dưỡng, tắm biển vui chơi giải trí
trên Vịnh Hạ Long, Bãi Cháy, Hùng Thắng, Tuần Châu và khu vực Hòn Gai. Du lịch sinh
thái trên Vịnh Hạ Long. Du lịch MICE tại Bãi Cháy, Hùng Thắng, Tuần Châu. Du lịch
mạo hiêm, nghiên cứu trên Vịnh Hạ Long. Du lịch phi truyền thống như : trình diễn thời
trang quốc tế tại bãi biển.
- Vùng du lịch biên giới (thành phố Móng Cái, huyện Hải Hà, huyện Đầm Hà, huyện Bình
Liêu, huyện Tiên Yên, huyện Ba Chẽ) : du lịch biển, nghỉ dưỡng ẩm thực tại Trà Cổ, dảo
Vĩnh Thực, đảo Cái Chiên, đảo Đá Dựng. Du lịch MICE tại thành phố Móng Cái.
- Vùng du lịch Vân Đồn – Cô Tô : du lịch biển đảo cao cấp có casino. Du lịch tham quan,
nghỉ dưỡng, ẩm thực, tắm biển, vui chơi giải trí trên trên vịnh Bái Tử Long. Du lịch mạo
hiểm, thám hiểm vịnh Bái Tử Long.

3.2.3. Về đầu tư xây dựng.
- Ưu tiên số 1 là hoàn thiện cảng tàu du lịch quốc tế, đảm bảo trung chuyển các loại tàu du
lịch cho toàn khu vực và kết nối với vùng du lịch khác (Bãi Tử Long, Vân Đồn, Cát Bà,
Hải Phòng).
- Tổ chức chuyến xe điện 2 chiều kết nối giữa Tuần Châu và Bãi Cháy, Móng cái và Trà
cổ,…
- Xây dựng hệ thống các nhà hàng dọc theo đường bao biển, xây dựng khu nghỉ dưỡng và
hệ thống khách sạn cao cấp.
22


Phát triển dự án xây dựng sân bay quốc tế Vân Đồn.
3.2.4. Về môi trường.
- Sở VHTTDL tỉnh Quảng Ninh cần đóng góp vào việc cải thiện những quy định về môi
trường và việc thực thi những quy định đó, công tác quản lý chất thải và nguồn lực, chia
sẻ thông tin, giáo dục môi trường và các cơ chế khuyến khích nhằm đảm bảo chất lượng
môi trường phục vụ phát triển du lịch bền vững.
- Sở Văn hóa Thể thao Du lịch cần phối hợp với Sở TN & MT tỉnh Quảng Ninh cùng Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh đăng thông tin về các hình thức vi phạm quy mô lớn, tên
các công ty vi phạm và hình thức xử phạt được áp dụng trên trang mạng công khái của
tỉnh làm sao cho mọi người dân đều có thể hiểu. Ví dụ:
-

-

Tăng cường thực hiện tổ chức các hoạt động thu gom và xử lý rác thải 1 cách hiệu quả.

-

Tổ


chức

chương trình kiểm tra và chứng nhận nhà hàng để đảm bảo vệ sinh an toàn thực vẩn cho
khách du lịch.
-

Cập nhật hệ thống biển báo đường dây nóng du lịch viết bằng nhiều ngoại ngữ và thông
tin giải trí chi tiết hơn.

23


24


KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu cơ sở thực tiễn đề tài đã tìm hiểu rõ tình hình phát triển trên thế
giới và Việt Nam, thông qua thực tiễn đó lột tả được tầm quan trọng của du lịch biển đối
với phát triển du lịch của mỗi quốc gia trên thế giới đồng thời du lịch biển đã mang lại lợi
ích kinh tế,, đa dạng hóa các loại hình du lịch, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, nâng
cao chất lượng cơ sở vật chất hạ tầng… Không chỉ vậy du lịch biển còn có ảnh hưởng
tích cực tới xã hội như nâng cao đời sống nhân dân giúp xóa đói giảm nghèo, đảm bảo
môi trường phát triển bền vững…
Thông qua nghiên cứu thực trạng phát triển tài nguyên du lịch biển trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh, đề tài đã tìm ra nhiều vấn đề những thuận lợi và thành tựu đạt được,
những khó khan và hạn chế cần khắc phục. Thông qua thực trạng đó làm cơ sở xây dựng
những giải pháp phát triển những thuận lợi và khắc phục những tồn tạiđể đưa du lịch biển
tỉnh Quảng Ninh phát triển hơn nữa góp phần phát triển kinh tế nước nhà, đa dạng hóa
loại hình du lịch, tăng doanh thu cho ngành du lịch, tạo công ăn việc làm cho người dân

địa phương.
Dựa trên thực trạng, đề tài đã đưa ra một số biện pháp để khắc phục những khó
khăn, bất cập tại tỉnh Quảng Ninh.Thực hiện các biện pháp có thể góp phần phát triển
ngành du lịch biển của tỉnh đi lên, đặc biệt có thể kéo dài được thời gian lưu trú của du
khách thông qua các biện pháp.

25


×