Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro trong kê khai thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀ O TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀ NH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------------------------------------

LÊ NGUYỄN BẢO TRÂN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO
TRONG KÊ KHAI THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HỌC

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn này: “Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro trong kê
khai thuế XNK tại Cục HQLA” là bài nghiên cứu của chính tôi.
Ngoài trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam
đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc
được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.Các số liệu thu thập được và kết quả
nghiên cứu trình bày trong đề tài này là trung thực.
Không có sản phẩm hay nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận
văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường
đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.

Tp. Hồ Chí Minh, Năm 2016

Lê Nguyễn Bảo Trân


i


LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp chương trình
đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế học tại trường đại học Mở Tp.HCM, tôi đã nhận
được sự hỗ trợ nhiệt tình từ rất nhiều người.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các giảng viên khoa Sau đại học - Trường Đại học
Mở Thành Phố Hồ Chí Minh đã truyền dạy những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt
thời gian qua, tạo nền tảng cho tôi hoàn thành luận văn.
Tôi đặc biệt gửi lời cám ơn chân thành đến PGS-TS. Nguyễn Thuấn, người đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài của mình.
Tôi xin chân thành gửi lời cám ơn sâu sắc đến các anh chị công tác tại Cục HQLA
đã tạo điều kiện thuận lợi về việc cung cấp số liệu để tôi hoàn thành luận văn này cũng
như sự nhiệt tình của các anh chị đã tham gia hoàn thành phiếu khảo sát của đề tài nghiên
cứu.
Gia đình, bạn bè và các anh chị em đã cùng tôi chia sẻ khó khăn trong quá trình
thực hiện luận văn.
Trong quá trình hoàn thành đề tài, mặc dù đã cố gắng tiếp cận với hệ thống cơ sở
lý thuyết từ các tài liệu trong và ngoài nước, cũng như phương pháp xử lý số liệu khoa
học, tuy nhiên thiếu sót là điều có thể không tránh khỏi. Kính mong nhận được sự đóng
góp quý báu từ Quý thầy cô để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Trân trọng,

Lê Nguyễn Bảo Trân

i


TÓM TẮT

Đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro trong kê khai thuế XNK tại Cục
Hải quan Long An” với mục tiêu là phân tích, đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến rủi
ro trong kê khai thuế XNKtại Cục HQLA. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất các giải
pháp để hạn chế rủi ro trong kê khai thuế XNK.
Nghiên cứu này đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro trong kê khai nộp
thuế của DN, chủ yếu là các yếu tố nội tại của DN. Mô hình hồi quy được sử dụng là mô
hình hồi quy tuyến tính với biến phụ thuộc được đo lường bằng số tiền truy thu thuế của
DN trong năm 2015 do DN sai phạm trong khâu kê khai nộp thuế XNK. Với mục tiêu
kiểm định các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến việc kê khai nộp thuế XNK của các DN tại
Cục HQLA, mô hình gồm 9 biến độc lập, chia làm 4 nhóm yếu tố là(i) Đặc điểm ngành,
(ii) Loại hình DN, (iii) Đặc điểm người đứng đầu DN, (iv) Đặc điểm quy mô doanh
nghiệp. Qua quá trình phân tích hồi quy, luận văn cho thấy có 5 biến trong số 9 biến có
tác động dương đến rủi ro của DN qua kê khai HQ tại tỉnh Long An là: ngành kinh
doanh, loại hình DN, doanh thu, lao động và số tờ khai hải quan.
Đây là tài liệu tham khảo có giá trịđóng góp làm cơ sở cho các cán bộ ngành HQ
tiếp tục nghiên cứu đề xuất và hoạch định cơ chế, chính sách, giải pháp cụ thể, khả thi
trong việc xây dựng Bộ Tiêu chí để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro trong kê
khai nộp thuế của DN. Qua đó,góp phần tối ưu hóa việc sử dụng nguồn nhân lực, nâng
cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế, tăng cường số thu cho Ngân sách Nhà
nước, tạo sự cạnh tranh lành mạnh, công bằng giữa các DN và nâng cao tính tuân thủ của
DN.

i


0
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................1
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ ........................................................................4
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................5

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................6
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ................................................................................7
1.1 . Đặt vấn đề và lý do nghiên cứu ...................................................................7
1.2 . Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................9
1.3 . Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................8
1.4 . Đối tƣợng v ph m vi nghi n cứu ...............................................................9
1.5 . Phƣơng pháp nghi n cứu .............................................................................9
1.6 . Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .......................................................................10
1.7 . Kết cấu của luận văn..................................................................................10
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT...................................................................12
2.1 . Khái quát về thuế, kê khai nộp thuế XNK và rủi ro trong lĩnh vực HQ ...12
2.1.1. Khái quát về thuế, kê khai thuế XNK ......................................................12
2.1.2. Khái niệm rủi ro và rủi ro trong kê khai thuế XNK .................................13
2.1.3. Khái niệm tuân thủ thuế ...........................................................................16
2.1.4. Hành vi không tuân thủ thuế ....................................................................17
2.1.5. Lợi ích của DN tuân thủ pháp luật hải quan.............................................18
2.1.6. Nhận d ng các hành vi không tuân thủ trong kê khai thuế XNK: ...........20
2.2. Lý thuyết về sự không chắc chắn và tuân thủ thuế .....................................23
2.2.1. Lý thuyết về sự không chắc chắn .............................................................23
2.2.2. Lý thuyết về tuân thủ thuế của doanh nghiệp...........................................25

Trang 1


0
2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến rủi ro trong kê khai thuế XNK của DN ..........29
2.3.1. Đặc điểm ngành ........................................................................................29
2.3.2. Lo i hình doanh nghiệp ............................................................................30
2.3.3. Quy mô doanh nghiệp ..............................................................................30
2.3.4. Đặc điểm ngƣời đứng đầu doanh nghiệp .................................................32

2.4. Tình hình nghiên cứu trƣớc .........................................................................34
2.4.1. Nghiên cứu trong nƣớc .............................................................................34
2.4.2. Các nghiên cứu nƣớc ngoài: .....................................................................36
2.4.3. So sánh sự khác nhau của Nghiên cứu và Nghiên cứu trƣớc đây ............37
2.5. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................41
CHƢƠNG 3 - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................43
3.1. Mô hình nghiên cứu.....................................................................................43
3.2. Mô tả các biến số trong mô hình .................................................................44
3.3. Quy trình phân tích ......................................................................................48
3.3.1. Cách lấy dữ liệu nghiên cứu ....................................................................48
3.3.2. Quy trình phân tích ..................................................................................48
CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .............................................................50
4.1. Kết quả phân tích thống kê ..........................................................................50
4.1.1. Thống kê các biến li n quan đến đặc điểm ngành và lo i hình DN .........50
4.1.2. Thống kê các biến li n quan đến đặc điểm quy mô doanh nghiệp ..........51
4.1.3. Thống kê các biến li n quan đến ngƣời đứng đầu doanh nghiệp .............54
4.1.4. Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu ................................57
4.2. Kết quả phân tích tƣơng quan .....................................................................58
4.3. Các kiểm định liên quan ..............................................................................59

Trang 2


0
4.3.1. Kiểm định độ phù hợp của mô hình .........................................................59
4.3.2. Kiểm định phần dƣ v phân phối chuẩn của phần dƣ ..............................60
4.3.3. Kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan v phƣơng sai sai số thay đổi........62
4.3.4. Kiểm định giả thuyết ................................................................................63
4.4. Kết quả hồi quy và giải thích kết quả hồi quy .............................................63
4.4.1. Kết quả hồi quy ........................................................................................63

4.4.2. Giải thích kết quả hồi quy ........................................................................65
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................68
5.1. Kết luận .......................................................................................................68
5.2. Gợi ý chính sách ..........................................................................................70
5.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật có liên quan và quy trình thủ tục HQ ......70
5.2.2. Hoàn thiện quy trình quản lý rủi ro. .........................................................71
5.2.3. Tăng cƣờng công tác tuyên tuyền, phổ biến pháp luật thuế XNK ...........72
5.2.4. Phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị trong ng nh HQ, cơ quan ban ng nh
khác………………………............................................................................................72
5.3. H n chế của đề tài: ......................................................................................73
5.4. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo ........................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................75

Trang 3


0
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Hình 2.1.Mô hình tự đánh giá lợi ích t i chính
Hình 2.2. Mô hình tuân thủ thuế của Allingham v Sandmo (1972)
Hình 2.3. Mô hình tuân thủ thuế của OECD (2004)
Hình 2.4. Mô hình tuân thủ thuế của Sapiei v ctg (2014)
Hình 3.1. Mô hình nghi n cứu
Hình 3.2. Quy trình phân tích
Hình 4.1: Lĩnh vực ng nh kinh doanh của DN
Hình 4.2: Lo i hình doanh nghiệp
Hình 4.3: Tổng kim ng ch xuất nhập khẩu
Hình 4.4: Qui mô lao động trong các DN
Hình 4.5: Tổng doanh thu của DN
Hình 4.6: Số lƣợng tờ khai hải quan

Hình 4.7: Giới tính của ngƣời đứng đầu doanh nghiệp
Hình 4.8: Nhóm tuổi của ngƣời đứng đầu doanh nghiệp
Hình 4.9: Trình độ của ngƣời đứng đầu DN
Hình 4.10: Ma trận hệ số tƣơng quan
Hình 4.11: Biểu đồ histogram
Hình 4.12: Biểu đồ P-P-Plot

Trang 4


0
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp các nghiên cứu trƣớc
Bảng 3.2: Bảng tóm tắt các biến số trong mô hình
Bảng 4.1: Kết quả thống kê tổng hợp các biến trong mô hình
Bảng 4.2: Mô hình tóm tắt
Bảng 4.3: Kết quả phân tích phần dƣ (Anova)
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định giả thuyết
Bảng 4.5: Kết quả hồi quy

Trang 5


0
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DN: doanh nghiệp
HQ: Hải quan
HQLA: Hải quan tỉnh Long An
XNK: Xuất nhập khẩu.


Trang 6


0
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
Trong chƣơng n y, đề tài cung cấp cho ngƣời đọc cái nhìn tổng quan về nghiên
cứu, lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phƣơng pháp nghi n cứu, đối tƣợng và
ph m vi nghiên cứu. Ngo i ra, chƣơng 1 còn giới thiệu qua về cấu trúc tổng quan của
luận văn v ý nghĩa của luận văn.
1.1 . Đặt vấn đề và lý do nghiên cứu
Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng với khu
vực và thế giới, theo đ , lƣu lƣợng h ng h a XNK đã có sự gia tăng đáng kể qua các
năm. Cùng với việc Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thƣơng
m i Thế giới WTO và việc tham gia ngày càng sâu rộng vào các Hiệp định thƣơng m i
song phƣơng, đa phƣơng với các nƣớc trên thế giới đòi hỏi Việt Nam phải tuân thủ
ng y c ng đầy đủ, toàn diện hơn với các chuẩn mực, tập quán, thông lệ mua bán, luật
pháp quốc tế. Trƣớc yêu cầu đ , ng nh HQ phải đẩy m nh cải cách hành chính, t o
điều kiện thuận lợi cho ho t động XNK, rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa để
đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển của đất nƣớc. Song song đ , với vai trò là lực
lƣợng gác cửa của nền kinh tế đòi hỏi ngành HQ phải nâng cao hiệu quả quản lý, thực
hiện tốt chức năng đấu tranh chống buôn lậu, chống gian lận thƣơng m i, chống thất
thu cho ngân sách, góp phần bảo vệ an ninh kinh tế, an ninh biên giới và phát triển
kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Để thực hiện đƣợc nhiệm vụ trên thì việc kiểm tra toàn bộ hồ sơ, h ng hoá
XNK, phƣơng tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của tất cả các tổ chức, cá
nhân có liên quan là không khả thi. Với khối lƣợng công việc ng y c ng tăng cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu cơ quan HQ sẽ buộc phải nghiên cứu và hiểu biết cặn kẽ hơn
về tính liên tục của rủi ro trong ho t động HQ, tức cơ quan HQ cần tập trung các
nguồn lực hữu h n của mình vào việc phát hiện những nguy cơ DN không tuân thủ
pháp luật HQ nhất là trong việc kê khai nộp thuế XNK của DN qua theo dõi lịch sử

phát triển của nó và xử lý những mục ti u đã nhắm đến hiệu quả hơn.
Thời gian qua, cả nƣớc nói chung và tỉnh Long An nói riêng, tình hình buôn
lậu, gian lận thƣơng m i, trốn thuế diễn biến hết sức phức t p, đa d ng về thành phần,
Trang 7


0
phƣơng thức, thủ đo n tinh vi, mức độ hậu quả do các vi ph m gây n n c xu hƣớng
gia tăng, gây ảnh hƣởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế xã hội. Theo báo cáo tổng
kết công tác qua các năm của Cục HQLA, tình hình không tuân thủ pháp luật HQ có
chiều hƣớng gia tăng. Phần lớn các vi ph m là không khai hoặc khai sai về trị giá, mã
số hàng hoá, thuế suất, xuất xứ hàng hoá NK hoặc các vi ph m về thời gian khai và
nộp hồ sơ. Số lƣợt DN đƣợc đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật cao và rất cao trong
kê khai thuế XNK cũng chỉ đ t 7% trên tổng số DN XNK tr n địa bàn.
Mặc dù Lãnh đ o Cục HQLA đã rất quan tâm, thƣờng xuyên tổ chức các cuộc
thanh tra, kiểm tra tính tuân thủ pháp luật về thuế của DN, đẩy m nh công tác chống
buôn lậu, chống gian lận thƣơng m i cũng nhƣ công tác kiểm tra sau thông quan nhằm
kịp thời phát hiện, xử lý các sai sót phát sinh. Tuy nhiên, nhìn chung các ho t động
trên chỉ mang tính định hƣớng, t i đơn vị thời gian qua chƣa c những nghiên cứu sâu
về các yếu tố ảnh hƣởng đến rủi ro trong kê khai thuế XNK của DN n n chƣa c các
giải pháp thật sự hữu hiệu nhằm h n chế rủi ro trong vấn đề này.
Phần lớn các nghiên cứu trƣớc đây tr n thế giới cũng nhƣ t i Việt Nam khi tìm
hiểu về rủi ro trong lĩnh vực thuế n i chung thƣờng tiếp cận ở g c độ nghiên cứu hành
vi thông qua các cuộc phỏng vấn sâu hay thông qua các bảng khảo sát. Luận văn “Các
nhân tố ảnh hƣởng đến rủi ro trong kê khai thuế XNK tại Cục HQLA” mong
muốn đƣợc tiếp cận ở g c độ hẹp hơn, tập trung vào các yếu tố vi mô bên trong DN
thông qua bộ dữ liệu thứ cấp để đánh giá tác động của các yếu tố vi mô đến rủi ro
trong kê khai thuế XNK. Kết quả của đề tài sẽ góp phần cho cơ quan HQLA c thể dự
báo sớm những trƣờng hợp có rủi ro cao để c hƣớng quản lý hiệu quả hơn, đảm bảo
tối ƣu h a việc sử dụng nguồn nhân lực, qua đ đề xuất các giải pháp nhằm h n chế tối

đa các rủi ro có thể phát sinh trong quá trình kê khai thuế XNK của ngƣời khai HQ và
nâng cao tính tuân thủ pháp luật của DN, chống thất thu ngân sách, góp phần bảo vệ
nền kinh tế của tỉnh Long An nói riêng và cả nƣớc nói chung.
1.2 . Mục tiêu nghiên cứu
Để trả lời cho các câu hỏi tr n, đề tài cần tập trung nghiên cứu vào các mục tiêu
nghiên cứu sau:

Trang 8


0
Mục tiêu thứ nhất: Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến rủi ro trong kê khai
thuế XNK t i Cục HQLA.
Mục tiêu thứ hai: Đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến rủi ro
trong kê khai thuế XNK của DN t i Cục HQLA.
Mục tiêu thứ ba: Từ kết quả nghiên cứu đề xuất các giải pháp để h n chế rủi ro
trong kê khai thuế XNK.
1.3 . Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
Câu hỏi thứ nhất: Các yếu tố nào ảnh hƣởng đến rủi ro trong kê khai thuế
XNK của DN t i Cục HQLA?
Câu hỏi thứ hai: Mức độ ảnh hƣởng của từng yếu tố đến rủi ro trong kê khai
thuế XNK t i Cục HQLA nhƣ thế nào?
Câu hỏi thứ ba: Cần thực hiện những giải pháp gì để h n chế rủi ro trong kê
khai thuế XNK t i Cục HQLA?
1.4 . Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng đƣợc thực hiện để tiến hành nghiên cứu trong luận văn n y l các
yếu tố ảnh hƣởng đến rủi ro trong kê khai thuế XNK của DN t i Cục HQLA. Luận văn
chỉ tập trung vào các yếu tố ảnh hƣởng đến rủi ro trong kê khai thuế XNK của DN t i
Cục HQLA, không bao gồm các khoản thuế quan dƣới sự quản lý đối với ho t động

thu thuế nội địa.
Ph m vi nghiên cứu: Tất cả các DN thuộc địa bàn quản lý của Cục HQLA (gồm
3 tỉnh Long An, Tiền Giang, Bến Tre) bị truy thu thuế do sai ph m trong khâu kê khai
thuế XNK trong năm 2015.
1.5 . Phƣơng pháp nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp thực hiện:
Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghi n cứu định lƣợng là chủ yếu. Đầu tiên, tác
giả sẽ tiến hành nghiên cứu các tài liệu thứ cấp và thảo luận với các chuyên gia trong
lĩnh vực quản lý rủi ro t i Cục HQLA để nhận diện các yếu tố rủi ro trong kê khai thuế
XNK của DN t i Cục HQLA. Tiếp theo,tác giả sẽ thu thập thông tin chủ yếu từ cơ sở
Trang 9


0
dữ liệu nội bộ ngành HQ v các ng nh khác để xác định mô hình phù hợp. Tr n cơ sở
các số liệu sau khi khảo sát điều tra đƣợc sử dụng kỹ thuật thống kê mô tả và phân tích
bằng phần mềm thống kê SPSS 18.0 để ch y mô hình hồi quy tuyến tính, xác định các
biến c ý nghĩa thống kê, thực hiện các kiểm định để trả lời câu hỏi nghiên cứu và
hoàn thành mục tiêu nghiên cứu.
1.5.2. Dữ liệu nghiên cứu:
Dữ liệu dùng trong nghiên cứu bao gồm nguồn dữ liệu thứ cấp c đƣợc từ
nguồn cơ sở dữ liệu nội bộ ngành HQ, chủ yếu là của Phòng Nghiệp vụ t i Cục
HQLA, các chƣơng trình quản lý rủi ro của HQ dùng để đo lƣờng các nhân tố ảnh
hƣởng đến rủi ro trong kê khai thuế XNK của DN t i Cục HQLA.
1.6 . Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Từ trƣớc đến nay, khi nhận xét khái quát về các yếu tố ảnh hƣởng đến rủi ro
trong kê khai thuế XNK của DN, các cấp quản lý của ngành HQ thƣờng bằng những
nhận xét theo cảm tính m chƣa c bƣớc thống k định lƣợng cụ thể. Những nhận xét
n y chƣa xác định chính xác nhân tố n o tác động đến rủi ro trong kê khai thuế XNK
của DN n n chƣa thể đƣa ra giải pháp phù hợp.

Đề t i n y hƣớng đến việc phân tích rõ những nhân tố cụ thể v đo lƣờng mức
độ ảnh hƣởng của một (hoặc một nhóm) nhân tố đến rủi ro trong kê khai thuế XNK
của DN. Qua đ , đề xuất những giải pháp mang tính thực tiễn nhằm giảm thiểu rủi ro
trong kê khai thuế XNK và nâng cao năng lực quản lý, tính minh b ch và trách nhiệm
giải trình trong công tác Hải quan.
Với ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn, những kết quả nghiên cứu đ t
đƣợc hy vọng đ ng g p một phần nhỏ vào tài liệu tham khảo cho Cục HQLA nói riêng
và Tổng cục HQ nói chung nhằm giúp cơ quan HQ có những cách ứng xử phù hợp,
hiệu quả hơn trong quản lý, hƣớng dẫn DN kê khai thuế XNK t i Cục HQLA.
1.7 . Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, các bảng biểu, nội
dung luận văn dự kiến bao gồm 05 chƣơng nhƣ sau:

Trang 10


0
Chƣơng 1: Tổng quan: Chƣơng n y giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu:
lý do nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tƣợng, ph m vi nghiên
cứu, phƣơng pháp nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết: Chƣơng n y sẽ trình bày những cơ sở lý thuyết
liên quan đến rủi ro trong kê khai thuế XNK và nêu tổng quan các nghiên cứu trƣớc có
liên quan đến đề tài. Từ đ xác định các yếu tố tác động đến rủi ro trong kê khai thuế
XNK v đƣa ra mô hình nghiên cứu đề xuất.
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu: Tr n cơ sở lý thuyết, tổng quan các
nghiên cứu trƣớc và những đặc điểm của địa bàn nghiên cứu, chƣơng n y sẽ trình bày
phƣơng pháp nghi n cứu, mô hình nghiên cứu và nguồn dữ liệu cho mô hình nghiên
cứu.
Chƣơng 4: Phân tích kết quả: trình bày kết quả nghiên cứu, phân tích thống
kê mô tả dữ liệu nghiên cứu, phân tích kết quả của mô hình kinh tế lƣợng, xác định các

nhân tố tác động đến mục tiêu nghiên cứu.
Chƣơng 5: Kết luận, kiến nghị: đƣa ra kết luận và gợi ý chính sách. h n chế
của đề tài. Dựa vào kết quả nghiên cứu, gợi ý một số kiến nghị nhằm h n chế rủi ro
trong kê khai thuế XNK của DN. Đồng thời cuối chƣơng n y cũng nêu ra những h n
chế của nghiên cứu cũng nhƣ đề xuất hƣớng nghiên cứu tiếp theo.

Trang 11


0
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chƣơng n y tác giả sẽ khái quát những khái niệm cơ bản về thuế, kê khai nộp
thuế XNK, rủi ro trong lĩnh vực hải quan, tuân thủ thuế từ đ rút ra kết luận về các
nhân tố ảnh hƣởng đến rủi ro trong kê khai thuế XNK của DN. Sau đ tác giả lƣợc
khảo các nghiên cứu trƣớc c li n quan v tác động các nhân tố tới rủi ro trong kê khai
thuế XNK. Căn cứ vào việc khảo sát lý thuyết, nghiên cứu sẽ đƣa ra các giả thuyết
nghiêu cứu cần chứng minh ở các phần nghiên cứu tiếp theo .
2.1 . Khái quát về thuế, kê khai nộp thuế XNK và lý thuyết về rủi ro trong
lĩnh vực HQ
2.1.1. Khái quát về thuế, kê khai thuế XNK
Thuế là một trong những công cụ quan trọng của Nh nƣớc để quản lý vĩ mô
nền kinh tế. Thuế là một bộ phận của cải xã hội đƣợc tập trung vào ngân sách nhà
nƣớc, theo đ các thể nhân, pháp nhân phải chuyển giao bắt buộc một phần của cải của
mình cho nh nƣớc mà không gắn bất kỳ sự ràng buộc nào về sự hoàn trả lợi ích tƣơng
quan với số thuế đã nộp nhằm trang trải các chi phí duy trì sự tồn t i, ho t động của bộ
máy nh nƣớc v chi phí công công, đem l i lợi ích chung cho cộng đồng (Tổng Cục
thuế, Tài liệu nội bộ, 2009).
Quản lý thuế là quá trình thực thi các chức năng đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp
thuế, ấn định thuế, quản lý hoàn thuế, giảm thuế, miễn thuế; quản lý xóa nợ tiền thuế,
tiền ph t; quản lý thông tin về ngƣời nộp thuế, kiểm tra, thanh tra, cƣỡng chế thi hành

các quyết định hành chính thuế; xử lý vi ph m pháp luật thuế và giải quyết khiếu n i tố
cáo về thuế (Luật quản lý thuế Việt Nam, 2006).
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một lo i thuế đánh v o các h ng hoá mậu
dịch, phi mậu dịch đƣợc phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam. Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ rất quan trọng để khuyến khích nhập khẩu
nguyên liệu, vật liệu, ƣu ti n lo i trong nƣớc chƣa đáp ứng nhu cầu; chú trọng phát
triển lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ nguồn, Tiết kiệm năng lƣợng, bảo vệ môi
trƣờng, góp phần bình ổn thị trƣờng v nguồn thu ngân sách nh nƣớc. (Luật thuế xuất
nhập khẩu , 2016)
Trang 12


0
Theo các quy định hiện h nh, ngƣời nộp thuế có những trách nhiệm tự kê khai
đầy đủ, chính xác và tự chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật các tiêu chí trên tờ khai, các
yếu tố l m căn cứ tính thuế hoặc miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, xét hoàn
thuế, không thu thuế XK, thuế NK, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng. Cơ quan
thuế tôn trọng việc tự tính thuế và khai thuế của ngƣời nộp thuế, đồng thời có các biện
pháp giám sát hiệu quả, vừa bảo đảm khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện của ngƣời
nộp thuế, vừa bảo đảm phát hiện, ngăn ngừa những trƣờng hợp vi ph m pháp luật
thuế. Tuy nhiên, việc kê khai nộp thuế chuyển giao trực tiếp quyền lợi của ngƣời nộp
thuế v o ngân sách nh nƣớc mà không có một sự đáp trả trực tiếp nào về mặt quyền
lợi. Do đ , ngƣời nộp thuế luôn tìm đủ mọi cách để giảm thiểu chi phí thuế phải nộp,
còn cơ quan thuế luôn kiểm soát để thu đƣợc trọn vẹn nhất số thuế cần thu theo luật
định.
Do đ , bên c nh việc tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế hiểu và chấp hành tốt
luật thuế, cơ quan thuế còn phải liên tục hoàn thiện công tác quản lý rủi ro kê khai nộp
thuế để phát hiện v ngăn chặn kịp thời các hành vi trốn thuế, gian lận thuế nhằm bảo
đảm môi trƣờng kinh doanh lành m nh, công bằng. Mục tiêu của nghiên cứu này là
đánh giá các yếu tố tác động tới rủi ro trong kê khai thuế XNK để từ đ đề xuất các

giải pháp quản lý phù hợp, vừa tiết kiệm chi phí vừa l m tăng hiệu quả cho ngành HQ
nói chung và Cục HQLA nói riêng.
2.1.2. Khái niệm rủi ro và rủi ro trong kê khai thuế XNK
Theo Viện tiêu chuẩn Anh Quốc (2002), định nghĩa rủi ro là sự kết hợp khả
năng xảy ra của một sự kiện và hệ quả của nó. Trong tất cả các sự kiện luôn tiềm ẩn
khả năng xảy ra các sự kiện và hệ quả. Hệ quả của rủi ro t o th nh các các cơ hội có
lợi (tích cực) hoặc đe do thành công (tiêu cực) của ho t động.
Theo C.Arthur William, Jr.Micheal, L.Smith (1995): "Rủi ro là sự biến động
tiềm ẩn ở những kết quả. Rủi ro có thể xuất hiện trong hầu hết mọi ho t động của con
ngƣời. Khi có rủi ro, ngƣời ta không thể dự đoán đƣợc chính xác kết quả. Sự hiện diện
của rủi ro gây nên sự bất định. Nguy cơ rủi ro phát sinh bất cứ khi nào một h nh động
dẫn đến khả năng đƣợc hoặc mất không thể đoán trƣớc."

Trang 13


0
Để có thể đo lƣờng, rủi ro đƣợc định nghĩa nhƣ l sự khác biệt giữa giá trị thực
tế và giá trị kỳ vọng. Giá trị kỳ vọng chính là giá trị trung bình có trọng số của một
biến n o đ với trọng số chính là xác suất xảy ra của biến đ . Sự khác biệt giữa giá trị
thực tế và giá trị kỳ vọng đƣợc đo lƣờng bởi độ lệch chuẩn. Do vậy độ lệch chuẩn hay
phƣơng sai chính l thƣớc đo của rủi ro. N i đến rủi ro tức l n i đến quan hệ giữa một
biến n o đ so với kỳ vọng của nó (Nguyễn Minh Kiều, 2009).
Rủi ro là thuật ngữ đƣợc sử dụng nhiều trong các lĩnh vực khác nhau, tuy nhiên
khi đi v o từng lĩnh vực cụ thể thì quan niệm rủi ro l i có các cách hiểu tƣơng đối khác
nhau. Tổ chức HQ thế giới WCO (2003), đƣa ra định nghĩa về rủi ro trong ho t HQ
nhƣ sau: “Rủi ro trong lĩnh vực HQ l nguy cơ tiềm ẩn việc không tuân thủ pháp luật
Hải quan”. Theo Điều 4, Luật Hải quan (2014) quy định, “Rủi ro trong lĩnh vực HQ là
nguy cơ không tuân thủ pháp luật về HQ trong việc thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh hàng hóa; xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phƣơng tiện vận tải”.

Theo Tài liệu nội bộ về công tác quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải quan (2011),
rủi ro trong lĩnh vực HQ đƣợc phân lo i theo nhiều tiêu chí khác nhau:
+ Theo các lĩnh vực xuất hiện rủi ro, có các lo i: (i) Rủi ro trong khâu vận
chuyển hàng hóa qua biên giới: là những rủi ro phát sinh từ việc nhân viên HQ không
phát hiện đƣợc hành vi vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới trong tổng số các
hành vi vận chuyển hàng hóa qua biên giới. Đây l lo i rủi ro xảy ra thƣờng xuyên ở
các cửa khấu, biên giới và các cảng biển, khi đối tƣợng sử dụng nhiều hình thức che
giấu để chuyên chở ma túy, vũ khí, h ng h a thuộc danh mục hàng cấm xuất XNK qua
biên giới... Rủi ro này có xác suất lớn do lực lƣợng buôn lậu và vận chuyển hàng hóa
trái phép rất đông với phƣơng thức, thủ đo n ho t động ngày càng tinh vi, trong khi
lực lƣợng kiểm soát của HQ chỉ có h n, trình độ cán bộ thấp, trang bị kỹ thuật l c hậu,
không theo kịp yêu cầu thực tế, thông tin nghèo nàn, và không kịp thời...; (ii) Rủi ro
trong khâu làm kê khai thuế: là lo i rủi ro li n quan đến việc ngƣời khai HQ không kê
khai đúng, đủ số thuế phải nộp v o ngân sách nh nƣớc. Lo i rủi ro này xảy ra do chủ
hàng cố ý khai báo h ng h a không đúng với trị giá giao dịch thực tế; áp sai thuế suất
của h ng h a để giảm số thuế phải nộp. Rủi ro lo i n y cũng c thể xuất hiện do một
số DN không nắm vững pháp luật về thuế xuất, nhập khẩu, nên không thực hiện nghĩa
Trang 14


0
vụ kê khai thuế đúng thời gian quy định; (iii) Rủi ro trong khâu thực hiện nghiệp vụ
của nhân viên hải quan. Đây l các rủi ro thƣờng gặp khi cán bộ HQ ph m sai lầm
trong tính thuế hoặc trong kiểm tra lô hàng hóa XNK khiến chủ hàng có hội không
tuân thủ pháp luật; (iv) Rủi ro trong khâu cung cấp thông tin. Đây l lo i rủi ro xảy ra
khi cán bộ HQ đƣợc cung cấp thông tin sai l c dẫn đến định hƣớng sai. Trên thực tế,
cơ quan HQ không thể trực tiếp kiểm tra 100% các lô hàng hóa XNK mà chủ yểu kiếm
tra dựa trên thông tin về nguy cơ không tuân thủ của chủ h ng. Do đ , nếu thông tin
không đầy đủ, không hệ thống, không cập nhật thì dễ dẫn đến sự phán đoán sai, phí
nguồn lực vào lô hàng không có vấn đề, bỏ qua lô hàng có vấn đề, nhất là khi chủ hàng

ranh ma cố tình đƣa tin lừa dối cơ quan hải quan. Rủi ro n y cũng li n quan đến thông
tin sai lệch của HQ cung cấp cho chính phủ dẫn đến các quyết định chính sách sai lầm.
(v) Rủi ro bất khả kháng: Rủi ro do thiếu công nghệ và trang bị máy m c đủ khả năng
hỗ trợ cho công việc kiểm tra hoặc do ảnh hƣởng của thời tiết, thiên tai...nên dẫn đến
kết luận nhầm hoặc không phát hiện ra sai lệch trong chuyến hàng. Lo i rủi ro này có
xác suất khá lớn, nhất là ở những nơi thiếu thốn trang bị, điều kiện ngo i cảnh khó
khăn v trong bối cảnh hàng hóa dễ thay đối theo hƣớng ng y c ng đa d ng, tinh xáo,
khổ phát hiện thành phan hóa học v tính năng của chúng.
+ Theo nguồn gốc, rủi ro có 3 lo i: (i) Rủi ro tiềm ẩn: Là những rủi ro bắt
nguồn từ động cơ vụ lợi của các chủ thể kinh tế khiến họ cố tình làm sai pháp luật,
gồm buôn lậu, gian lận thuế quan.(ii) Rủi ro quy định: là những phát sinh từ những sơ
hở trong quy định pháp luật t o cơ hội cho nhà XNK có hành vi liên quan đến gian lận
thƣơng m i, nhập lậu hàng hóa mà không bị ph t. (iii) Rủi ro phát hiện: là những sai
ph m nghiêm trọng của đối tƣợng quản lý HQ mà nhân viên HQ không phát hiện đƣợc
do yếu kém hoặc do vấn đề đ o đức và những sai ph m của HQ cấp dƣới mà các đo n
kiển tra không phát hiện ra.
+ Theo độ lớn, rủi ro đƣợc phân thành năm mức độ: (i) Rủi ro rất thấp; (ii) Rủi
ro thấp; (iii) Rủi ro trung bình; (iv) Rủi ro cao; (v) Rủi ro rất cao.
Luận văn n y chỉ nghiên cứu rủi ro trong kê khai thuế XNK của DN, là lo i rủi
ro li n quan đến việc ngƣời khai HQ không k khai đúng, đủ số thuế phải nộp vào
ngân sách nh nƣớc. Lo i rủi ro này xảy ra do chủ h ng khai báo h ng h a không đúng
Trang 15


0
với trị giá giao dịch thực tế; áp sai thuế suất của hàng hóa làm giảm số thuế phải nộp.
Bên c nh việc cố ý kê khai sai lo i hàng, mã số…để trốn thuế phải nộp, rủi ro lo i này
cũng c thể xuất hiện do một số DN không nắm vững pháp luật về thuế xuất, nhập
khẩu, nên không thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế đúng quy định.
Theo Chính phủ (2005), quy định “Việc phân lo i mức độ rủi ro trong ho t

động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh đƣợc thực hiện dựa trên
mức độ tuân thủ pháp luật của người khai hải quan. Đánh giá mức độ tuân thủ của
ngƣời khai HQ đƣợc dựa trên hệ thống các chỉ tiêu, thông tin về: Tần suất vi ph m
pháp luật HQ và pháp luật thuế; Tính chất, mức độ vi ph m pháp luật HQ và pháp luật
thuế; Việc hợp tác với cơ quan HQ trong thực hiện thủ tục HQ, kiểm tra, giám sát HQ
và chấp hành các quyết định khác của cơ quan hải quan”. Do đ , để hiểu về các yếu tố
ảnh hƣởng đến rủi ro trong kê khai thuế XNK cần tìm hiểu về vấn đề tuân thủ thuế.
2.1.3. Khái niệm tuân thủ thuế
Tuân thủ thuế vốn đƣợc nghiên cứu rộng rãi ở cả khía c nh lý thuyết và thực
h nh. C hai hƣớng tiếp cận đối với vấn đề tuân thủ thuế: tiếp cận theo hƣớng kinh tế
học và tiếp cận theo hƣớng hành vi (Sapiei, 2014). Tuân thủ thuế đƣợc định nghĩa theo
nhiều cách khác nhau. Andreoni và ctg (1998) nhấn m nh tuân thủ thuế n n đƣợc định
nghĩa l sự sẵn lòng của ngƣời khai thuế tuân theo pháp luật về thuế để đ t đƣợc tr ng
thái cân bằng kinh tế của một quốc gia.
Một định nghĩa rộng hơn của việc tuân thủ thuế, Song và Yarbrough (1978) cho
rằng do khía c nh ho t động đáng chú ý của hệ thống thuế Hoa Kỳ l ngƣời nộp thuế
tự xác định nghĩa vụ thuế và tự nguyện nên tuân thủ thuế đƣợc định nghĩa l khả năng
của ngƣời nộp thuế và sự sẵn lòng tuân thủ luật thuế đƣợc xác định bởi vấn đề đ o
đức, môi trƣờng pháp lý, và các yếu tố tình huống khác t i từng thời gian v địa điểm
cụ thể.
Alm (1991) hiểu ho t động tuân thủ thuế của các doanh nghiệp ở hai khía c nh:
báo cáo cáo chính xác về việc thu nhập và việc kê khai chi phí phải theo luật định.
Quan điểm của tác giả về tuân thủ thuế cũng phù hợp với truyền thống khi cho rằng
hầu hết ngƣời nộp thuế không tự nguyện tuân thủ thuế, họ chỉ chấp h nh nghĩa vụ thuế

Trang 16


0
khi có sự cƣỡng chế của cơ quan thuế hoặc khi bị tác động bởi lợi ích kinh tế. Vì vậy

cách tiếp cận tuân thủ thuế theo Luật thuế chỉ có thể làm giảm mức độ trốn thuế chứ
không thế hƣớng đến việc tăng cƣờng tuân thủ thuế.
Còn Singh (2003) cho rằng: chấp h nh nghĩa vụ thuế l h nh động của một
ngƣời nộp tờ khai thuế, công khai chính xác tất cả các khoản thu nhập chịu thuế và
thanh toán các khoản thuế phải nộp trong thời h n quy định mà không phải chờ đợi
h nh động của cơ quan thuế. OECD (2004), đã đƣa ra ba ho t động của tuân thủ thuế
là nộp tờ khai thuế đúng h n, kê khai thông tin chính xác trên tờ khai và nộp nghĩa vụ
thuế kịp thời.
Tóm l i, tuân thủ thuế là một khái niệm rộng và có thể đƣợc xem xét từ nhiều
khía c nh khác nhau, bao gồm tài chính công, kinh tế học, pháp lý…Ri ng đối với đề
tài này tập trung chủ yếu nghiên cứu vấn đề tuân thủ thuế theo quan điểm của OECD
(2004) trong khâu kê khai thuế.
2.1.4. Hành vi không tuân thủ thuế
Một khảo sát của Richupan (1984a) nghiên cứu về vấn đề trốn thuế t i một số
nƣớc đang phát triển cho thấy việc chính phủ chỉ thu đƣợc một nửa hay ít hơn số thuế
thu nhập tiềm năng không phải là tình tr ng cá biệt. Bất kỳ nơi n o c thuế, nơi ấy có
tình tr ng trốn thuế. Khó mà phân biệt r ch ròi giữa hành vi tránh thuế hay việc tận
dụng những khe hở của pháp luật để h n chế đến mức tối thiểu việc nộp thuế và hành
vi trốn thuế tức sự vi ph m pháp luật. Do không phải tất cả các tờ khai thuế đều đƣợc
kiểm tra n n ngƣời nộp thuế sẽ hƣởng lợi không chỉ từ thời giá của tiền tệ, mà còn
hƣởng lợi trong những trƣờng hợp họ làm sai và không bị phát hiện.
Boidman (1983) định nghĩa 3 hình thức không tuân thủ thuế khác nhau: (1)
không nộp tờ khai thuế thuộc bất kỳ lo i nào; (2) không kê khai thu nhập nhận đƣợc
trên tờ khai thuế; và (3) giảm thu nhập chịu thuế bằng cách k khai không đúng các
khoản miễn giảm, hay khấu trừ. Trong định nghĩa n y, rõ r ng tất cả các hành vi trốn
thuế đều có thể bắt đầu bằng việc không nộp tờ khai thuế.
Nghiên cứu theo g c độ tâm lý h nh vi, theo Kirchker, v ctg (2001), tác động
của hành vi trốn thuế và tránh thuế đến tâm lý ngƣời nộp thuế là hoàn toàn khác nhau.

Trang 17



0
Trốn thuế đƣợc đánh giá ti u cực hơn tránh thuế. Kiến thức thuế của ngƣời nộp thuế
càng tốt thì tránh thuế đƣợc nhận thức là công bằng hơn, v đƣợc lựa chọn nhiều hơn
để h n chế nghĩa vụ thuế phải nộp. Ngƣợc l i, kiến thức về thuế càng hẹp thì ngƣời
nộp thuế c xu hƣớng lựa chọn hình thức trốn thuế nhiều hơn.
Tuy nhiên, bất kỳ hành vi không tuân thủ nào (trốn thuế hay tránh thuế) đều ảnh
hƣởng không tốt đến hiệu quả của công tác quản lý thuế. Hầu hết chính phủ v cơ
quan quản lý thuế ở các quốc gia đều mong muốn tăng cƣờng tuân thủ thuế, h n chế
đến mức tối đa các h nh vi không tuân thủ (dù là trốn thuế hay tránh thuế). Việc không
tuân thủ các quy định về thuế làm thu hẹp diện cơ sở chịu thuế và dẫn đến thất thoát
nguồn thu. Các nƣớc có mức độ tuân thủ thấp phải đối mặt với việc thƣờng xuyên thay
đổi chế độ thuế để duy trì số thu từ thuế chiếm một tỷ lệ nhất định so với GDP. Các
thay đổi thƣờng xuyên và thiếu hệ thống trong các chính sách thuế l i c nguy cơ
khiến cho hệ thống thuế kém ổn định v kém bình đẳng hơn. Vì vậy, việc nâng cao
mức độ tự nguyện tuân thủ đã trở thành một mục tiêu thể chế và vận hành của các
cuộc cải cách thuế trên toàn thế giới. Theo Jackson và Milliron (1986); Kasipillai và
Jabbar (2003), và mục đích của đề tài này, không tuân thủ thuế đƣợc xác định là việc
không sẵn lòng tuân theo luật thuế và/hoặc khai báo thu nhập không chính xác, thực
hiện kê khai sai các khoản giảm trừ, miễn giảm thuế và/hoặc không thanh toán chính
xác nghĩa vụ thuế, ngoài thời gian nộp thuế đã đƣợc quy định.
2.1.5. Lợi ích của DN tuân thủ pháp luật hải quan
Theo Luật Hải quan v Thông tƣ 38/2015/TT-BTCC, nếu là DN tuân thủ sẽ
đƣợc hƣởng những lợi ích cơ bản sau:
Đƣợc áp dụng hình thức phân luồng kiểm tra và tỷ lệ kiểm tra thấp hơn DN
không tuân thủ: (i) Kiểm tra hồ sơ: Với DN tuân thủ lựa chọn không quá 5% trên tổng
tờ khai HQ hàng hóa XK, NK tr n cơ sở phân tích, đánh giá thông tin. Đối với DN
không tuân thủ lựa chọn kiểm tra trực tiếp hồ sơ không quá 50% tr n tổng tờ khai HQ
hàng hóa XK, NK tr n cơ sở phân tích, đánh giá thông tin. (ii) Kiểm tra thực tế hàng

h a: Cơ quan HQ thực hiện lựa chọn không quá 1% trên tổng số tờ khai HQ hàng hóa
XK, NK tr n cơ sở phân tích, đánh giá rủi ro đối với DN tuân thủ. Đối với DN không

Trang 18


0
tuân thủ lựa chọn kiểm tra thực tế hàng hóa tối thiểu 20% trên tổng tờ khai HQ hàng
hóa XK, NK tr n cơ sở kết quả phân tích, đánh giá rủi ro.
Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu sau khi đã thông quan đƣợc tập kết t i các địa
điểm trong khu vực cửa khẩu xuất: Cơ quan HQ phân tích, đánh giá rủi ro đối với DN
XNK để cập nhật áp dụng tiêu chí quản lý rủi ro, lựa chọn đối tƣợng kiểm tra. Cơ quan
HQ sẽ tập trung nguồn lực để kiểm tra đối với DN không tuân thủ (Điều 34 Luật HQ,
Điều 9, Điều 29 Thông tƣ 38/2015/TT-BTC).
Kiểm tra sau thông quan đối với DN tuân thủ: Cơ quan HQ chỉ thực hiện kiểm
tra sau thông quan đối với DN tuân thủ theo kế ho ch h ng năm để thẩm định việc
tuân thủ pháp luật của DN với tỷ lệ thấp không quá 5%. Nhƣng cơ quan HQ sẽ tập
trung nguồn lực để tiến hành kiểm tra sau thông quan các DN theo dấu hiệu vi ph m
và kiểm tra theo quản lý rủi ro. Điều 16, 17, 78 Luật Hải quan; Điều 14, 15 Nghị định
08; Điều 8, Điều 11 Thông tƣ 38/2015/TT-BTC).
DN tuân thủ đƣợc giảm tỷ lệ kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất
khẩu; năng lực gia công, sản xuất. Cơ quan HQ tập trung lựa chọn thực hiện kiểm tra
đối với DN theo đánh giá c dấu hiệu rủi ro (Điều 39 Nghị định 08; Điều 56, 57 Thông
tƣ 38/2015/TT-BTC).
DN tuân thủ đƣợc giảm tỷ lệ kiểm tra tình hình sử dụng và tồn kho nguyên liệu,
vật tƣ, máy m c, thiết bị. Cơ quan HQ tập trung nguồn lực lựa chọn kiểm tra đối với
DN theo đánh giá là có dấu hiệu rủi ro (Điều 40 Nghị định 08; Điều 59 Thông tƣ
38/2015/TT-BTC).
DN tuân thủ đƣợc giảm tỷ lệ kiểm tra việc quyết toán, quản lý, sử dụng nguyên
liệu, vật tƣ của tổ chức, cá nhân NK nguyên liệu, vật tƣ để sản xuất, gia công hàng

h a XNK. Cơ quan HQ thực hiện kiểm tra báo cáo quyết toán đối với các trƣờng hợp
phát hiện có dấu hiệu rủi ro (Điều 40 Nghị định 08; Điều 59 Thông tƣ 38/2015/TTBTC).
Áp dụng thời h n nộp thuế 275 ngày hàng hóa NK là nguyên liệu, vật tƣ để sản
xuất hàng xuất khẩu. Quá trình chấp hành pháp luật của DN là một trong những điều

Trang 19


0
kiện cơ quan HQ xem xét áp dụng thời h n nộp thuế 275 ngày hàng hóa NK là nguyên
liệu, vật tƣ để sản xuất hàng xuất khẩu (Khoản 1, Điều 42 Thông tƣ 38).
Cho phép bảo lãnh số tiền thuế phải nộp. Quá trình chấp hành pháp luật của DN
là một trong những điều kiện m cơ quan HQ xem xét chấp nhận áp dụng bảo lãnh số
tiền thuế phải nộp (Điều 43 Thông tƣ 38).
Cho phép đƣa về bảo quản hàng hóa nhập khẩu. Quá trình chấp hành pháp luật
của DN là một trong những điều kiện cơ quan HQ quyết định việc cho phép mang
hàng về bảo quản theo quy định (Điều 33 Nghị định 08; Điểm c Khoản 6 Điều 32
Thông tƣ 38).
DN tuân thủ đƣợc hƣởng lợi trong hoàn thuế: Ho n trƣớc, kiểm tra sau. Hồ sơ
thuộc diện hoàn thuế trƣớc, kiểm tra sau là hồ sơ của ngƣời nộp thuế có quá trình chấp
hành tốt pháp luật về thuế và các giao dịch đƣợc thanh toán qua ngân hàng theo quy
định của pháp luật (Điều 60 Luật Quản lý thuế, Điều 41 Nghị định 83; Điều 13, 14, 15
Nghị định 08 v Điều 129 Thông tƣ 38).
Đối tƣợng trọng điểm cơ quan HQ giám sát tiêu hủy là DN không tuân thủ. Cơ
quan HQ thực hiện giám sát việc tiêu hủy nguyên liệu, vật tƣ, phế liệu, phế phẩm dựa
tr n đánh giá tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân (Điểm d2 Khoản 3, Điều 64
Thông tƣ 38).
DN tuân thủ l điều kiện cần để xem xét, công nhận DN ƣu ti n v đƣợc áp
dụng chế độ ƣu ti n. Nhƣ vậy nếu DN đƣợc đánh giá l DN tuân thủ sẽ đƣợc hƣởng
nhiều ƣu đãi về thủ tục HQ nhƣ phân tích, đánh giá n u tr n.

2.1.6. Nhận dạng các hành vi không tuân thủ trong kê khai thuế XNK:
Qua thực tiễn công tác kiểm tra thuế, những hành vi không tuân thủ trong kê
khai thuế XNK của DN tập trung vào các hành vi sau:
- Thủ đo n gian lận thuế qua trị giá tính thuế. Các hành vi gian lận thƣờng đƣợc
các DN thực hiện dƣới các hình thức sau:

Trang 20


0
+ Dựa vào danh mục dữ liệu giá của cơ quan HQ để khai báo trị giá của các lô
hàng nhập khẩu giống hệt, tƣơng tự thấp hơn trị giá giao dịch thực tế, sau đ khai thấp
dần trị giá khai báo đối với các lô hàng cùng lo i, tƣơng tự đã NK trƣớc đ .
+ Khai thấp trị giá đối với lô hàng nhập “thử”, tức nhập để thăm dò thái độ của
cơ quan HQ sau đ nhập khẩu ồ t liên tục trong một khoảng thời gian ngắn theo mức
giá thấp đã khai báo trƣớc đ v khi cơ quan HQ chƣa kịp xác minh, xử lý, tiến hành
thủ tục giải thể DN hoặc bỏ trốn khỏi địa chỉ đăng ký kinh doanh.
+ Thông đồng với nƣớc ngoài giảm giá: Nhiều DN đã thông đồng với đối tác
bán h ng để lập hoá đơn, hợp đồng h thấp giá trị hàng hoá so với giá trị thực; Khai
báo thấp về chất lƣợng hàng hóa hoặc đánh đồng t n h ng nhƣng chất lƣợng và phẩm
cấp thƣơng m i cao hơn; Đặc biệt trong lo i hình NK hàng hoá phi mậu dịch, với đặc
thù lo i hình này là hàng hoá không cần hợp đồng mua bán, việc gian lận về giá diễn
ra rất phức t p, dễ xảy ra móc nối tiêu cực giữa HQ làm thủ tục và DN. Nhiều DN đã
lợi dụng hình thức n y để mua gom hàng hoá t i nƣớc ngo i, sau đ t o công ty giả để
làm hợp đồng, hoá đơn h thấp trị giá hàng hoá.
+ Chia nhỏ linh kiện, phụ tùng của sản phẩm nguyên chiếc để gian lận giá: Lợi
dụng chính sách thuế hiện hành thuế suất đối với linh kiện hoặc nguyên liệu NK thấp
hơn h ng nguy n chiếc nhập khẩu do vậy thủ đo n n y đƣợc thực hiện bằng cách lập
nhiều công ty khác nhau hoặc móc nối giữa các công ty với nhau và mỗi công ty nhập
khẩu một bộ phận cấu thành của hàng nguyên chiếc về các cửa khẩu khác nhau trong

các thời điểm khác nhau để tránh sự kiểm soát của cơ quan hải quan.
Việc áp dụng trị giá tính thế theo GATT đã t o thuận lợi cho DN chủ động hơn
trong kinh doanh, sản xuất. Tuy nhiên, cùng với thuận lợi ấy, nhiều DN l i đang lợi
dụng chính sách n y để khai báo mức giá giao dịch thấp nhằm giảm số thuế phải
nộp…
- Khai báo sai mã số h ng h a nhƣ sau:
+ Lợi dụng cơ chế tự kê khai, tự tính thuế trong quá trình thông quan, nhiều DN
đã thực hiện hành vi mô tả sai hàng hoá trên tờ khai HQ, đƣa h ng hoá từ mã số có
thuế suất cao về mã số có thuế suất thấp để gian lận trốn thuế.
Trang 21


×