Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH BÌNH DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 108 trang )

Header Page 1 of 50.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Đỗ Chí Công

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014

Footer Page 1 of 50.


Header Page 2 of 50.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Đỗ Chí Công

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục


Mã số:
60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ BÍCH HỒNG

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014

Footer Page 2 of 50.


Header Page 3 of 50.

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan tất cả công trình nghiên cứu của bản thân dưới sự hướng
dẫn của TS. Nguyễn Thị Bích Hồng.
Tất cả thông tin, dữ liệu và kết quả nghiên cứu được tác giả thu thập và trình bày
trong đề tài là hoàn toàn trung thực, thực tiễn và chưa được công bố bởi bất cứ ai.

Footer Page 3 of 50.

1


Header Page 4 of 50.

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu luận văn, tôi đã nhận được sự ủng hộ và
giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân.

Tôi xin trân trọng cám ơn trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh,
Phòng Khoa học công nghệ & Sau đại học trường ĐHSP Tp Hồ Chí Minh đã tận tình
tổ chức giảng dạy và quan tâm, tạo điều kiện học tập – nghiên cứu và cho phép tôi
thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cám ơn tất cả Quý Thầy/ Cô Khoa Tâm lý – Giáo dục trường
ĐHSP Tp Hồ Chí Minh đã giảng dạy và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập
và thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cám ơn UBND tỉnh Bình Dương, Sở giáo dục và đào tạo tỉnh
Bình Dương, các trường THPT trong tỉnh Bình Dương, trường THPT Nguyễn An
Ninh đã tao điều kiện cho tôi tham gia học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cám ơn lãnh đạo và toàn thể giáo viên các trường THPT trong
tỉnh Bình Dương đã cung cấp cho tôi số liệu, tài liệu và ý kiến đóng góp quý báu cho
đề tài; các thầy cô đồng nghiệp, các bậc cha mẹ và các em học sinh đã đóng góp cho
tôi ý kiến nhằm đem lại ý nghĩa thực tiễn và khoa học cho luận văn.
Đặc biệt, tôi xin được tri ân TS Nguyễn Thị Bích Hồng – Khoa Tâm lý giáo dục
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ rất nhiều trong thời gian nghiên cứu, khảo sát thực
trạng, định hướng nội dung, phương pháp nghiên cứu để thực hiện và hoàn thành
luận văn.
Song, do khả năng còn hạn chế nên trong luận văn chắc hẳn sẽ còn nhiều thiếu
sót. Tác giả rất mong được sự đóng góp ý kiến của Quý Thầy-Cô, các bạn đồng
nghiệp để đề tài được hoàn chỉnh hơn
Tôi xin chân thành cảm ơn!!!

Footer Page 4 of 50.

2


Header Page 5 of 50.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 2
MỤC LỤC .................................................................................................................... 3
DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ....................................................... 5
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 6
1. Lí do chọn đề tài:............................................................................................................ 6
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................................... 9
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 9
4. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................................... 9
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................... 9
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài ............................................................................. 9
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 10
8. Cấu trúc của luận văn.................................................................................................. 11

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................. 12
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề........................................................................................ 12
1.1.1. Giáo dục hướng nghiệp và quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở một số
nước trên thế giới ............................................................................................................ 12
1.1.2. Công tác giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở nước ta ......... 19
1.2. Lý luận về HĐGDHN ở trường THPT .................................................................... 20
1.2.1. Khái niệm về HĐGDHN ....................................................................................... 20
1.2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của HĐGDHN....................................................................... 21
1.2.3. Nội dung chương trình HĐGDHN ........................................................................ 23
1.2.4. Các con đường giáo dục hướng nghiệp ................................................................. 25
1.2.5. Ý nghĩa của HĐGDHN ở trường trung học phổ thông ........................................ 26
1.2.6. Những yêu cầu đối với công tác hướng nghiệp hiện nay ..................................... 27
1.3. Lý luận về quản lý HĐGDHN ở trường trung học phổ thông .............................. 30
1.3.1. Các khái niệm cơ bản ............................................................................................ 30

1.3.2. Nội dung quản lý HĐGDHN ................................................................................. 33

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG
NGHIỆP Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH BÌNH
DƯƠNG ...................................................................................................................... 38
2.1. Khái quát tình hình giáo dục và đào tạo tỉnh Bình Dương ................................... 38
2.2. Thực trạng HĐGDHN ở các trường trung học phổ thông tỉnh Bình Dương. .... 39
Footer Page 5 of 50.

3


Header Page 6 of 50.

2.2.1. Thái độ và nhận thức của học sinh trường trung học phổ thông tỉnh Bình Dương
về HĐGDHN .................................................................................................................. 42
2.2.2. Nội dung chương trình HĐGDHN ở các trường trung học phổ thông tỉnh Bình
Dương ............................................................................................................................. 43
2.2.3. Phương pháp dạy học HĐGDHN cho HS ............................................................ 45
2.2.4. Hình thức tổ chức HĐGDHN cho HS .................................................................. 47
2.2.5. Lực lượng tham gia HĐGDHN cho HS ............................................................... 48
2.2.6. Kiểm tra, đánh giá hiệu quả HĐGDHN cho HS ................................................... 49
2.3. Thực trạng quản lý HĐGDHN ở các trường THPT tỉnh Bình Dương ................ 50
2.3.1. Xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện HĐGDHN ....................................... 50
2.3.2. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện HĐGDHN ................................................................. 51
2.3.3. Kiểm tra, đánh giá HĐGDHN .............................................................................. 52
2.3.4. Các điều kiện phục vụ dạy học HĐGDHN ở trường trung học phổ thông .......... 53
2.4. Nguyên nhân của thực trạng .................................................................................... 55
2.4.1. Nguyên nhân của ưu điểm ..................................................................................... 56
2.4.2. Nguyên nhân của hạn chế ...................................................................................... 56


CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG............................................................................................................. 59
3.1. Nâng cao nhận thức về HĐGDHN ........................................................................... 59
3.2. Xây dựng đội ngũ giáo viên, các lực lượng tham gia HĐGDHN ....................... 62
3.3. Cải tiến nội dung và hình thức HĐGDHN ............................................................. 65
3.4. Tăng cường xã hội hoá, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ HĐGDHN .......... 67
3.5. Tổ chức tư vấn nghề cho học sinh ........................................................................... 70
3.6. Tăng cường trách nhiệm quản lý của hiệu trưởng về HĐGDHN .................... 73

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 83
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 87

Footer Page 6 of 50.

4


Header Page 7 of 50.

DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT VIẾT ĐẦY ĐỦ

VIẾT TẮT

01

Hoạt động giáo dục hướng nghiệp


HĐGDHN

02

Trung học phổ thông

THPT

03

Cán bộ quản lý

CBQL

04

Giáo viên

GV

05

Học sinh

HS

06

Giáo viên chủ nhiệm


GVCN

07

Giáo viên bộ môn

GVBM

08

Giáo viên trung tâm Hướng nghiệp - Dạy nghề

GVTT HN-DN

09

Giáo viên hướng nghiệp

GVHN

10

Giáo viên chuyên trách

GVCT

11

Phương pháp dạy học


PPDH

12

Thiết bị dạy học

TBDH

13

Giáo dục hướng nghiệp

GDHN

14

Công nghệ thông tin

CNTT

15

Phụ huynh học sinh

PHHS

16

Chương trình


CT

17

Sách giáo khoa

SGK

18

Phương tiện dạy học

PTDH

19

Bộ môn

BM

20

Cha mẹ học sinh

CMHS

21

Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh


Đoàn TNCSHCM

22

Ít hiệu quả

IHQ

Footer Page 7 of 50.

5


Header Page 8 of 50.

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Giáo dục hướng nghiệp hiện nay là một bộ phận của giáo dục phổ thông.
HĐGDHN chính thức được đưa vào chương trình và kế hoạch giáo dục phổ thông
nhằm giúp học sinh định hướng được việc chọn cho mình một nghề nghiệp phù hợp
với năng lực của bản thân, đồng thời phù hợp với nhu cầu nhân lực và yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Văn kiện đại hội X, XI của Đảng đã nhấn mạnh đến việc đổi mới hệ thống giáo
dục - Đào tạo nhằm phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao và nhanh chóng
xây dựng cơ cấu nguồn nhân lực hợp lý về ngành nghề, trình độ đào tạo, dân tộc vùng
miền... Do vậy, coi trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh trung học,
chuẩn bị cho thanh thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương là nhiệm vụ quan trọng trong
thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế. Công tác

hướng nghiệp phải bám sát xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nhu cầu nguồn nhân
lực của địa phương thì mới thực hiện được nhiệm vụ của GD trong phát triển nguồn
nhân lực. Chỉ thị số 33/2003/CT - BGD&ĐT ngày 23/7/2003 về việc tăng cường giáo
dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông đã nêu rõ: “...Giáo dục hướng nghiệp là
một bộ phận của nội dung giáo dục phổ thông toàn diện đã được xác định trong Luật
giáo dục. Chủ trương đổi mới chương trình giáo dục phổ thông hiện nay cũng nhấn
mạnh đến yêu cầu tăng cường giáo dục hướng nghiệp nhằm góp phần tích cực và có
hiệu quả vào phân luồng học sinh chuẩn bị cho học sinh đi vào cuộc sống lao động
hoặc được tiếp tục đào tạo phù hợp với năng lực của bản thân và nhu cầu của xã
hội...”
Thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước, ngành giáo dục đã có nhiều cố
gắng để đẩy mạnh công tác GDHN và đã đạt được những kết quả bước đầu. Nhiều
trường đã triển khai thực hiện chương trình GDHN theo sự chỉ đạo của Bộ. Nhìn
chung, hiệu quả của HĐGDHN trong thời gian qua còn thấp, còn hình thức, chưa đáp
ứng được nhu cầu xã hội, nhiều học sinh chưa được định hướng tốt để chủ động chọn
Footer Page 8 of 50.

6


Header Page 9 of 50.

nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông. Ngoài ra các em còn thiếu sự
chuẩn bị năng lực chuyên môn nghề nghiệp, thiếu khả năng tự định hướng nghề phù
hợp với xu thế của sự phát triển, nhu cầu xã hội về thị trường lao động,... Chính điều
này dẫn đến sự mất cân đối trong cơ cấu trình độ nguồn nhân lực có chuyên môn và
cơ cấu ngành nghề đào tạo ở nước ta. Hiện nay, hầu như mọi học sinh đều có nguyện
vọng thi vào đại học, trong khi nhu cầu xã hội cần một số lượng lớn những công nhân
lành nghề đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Thị trường lao
động cần thiết tập trung ở những khu công nghiệp có trình độ khoa học kỹ thuật hiện

đại, việc chọn ngành vào các trường đại học chưa được dự báo một cách đúng đắn
theo nhu cầu và xu thế phát triển của xã hội. Vì vậy khi tốt nghiệp đại học hầu hết
sinh viên khó tìm được việc làm phù hợp với ngành nghề đào tạo, điều này gây ra sự
lãng phí lớn cho gia đình và xã hội. Tóm lại, mục tiêu hướng nghiệp của giáo dục phổ
thông chưa đạt hiệu quả.
Một trong những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là do nội dung công tác
GDHN chưa được thực hiện đầy đủ, các trường trung học phổ thông còn thiếu các
điều kiên cần thiết cho HĐGDHN như nội dung chương trình chưa theo kịp với xu
thế phát triển hiện nay, đội ngũ giáo viên làm công tác hướng nghiệp chưa qua đào
tạo bồi dưỡng, phương tiện thông tin giúp giáo viên dự báo còn hạn chế. Hiện nay, ở
các trường trung học phổ thông giáo viên làm công tác GDHN đều là kiêm nhiệm
được sự phân công của Hiệu trưởng, phần lớn là những người có kinh nghiệm, có sự
hiểu biết nhất định, chưa qua công tác bồi dưỡng chuyên trách hướng nghiệp.
Để thực hiện tốt quản lý HĐGDHN trường trung học phổ thông bao gồm quản lý
tốt việc thực hiện chương trình GDHN, phát huy hiệu quả việc sử dụng các trang thiết
bị phục vụ công tác giảng dạy, đầu tư về cơ sở hạ tầng, bồi dưỡng giáo viên theo
đúng yêu cầu hướng nghiệp gắn với thực tiễn phát triển chung của đất nước, bên cạnh
đó còn gắn với sự phát triển của từng địa phương, phối hợp tốt với các lực lượng
tham gia vào công tác GDHN ở trường phổ thông. Quản lý tốt HĐGDHN cho học
sinh là góp phần vào việc giáo dục và đào tạo con người hoàn thiện về phẩm chất
nhân cách, có năng lực và trình độ đủ kiến thức để đáp ứng cho sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Footer Page 9 of 50.

7


Header Page 10 of 50.

Cùng với sự phát triển chung của cả nước, tỉnh Bình Dương là một tỉnh có tỉ

trọng công nghiệp và dịch vụ khá cao gồm những khu, cụm công nghiệp, tỉ lệ dân
nhập cư, tỉ lệ công nhân cao, nhu cầu cấp bách về lao động có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, công nhân lành nghề... vì vậy việc định hướng nghể nghiệp cho học sinh
trung học phổ thông trong thời điểm hiện nay và thời gian tới của tỉnh Bình Dương
nói chung và các trường THPT trên địa bàn tỉnh nói riêng là một yêu cầu hết sức cần
thiết, nhằm phát huy và sử dụng tối ưu nguồn nhân lực của địa phương, đảm bảo mục
tiêu đến năm 2015 tỉnh Bình Dương cơ bản thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện
đại (theo Nghị quyết đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh Bình Dương IX)
Công tác hướng nghiệp ở các trường THPT tại tỉnh Bình Dương trong những
năm gần đây đã có nhiều cố gắng, song vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt là công tác
quản lý giáo dục hướng nghiệp THPT chưa hiệu quả. Nguyên nhân do cán bộ quản lý
chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của công tác giáo dục hướng nghiệp, chưa
có những biện pháp quản lý hướng nghiệp THPT phù hợp với các quy luật khách
quan.
Để phát huy được ưu thế của giáo dục hướng nghiệp THPT thì việc giáo dục
hướng nghiệp tại các trường THPT tỉnh Bình Dương cần phải được định hướng cụ
thể hơn, sát thực với phát triển kinh tế của địa phương và đúng với xu thế phát triển
của nền kinh tế thị trường trong thời đại hiện nay công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước trong xu thế hội nhập toàn cầu. Vì lý do đó, việc nghiên cứu tăng cường công
tác quản lý đối với giáo dục hướng nghiệp THPT tại các trường THPT tỉnh Bình
Dương là một đòi hỏi cấp thiết, giúp tăng cường và nâng cao chất lượng giáo dục
hướng nghiệp, góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục THPT và phục vụ yêu cầu
phát triển nguồn nhân lực của địa phương, đất nước.
Những phân tích trên đây về giáo dục hướng nghiệp và nhu cầu nhân lực của
tỉnh trong mối quan hệ giữa giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp, từ nhiệm vụ
của giáo dục hướng nghiệp gắn với giáo dục trung học phổ thông của đơn vị trong
tỉnh, đây chính là lý do để bản thân lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Thực trạng quản lý
hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường trung học phổ thông tỉnh Bình
Dương ”.
Footer Page 10 of 50.


8


Header Page 11 of 50.

2. Mục đích nghiên cứu
Xác định thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường trung
học học phổ thông tỉnh Bình Dương, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lý
nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục hướng nghiệp của nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý HĐGDHN của trường trung học phổ thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng công tác quản lý HĐGDHN ở các trường trung học phổ thông tỉnh
Bình Dương.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Thực trạng công tác quản lý HĐGDHN cho học sinh các trường trung học phổ
thông tỉnh Bình Dương đạt được những thành tựu như chương trình giáo dục hướng
nghiệp trung học phổ thông đã được đưa vào chương trình giáo dục có tích hợp và
lồng ghép với các bộ môn khác. Đồng thời còn hạn chế ở các mặt như giáo viên làm
công tác giáo dục hướng nghiệp chưa qua bồi dưỡng về mặt nghiệp vụ, công tác kiểm
tra, đánh giá chưa được quan tâm. Nguyên nhân do cán bộ quản lý chưa nhận thức
đầy đủ về tầm quan trọng của công tác giáo dục hướng nghiệp, chưa có những biện
pháp quản lý hướng nghiệp THPT phù hợp với các quy luật khách quan.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý HĐGDHN ở trường trung học phổ
thông
5.2. Khảo sát thực trạng quản lý HĐGDHN ở các trường trung học phổ thông
tỉnh Bình Dương

5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả HĐGDHN ở các
trường trung học phổ thông tỉnh Bình Dương
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài
6.1. Phạm vi nghiên cứu
Footer Page 11 of 50.

9


Header Page 12 of 50.

Khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ
thông ở tỉnh Bình Dương trên 26 trường trung học phổ thông, lấy ý kiến của cán bộ
quản lý, giáo viên trực tiếp làm công tác giáo dục hướng nghiệp, đại diện học sinh...
6.2. Nội dung nghiên cứu
Việc quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường trung học phổ thông
tỉnh Bình Dương thực hiện theo chương trình hoạt động giáo dục hướng nghiệp của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1 Quan điểm hệ thống cấu trúc:
Vấn đề được nghiên cứu một cách toàn diện, khách quan: Quản lý HĐGDHN cho
học sinh trung học phổ thông tỉnh Bình Dương phải được xem xét trong mối quan hệ
với các hoạt động khác của nhà trường với việc thực hiện đồng bộ các con đường
giáo dục hướng nghiệp, việc giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ
thông cũng như việc bồ dưỡng đội ngũ tham gia làm công tác hướng nghiệp ở các
trường trung học phổ thông so với mục tiêu đề ra.
7.1.2. Quan điểm thực tiễn
Qua điều tra, nghiên cứu thực tế, phân tích để phát hiện những tồn tại trong quá
trình quản lý HĐGDHN cho học sinh trung học phổ thông ở tỉnh Bình Dương, trên cơ

sở đó, đề xuất những biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả HĐGDHN ở các trường
trung học phổ thông.
7.1.3. Quan điểm lịch sử:
Tìm hiểu sự hình thành và phát triển của HĐGDHN trên thế giới và ở Việt Nam.
Đồng thời, xem xét xu thế phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu nguồn nhân lực của
đất nước và trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong những năm qua cùng với những
thành tựu cần phát huy và những tồn tại cần khắc phục.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu lý thuyết: sưu tầm, nghiên cứu tài liệu và cơ sở lý luận, phương pháp
Footer Page 12 of 50.

10


Header Page 13 of 50.

phân loại và hệ thống hoá lý thuyết, phương pháp phân tích và tổng hợp, từ đó xây
dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
7.2.2.1. Phương pháp quan sát
Tiến hành quan sát các HĐGDHN ở trường trung học phổ thông, công tác quản
lý của hiệu trưởng đối với HĐGDHN, quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
công tác giáo dục hướng nghiệp ... nhằm thu thập thông tin về thực trạng công tác
quản lý HĐGDHN cho học sinh trung học phổ thông ở tỉnh Bình Dương
7.2.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Người nghiên cứu xây dựng hai loại phiếu hỏi: một, dành cho cán bộ quản lý,
giáo viên, các lực lượng tham gia trực tiếp công tác giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh trung học phổ thông tỉnh Bình Dương; hai, dành cho học sinh trung học phổ
thông nhằm khảo sát thực trạng quản lý HĐGDHN cho học sinh trung học phổ thông

tỉnh Bình Dương.
7.2.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Người nghiên cứu tiến hành phỏng vấn hoặc trao đổi với cán bộ quản lý, giáo
viên về công tác quản lý HĐGDHN cho học sinh trung học phổ thông tỉnh Bình
Dương.
7.2.2.4. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến chuyên gia về tính khả thi của các biện pháp để xuất nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý HĐGDHN ở trường trung học phổ thông.
7.3. Phương pháp thống kê toán học:
Sử dụng toán thống kê để xử lý số liệu trên phần mềm SPSS để xử lý các số
liệu trong quá trình khảo sát; Sử dụng biểu bảng, sơ đồ, hình vẽ để minh hoạ.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và các phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các
trường trung học phổ thông.
Footer Page 13 of 50.

11


Header Page 14 of 50.

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Giáo dục hướng nghiệp và quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở một
số nước trên thế giới


Trên thế giới, hoạt động giáo dục lao động – hướng nghiệp cho học sinh có từ
hàng trăm năm nay và ngày càng phát triển. Cùng với sự phát triển kinh - tế xã hội,
các quốc gia luôn coi trọng việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống giáo dục để đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao về nâng cao trình độ dân trí, phát triển nguồn nhân lực và
nhu cầu giáo dục của nhân dân. Với sự phát triển mạnh mẽ của quá trình toàn cầu hoá
và sự ra đời của nền kinh tế tri thức, yêu cầu không ngừng hoàn thiện hệ thống giáo
dục ở mỗi quốc gia lại càng trở thành một vấn đề quan trọng của cải cách giáo dục.
Những vấn đề hướng dẫn chọn nghề được đặt ra một cách rộng rãi ở nhiều nước
với tính cấp thiết của nó vào những năm đầu thế kỷ XX. Để tuyển chọn được
những người lao động cho nhà máy, xí nghiệp, việc đưa HĐGDHN vào trường phổ
thông là việc làm hết sức cần thiết. Từ lâu, N.K.Crupxkaia, nhà giáo dục học và tâm
lý học người Nga đã từng nêu lên luận điểm “tự do chọn nghề” cho mỗi thanh
niên. Theo bà, thông qua hướng nghiệp, mỗi trẻ em đều phải nhận thức sâu sắc
hướng phát triển kinh tế của đất nước, những nhu cầu nào của nền sản xuất cần
được thỏa mãn, những nhiệm vụ mà thanh thiếu niên phải đáp ứng trước yêu cầu mà
xã hội đề ra trong lĩnh vực lao động sản xuất.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về hướng nghiệp và giáo dục hướng
nghiệp ở các nước như Nga, Pháp, Đức, Anh, Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc.
Chương trình giáo dục hướng nghiệp của Liên bang Nga: Bộ Giáo dục Liên
bang Nga từ những năm 1993 đã giữ lại nội dung chương trình giáo dục lao động
và hướng nghiệp tại nhà trường phổ thông, trong đó tăng cường phân hóa giáo
dục lao động cũng như giáo dục kỹ thuật tổng hợp tại bậc trung học phổ thông. Từ
năm 1994 – 1995, Bộ Giáo dục Liên bang Nga chủ trương tiến hành thí nghiệm
Footer Page 14 of 50.

12


Header Page 15 of 50.


dạy học rộng rãi, cuốn chiếu chương trình Công nghệ học thay cho chương trình
dạy học lao động và kỹ thuật áp dụng từ thời Xô Viết và tổ chức soạn thảo tài liệu
về phương pháp dạy học công nghệ trên quan điểm tăng cường định hướng phát
triển kỹ thuật tổng hợp, công nghệ và tin học với các môn học phổ thông. Các nhà
giáo dục Liên bang Nga cho rằng, trong các tiêu chí đánh giá chất lượng học sinh
thì “Sự thành đạt nắm vững nghề đã chọn là giá trị cao nhất”.
Vào những năm 70 – 80 của thế kỷ trước, các nước Châu Âu lần lượt tiến
hành cải cách giáo dục từ cấu trúc, tổ chức đến nội dung, phương pháp giáo dục
và giảng dạy, đáp ứng các yêu cầu phát triển của xã hội công nghiệp dựa vào sự
tiến bộ vượt bậc của khoa học – công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, kinh tế để
đạt tới một số chuẩn mực chung về trình độ giáo dục phổ thông và giáo dục nghề. Ở
đây, chúng tôi điểm qua một số cải cách nhà trường gắn với vấn đề giáo dục, nghề và
hướng nghiệp tại trường phổ thông.
Năm 1975, nước Pháp đã tiến hành cải cách giáo dục để hiện đại hóa giáo dục
nhằm vào các hướng: tăng cường giáo dục tự nhiên và toán học, trong đó tăng
kiến thức thực hành đối với khoa học tự nhiên, đưa giáo dục kỹ thuật vào để đảm
bảo sự liên hệ giữa trường học và đời sống, đồng thời vẫn giữ vững ý nghĩa của các
môn xã hội và nhân văn.
Cải cách giáo dục Pháp đặc biệt chú trọng tới giảng dạy lao động và nghề
nghiệp cho học sinh khắc phục khuynh hướng và quan niệm coi giáo dục lao động
là một hoạt động giáo dục lao động loại hai (tức là đứng sau các môn khoa học). Để
phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh, nhà trường Pháp đặt giáo dục lao động,
thủ công và nghề nghiệp bình đẳng với các loại hình hoạt động khác của nhà
trường, đào tạo “tiền nghề nghiệp” là cơ sở của việc học tập liên tục về sau và
chuẩn bị cho học sinh bước vào cuộc sống lao động. “Công nghệ học là lĩnh vực cơ
bản của văn hóa. Nó không có mục tiêu đào tạo một nghề cụ thể mà nhiệm vụ chính
là giáo dục phổ thông phải cung cấp những tri thức kỹ thuật xác định và phát triển
những kỹ năng cần thiết giúp học sinh hiểu được thế giới công nghệ xung quanh”.
Sau trung học cơ sở, cấp trung học phổ thông là quá trình dần định hướng học sinh đi
vào trung học chuyên ban gồm ba phương thức đào tạo: phổ thông học trong 3 năm

Footer Page 15 of 50.

13


Header Page 16 of 50.

cho văn bằng tú tài phổ thông; công nghệ học trong ba năm cấp bằng tú tài công nghệ
và học trong hai năm cấp bằng kỹ thuật viên; chuyên nghiệp cấp các văn bằng: chứng
chỉ khả năng nghiệp vụ hoặc chứng chỉ học chuyên nghiệp và bằng tú tài chuyên
nghiệp [23;tr 263]
Giáo dục hướng nghiệp của vương quốc Anh: học sinh của chương trình giai
đoạn từ 11 đến 14 tuổi và giai đoạn từ 14 đến 16 tuổi có thể lựa chọn nghề nghiệp của
mình theo bảng danh mục (ví dụ như của Ủy ban giáo dục hướng nghiệp Xcốtlen) và
hoàn thành chương trình hướng nghiệp này họ sẽ nhận được một chứng chỉ để làm cơ
sở cho việc nhận bằng quốc gia… Mục đích của giáo dục phổ thông là nhằm trang bị
cho học sinh vốn kiến thức tiếp thu chương trình đào tạo hướng nghiệp và giáo dục
đạo học ở những giai đoạn sau. Tất cả các học sinh 16 tuổi đều phải có hai tuần thử
việc ở các công ty địa phương như là một phần của chương trình hướng nghiệp
chung. [tl;tr281]
Giáo dục phổ thông trong nhà trường của Liên bang Đức đang tiến tới “Một
nhà trường Châu Âu thống nhất” nhưng vẫn giữ được những truyền thống tốt đẹp
nhất của nền giáo dục Đức. Vì vậy, định hướng cải cách của nhà trường Đức đã đặt
ra nhiệm vụ xem xét lại mục tiêu và nhiệm vụ của trường phổ thông, hiện đại hóa, cụ
thể là:
Chuyển từ nhà trường truyền thống với hệ 3 loại hình sang 2 loại hình
Giảm thời lượng học tập của trường Ghim-na-zi (THCS) nhưng vẫn bảo đảm
trình độ cao về giáo dục phổ thông
Xác lập mối quan hệ chặt chẽ hơn giữa giáo dục phổ thông và giáo dục nghề
nghiệp

Sử dụng nguồn lực của chính nhà trường, sự sáng tạo của giáo viên và sự đổi
mới nhằm làm cho nhà trường được tự chủ nhiều hơn trong quản lý.
Theo truyền thống, hệ thống trường phổ thông Đức quán triệt nguyên tắc
hướng nghiệp để chuẩn bị cho học sinh đi vào trường đào tạo nghề tùy theo trình độ
học tập của mỗi em. Học sinh được phân loại ngay từ cấp tiểu học. Sau lớp 5, căn cứ
vào thành tích học tập của từng em, trường phân loại học sinh thành hai loại: loại chỉ
học hết lớp 10 rồi đi vào học công nhân lành nghề tại các trung tâm dạy nghề và
Footer Page 16 of 50.

14


Header Page 17 of 50.

loại học hết trung học lớp 12. Đến đây, lại phân loại lần nữa, chỉ cho những học
sinh học khá được lên lớp 13 thi lấy bằng tú tài toàn phần và vào học các trường
đại học, số còn lại sẽ vào các cơ sở đào tạo nghề trung cấp. Sự phân loại sơ bộ được
tiến hành từ khi học hết tiểu học nhưng phải phúc tra và đưa ra quyết định chính xác
sau lớp 9. Tới lớp 10, ngay từ học kỳ 1, giáo viên chủ nhiệm liên hệ với nhiều cơ sở
hướng nghiệp, những trường dạy nghề của các công ty tư nhân và Nhà nước để bố
trí học sinh đến đó tìm hiểu nghề mình muốn học, chế độ được hưởng khi học như
trợ cấp bao gồm tiền ăn, tiền ở, đảm bảo nhu cầu tối thiểu theo mức sống ở Đức.
Những học sinh có nhu cầu hay năng lực học lên đại học buộc phải có học lực khá
và từ lớp 11 được học trường phổ thông hệ học lên đại học. Nhà nước không để
thanh niên dù là người thuộc quốc tịch nước ngoài đang cư trú hợp pháp trên nước
Đức bị thất học phổ thông và mù nghề. Học sinh được học miễn phí trong tất cả các
bậc học: tại nhà trẻ, lớp mẫu giáo, trường tiểu học đều tổ chức căn tin và Nhà nước
bù lỗ đối với việc ăn uống của trẻ. Xu hướng hiện đại hóa ở đây là tạo điều kiện
cho học sinh có thể học nghề ngay khi đang học phổ thông, cung cấp hệ thống và
kiến thức khoa học gắn với hướng đào tạo nghề một cách linh hoạt, giảm bớt tính

hàn lâm của bậc trung học hoàn chỉnh.
Giáo dục hướng nghiệp của Ba Lan: Trong báo cáo về chiến lược hiện đại hóa
“con đường tới năm 2010”, “Ba Lan trong thế kỷ XXI” của Chủ tịch đoàn Viện Hàn
lâm Ba Lan có đoạn viết: “Ưu tiên cao nhất cho 15 năm tới là sử dụng tiếm lực trí
tuệ Ba Lan và nguồn nhân lực để rút ngắn và hiện đại hóa quá trình xã hội – kinh
tế. Chúng ta theo đuổi chiến lược đưa giáo dục trong năm 2010 đạt được những tiêu
chuẩn giáo dục Châu Âu”. Nhà nước Ba Lan chủ trương chế độ giáo dục bắt buộc 9
năm, gồm giáo dục tích hợp lớp 1 – 3, giáo dục theo khối 4 đến 6 và tiếp tục là hệ
thống giáo dục 3 năm phân hóa (từ 1/9/2001 sẽ tăng lên 4 năm) theo hai hướng: hàn
lâm và nghề nghiệp hướng vào lĩnh vực xã hội – kinh tế, văn hóa – nghệ thuật nhằm
đào tạo nghề phân hóa rộng. Báo cáo xác định một số nguyên tắc chỉ đạo cải cách
giáo dục gồm:

Footer Page 17 of 50.

15


Header Page 18 of 50.

Nguyên tắc phân nhánh rộng thay cho hướng phân hóa hẹp trước đây, vì phân
hóa rộng đảm bảo thay đổi nhanh chóng trình độ lành nghề cho người lao động và
đào tạo cán bộ
Nguyên tắc phát triển mọi mặt trí tuệ, tâm lý, nghề nghiệp – xã hội, thể chất
của học sinh, đảm bảo mục tiêu con người phát triển toàn diện
Nguyên tắc giáo dục thông qua lao động được thực hiện thông qua quá trình
lao động, giáo dục kỹ thuật tổng hợp tiếp nhận tri thức và khả năng phù hợp với
các giai đoạn và hình thức học tập, công tác hướng học và hướng nghiệp.
Xu thế hiện tại của giáo dục phổ thông và giáo dục nói chung trên thế giới
là coi dạy nghề, bao gồm cả giáo dục tiền nghề nghiệp ở trường phổ thông, với

tính chất đặc biệt quan trọng đó là cách diễn đạt khác nhau, nhưng tựu chung đều
thống nhất với nhau ở chỗ: giáo dục lao động gắn liền với giáo dục công nghệ và
giáo dục hướng nghiệp theo tinh thần mà người Nga gọi là giáo dục kỹ thuật tổng
hợp.
Giáo dục hướng nghiệp, lập nghiệp (Career Education) ở các trường học của
Australia nhằm phát triển những kỹ năng, kiến thức và thái độ thông qua một
chương trình học tập được kế hoạch hóa. Việc giáo dục này giúp cho học sinh biết ra
những quyết định về việc lựa chọn có tính hướng nghiệp, lập nghiệp trong và sau
khi học ở trường và tham gia có hiệu quả vào đời sống lao động. Cá nhân con người
thường xuyên lao động suốt đời: ở nhà, trong hệ thống giáo dục chính quy, ở cộng
đồng (với tư cách là người chủ hoặc người làm thuê). Mô hình các vai trò trong lao
động mà cá nhân phát triển trong cuộc đời là kết quả mà hàng loạt các tác động
qua lại của những yếu tố tâm lý, xã hội, giáo dục, vật chất, kinh tế và may mắn.
Những kỹ năng và hiểu biết cần thiết cho việc tham gia có hiệu quả vào lao động
và rất quan trọng đối với học sinh, không phụ thuộc vào giới, hoàn cảnh văn hóa,
điều kiện địa lý và đời sống vật chất.
Những nghiên cứu về GDHN, lập nghiệp ở các trường học của Australia chỉ
ra 4 nhiệm vụ của học sinh. Bốn nhiệm vụ này có liên quan với nhau:
Học về bản thân trong mối quan hệ với lao động
Học về thế giới nghề nghiệp
Footer Page 18 of 50.

16


Header Page 19 of 50.

Học về lập kế hoạch và ra quyết định hướng nghiệp, lập nghiệp
Phát triển khả năng triển khai các quyết định về hướng nghiệp và tiến hành
thay đổi công việc.

Năm 1988, Nhật Bản công bố “sách trắng” và đã khẳng định: Nhật Bản đang
đối mặt với mục tiêu cơ bản của cải cách giáo dục thế kỷ XXI, thực hiện một “xã
hội học tập suốt đời”. Hạ Nghị viện Nhật Bản thông qua ngày 01/07/1990 Đạo luật
gọi là “Luật về duy trì hệ thống khuyến khích học tập suốt đời”. Nếu mục tiêu của
cải cách giáo dục Nhật Bản ở giai đoạn sau chiến tranh thế giới lần thứ II là hướng
tới tạo nguồn nhân lực phục vụ cho tăng trưởng kinh tế, thì mục tiêu cải cách giáo
dục hiện nay là sự phát triển của chính học sinh, giúp các em tự phát triển ngay từ
nhỏ cho đến khi trưởng thành. Sự kết hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng
trở thành một nguyên tắc cơ bản, trong đó vai trò chính của nhà trường phổ thông
là phải tạo động cơ học tập cho học sinh, dạy cho các em cách học, phát triển khả
năng tự học. Trên cơ sở đó, vai trò của từng cấp học thay đổi nhằm thích ứng với
yêu cầu phát triển này. Chương trình cải cách giáo dục được xây dựng trên cơ sở hai
luận điểm quan trọng đó là tăng cường tính linh hoạt và đa dạng trong đánh giá hệ
thống giáo dục; thực hiện chương trình cải cách giáo dục không chỉ đóng khung
trong phạm vi nhà trường, trong hệ thống giáo dục mà còn mở rộng tầm nhìn ra
phạm vi toàn xã hội theo quan điểm mở cửa, giao lưu, hội nhập quốc tế.
Với những thay đổi về nội dung, phương pháp học tập theo hướng nêu trên,
giáo dục phổ thông nhằm tăng cường năng lực thực tiễn của cá nhân học sinh, cần
thiết cho vai trò của người lao động. Theo quan điểm mới về chất lượng nguồn
nhân lực, trong tương lai, mỗi công dân cần phải có những kỹ năng đa dạng,
phong phú hơn là những kiến thức mà học sẽ quên ngay sau khi thi. Những kỹ
năng này không chỉ được học trong nhà trường, mà còn phải được luyện tập, thực
hành hằng ngày trong cuộc sống. Để đạt được mục tiêu này, phải có sự kết hợp
chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng. Để học tập trong nhà trường cho
kết quả thật sự, học sinh phải được luyện tập những điều đã học được trong cuộc
sống thực tế. Kiến thức sẽ thiết thực đối với học sinh hơn khi được vận dụng trong

Footer Page 19 of 50.

17



Header Page 20 of 50.

cuộc sống. Đó là điểm then chốt trong chương trình học tập, tạo hứng thú cho học
sinh.
Việc rèn luyện khả năng thích ứng của nhân lực đối với sự phát triển “nền
văn hóa công nghiệp Nhật Bản” trong giáo dục phổ thông. Nhà trường phổ thông
Nhật Bản rèn luyện khả năng thích ứng cho học sinh qua một số hoạt động như
hoạt động nhóm nhỏ và “tinh thần doanh nghiệp Nhật Bản”; giáo dục lòng trung
thành của người lao động Nhật Bản tương lai trong trường phổ thông; giáo dục
quan hệ lãnh đạo trong trường phổ thông; hình thành thói quen cần cù, tự giác của
người lao động.
Tóm lại, với nguyên tắc giáo dục thường xuyên, giáo dục trung học có thể gắn
với phạm vi học suốt đời theo ba nguyên tắc cơ bản: đa dạng hóa các khóa học;
phát triển xen kẽ giữa chương trình học và hoạt động nghề nghiệp hoặc xã hội và
nghiên cứu cải tiến chất lượng.
Trong khi giáo dục cơ sở phải đáp ứng nhu cầu học tập thông thường của dân
cư, thì giáo dục trung học có nhiệm vụ làm cho tất cả tài năng của học sinh bộc lộ và
nở rộ. Nói cách khác, cần phải quan tâm hơn nữa đến chất lượng và đến việc chuẩn
bị cho cuộc sống trong một thế giới biến động nhanh, thường là những thay đổi về
công nghệ.
Ngày nay, các môn học về lý thuyết về cơ bản thường phục vụ cho việc chuẩn
bị cho học sinh vào đại học mà bỏ rơi những người không được học tiếp, không
được trang bị những gì cần thiết cho lao động và cuộc sống. Việc đa dạng hóa cơ
cấu khóa học và chú ý hơn không chỉ nội dung mà cả việc chuẩn bị cho cuộc sống
lao động là một trong những mục tiêu của mọi cuộc cải cách.
Giáo dục trung học là giai đoạn mà thế hệ trẻ lựa chọn cho mình con đường
bước vào cuộc sống lao động thật sự. Hướng nghiệp tạo điều kiện cho học sinh lựa
chọn một trong nhiều con đường khác nhau. Các hệ thống giáo dục cần phải được

thiết kế dù linh hoạt để tính đến sự khác biệt cá nhân trong việc tổ chức các mô hình
học tập, tạo cầu nối cho những người bị gián đoạn học tập có thể trở lại học theo
hình thức chính quy.

Footer Page 20 of 50.

18


Header Page 21 of 50.

Việc lựa chọn con đường riêng biệt của giáo dục nghề hay giáo dục phổ
thông cần phải dựa trên những đánh giá thận trọng về điểm mạnh và điểm yếu của
học sinh. Nói cách khác, hướng nghiệp đòi hỏi sự đánh giá dựa trên việc kết hợp
những tiêu chí về giáo dục và dự báo về nhân cách tương lai. Nhà trường phải có khả
năng vẽ lên một bức tranh rõ nét nhất về khả năng của mỗi học sinh. Vì vậy, cần phải
có những nhà tư vấn hướng nghiệp chuyên môn để giúp học sinh lựa chọn khóa học
thích hợp (có tính đến chu cầu của thị trường lao động), dự báo những khó khăn
trong học tập và giúp giải quyết những vấn đề xã hội khi cần thiết.
1.1.2. Công tác giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở nước ta

Công tác hướng nghiệp được chính thức đưa vào trường phổ thông từ
19/03/1981 theo quyết định 126/CP của Chính phủ về công tác hướng nghiệp trong
trường phổ thông và việc sử dụng hợp lý học sinh trung học cơ sở, trung học phổ
thông tốt nghiệp ra trường. Quyết định nêu rõ vai trò, vị trí, nhiệm vụ công tác
hướng nghiệp, phân công cụ thể chính quyền các cấp, các ngành kinh tế, văn hóa từ
trung ương đến địa phương có nhiệm vụ tạo mọi điều kiện thuận lợi trực tiếp giúp
đỡ các trường phổ thông trong việc đào tạo, sử dụng hợp lý và tiếp tục bồi dưỡng
học sinh phổ thông sau khi ra trường. Ban hành kèm quyết định 126/CP của Chính
phủ là thông tư 31-TT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn

thực hiện quyết định nêu trên. Nội dung thông tư nêu rõ mục đích, nhiệm vụ và
hình thức hướng nghiệp cho học sinh trong nhà trường phổ thông, đồng thời phân
công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên đang công tác tại trường phổ thông, cho
dù đang đảm nhận chức vụ công tác nào đều phải hoàn thành nhiệm vụ được giao
trong công tác giáo dục hướng nghiệp.
Vấn đề hướng nghiệp cho học sinh ở các trường phổ thông không phải là
vấn đề mới. Đây là một vấn đề được tất cả các cấp, ban ngành đoàn thể trong xã hội
từ trung ương đến địa phương, các nhà quản lý giáo dục, các bậc cha mẹ học sinh
và các em học sinh thực sự quan tâm.
Qua quá trình tìm hiểu thì có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu qua các đề tài
về công tác hướng nghiệp như: “Đổi mới công tác hướng nghiệp phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước” của Phạm Tất Dong (1996), “Giáo dục lao
Footer Page 21 of 50.

19


Header Page 22 of 50.

động, kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp trường phổ thông” của Nguyễn Trọng Bảo
(1985), đề tài “tìm hiểu thực trạng công tác quản lý hoạt động hướng nghiệp cho học
sinh THPT tại thành phố Hồ Chí Minh” – Nguyễn Hữu Thiện (2004), tập trung
nghiên cứu thực trang về công tác quản lý hoạt động hướng nghiệp cho học sinh
THPT tại thành phố Hồ Chí Minh chưa đạt hiệu quả cao trên cơ sở phân tích thực
trạng vì thiếu thông tin, sự hiểu biết của học sinh về các ngành, nghề trong xã hội dẫn
đến việc chọn nghề nghiệp tương lai của các em không phù hợp cũng như hình thức
giáo dục của nhà trường còn nhiều hạn chế. Đề tài chưa đề cập đến sự lãnh đạo phối
hợp giáo dục của nhà trường – gia đình – xã hội trong công tác giáo dục hướng
nghiệp cho các em. Đề tài “Một số biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp ở
trường trung học phổ thông Quảng Uyên – Cao Bằng” – Bành Đức Sơn (2004) tập

trung nghiên cứu nguyên nhân và đề ra một số biện pháp như: nâng cao nhận thức về
giáo dục hướng nghiệp cho CBQL và đội ngũ giáo viên, đổi mới cơ chế, chính sách
đối với giáo viên phụ trách HĐGDHN, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho
HĐGDHN trong nhà trường. Đề tài chưa đề cập đến việc giáo dục hướng nghiệp
thông qua việc học tập các bộ môn văn hoá.
Nhìn chung chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách toàn diện
về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông nói chung và các
trường THPT nói riêng. Hiện tại, tỉnh Bình Dương chưa có những công trình nghiên
cứu nào đề cập đến thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường
THPT trong tỉnh.
1.2. Lý luận về HĐGDHN ở trường THPT
1.2.1. Khái niệm về HĐGDHN

* Hướng nghiệp về mặt xã hội
Toàn bộ các nhà máy, xí nghiệp, công trường, nông trường,… các cơ quan
quản lý kinh tế và quản lý nhà nước, cơ quan của các đoàn thể chính trị và xã hội
v.v… đều cần đến những người có năng lực và phẩm chất, nhân cách phù hợp. Để
chọn được người theo đúng những tiêu chuẩn đã định, cơ quan, tổ chức nói trên có
nhiệm vụ làm cho thế hệ trẻ hiểu được nội dung, tính chất, đặc điểm, điều kiện
Footer Page 22 of 50.

20


Header Page 23 of 50.

công tác,… của mình, giúp họ tìm hiểu những nghề nghiệp, chuyên môn mình cần
tuyển chọn. Cuối cùng, các cơ quan, cơ sở sản xuất phải tiến hành tuyển chọn người
trên cơ sở nguyện vọng và dự định nghề nghiệp của người đó.
Như vậy, hướng nghiệp có thể hiểu như là một hệ thống tác động của xã hội

về giáo dục học, y học, xã hội học, kinh tế học,… nhằm giúp cho thế hệ trẻ chọn
được nghề vừa phù hợp hứng thú, năng lực, nguyện vọng, sở trường của cá nhân,
vừa đáp ứng được nhu cầu nhân lực của các lĩnh vực sản xuất trong nền kinh tế quốc
dân.
* Hướng nghiệp ở trường phổ thông
Giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông là hình thức hoạt động của
thầy và trò, có mục đích giáo dục học sinh trng việc chọn nghề, giúp các em tự quyết
định nghề nghiệp tương lai trên cơ sở phân tích có khoa học về năng lực, hứng thú
của bản thân và nhu cầu nhân lực của các ngành sản xuất trong xã hội. Như vậy,
hướng nghiệp trong trường phổ thông được thể hiện như một hệ thống tác động sư
phạm nhằm làm cho các em HS lựa chọn nghề một cách hợp lý.
Với cách hiểu này, hướng nghiệp là nhiệm vụ của bất kỳ thành viên nào trong
tập thể sư phạm: hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, GV chủ nhiệm, GV bộ môn, cán
bộ phụ trách Đội thiếu niên tiền phong, cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh,… Vấn đề là phải có sự phân công, phân nhiệm cụ thể cho từng loại cán bộ nói
trên.
Hướng nghiệp là một trong những hình thức hoạt động học tập của HS.
Thông qua hoạt động này, mỗi HS phải lĩnh hội được những thông tin về nghề
nghiệp trong xã hội, đặc biệt là nghề nghiệp ở địa phương, phải nắm được hệ
thống yêu cầu của từng nghề cụ thể mà mình muốn chọn, phải có kĩ năng tự đối
chiếu những phẩm chất, đặc điểm tâm – sinh lý của mình với hệ thống yêu cầu của
nghề đang đặt ra cho người lao động,…
1.2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của HĐGDHN

1.2.2.1. Mục tiêu của HĐGDHN
a) Kiến thức
Hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc lựa chọn nghề nghiệp tương lai
Footer Page 23 of 50.

21



Header Page 24 of 50.

Biết được một số thông tin cơ bản về định hướng phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương, đất nước và khu vực; về thế giới nghề nghiệp, thị trường lao động,
hệ thống giáo dục nghề nghiệp (trung học chuyên nghiệp và dạy nghề), cao đẳng,
đại học ở địa phương và cả nước.
Biết cách tìm kiếm thông tin nghề và cơ sở đào tạo cần thiết cho bản thân.
Biết cách tự đánh giá năng lực bản thân, điều kiện gia đình và nhu cầu xã
hội để định hướng học tập và chọn nghề tương lai
b) Kỹ năng
Tự đánh giá được năng lực bản thân và điều kiện gia đình trong việc định
hướng nghề nghiệp tương lai
Tìm kiếm được những thông tin nghề và thông tin cơ sở đào tạo cần thiết cho
bản thân trong việc chọn nghề
Định hướng và lựa chọn được nghề nghiệp trong tương lai của bản thân
c) Thái độ
Chủ động và tự tin trong việc chọn nghề phù hợp
Có hứng thú và khuynh hướng chọn nghề đúng đắn
1.2.2.2. Các nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học phổ thông
Trong quyết định 126/CP ngày 19/03/1981 của Hội đồng Chính phủ, hướng
nghiệp ở trường phổ thông có các nhiệm vụ chung như sau:
Giáo dục thái độ lao động đúng đắn.
Tổ chức cho học sinh thực tập, làm quen với một số nghề.
Tìm hiểu năng khiếu, khuynh hướng nghề nghiệp của từng học sinh để
khuyến khích, hướng dẫn, bồi dưỡng khả năng nghề nghiệp thích họp nhất.
Động viên, hướng dẫn học sinh đi vào những nghề, những nơi đang cần lao
động trẻ tuổi có văn hoá…
Ngày nay, để thực hiện tốt công tác hướng nghiệp, người ta thường xem giáo

dục hướng nghiệp trong trường trung học có các nhiệm vụ cụ thể sau:
Định hướng nghề nghiệp là việc thông tin cho học sinh về đặc điểm hoạt động
và yêu cầu phát triển của các nghề trong xã hội, đặc biệt là các nghề và các nơi đang
cần nhiều lao động trẻ tuổi có văn hoá, về những yêu cầu tâm sinh lý của mỗi nghề,
Footer Page 24 of 50.

22


Header Page 25 of 50.

về tình hình phân công và yêu cầu điều chỉnh lao động ở cộng đồng dân cư, về hệ
thống trường lớp đào tạo nghề của nhà nước, tập thể và tư nhân.Định hướng gồm :
giáo dục nghề nghiệp và tuyên truyền nghề nghiệp.
Tư vấn nghề nghiệp là một hệ thống những biện pháp tâm lý – giáo dục nhằm
đánh giá toàn bộ năng lực thể chất và trí tuệ của thanh thiếu niên, đối chiếu các năng
lực đó với những yêu cầu do nghề đặt ra đối với người lao động, có cân nhắc đến nhu
cầu nhân lực của địa phương và xã hội, trên cơ sở đó cho họ những lời khuyên về
chọn nghề có căn cứ khoa học, loại bỏ những trường hợp may rủi, thiếu chính chắn
trong khi chọn nghề.
Tuyển chọn nghề nghiệp: ở trường phổ thông có nhiệm cụ cung cấp tư liệu về
đặc điểm nhân cách của từng học sinh khi ra trường (đạo đức, học tập, văn hoá,
đánh giá học sinh dưới góc độ hướng nghiệp và bàn giao học sinh ra trường…). Nhà
trường góp ý kiến cho việc tuyển sinh vào các trường đào tạo nghề và tuyển chọn
người lao động vào các lĩnh vực kinh tế xã hội được thuận lợi, chính xác, khoa học.
1.2.3. Nội dung chương trình HĐGDHN

Chương trình HĐGDHN theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo (thực
hiện với thời lượng 3 tiết/ tháng) bao gồm các nhóm chủ đề:
Nhóm chủ đề về kiến thức chung, cơ sở cho việc chọn nghề

Nhóm chủ đề về kiến thức liên quan đến nhóm nghề và nghề cụ thể
Nhóm chủ đề về giao lưu, thảo luận, tham quan
Nhóm chủ đề về tư vấn nghề
Trong các nhóm chủ đề trên thì HĐGDHN ở cấp THPT chủ yếu trang bị cho
HS kiến thức về những những nội dung sau:
Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước
Nhu cầu về thị trường lao động
Thông tin nghề nghiệp và cơ sở đào tạo
Năng lực bản thân, hoàn cảnh và truyền thống nghề nghiệp gia đình
Lập kế hoạch lựa chọn hướng đi và chọn nghề sau khi tốt nghiệp THPT
* Nội dung chương trình HĐGDHN lớp 10
Theo phân phối chương trình của Bộ GD&ĐT thì chương trình quy định:
Footer Page 25 of 50.

23


×