Tải bản đầy đủ (.pdf) (219 trang)

Kỹ năng giao tiếp trong hoạt động học tập của sinh viên dân tộc tày vùng đông bắc việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 219 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NÔNG THỊ NHUNG

KỸ NĂNG GIAO TIẾP TRONG HOẠT ĐỘNG
HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN DÂN TỘC TÀY
VÙNG ĐÔNG BẮC VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC

HÀ NỘI, 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NÔNG THỊ NHUNG

KỸ NĂNG GIAO TIẾP TRONG HOẠT ĐỘNG
HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN DÂN TỘC TÀY
VÙNG ĐÔNG BẮC VIỆT NAM
Ngành: Tâm lý học
Mã số : 62 31 04 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ MAI LAN



HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa có ai công bố trong bất kỳ
công trình khoa học nào khác.
Tác giả luận án

Nông Thị nhung


LỜI CẢM ƠN
Để có được kết quả như ngày hôm nay, tôi xin bày tỏ lời cám ơn sâu sắc đến
PGS.TS. Nguyễn Thị Mai Lan, người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi
trong quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin cám ơn sâu sắc Ban Giám đốc Học viện Khoa học xã hội, Các thầy
cô giáo Khoa Tâm lý – Giáo dục, các phòng ban của Học viện và các anh chị của
Học viện đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tôi thực hiện luận án.
Tôi xin cám ơn chân thành các thầy cô ở các cấp hội đồng đánh giá luận án đã
chỉ bảo cho tôi những điều quý báu đề tôi hoàn thiện luận án.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã tận tình giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận án.
Hà Nội, ngày…tháng 6 năm 2017

Nông Thị Nhung



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP
TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRÊN LỚP CỦA SINH VIÊN ............................. 7

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới về kỹ năng giao tiếp của sinh viên ...... 7
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở Việt Nam về kỹ năng giao tiếp của sinh viên
trong hoạt động học tập .............................................................................................. 17
Chương 2: LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
TRÊN LỚP CỦA SINH VIÊN DÂN TỘC TÀY ......................................................... 28

2.1. Kỹ năng giao tiếp ................................................................................................ 28
2.2. Kỹ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp của sinh viên dân tộc Tày ........ 41
2.3. Biểu hiện và mức độ của kỹ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp của
sinh viên dân tộc Tày.................................................................................................. 50
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp
của sinh viên dân tộc Tày ........................................................................................... 61
Chương 3 TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... 66

3.1. Địa bàn và khách thể nghiên cứu ....................................................................... 66
3.2. Nghiên cứu lý luận .............................................................................................. 68
3.3. Nghiên cứu thực tiễn ........................................................................................... 69
3.4. Thực nghiệm tác động ......................................................................................... 77
Chương 4: THỰC TRẠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC
TẬP TRÊN LỚP CỦA SINH VIÊN DÂN TỘC TÀY VÙNG ĐÔNG BẮC VIỆT NAM80

4.1. Thực trạng kỹ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp của sinh viên dân
tộc Tày ........................................................................................................................ 80
4.2. So sánh kỹ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp sinh viên dân tộc
Tày qua biến số dân tộc, giới tính, năm học ............................................................ 119

4.3. Mối tương quan giữa các kỹ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp của
sinh viên dân tộc Tày................................................................................................ 125


4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp
của sinh viên dân tộc Tày ......................................................................................... 126
4.5. Thực nghiệm tác động ....................................................................................... 134
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 142
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ........ 146
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 147


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Các mức độ kỹ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp của sinh
viên dân tộc Tày ......................................................................................................... 59
Bảng 3.1: Tổng số khách thể sinh viên được nghiên cứu ......................................... 67
Bảng 3.2: Kết quả độ tin cậy Alpha của các thang đo như sau: .............................. 71
Bảng 4.1: Mức độ thực hiện kỹ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp của
sinh viên dân tộc Tày.................................................................................................. 80
Bảng 4.2: Mức độ thực hiện kỹ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp của
sinh viên dân tộc Tày so sánh theo các biến số giới tính, dân tộc, năm học ............. 81
các mối quan hệ trong hoạt động học tập trên lớp của sinh viên dân tộc Tày .......... 82
Bảng 4.3. Mức độ thực hiện kỹ năng tìm hiểu đối tượng giao tiếp .......................... 83
Bảng 4.4. Mức độ thực hiện kỹ năng thể hiện sự tôn trọng đối tượng ..................... 87
giao tiếp của sinh viên dân tộc Tày ............................................................................ 87
Bảng 4.5. Mức độ thực hiện kỹ năng thể hiện sự hợp với tác đối tượng giao tiếp
trong hoạt động học tập của sinh viên dân tộc Tày ................................................... 90
Bảng 4.6. Mức độ thực hiện kỹ năng thể hiện sự trung thực với đối tượng giao tiếp
trong hoạt động học tập của sinh viên dân tộc Tày ................................................... 94
Bảng 4.7: Mức độ thực hiện kỹ năng diễn đạt các nội dung học tập ........................ 98

trên lớp của sinh viên dân tộc Tày ............................................................................. 98
Bảng 4.8. Mức độ thực hiện kỹ năng lắng nghe của sinh viên dân tộc Tày ........... 101
Bảng 4.8. Mức độ thực hiện kỹ năng điều chỉnh cảm xúc ...................................... 104
của sinh viên dân tộc Tày ......................................................................................... 104
Bảng 4.10: Mức độ thực hiện kỹ năng sử dụng hiệu quả phương tiện giao tiếp bằng ngôn
ngữ nói trong hoạt động học tập của sinh viên dân tộc Tày ........................................... 110
Bảng 4.11. Mức độ thực hiện kỹ năng sử dụng hiệu quả phương tiện giao tiếp bằng
ngôn ngữ viết trong hoạt động học tập của sinh viên dân tộc Tày .......................... 113
Bảng 4.12. Mức độ thực hiện kỹ năng sử dụng hiệu quả phương tiện giao tiếp phi
ngôn ngữ trong hoạt động học tập của sinh viên dân tộc Tày ................................. 116
Bảng 4.13. Mức độ thực hiện kỹ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp của
sinh viên dân tộc Tày và sinh viên dân tộc Kinh ..................................................... 120


Bảng 4.14: Mức độ thực hiện kỹ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp
của nữ sinh viên dân tộc Tày và nam sinh viên dân tộc Tày ................................... 121
Bảng 4.15: Mức độ thực hiện kỹ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp 124
của sinh viên dân tộc Tày theo biến số năm học ..................................................... 124
Bảng 4.16: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan và khách quan đến kỹ năng
giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp của sinh viên dân tộc Tày..................... 127
Bảng 4.17: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đến kỹ năng giao tiếp trong
hoạt động học tập trên lớp của sinh viên dân tộc Tày ............................................. 127
Bảng 4.18: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan đến kỹ năng giao tiếp
trong hoạt động học tập trên lớp của sinh viên dân tộc Tày.................................... 129
Bảng 4.19: Dự báo mức độ ảnh hưởng của các yếu tố độc lập đơn nhất ............... 131
Bảng 4.20: Mức độ thay đổi kỹ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp
của sinh viên dân tộc Tày trước - sau thực nghiệm và với lớp đối chứng .............. 135
Bảng 4.21: Sự thay đổi kỹ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp của sinh
viên dân tộc Tày trước – sau thực nghiệm và lớp đối chứng .................................. 136



DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu đồ 4.1: Mức độ thực hiện nhóm kỹ năng thiết lập............................................ 82
Biểu đồ 4.2: Mức độ thực hiện nhóm kỹ năng giải quyết vấn đề học tập trên lớp của
sinh viên dân tộc Tày.................................................................................................. 97
Biểu đồ 4.3. Mức độ thực hiện nhóm kỹ năng sử dụng các phương tiện giao tiếp của
sinh viên dân tộc Tày................................................................................................ 109


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 4.1: Tương quan giữa các kỹ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp
trên lớp của sinh viên dân tộc Tày ........................................................................... 125


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐTB
ĐLC
TN

: Điểm trung bình
: Độ lệnh chuẩn
: Thực nghiệm


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giao tiếp có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hiệu quả hoạt động, hình
thành phẩm chất, năng lực, kỹ năng nghề nghiệp. Giao tiếp giúp cho mỗi cá nhân
trở nên tích cực, chủ động trong công việc của mình. Đối với sinh viên, giao tiếp có
ý nghĩa hết sức quan trọng trong hoạt động học tập của các em tại trường đại học.

Bởi vì, nhờ có hoạt động giao tiếp giữa sinh viên với giảng viên, giữa sinh viên với
nhau, giữa sinh viên với lực lượng khác tham gia vào quá trình đào tạo các em sẽ
nắm bắt được các tri thức khoa học, các kỹ năng nghề nghiệp, nắm bắt được nội
quy, quy chế trong học tập và rèn luyện tại trường đại học. Mặt khác, nhờ có giao
tiếp sinh viên sẽ mở rộng đối tượng giao tiếp trong trường đại học, sẽ thoả mãn
được các nhu cầu giao tiếp của bản thân, sẽ có được những cơ hội thể hiện các kỹ
năng giao tiếp của mình.
Sinh viên dân tộc thiểu số nói chung và sinh viên dân tộc Tày nói riêng gặp
phải một số khó khăn nhất định trong hoạt động học tập ở trường đại học như: môi
trường sống và học tập tại trường đại học khác biệt so với môi trường sống tại
làng, bản, huyện mà đa số sinh viên dân tộc Tày đã sống; một số đặc điểm tâm lý
như ngại giao tiếp với người khác dân tộc, ngại giao tiếp với những người bạn
mới, thầy cô giáo mới, khả năng ứng xử chưa thật phù hợp, chưa thật tự tin, khả
năng làm việc độc lập và làm việc theo nhóm chưa cao. Trước khi bước vào môi
trường đại học, các em có một cuộc sống tương đối đơn giản, thoải mái, cách thức
suy nghĩ còn hạn chế, khi bước vào môi trường đại học các em phải có một cách
suy nghĩ, tư duy mới để đáp ứng yêu cầu khoa học của hoạt động học tập tại
trường đại học. Phương pháp học tập ở trường phổ thông và trường đại học hoàn
toàn khác nhau. Ở trường đại học đòi hỏi các em phải độc lập suy nghĩ, phải có tư
duy sáng tạo… Mặt khác, ngôn ngữ cũng là rào cản trong hoạt động học tập của
các em. Trong hoạt động học tập trên lớp, sinh viên dân Tày cũng gặp phải những
trở ngại nhất định. Để giúp các em vượt qua những khó khăn này thì giao tiếp có
vai trò quan trọng hơn bao giờ hết.
Tuy nhiên, để giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp của sinh viên dân
tộc Tày đạt hiệu quả cao đòi hỏi các em phải có kỹ năng giao tiếp tốt. Chính vì

1


những lí do trên rất cần phải giúp sinh viên dân tộc Tày có được kỹ năng giao tiếp

trong hoạt động học tập trên lớp tại trường đại học. Do vậy, việc nghiên cứu và tìm
hiểu để nắm bắt được kỹ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp của sinh
viên dân tộc Tày là gì? Biểu hiện và mức độ của kỹ năng này ở sinh viên dân tộc
Tày hiện nay như thế nào? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến kỹ năng này ở các em?
Cần có những biện pháp nào để nâng cao kỹ năng giao tiếp trong hoạt động học tập
trên lớp cho sinh viên dân tộc Tày? Từ những câu hỏi đặt ra trên đây cho thấy việc
nghiên cứu kỹ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp của sinh viên dân tộc
Tày có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp bách. Về lý luận, kết quả nghiên cứu của đề
tài có thể góp phần bổ sung một số tri thức lý luận về kỹ năng giao tiếp của sinh
viên dân tộc Tày trong tâm lý học dân tộc ở nước ta. Về thực tiễn, kết quả nghiên
cứu góp phần làm cơ sở để giúp sinh viên dân tộc Tày nâng cao kỹ năng giao tiếp
với giảng viên, sinh viên cùng lớp trong hoạt động học tập tại trường đại học nhằm
nâng cao hiệu quả học tập của các em.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Kỹ năng giao tiếp trong hoạt
động học tập của sinh viên dân tộc Tày vùng Đông Bắc Việt Nam” để làm luận án
tiến sĩ tâm lý học.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về kỹ năng giao tiếp trong hoạt
động học tập trên lớp của sinh viên dân tộc Tày vùng Đông Bắc Việt Nam, đề xuất
một số biện pháp tác động tâm lý sư phạm nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp trong
hoạt động học tập trên lớp cho sinh viên dân tộc Tày ở vùng Đông Bắc Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
2.2.1. Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu kỹ năng giao tiếp trong hoạt động học tập
trên lớp của sinh viên dân tộc Tày: Các khái niệm công cụ, biểu hiện, tiêu chí đánh giá
và mức độ của kỹ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp của sinh viên dân tộc
Tày, các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của sinh viên dân tộc Tày.
2.2.2. Điều tra, khảo sát và phân tích thực trạng kỹ năng giao tiếp trong hoạt
động học tập trên lớp của sinh viên dân tộc Tày ở vùng Đông Bắc Việt Nam,
các yếu tố chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp trong hoạt


2


động học tập trên lớp của sinh viên dân tộc Tày ở vùng Đông Bắc Việt Nam.
2.2.3. Đề xuất một số biện pháp tác động tâm lý sư phạm nhằm hoàn thiện kỹ
năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp của sinh viên dân tộc Tày ở vùng
Đông Bắc Việt Nam và hoạt động thực nghiệm để kiểm chứng các biện pháp này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biểu hiện và mức độ kỹ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp của
sinh viên dân tộc Tày ở vùng Đông Bắc Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1.Giới hạn về phạm vi nội dung nghiên cứu
Có rất nhiều khía cạnh khác nhau có thể khai thác để nghiên cứu kỹ năng
giao tiếp trong hoạt động học tập của sinh viên dân tộc Tày. Tuy nhiên, trong luận
án này, tôi tập trung vào việc nghiên cứu lý luận và thực trạng kỹ năng giao tiếp
trong hoạt động học tập trên lớp của sinh viên dân tộc Tày qua các nhóm kỹ năng
thành phần như: (1) Kỹ năng thiết lập mối quan hệ trong hoạt động học tập trên lớp
của sinh viên dân tộc Tày; (2) Kỹ năng trao đổi với giảng viên và sinh viên về nội
dung học tập trên lớp; (3) Kỹ năng sử dụng các phương tiện giao tiếp trong hoạt
động học tập trên lớp của sinh viên dân tộc Tày.
3.2.2.Giới hạn về phạm vi địa bàn nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu tại vùng Đông Bắc Việt Nam. Trong đó,
nghiên cứu được thực hiện chính thức tại tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Thái Nguyên.
Bởi vì, đây là hai tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, có 2 trường Đại học khá lớn
(Đại học Sư phạm thuộc Đại học Thái Nguyên và Đại học Tân Trào, tỉnh Tuyên
Quang). Tại 2 trường đại học này theo số liệu thống kê có số lượng sinh viên dân
tộc Tày đang theo học đông nhất.
3.2.3. Giới hạn về phạm vi khách thể điều tra, khảo sát của luận án

Tổng số khách thể nghiên cứu của đề tài luận án là: 670 người. Trong đó, số
lượng khách thể nghiên cứu được phân bố cho từng giai đoạn nghiên cứu.
1) Giai đoạn xây dựng bộ công cụ nghiên cứu: Tổng số khách thể nghiên cứu
cho giai đoạn này là: 120 người. Trong đó: chúng tôi điều tra bằng bảng hỏi 100
sinh viên 2 trường Đại học Sư phạm thuộc Đại học Thái Nguyên và Đại học Tân
Trào, tỉnh Tuyên Quang và phỏng vấn sâu 20 giảng viên thuộc 2 trường đại học
được nghiên cứu.

3


2) Giai đoạn nghiên cứu thực tiễn: Luận án tiến hành điều tra khảo sát bằng
bảng hỏi trên tổng số: 500 khách thể. Trong đó, tại Đại học Tân Trào nghiên cứu:
250 sinh viên, tại Đại học Sư phạm thuộc Đại học Thái Nguyên: 250 sinh viên.
Chúng tôi lựa chọn 50 sinh viên dân tộc Tày năm thứ nhất và năm thứ hai để phỏng
vấn sâu.
Luận án cũng tiến hành phỏng vấn sâu trên 50 giảng viên đại học của hai trường
Đại học Tân Trào và Đại học Sư phạm thuộc Đại học Thái Nguyên.
4. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu giả thuyết khoa học
4.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Nghiên cứu kỹ năng giao tiếp của sinh viên dân tộc Tày, đề tài xuất phát từ
các nguyên tắc có tính phương pháp luận sau:
a) Nguyên tắc tâm lý học hoạt động: Kỹ năng giao tiếp của sinh viên dân tộc
Tày được hình thành trong quá trình hành động, hoạt động của sinh viên. Do vậy để
đánh giá được kỹ năng giao tiếp của sinh viên cần quan sát và đánh giá bằng kết quả
hành động, hoạt động của sinh viên
b) Nguyên tắc hệ thống: Kỹ năng giao tiếp rất phức tạp và đa dạng, được coi
là một hệ thống gồm các cấu thành có mối quan hệ chặt chẽ tác động qua lại lẫn
nhau. Kỹ năng giao tiếp được thể hiện qua từng kỹ năng cụ thể với tư cách là biểu
hiện của từng kỹ năng. Để đánh giá kỹ năng giao tiếp của sinh viên cần đánh giá

một cách tổng thể, khái quát trong toàn bộ các kỹ năng chứ không thể dựa vào một
kỹ năng riêng lẻ. Nghiên cứu kỹ năng giao tiếp của sinh viên dân tộc Tày trong mối
quan hệ tác động qua lại với các yếu tố tính cách cá nhân, vốn kinh nghiệm của mỗi
cá nhân, môi trường sống của gia đình, nhà trường, xã hội,…
c) Nguyên tắc phát triển: Tâm lý con người luôn vận động và phát triển. Vì
vậy khi nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp trong hoạt động học tập của sinh viên dân
tộc Tày phải được tiến hành trong quá trình vận động và phát triển của chúng.
d) Nguyên tắc tiếp cận liên ngành: Đề tài sử dụng kiến thức của nhiều
chuyên ngành: Tâm lý học dạy học, tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, tâm
lý học phát triển, tâm lý học giao tiếp…
4.2. Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu;
- Phương pháp chuyên gia;
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi;
- Phương pháp quan sát;

4


- Phương pháp phỏng vấn sâu;
- Phương pháp thực nghiệm tác động;
- Phương pháp thống kê toán học.
4.3. Giả thuyết khoa học
1) Kỹ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp của sinh viên dân tộc
Tày là một kỹ năng phức hợp có cấu trúc gồm 3 nhóm kỹ năng thành phần: Nhóm
kỹ năng thiết lập mối quan hệ trong hoạt động học tập trên lớp của sinh viên dân tộc
Tày, nhóm kỹ năng trao đổi với giảng viên và sinh viên về nội dung học tập trên
lớp, nhóm kỹ năng sử dụng các phương tiện giao tiếp trong hoạt động học tập trên
lớp của sinh viên dân tộc Tày. Hiện nay kỹ năng giao tiếp trong hoạt động học tập
trên lớp của sinh viên ở mức trung bình, trong đó, kỹ năng thiết lập mối quan hệ

trong hoạt động học tập trên lớp thực hiện yếu nhất.
2) Kỹ năng giao tiếp trong hoạt động học tập của sinh viên dân tộc Tày chịu
ảnh hưởng của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Trong đó, yếu tố ý thức tham
gia vào các hoạt động tập thể; tính cách của sinh viên; phương pháp giảng dạy của
giảng viên, hình thức giáo dục trong gia đình, nhà trường, xã hội có ảnh hưởng đến
kỹ năng giao tiếp này của sinh viên dân tộc Tày.
3) Có thể hoàn thiện hơn kỹ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp
của sinh viên dân tộc Tày thông qua chương trình tập huấn kỹ năng giao tiếp trong
hoạt động học tập trên lớp bằng ngôn ngữ nói nhằm giúp cho các en nâng cao mức
độ nhận thức, thực hành và ứng dụng trong quá trình giao tiếp trong hoạt động học
tập trên lớp.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án góp phần bổ sung và làm sáng tỏ hơn một số vấn đề lý luận về kỹ
năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp của sinh viên dân tộc Tày như: xây
dựng được các khái niệm công cụ kỹ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp
của sinh viên dân tộc Tày; chỉ ra các kỹ năng thành phần của kỹ năng giao tiếp
trong hoạt động học tập trên lớp của sinh viên dân tộc Tày; xác định được các tiêu
chí và mức độ đánh giá kỹ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp của sinh
viên dân tộc Tày; phân tích các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến kỹ
năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp của sinh viên dân tộc Tày.
Luận án đã nêu và phân tích thực trạng biểu hiện, mức độ của kỹ năng giao
tiếp trong hoạt động học tập trên lớp của sinh viên dân tộc Tày hiện nay ở mức
trung bình; đề cập mức độ ảnh hưởng của yếu tố chủ quan và khách quan tới kỹ

5


năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp của sinh viên dân tộc Tày; đưa ra
các biện pháp thực nghiệm để nâng cao kỹ năng giao tiếp trong hoạt động học tập
trên lớp của sinh viên dân tộc Tày.

Luận án giúp sinh viên dân tộc Tày bổ sung thêm về kỹ năng giao tiếp trong
hoạt động học tập trên lớp. Đồng thời, luận án cũng là tài liệu tham khảo hữu ích
trong các trường đại học nhằm giúp cho sinh viên dân tộc Tày nâng kỹ năng giao
tiếp trong hoạt động học tập trên lớp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Về mặt lý luận
Hiện nay những nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp của sinh viên dân tộc Tày
chưa được nghiên cứu nhiều. Luận án góp phần làm sáng tỏ hơn lý luận về kỹ năng
giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp của sinh viên dân tộc Tày. Đồng thời kết
quả của luận án là cơ sở góp phần bổ sung thêm một số vấn đề lý luận vào tâm lý
học giao tiếp và tâm lý học dân tộc.
6.2. Về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ thực hiện kỹ năng giao tiếp trong hoạt
động học tập trên lớp của sinh viên dân tộc Tày chỉ đạt ở mức trung bình. Như vậy,
cần nâng cao kỹ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp cho sinh viên dân
tộc Tày để các em đạt được kết quả cao hơn trong trong học tập tại trường đại học.
Luận án là tài liệu tham khảo cho các trường đại học có nhiều sinh viên dân
tộc Tày theo học nhằm xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho sinh viên dân
tộc Tày để nâng cao kỹ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp cho các em.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, luận án gồm 4 chương.
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp trong hoạt
động học tập trên lớp của sinh viên
Chương 2: Lý luận về kỹ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp của
sinh viên dân tộc Tày
Chương 3: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Thực trạng kỹ năng giao tiếp trong hoạt động học tập trên lớp của
sinh viên dân tộc Tày vùng Đông Bắc Việt Nam


6


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP
TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRÊN LỚP CỦA SINH VIÊN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới về kỹ năng giao tiếp của sinh viên
1.1.1. Các hướng nghiên cứu trên thế giới về kỹ năng
Phạm trù kỹ năng được các nhà tâm lý học trên thế giới quan tâm nghiên cứu
ở nhiều góc độ khác nhau. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới chúng tôi
nhận thấy có các hướng chính khi nghiên cứu về kỹ năng như sau:
* Hướng nghiên cứu lí luận
Các nhà nghiên cứu đi theo hướng này đã tập trung vào việc nghiên cứu và
xây dựng cơ sở lí luận cơ bản về kỹ năng (khái niệm, tiêu chí đánh giá,...) Trong đó,
việc xây dựng khái niệm kỹ năng rất được coi trọng. Có hai xu hướng chính về khái
niệm này.
Xu hướng thứ nhất: Các nhà khoa học khi tiếp cận khái niệm kỹ năng đã dựa
trên quan điểm cho rằng, khi nghiên cứu kỹ năng cần phải xem xét kỹ năng như là
kỹ thuật của hành động.
Xu hướng thứ hai: Các nhà khoa học đưa ra lập luận và chứng minh rằng,
khi xây dựng khái niệm kỹ năng cần phải xem xét tới cả hai khía cạnh: kỹ năng
là kỹ thuật hành động và kỹ năng là một năng lực hoặc là một biểu hiện năng lực
của con người.
- Các nhà nghiên cứu đại diện cho xu hướng thứ nhất gồm các tác giả: A.G.
Kôvaliov [61]; A.V. Petrovski [87]; A.V. Kruchetxki [62]. Các nhà khoa học này
đều có chung một nhận định rằng: khi nghiên cứu kỹ năng cần xem xét kỹ năng như
là mặt kỹ thuật của hành động, coi kỹ năng như một phương thức thực hiện hành
động mà con người nắm vững. Theo các nhà nghiên cứu nêu trên, khi xem xét kỹ
năng cần chú ý tới việc xem xét hoạt động của cá nhân đó. Cá nhân khi muốn thực
hiện được một hành động, phải hiểu được mục đích, phương thức và điều kiện để

thực hiện nó. Vì vậy, nếu ta nắm được các tri thức về hành động, thực hiện được nó
trong thực tiễn theo các yêu cầu khác nhau, tức là ta đã có kỹ năng hành động.
Muốn phát triển kỹ năng, cá nhân phải có quá trình học tập và củng cố bằng luyện
tập hành động trong thực tiễn.
- Các nhà nghiên cứu đại diện cho xu hướng thứ hai có A.D. Lêvitov [66,
tr.3]; X.I. Kixegov [59]. Các nhà khoa học này cho rằng, khi xem xét khái niệm kỹ

7


năng cần xem kỹ năng là kỹ thuật hành động và là một năng lực hoặc là một biểu
hiện năng lực của con người. Kỹ năng vừa có tính ổn định, vừa có tính linh hoạt,
mềm dẻo. Việc xem xét kỹ năng với tư cách là năng lực hoạt động của cá nhân đặt
ra yêu cầu không chỉ phân tích mặt kỹ thuật của hành động mà còn nghiên cứu các
yếu tố nhân cách khác có liên quan đến việc triển khai hành động. Với hai xu hướng
cơ bản nghiên cứu về kỹ năng nêu dẫn ở trên, các nhà nghiên cứu đã kế thừa và vận
dụng nó vào việc nghiên cứu kỹ năng trong các hoạt động nghề nghiệp cụ thể, kỹ
năng trong hoạt động học tập,…
* Hướng nghiên cứu thực tiễn về kỹ năng
Hướng nghiên cứu này thu hút được rất nhiều nhà khoa học khác nhau
tham gia nghiên cứu. Các nhà khoa học đã tập trung vào việc tiến hành các
nghiên cứu thực tiễn về kỹ năng. Trong đó, có các hướng nghiên cứu thực tiễn về
kỹ năng trong từng loại hình nghề nghiệp nhất định như: Kỹ năng nghề dạy học,
kỹ năng nghề luật sư, kỹ năng nghề cảnh sát,… Một số nhà nghiên cứu lại tập
trung vào các nghiên cứu các vấn đề liên quan đến kỹ năng học tập của học sinh,
sinh viên,…Dưới đây chúng tôi sẽ nêu dẫn từng hướng nghiên cứu thực tiễn về
kỹ năng:
- Hướng nghiên cứu về kỹ năng nghề nghiệp
Đã có một số công trình nghiên cứu về kỹ năng nghề nghiệp cụ thể, trong đó
có các nghiên cứu về kỹ năng nghề nghiệp nói chung, kỹ năng của giáo viên, kỹ

năng của các nhà tư vấn,... Đại diện cho hướng nghiên cứu này có các tác giả như:
Jones Lawrence; Kevin B. và Len King; F.N. Gônôbolin; Z. Zilic, …
Jones Lawrence, trong tác phẩm“Những kỹ năng nghề nghiệp bước vào thế
kỷ 21” đã đặt vấn đề kỹ năng là chìa khoá của mọi thành công, trong đó, ông đề cập
hai nhóm kỹ năng cơ bản và đặc thù nghề nghiệp đồng thời đưa ra một số trắc
nghiệm về kỹ năng đó. Ông đưa ra nội hàm của một số kỹ năng như: Kỹ năng tư
duy, kỹ năng sống trong cộng đồng, các kỹ năng động cơ,...Cũng theo ông, kỹ năng
lãnh đạo phải bao gồm nội dung: Giao tiếp bằng ý nghĩ và cảm xúc để chứng tỏ vị
trí của bạn; khuyến khích hay thuyết phục một cá nhân hay nhóm; sử dụng một cách
tích cực những nguyên tắc và giá trị mà người khác tuân theo. [57, tr.99-111-115].
Kevin B. và Len King, khi đề cập kỹ năng của giáo viên, coi kỹ năng là năng
lực thực hành của giáo viên. Các tác giả này chia kỹ năng dạy học ra thành ba nhóm
tương ứng với ba giai đoạn của quá trình tự học: Nhóm kỹ năng xây dựng chương
trình giảng dạy, nhóm kỹ năng giảng dạy và nhóm kỹ năng đánh giá. Các nhóm kỹ

8


năng này của giáo viên khi tương tác với học sinh sẽ giúp chúng phát triển các
nhóm kỹ năng tương tự.
F.N. Gônôbolin, trong tác phẩm Những phẩm chất tâm lý của người giáo
viên đã đưa ra danh mục 10 nhóm năng lực sư phạm mà người giáo viên cần có, tuy
nhiên, tác giả lại chưa chỉ rõ được sự khác biệt giữa các nhóm năng lực dạy học và
các nhóm năng lực giáo dục [38, tr. 83].
- Hướng nghiên cứu về kỹ năng học tập
Đây là hướng nghiên cứu dành được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu,
cụ thể như sau:
V.V.Tsebưseva nghiên cứu sâu về kỹ năng lao động bà đã có nhận định rất
quan trọng được thực tế kiểm nghiệm và được nhiều người thừa nhận. Bà cho rằng,
khi huấn luyện kỹ năng nên rút dần vai trò của người dạy, người học sẽ hình thành

kỹ năng nhanh chóng và ổn định hơn [Dẫn theo 112, tr. 13].
X.I.Kixegov nghiên cứu kỹ năng hoạt động sư phạm của sinh viên. Ông nhấn
mạnh sự khác biệt giữa kỹ năng hoạt động sư phạm với kỹ năng lao động sản xuất
về quá trình hình thành, nhất là về đối tượng hoạt động. Ông đã chia quá trình hình
thành kỹ năng hoạt động sư phạm thành 5 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Giới thiệu cho sinh viên về những hoạt động sắp phải thực
hiện như thế nào.
- Giai đoạn 2: Trình bày, diễn đạt các quy tắc lĩnh hội hoặc tái hiện lại những hiểu
biết cơ bản, nền tảng mà dựa vào đó kỹ năng, kỹ xảo được hình thành.
- Giai đoạn 3: Trình bày mẫu hành động.
- Giai đoạn 4: Sinh viên tiếp thu hành động qua thực tiễn.
- Giai đoạn 5: Đưa ra hệ thống các bài tập độc lập [59].
1.1.2. Các hướng nghiên cứu trên thế giới về giao tiếp
Là một phạm trù trung tâm trong tâm lý học, giao tiếp đã được đề cập từ rất
lâu, thu hút được rất nhiều nhà nghiên cứu nói chung và các nhà tâm lý học nói
riêng tập trung nghiên cứu.
Ngay từ thời cổ đại các nhà triết học như: Platon (428-347, Socrat (460-399)
đã nói tới đối thoại như là sự giao tiếp trí tuệ, phản ánh mối quan hệ giữa con người
với con người [dẫn theo 71].
Sang thế kỷ XVIII, nhà triết học Hà Lan M.P. Hemxtec - Lôxis trong tiểu
luận “Một bức thư về con người và các quan hệ của nó với người khác” đã quan
tâm đến mối quan hệ giữa con người với con người - mối quan hệ giữa cái tôi với

9


cái tôi khác [dẫn theo 71].
Thế kỷ XIX, C. Mác trong tác phẩm “Bản thảo kinh tế - triết học” đã có tư
tưởng về nhu cầu giao tiếp giữa con người với con người, coi giao tiếp như là “khí
quan xã hội”, thông qua giao tiếp con người có thái độ đối với chính bản thân mình

và đối với người khác. Trong tác phẩm “Hệ tư tưởng Đức”, C. Mác - Ph.Ănghen
nhấn mạnh về sự tác động qua lại giữa cá nhân và xã hội, về vai trò của giao tiếp
trong sự hình thành bản chất xã hội của con người [76]. Đa phần các quan điểm về
giao tiếp mang nặng tính triết học, giao tiếp chưa thực sự được nghiên cứu dưới góc
độ tâm lý học.
Đầu thế kỷ XX, các nhà tâm lý học Liên Xô đã nghiên cứu về bản chất quá
trình giao tiếp, các vấn đề lý luận về giao tiếp nói chung. Từ đây, giao tiếp mới thực
sự được nghiên cứu như một vấn đề tâm lý học.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu về giao tiếp được chia thành hai
hướng: Nghiên cứu những vấn đề lý luận về giao tiếp và nghiên cứu những vấn đề
giao tiếp ứng dụng.
* Hướng thứ nhất: Nghiên cứu các vấn đề lý luận của giao tiếp
Ở hướng nghiên cứu về giao tiếp lý luận có thể phân thành 4 nhóm chính:
- Nhóm thứ nhất: Coi giao tiếp là một dạng hoạt động hay là điều kiện,
phương thức của hoạt động.
Điển hình cho quan điểm này là A.N.Lêônchiev. Ông cho rằng: “Hoạt động
là một quá trình thực hiện sự chuyển hoá lẫn nhau giữa hai cực chủ thể và khách
thể” và “Hoạt động của chủ thể cùng với những động cơ, mục đích, phương tiện
tương ứng trở thành khâu trung gian cho mối liên hệ giữa chủ thể và khách thể ”
[65]. Như vậy, theo A.N.Lêônchiev giao tiếp chính là một dạng hoạt động mà trong
đó đối tượng của giao tiếp chính là con người – một chủ thể khác, kết quả là tạo ra
sự thay đổi về cả hai chủ thể.
Sự phân loại hoạt động giao tiếp của A.N.Lêônchiev cho thấy không có tiêu
chí chung cho việc xác định chủ thể và khách thể của hoạt động giao tiếp.
B.Ph.Lômôv nhận xét rằng: Giao tiếp không được làm rõ bởi sơ đồ chủ thể - động
cơ - đối tượng (khách thể) của hoạt động [73]. Ông đã “Ghép mọi sự đa dạng của
đời sống con người vào một phạm trù - là phạm trù hoạt động” [73]. Điều này
chứng tỏ rằng việc “biến đổi” và “mở rộng” quan điểm về giao tiếp của
A.A.Lêônchiev vẫn bộc lộ sự bất ổn.
- Nhóm thứ hai: Nghiên cứu theo quan điểm coi giao tiếp là một phạm trù


10


độc lập với hoạt động.
Người khởi xướng là B.Ph.Lômôv. Theo B.Ph.Lômôv, “Giao tiếp là hình
thức độc lập và đặc thù của tính tích cực của chủ thể”, “Giao tiếp là hình thái đặc
trưng của sự tác động qua lại giữa người này và người khác như là tác động qua
lại của các chủ thể” [73].
B.Ph.Lômôv đã chỉ ra, nếu theo quan điểm của A.N.Lêônchiev, khách thể
hoạt động giao tiếp là con người; nói cách khác, một cá nhân có thể vừa là chủ thể
vừa là khách thể của hoạt động giao tiếp. Nhưng khách thể này - theo
B.Ph.Lômôv - lại hết sức đặc biệt, vì mỗi người khi tham gia giao tiếp sẽ quan hệ
với người cùng giao tiếp với mình với tư cách là một chủ thể có tâm lý ý thức.
Bởi thế “Việc đặt hoạt động trong quan hệ với nó ngang hàng các khách thể
“khô khan” (vật chất) là việc làm rất khó khăn”.
Mặt khác, cần phải thấy rằng, nếu xét theo tiêu chí hoạt động thì khó có thể
xác định được kết quả giao tiếp, vì kết quả này ở các cá nhân khác nhau có thể rất
khác nhau về số lượng và chất lượng; thậm chí đôi khi “chỉ với một thời gian giao
tiếp ngắn ngủi với người này hoặc người khác (hoặc nhóm người) có ảnh hưởng đến sự
phát triển tâm lý cá nhân nhiều hơn rất nhiều so với thực hiện lâu dài một hoạt động có
đối tượng nào đó của người đó”. Cũng theo B.Ph.Lômôv một trong những đặc trưng cơ
bản của giao tiếp là “truyền đạt - nhận thông tin”; “quá trình giao tiếp là quá trình trao
đổi các ý đồ, các tư tưởng, các hình tượng…” [73]. Chính trong giao tiếp các chủ thể
giới thiệu cho nhau các kết quả của phản ánh tâm lý.
Khi nhấn mạnh những khác biệt về chất giữa giao tiếp và hoạt động
B.Ph.Lômôv không đối lập hai phạm trù này với nhau. Theo B.Ph.Lômôv, giao tiếp
và hoạt động “gắn bó mật thiết với nhau”, “chúng có thể chuyển tiếp và chuyển
hoá” từ mặt này vào mặt khác. “Giao tiếp có thể đóng vai trò tiền đề, điều kiện, là
yếu tố bên ngoài và bên trong của hoạt động và ngược lại”. “Trong một vài hoạt

động với tư cách là phương tiện và các phương thức của hoạt động, các phương tiện
và phương thức của giao tiếp đã được sử dụng, mà chính hoạt động được xây dựng
theo các quy luật của giao tiếp. Trong những trường hợp khác, các hoạt động này
hoặc khác được sử dụng với tư cách là các phương tiện và phương thức của giao
tiếp và ở đây giao tiếp được xây dựng theo các quy luật của hoạt động (chẳng hạn:
hành động biểu tình, tuần hành, biểu diễn trên sân khấu)” [73].
Cuối cùng, B.Ph.Lômôv khẳng định rằng, giao tiếp của con người chịu
sự quy định của những yếu tố xã hội như: chức năng, vị trí xã hội của con

11


người, những quy tắc, những chuẩn mực đạo đức, những thiết chế xã hội, v.v..
B.Ph.Lômôv đã khắc phục những hạn chế của quan điểm coi giao tiếp là một
loại hình hoạt động của A.N.Lêônchiev. Tuy nhiên, ông chưa giải thích được ảnh
hưởng, vai trò của giao tiếp đối với tâm lý.
- Nhóm thứ ba: Giao tiếp là quá trình truyền và tiếp nhận thông tin.
Nhà điều khiển học Wiener vào năm 1947 đã xây dựng mô hình giao tiếp dựa
trên lý thuyết thông tin “lý thuyết về sự truyền thông tin ở các phức hệ có khả năng tự
kiểm tra, về các giá trị mang thông tin được tạo thành từ các từ, các dấu hiệu, các tín
hiệu”. Ông nhấn mạnh khái niệm “thông tin phản hồi”, nhấn mạnh sự điều chỉnh cần
thiết đối với “bản thông điệp” của quá trình giao tiếp [dẫn theo 67, tr18].
Trong “Lý thuyết toán học trong giao tiếp”, C.Senen đã đưa ra sơ đồ “hệ
thống tổng hợp trong giao tiếp” bao gồm các yếu tố:
+ Nguồn gốc thông tin và người truyền đạt nó (máy phát);
+ Địa điểm thông tin và máy thu;
+ Kênh liên lạc (phương tiện truyền tải thông tin từ máy phát đến máy thu radio);
+ Nguyên nhân tiếng ồn (khi phát tin) [96].
Trên cơ sở đó H.Đ.Laswell đã đưa ra mô hình giao tiếp gồm:
+ Ai (truyền thông tin) - Người nhận thông tin;

+ Cái gì (được truyền đạt) - Thông báo;
+ Như thế nào (việc truyền đạt được thực hiện) - Kênh liên lạc;
+ Cho ai (thông tin hướng đến) - Người nhận;
+ Với tác dụng gì - tính hiệu quả.
Ngoài ra, có thể kể đến hàng loạt các nghiên cứu khác về giao tiếp theo
hướng này. Chẳng hạn Perdonici, cho rằng “Giao tiếp là một sự trao đổi hai
chiều, một quá trình khép kín”. Thines và cộng sự đề cập tới “vấn đề tổ chức
kênh để cho con đường liên lạc thực hiện được phần nhiệm vụ của nó trong giao
tiếp”. . Weaver, nhà ngôn ngữ học (1982) khi xây dựng mô hình về giao tiếp đã
quan tâm đến các yếu tố như “nguồn thông tin, để phân biệt bộ phát, tiếng ồn,
ngữ nghĩa trong bản thông điệp, nguồn gốc tiếng ồn gây ra sự chênh lệch giữa
thông tin phát đi và thông tin thu được, bộ thu ngữ nghĩa” [dẫn theo 96 tr. 12 16, tr. 64-79].
Nhìn chung, khi coi giao tiếp là quá trình truyền thông tin, các nhà nghiên
cứu đã gạt bỏ yếu tố tâm lý cá nhân, văn hoá xã hội ra khỏi quá trình giao tiếp, làm

12


cho quá trình giao tiếp trở nên đơn giản hoá. Điều này giúp các nhà nghiên cứu có
điều kiện đi sâu vào khía cạnh trao đổi thông tin, nhưng họ lại thiếu cái nhìn toàn
diện về giao tiếp.
- Nhóm thứ tư: Nghiên cứu giao tiếp theo từng chuyên ngành hẹp của tâm lý
học hoặc theo tính chất và đặc trưng nghề nghiệp.
Các nhà nghiên cứu theo quan điểm này đã đi sâu nghiên cứu giao tiếp theo
từng lĩnh vực của tâm lý học như: tâm lý học sư phạm, tâm lý học xã hội, tâm lý
học trẻ em và, tâm lý học y học, tâm lý học quản lý v.v.
* Hướng thứ hai: Nghiên cứu giao tiếp ứng dụng
Với hướng nghiên cứu giao tiếp ứng dụng, các nhà nghiên cứu đã áp dụng
tâm lý học giao tiếp vào giải quyết các vấn đề của cuộc sống thường ngày như:
chăm sóc sức khoẻ, tư vấn, những quan hệ cá nhân, những vấn đề chính trị… Một

số nhà nghiên cứu còn viết sách dạy nghệ thuật trong việc giao tiếp với từng đối
tượng cụ thể: giao tiếp với người lạ, giao tiếp với bạn bè, giao tiếp với đồng nghiệp,
với người khác giới, với khách hàng, với người không thân thiết…
Việc nghiên cứu ứng dụng được tiến hành trên nhiều lĩnh vực như: giao
tiếp xã hội, giao tiếp ứng xử, quản lý, kinh tế...Một số công trình như: Kenin
L.Hutchinson “Giao tiếp cộng đồng”; Willist.Robin “Cách ứng xử hiệu quả trong
cộng đồn:sự kiện, nội dung và những kinh nghiệm của sinh viên [54].`
Hơn 20 năm trở lại đây, một khuynh hướng mới trong tâm lý học được hình
thành: đó là tâm lý học giao tiếp khó khăn. Các nhà nghiên cứu đã quan tâm đến các
bình diện khác nhau của giao tiếp khó khăn phản ánh quan điểm của tâm lý học xã
hội, điều này được thể hiện trong các tác phẩm như: “Những khó khăn tâm lý trong
giao tiếp của giáo viên mới vào nghề” (1995) của T.A.Arôgiakaêva; “Từ những vấn
đề giao tiếp khó khăn đến giải quyết” (1997); “Tâm lý học giao tiếp khó khăn”
(2001) của V.A.Labunkaia [4, 63].
1.1.3 Các hướng nghiên cứu trên thế giới về kỹ năng giao tiếp
Là một phạm trù trung tâm trong tâm lý học, kỹ năng giao tiếp đã được đề
cập tới từ rất lâu, thu hút được rất nhiều nhà nghiên cứu nói chung và các nhà tâm lý
học nói riêng tập trung nghiên cứu.
Ngay từ thời cổ đại các nhà triết học như: Platon (428-347, Socrat (460-399)
đã nói tới đối thoại như là sự giao tiếp trí tuệ, phản ánh mối quan hệ giữa con người
với con người [dẫn theo 71].
Sang thế kỷ XVIII, nhà triết học Hà Lan M.P.Hemxtec - Lôxis trong tiểu

13


luận “Một bức thư về con người và các quan hệ của nó với người khác” đã quan
tâm đến mối quan hệ giữa con người với con người - mối quan hệ giữa cái tôi với
cái tôi khác [dẫn theo 71].
Thế kỷ XIX, C.Mác trong tác phẩm “Bản thảo kinh tế - triết học” đã có tư

tưởng về nhu cầu giao tiếp giữa con người với con người, coi giao tiếp như là “khí
quan xã hội”, thông qua giao tiếp con người có thái độ đối với chính bản thân mình
và đối với người khác. Trong tác phẩm “Hệ tư tưởng Đức”, C.Mác - Ph.Ănghen
nhấn mạnh về sự tác động qua lại giữa cá nhân và xã hội, về vai trò của giao tiếp
trong sự hình thành bản chất xã hội của con người [76]. Đa phần các quan điểm về
giao tiếp mang nặng tính triết học, giao tiếp chưa thực sự được nghiên cứu dưới góc
độ Tâm lý học.
Tuy nhiên, nhìn chung khi bàn về giao tiếp hầu hết các tác giả đều nhấn mạnh mặt
kỹ năng giao tiếp. Đã có rất nhiều hướng nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp.
* Nghiên cứu kỹ năng giao tiếp dựa trên tính chất của tổ chức
Xu hướng này nghiên cứu phổ biến ở Phương Tây, đặc biệt là ở Mỹ. Tác giả
Robert N. Lusier cho rằng kỹ năng giao tiếp cá nhân rất quan trọng trong các mối quan
hệ của tổ chức. Kỹ năng giao tiếp cho phép bạn đạt được những mục tiêu cá nhân cũng
như những mục tiêu của tổ chức. Robert N Lusier đưa ra kỹ năng giải quyết xung đột,
kỹ năng lắng nghe, kỹ năng làm chủ cảm xúc bản thân, kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu,
kỹ năng suy nghĩ tích cực là cơ sở để thích nghi với tổ chức [139].
Kitty O Locker nghiên cứu giao tiếp trong lĩnh vực hành chính và kinh doanh
diễn ra dưới nhiều hình thức như giao tiếp bàng điện thoại, email, giao tiếp trực
tiếp... yêu cầu người nhân viên phải có những kỹ năng giao tiếp tương ứng để giao
tiếp với cán bộ quản lý trực tiếp, đồng nghiệp, khách hàng đến làm việc... Tác giả
nhấn mạnh các kỹ năng giao tiếp: kỹ năng viết, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng trình
bày có liên quan chặt chẽ đến hiệu quả hoạt động của lĩnh vực này [131]. Chín yếu
tố được ông đưa ra như là những chỉ dẫn ảnh hưởng quyết định đến mối quan hệ
trong tổ chức: Thái độ tích cực lạc quan, gọi người giao tiếp bằng tên riêng, luôn
mỉm cười, sẵn lòng giúp đỗ, biết quan tâm đến người khác, biết lắng nghe, suy nghĩ
trước khi hành động.
* Nghiên cứu kỹ năng giao tiếp theo hướng tập chung phân tích mối quan hệ
liên cá nhân
Các tác giả nghiên cứu theo hướng này đều tập trung mô tả các thành tố của quá
trình giao tiếp như con người, tiếng ồn, ngữ cảnh, kênh giao tiếp, hiệu ứng...Qua trao


14


×