Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh nội trú trường THPT mùn chung, huyện tuần giáo, tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 104 trang )

MỤC LỤC
1. Lý do chọn đề tài: ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 4
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 4
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 4
5. Nhóm phương pháp nghiên cứu: ............................................................... 5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .......... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 6
1.1.1. Công trình nghiên cứu nước ngoài ......................................................... 6
1.1.2. Công trình nghiên cứu trong nước ....................................................... 7
1.2. Các khái niệm cơ bản ................................................................................. 7
1.2.1. Quản lý.................................................................................................... 7
1.2.2. Kỹ năng sống (KNS) ............................................................................. 10
1.2.3. Giáo dục kỹ năng sống ......................................................................... 13
1.2.4. Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng THPT ................... 14
1.3. Quản lý Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh nội trú trường THPT. 15
1.3.1. Mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh ở nội trú .................................. 15
1.3.2. Đặc điểm học sinh ở nội trú trường THPT ........................................ 15
1.3.3. Nội dung giáo dục kỹ năng sống ......................................................... 16
1.3.4. Phương pháp giáo dục kỹ năng sống .................................................. 19
1.3.5. Vai trò, ý nghĩa của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh nội trú
THPT .............................................................................................................. 20
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh ở nội trú trường THPT. .......................................................... 22
1.4.1. Yếu tố khách quan................................................................................ 22
1.4.1.1. Môi trường xã hội .............................................................................. 22


1.4.1.2. Văn hóa nhà trường ........................................................................... 23
1.4.1.3. Xu thế phát triển xã hội ...................................................................... 24


1.4.2. Yếu tố chủ quan.................................................................................... 24
1.4.2.1. Nhận thức, năng lực của Hiệu trưởng và các lực lượng giáo dục .... 24
1.4.2.2. Phối hợp của các lực lượng giáo dục ................................................ 25
1.4.2.3. Đặc điểm tâm, sinh lý học sinh ......................................................... 26
1.4.2.4. Các điều kiện cơ sở vật chất ............................................................. 26
Kết luận chương I .......................................................................................... 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH NỘI TRÚ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MÙN CHUNG HUYỆN TUẦN GIÁO, TỈNH ĐIỆN BIÊN...................... 29
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu .............................................................. 29
2.1.1. Đặc điểm tình hình địa phương ............................................................ 29
2.1.2. Đặc điểm giáo dục của trường THPT Mùn Chung ............................... 30
2.2. Đội ngũ, quy mô, chất lượng giáo dục ..................................................... 31
2.2.1. Về đội ngũ.............................................................................................. 31
2.2.2. Về quy mô lớp học ................................................................................. 31
2.2.3. Chất lượng giáo dục .............................................................................. 31
2.2.3.1. Kết quả giáo dục ................................................................................ 32
2.2.3.2. Cơ sở vật chất..................................................................................... 33
2.3. Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở nội trú trường
THPT Mùn Chung........................................................................................... 34
2.3.1. Mục đích khảo sát ................................................................................ 34
2.3.2. Nội dung khảo sát ................................................................................ 34
2.3.2.1. Đối với CBQL, GV, NV ...................................................................... 34
2.3.2.2. Đối với học sinh ................................................................................. 34
2.3.3. Khách thể khảo sát ............................................................................... 35


2.3.4. Phương pháp, mẫu khảo sát ................................................................ 35
2.4. Phân tích kết quả khảo sát thực trạng ...................................................... 35
2.4.1. Thực trạng giáo dục KNS cho học sinh ................................................ 35

2.4.1.1. Đặc điểm tâm, sinh lý học sinh .......................................................... 35
2.4.1.2. Vai trò, ý nghĩa của giáo dục KNS cho học sinh trong nhà trường
......................................................................................................................... 36
2.4.1.3. Nội dung giáo dục KNS cho học sinh THPT................................... 39
2.4.1.4. Phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục KNS cho học sinh THPT
Mùn Chung..................................................................................................... 40
2.4.1.5. Kết quả giáo dục KNS cho học sinh trường THPT Mùn Chung. .. 43
2.4.2. Thực trạng việc quản lý về giáo dục KNS của Hiệu trưởng .............. 45
2.4.2.1. Lập kế hoạch giáo dục KNS ............................................................... 46
2.4.2.2. Tổ chức bộ máy vận hành hoạt động giáo dục KNS .......................... 47
Bảng 2.9 Đánh giá thực trạng việc tổ chức hoạt động giáo dục KNS cho
học sinh trường THPT Mùn Chung của HIệu trưởng (n=37) .................... 48
2.4.2.3. Chỉ đạo thực hiện giáo dục KNS cho học sinh THPT Mùn Chung ... 49
2.4.2.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục KNS ..................................... 52
2.5. Đánh giá chung về quản lý giáo dục KNS cho học sinh trường THPT
Mùn Chung .................................................................................................... 54
2.5.1. Thành công .......................................................................................... 54
2.5.2. Hạn chế ................................................................................................. 55
2.5.3. Nguyên nhân của thành công và hạn chế .......................................... 56
Kết luận chương 2 ......................................................................................... 58
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SÔNG
CHO HỌC SINH NỘI TRÚ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MÙN CHUNG HUYỆN TUẦN GIÁO, TỈNH ĐIỆN BIÊN...................... 59
3.1. Định hướng đề xuất biện pháp.............................................................. 59


3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................. 59
3.2.1. Đảm bảo tính hệ thống và tính đồng bộ ................................................ 59
3.2.2. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển ...................................................... 59
3.2.3. Đảm bảo tính thực tiễn và khả thi ......................................................... 60

3.3. Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh nội trú trường
THPT Mùn Chung, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên. ............................ 60
3.3.1. Nâng cao nhận thức cho CB, GV, CNV và học sinh về tầm quan
trọng của giáo dục kỹ năng sống trong bối cảnh hiện nay. ......................... 60
3.3.1.1. Mục tiêu .............................................................................................. 60
3.3.1.2. Nội dung ............................................................................................. 61
3.3.1.3. Cách thực hiện ................................................................................... 61
3.3.1.4. Điều kiện thực hiện ............................................................................ 62
3.3.2. Lập kế hoạch giáo dục kỹ năng sống phù hợp với đặc điểm tâm sinh
lý học sinh và điều kiện thực tế của nhà trường. ......................................... 63
3.3.2.1. Mục tiêu .............................................................................................. 63
3.3.2.2. Nội dung ............................................................................................. 64
3.3.2.3. Cách thực hiện ................................................................................... 64
3.3.2.4. Điều kiện thực hiện ............................................................................ 65
3.3.3. Tổ chức bộ máy nhân sự, bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo dục kỹ
năng sống cho CB, GV, CNV nhà trường .................................................... 66
3.3.3.1. Mục tiêu .............................................................................................. 66
3.3.3.2. Nội dung ............................................................................................. 66
3.3.3.3. Cách thực hiện ................................................................................... 66
3.3.3.4. Điều kiện thực hiện ............................................................................ 68
3.3.4. Chỉ đạo đa dạng hóa hình thức tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh. .......................................................................................... 68
3.3.4.1. Mục tiêu .............................................................................................. 68


3.3.4.1. Nội dung ............................................................................................. 69
3.3.4.3. Cách thực hiện ................................................................................... 69
3.3.4.4. Điều kiện thực hiện ............................................................................ 70
3.3.5. Tăng cường sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục gia đình - nhà
trường - xã hội trong việc giáo dục KNS cho học sinh. ............................... 71

3.3.5.1. Mục tiêu .............................................................................................. 71
3.3.5.2. Nội dung ............................................................................................. 71
3.3.5.3. Cách thức thực hiện ........................................................................... 72
3.3.5.4. Điều kiện thực hiện ............................................................................ 74
3.3.6. Kiểm tra đánh giá các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
......................................................................................................................... 75
3.3.6.1. Mục tiêu .............................................................................................. 75
3.3.6.2. Nội dung ............................................................................................. 75
3.3.6.3. Cách thực hiện ................................................................................... 75
3.3.7. Đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho giáo dục kỹ năng
sống trong nhà trường. .................................................................................. 77
3.3.7.1. Mục tiêu .............................................................................................. 77
3.3.7.2. Nội dung ............................................................................................. 77
3.3.7.3. Cách thực hiện ................................................................................... 77
3.3.7.4. Điều kiện thực hiện ............................................................................ 78
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................... 78
3.5. Khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất................................................................................................... 80
3.5.1. Khách thể khảo nghiệm ........................................................................ 80
3.5.2. Cách khảo nghiệm ................................................................................. 80
3.5.3. Tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất ............................. 81
3.5.2.1. Tính cần thiết của các biện pháp quản lý đề xuất ............................. 81


3.5.2.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý đã đề xuất ........................... 84
3.5.2.3. Mối quan hệ của các biện pháp quản lý đã đề xuất ......................... 87
Kết luận chương III....................................................................................... 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 90
1. Kết luận ...................................................................................................... 90
2. Khuyến nghị ............................................................................................... 92

2.1. Đối với Sở GD&ĐT: ............................................................................... 92
2.2. Đối với Ban giám hiệu nhà trường. ....................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 94


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Bảng tổng hợp học lực học sinh ................................................... 32
Bảng 2.2 Nhận thức của học sinh về kỹ năng sống ...................................... 36
Bảng 2.3 Nhận thức của CBQL và GVCNV về tầm quan trọng của giáo dục
KNS cho học sinh nhà trường (n=37) ........................................................... 37
Bảng 2.4 Nhận thức của CBQL, GVCNV về sự cần thiết phải có chương trình
giáo dục KNS cho học sinh THPT (n = 37) .................................................. 38
Bảng 2.5 Tự đánh giá mức độ đạt được về KNS của bản thân học sinh
(n=85) .......................................................................................................... 39
Bảng 2.6 Các hình thức tổ chức giáo dục KNS cho học sinh trường THPT
Mùn Chung(n=37) ....................................................................................... 41
Bảng 2.7 Thực trạng mức độ đạt được về giáo dục KNS của học sinh trường
THPT Mùn Chung (n=37) ............................................................................ 44
Bảng 2.8 Đánh giá thực trạng việc lập kế hoạch giáo dục KNS cho học sinh
của Hiệu trưởng (n=37) ............................................................................... 46
Bảng 2.10 Chỉ đạo giáo dục KNS cho học sinh của Hiệu trưởng trường THPT
Mùn Chung (n=37) ...................................................................................... 49
Bảng 3.1 Khách thể khảo nghiệm ................................................................ 80
Bảng 3.2. Bảng khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý đề xuất
..................................................................................................................... 81
Bảng 3. 3 Bảng khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất84


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Công tác kiêm tra đánh giá hoạt động giáo dục KNS của Hiệu

trưởng .......................................................................................................... 53
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý giáo dục KNS ............... 79
Biểu đồ 3.1. Ttính cần thiết của các biện pháp quản lý đề xuất ................... 83
Biểu đồ 3.2. Tính khả thi của các biện pháp đề xuất ..................................... 86


1

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Luật Giáo dục Việt Nam năm 2005 có nêu “Mục tiêu giáo dục là đào
tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ,
thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của
công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” (Trích
trang 1, Điều 2 Chương 1 Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 ngày 14 tháng
06 năm 2005)
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung
ương. Hội nghị Trung ương Khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
và đào tạo đã đề ra mục tiêu cụ thể đối với giáo dục phổ thông là: “tập trung
phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện
và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo
đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng
kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích
học tập suốt đời”. (Trích trang 4, Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của
Ban chấp hành Trung ương)
Phát triển giáo dục phải thực sự là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp
của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự
quản lý của Nhà nước nhằm nâng cao vai trò các tổ chức, đoàn thể chính trị,

kinh tế, xã hội trong phát triển giáo dục. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát
triển. Thực hiện các chính sách ưu đãi phát triển giáo dục, đặc biệt là khu vực
vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi dân tộc ít người.
Quan điểm chỉ đạo đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông là
chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển


2

toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lí luận gắn
với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục
xã hội. Phương pháp dạy và học sẽ khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều,
ghi nhớ máy móc; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kĩ năng của người học, tập trung dạy cách học, cách nghĩ và tự học, theo
phương châm "giảng ít, học nhiều". Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thông trong dạy và học; đa dạng hoá các hình thức tổ chức giáo
dục…
Điều 1, Khoản 2 Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014
của Bộ Giáo dục và Đào tạo có nêu: Các nhà trẻ, nhóm trẻ; trường, lớp mẫu
giáo, trường mầm non, trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông,
phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú, dự bị đại học, trường
chuyên, trường năng khiếu, trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại
học, các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm ngoại ngữ, tin học và
trung tâm học cộng đồng ( sau đây gọi chung là các cơ sở giáo dục) có liên
quan đến hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ
chính khoá....
Hiện nay đời sống kinh tế xã hội ngày càng phát triển; thanh niên, học
sinh đang trải qua nhiều biến động tích cực lẫn tiêu cực; mặt trái của kinh tế
thị trường và sự bùng nổ của thông tin, trong đó có những thông tin thiếu lành
mạnh đang tác động đến đời sống làm cho thế hệ trẻ có nhiều biểu hiện nhận

thức lệch lạc và sống xa rời các giá trị đạo đức truyền thống, tình trạng bạo
lực học đường, thanh thiếu niên hư hỏng, vi phạm kỷ luật, pháp luật có chiều
hướng gia tăng. Có nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng theo các chuyên gia
giáo dục, nguyên nhân sâu xa là do các em thiếu kỹ năng sống (KNS). Các em
chưa được dạy cách đối đầu với những khó khăn của cuộc sống, sớm bị lôi
cuốn vào lối sống thực dụng, đua đòi, không đủ bản lĩnh nói “ không” với cái


3

xấu. Các em không được dạy để hiểu về giá trị của cuộc sống và những KNS.
Ở bậc phổ thông hiện nay chưa có những chương trình giáo dục KNS độc lập,
việc giáo dục KNS cho học sinh trên cơ sở giáo dục tích hợp qua các môn
học, qua hoạt động ngoài giờ lên lớp hoặc các hoạt động tập thể... vì vậy chất
lượng giáo dục KNS phụ thuộc vào nhận thức của các nhà quản lý, đội ngũ
giáo viên của nhà trường.
Từ thực trạng trên, căn cứ vào Chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT ngày
22/7/2008; Thông tư số 04/2014/TT/BGDĐT ngày 28/02/2014 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành về “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực” trong các trường phổ thông, quản lý hoạt động kỹ năng sống và hoạt
động giáo dục ngoài giờ chính khóa. Để đạt được mục tiêu trên của giáo dục
đào tạo theo Luật giáo dục và Nghị quyết số 29 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng thì việc rèn luyện KNS cho học sinh và quản lý hoạt động KNS
trong các trường phổ thông có học sinh ở nội trú là một trong những nội dung
thiết thực để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng việc bồi
dưỡng nhân cách và năng lực công dân.
Với vai trò của người quản lý chỉ đạo công tác giáo dục về năng lực,
nhận thức và đạo đức nhân cách cho học sinh trong một ngôi trường đóng trên
địa bàn của một huyện miền núi – nơi có hơn 95% học sinh là con em các dân
tộc thiểu số nên nhận thức của các em còn nhiều hạn chế. Đặc biệt các em đều

lần đầu tiên phải xa gia đình, sống tự lập ở môi trường tập thể mới trong khi
bản thân còn ảnh hưởng nhiều về phong tục tập quán, quan niệm lối sống của
thôn bản mình. Để giúp nâng cao nhận thức cho học sinh nội trú trường THPT
Mùn Chung nói riêng và huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên nói chung, tạo môi
trường lành mạnh và giúp các em sống hòa nhập với cuộc sống hiện đại thì
việc giáo dục KNS cho học sinh là việc làm cấp thiết. Từ lý do trên tác giả
chọn đề tài nghiên cứu: “ Quản lý Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh nội


4

trú trường trung học phổ thông Mùn Chung, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện
Biên”, làm đề tài nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện cho học sinh phổ thông nói chung và các trường trung học phổ
thông có học sinh nội trú nói riêng trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống lý luận và khảo sát, đánh giá thực
trạng, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS
theo hướng phát triển năng lực hòa nhập cho học sinh dân tộc miền núi nhằm
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở trường trung học phổ thông Mùn
Chung, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Hệ thống hóa và xây dựng cơ sở lý luận về quản lý giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh trường THPT.
3.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh nội trú trường THPT Mùn Chung, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.
3.3. Đề xuất biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh nội
trú trường THPT Mùn Chung, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
4.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh nội trú của hiệu
trưởng.
4.2. Giới hạn về thời gian và địa bàn nghiên cứu:
- Nghiên cứu tại trường THPT Mùn Chung huyện Tuần Giáo tỉnh Điện
Biên từ năm học 2015-2016 và 2016-2017.
4.3. Giới hạn về khách thể khảo sát:
Tổng số 122 người trong đó: 37 CBQL, GVCNV và 85 học sinh lớp 12
trường THPT Mùn Chung huyện Tuần Giáo tỉnh Điện Biên.


5

5. Nhóm phương pháp nghiên cứu:
5.1. Nhóm các phương pháp lý luận.
Phân tích tổng hợp hệ thống các văn kiện của Đảng, Nhà nước, các tài
liệu về lý luận quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, các văn bản chỉ đạo của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo Điện Biên và các tài liệu
khác có liên quan.
5.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp điều tra bằng câu hỏi: Xây dựng các phiếu hỏi các
CBQL, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn và học sinh để tìm hiều về
thực trạng, nhu cầu giáo dục và quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở
nội trú trường THPT Mùn Chung.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
5.3. Nhóm các phương pháp hỗ trợ.
Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu, lập các
biểu bảng, sơ đồ để mô tả kết quả nghiên cứu định lượng.



6

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Công trình nghiên cứu nước ngoài
Đầu thập niên 90, một số nước châu Á như: Lào, Ấn Độ, Campuchia,
Thái Lan... nghiên cứu và triển khai chương trình dạy học kỹ năng sống ở các
bậc học từ mầm non cho đến trung học phổ thông theo hướng dạy lồng ghép
vào chương trình dạy chữ và học vần; lồng ghép vào các môn học và các
chương trình ở từng mức độ khác nhau nhằm trang bị cho học sinh những
KNS cần thiết giúp học sinh thích nghi với cuộc sống; dạy các chuyên đề cần
thiết cho người học kỹ năng nghề, kỹ năng hướng nghiệp và chia kỹ năng
thành ba nhóm chính: Kỹ năng cơ bản gồm kỹ năng đọc, viết, ghi chép; Kỹ
năng chung gồm kỹ năng tư duy phê phán, kỹ năng tư duy sáng tạo, kỹ năng
ra quyết định, kỹ năng giải quyết vấn đề; nhóm kỹ năng cụ thể gồm kỹ năng
bảo vệ sức khỏe, bình đẳng giới....
Năm 1996 UNICEF thông qua chương trình “ Giáo dục kỹ năng sống
để bảo vệ sức khỏe và chống HIV/AIDS cho thanh niên trong và ngoài nhà
trường” được chia thành hai giai đoạn: Giai đoạn 1 của chương trình chỉ dành
cho một số đối tượng của ngành giáo dục và Hội chữ thập đỏ, trang bị một số
kỹ năng như: giao tiếp nhận thức, kiên định, đặt mục tiêu, kỹ năng xác định
giá trị.... giai đoạn 2 mở rộng đối tượng và thuật ngữ kỹ năng sống được hiểu
một cách rộng rãi hơn về kỹ năng sống là các kỹ năng thiết thực mà con người
cần đến để có cuộc sống an toàn và hiệu quả.


7


Năm 2003 UNICEF tài trợ cho giáo dục nhằm mục đích giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh và từ đây giáo dục bắt đầu quan tâm đến giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh.
1.1.2. Công trình nghiên cứu trong nước
Năm 2001 Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện giáo dục kỹ năng sống
cho học phổ thông thông qua Dự án “ Giáo dục sống khỏe mạnh, kỹ năng
sống cho học sinh và vị thành niên” do UNICEF tài trợ.
Năm 2005: Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đã đề cập đến kỹ năng sống, Giáo dục Việt Nam quan tâm đến vấn đề người
học, đặc biệt là vấn đề phát triển toàn diện cho người học nhằm đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của xã hội và phát triển của nền kinh tế.
Năm học 1995 – 1996 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành các
Chỉ thị số 10/CT-BGDĐT, số 24/CT-BGDĐT chỉ đạo về công tác phòng
chống HIV/AIDS hay tăng cường công tác phòng chống ma túy tại trường
học, nội dung đã đề cập đến thuật ngữ kỹ năng sống.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Theo cách tiếp cận quản lý hệ thống thì quản lý là tác động của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý nhằm tổ chức, phối hợp hoạt động của con
người trong các quá trình sản xuất xã hội để đạt được mục đích đã định. Quản
lý trở thành một hoạt động phổ biến, diễn ra trong mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ
và liên quan đến mọi người.
Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển một
hệ thống xã hội ở cả tầm vĩ mô và vi mô; hoạt động quản lý là hoạt động cần
thiết phải thực hiện khi những con người kết hợp với nhau trong các nhóm,
các tổ chức nhằm đạt được mục tiêu chung. Vì thế quản lý được hiểu theo


8


nhiều cách khác nhau và được định nghĩa ở nhiều khía cạnh khác nhau trên cơ
sở những quan điểm và các cách tiếp cận khác nhau:
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
người giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”. [ 14 ]
Theo PGS.TS Trần Kiểm: “Quản lý là các hoạt động được thực hiện
nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc qua nỗ lực của người khác”[20]
Theo PGS.TS Trần Kiểm: “ Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả
các hoạt động của những người cộng sự trong cùng một tổ chức” [20]
Trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý “ Koontz Harold
cho rằng: “Quản lý là một dạng thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp nỗ lực cá
nhân nhằm đạt được mục tiêu của nhóm. Ngoài ra ông còn cho rằng: Mục
tiêu của nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con
người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, và sự
bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật,
còn kiến thức có tổ chức về quản lý là một khoa học ” [21]
Tuy có nhiều quan điểm khác nhau, nhưng khái quát chung lại có thể
hiểu: Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý một
cách có tổ chức, có định hướng nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Người quản lý thực hiện nhiều hoạt động, các hoạt động này có khác
nhau tùy theo tổ chức hay theo cấp bậc của người quản lý. Tuy nhiên có một
nhiệm vụ cơ bản phổ biến cho mọi nhà quản lý ở tất cả các tổ chức và gọi
những nhiệm vụ chung cơ bản đó là chức năng quản lý, quản lý có 4 chức
năng cơ bản sau:


9

- Chức năng hoạch định ( lập kế hoạch): Là việc đưa toàn bộ hoạt động

vào kế hoạch, trong đó chỉ rõ các bước đi, các biện pháp thực hiện và đảm
bảo các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đề ra.
- Chức năng tổ chức có vai trò thực hiện các mục tiêu và tạo nên sức
mạnh của tập thể, phân phối và sắp xếp các nguồn lực được tổ chức một cách
khoa học và hợp lí.
- Chức năng chỉ đạo: Là quá trình tác động của chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý nhằm biến những yêu cầu, hoạt động của từng người trên cơ sở
đó mọi người tích cực, tự giác tham gia và đem hết khả năng của mình để làm
việc. Do vậy chức năng chỉ đạo là cơ sở để phát huy nguồn lực cho việc thực
hiện các mục tiêu.
- Chức năng kiểm tra: Là thu thập thông tin ngược để kiểm soát hoạt
động của bộ máy nhằm điều chỉnh kịp thời các sai sót để bộ máy đạt được
mục tiêu đề ra.
Ngoài 4 chức năng cơ bản trên, một vấn đề quan trọng trong hoạt động
quản lý đó là chức năng khích lệ động viên tạo động lực cho đối tượng quản
lý nhằm đạt mục tiêu đề ra. Trong nhà trường Hiệu trưởng có thể là người xây
dựng kế hoạch giỏi, một người biết tổ chức một cách khoa học, luôn coi trọng
sự kiểm tra đánh giá theo chuẩn mực nhưng người đó cũng có thể thất bại
trong hoạt động quản lý nếu không biết khích lệ, động viên tạo động lực cho
mọi thành viên cùng hoạt động. Động lực chính là động cơ, là nhân tố thúc
đẩy định hướng và duy trì hoạt động của mỗi người. Vì vậy, để tạo động lực
cho hoạt động người Hiệu trưởng cần hình thành phát triển động cơ dạy học
của thầy, học tập của trò. Với thầy, để tạo nên động lực trong hoạt động giáo
dục Hiệu trưởng cần tác động nếu nhu cầu được tôn trọng, được khẳng định
mình đồng thời có sự động viên về tinh thần và bồi dưỡng về vật chất cho phù


10

hợp khả năng của mỗi người. Với trò. cần tạo ra sự hứng thú thông qua nội

dung, hình thức tổ chức các hoạt động.
1.2.2. Kỹ năng sống (KNS)
Kỹ năng sống là khả năng thao tác thực hiện hoạt động nào đó, là khái
niệm được sử dụng rộng rãi nhằm vào mỗi độ tuổi trong lĩnh vực hoạt động
thuộc các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, là những kỹ năng cần có
của các hành vi lành mạnh, tích cực cho phép mỗi cá nhân đối mặt với những
thách thức của cuộc sống hàng ngày.
Hiện nay có nhiều quan niệm về KNS, mỗi quan niệm được diễn đạt
bằng những cách khác nhau:
Theo WHO (Tổ chức Y tế thế giới): KNS là khả năng để có hành vi
thích ứng và tích cực giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu
cầu và thách thức của cuộc cuộc sống hàng ngày. Tổ chức Y tế thế giới coi
KNS là những kỹ năng mang tính tâm lý xã hội và kỹ năng giao tiếp được vận
dụng trong cuộc sống hàng ngày để tương tác với người khác và giải quyết có
hiệu quả những vấn đề, những tình huống, những thách thức diễn ra trong
cuộc sống.
Theo UNICEF: “ Kỹ năng sống là khả năng chuyển đổi kiến thức (phải
làm gì) và thái độ (ta đang nghĩ gì, cảm xúc như thế nào hay tin tưởng vào giá
trị nào) thành hành động (làm gì và làm như thế nào)” .
Theo UNETSCO (Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên
hiệp quốc): KNS là những kỹ năng thiết thực để xây dựng năng lực nhằm
giúp một cá nhân thực hiện đầy đủ các chức năng khi tham gia các hoạt động
hàng ngày. KNS gắn với bốn trụ cột của giáo dục đó là:
- Học để biết (Learning to know) gồm các kỹ năng tư duy như: Tư duy
phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định giải quyết vấn đề, nhận thức được
hậu quả....


11


- Học để làm (Learning to do) gồm các kỹ năng thực hiện công việc và
các nhiệm vụ như: Kỹ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm....
- Học để cùng chung sống (Learning to live together) gồm các kỹ năng
xã hội như: Giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo
nhóm, thể hiện sự cảm thông....
- Học để tồn tại (Learning to be) gồm các kỹ năng cá nhân như: Ứng
phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin....
Phân tích các quan niệm trên cho thấy: WHO nhấn mạnh đến khả năng
của cá nhân có thể duy trì trạng thái tinh thần và biết thích nghi tích cực khi
tương tác với người khác và với môi trường xã hội diễn ra hàng ngày, quan
niệm này mang tính khái quát nhưng chưa thể hiện rõ kỹ năng cụ thể. Khi
phân tích sâu ta thấy gần với quan niệm của UNETSCO, theo UNETSCO thì
KNS được hiểu một cách chi tiết, cụ thể, nhấn mạnh về kỹ năng thực hiện
công việc và nhiệm vụ. Theo UNICEF quan niệm kỹ năng sống không hình
thành, tồn tại một cách độc lập mà hình thành, tồn tại trong mối tương tác mật
thiết có sự cân bằng giữa kiến thức và thái độ bởi kỹ năng mà một người có
được phần lớn cũng nhờ có kiến thức, việc đề cập đến thái độ là một góc nhìn
hữu ích vì thái độ có tác động mạnh mẽ đến kỹ năng.
Khái niệm KNS ở mỗi quốc gia còn được hiểu theo nhiều nghĩa khác
nhau, cụ thể:
- Thái Lan: Các nhà giáo dục quốc gia này xem KNS là thuộc tính hay
năng lực tâm lý xã hội giúp cá nhân đương đầu với tất cả tình huống hàng
ngày một cách có hiệu quả và có thể đáp ứng với hoàn cảnh, tương lai để có
thể sống hạnh phúc, bao gồm các kỹ năng: Kỹ năng ra quyết định một cách
đúng đắn, kỹ năng phân tích đánh giá tình hình, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng
làm chủ cảm xúc, kỹ năng thực hành....


12


- Ấn Độ: Các nhà giáo dục hiểu KNS là những khả năng tăng cường sự
lành mạnh về tinh thần và năng lực của con người gồm có: Kỹ năng giải quyết
vấn đề, kỹ năng tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng
đàm phán, kỹ năng ra quyết định....
- Ở Việt Nam khái niệm KNS được hiểu với nội hàm đầy đủ và đa dạng
hơn, đó là:
+ Khả năng thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống
hành ngày;
+ Khả năng được biểu hiện thông qua hành vi, thói quen làm cho cá
nhân thích ứng và giải quyết có hiệu quả các tình huống phong phú, đa dạng
trong cuộc sống hàng ngày;
+ Khả năng đáp ứng, thích nghi với cuộc sống giúp họ tham gia các
hoạt động và giải quyết có hiệu quả những yêu cầu và thách thức của cuộc
sống;
Tại Việt Nam hiện nay cũng có khá nhiều quan niệm khác nhau về khái
niệm KNS. Trong cuốn “Kỹ năng sống cho tuổi vị thành niên”, Th.S
Nguyễn Thị Oanh cũng trình bày quan điểm: “KNS với tư cách là đối tượng
của giáo dục KNS là năng lực tâm lý xã hội để đáp ứng và đối phó với những
yêu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.[28]
Ngoài ra, trong bài viết “Khái niệm kỹ năng sống nhìn từ góc độ tâm
lý học”, PGS. Nguyễn Quang Uẩn, ĐH Sư phạm Hà Nội đã xem xét khái
niệm KNS dưới góc độ tâm lý học, tác giả đã phân tích: cuộc sống của con
người diễn ra bằng hoạt động sống, với sự đan xen của dòng “hoạt động có
đối tượng” và “mối quan hệ giao tiếp - ứng xử” giữa con người với con
người, đó là hai mặt có mối quan hệ tác động lẫn nhau, tạo nên cuộc sống
đích thực của mỗi con người. Trong hệ thống các kỹ năng cơ bản có tính tổng
hợp và phức tạp của hoạt động sống của con người có các KNS. Do đó, tác


13


giả Nguyễn Quang Uẩn đưa ra khái niệm về KNS như sau: “KNS là một tổ
hợp phức tạp của một hệ thống các kỹ năng nói lên năng lực sống của con
người, giúp con người thực hiện công việc và tham gia và cuộc sống hàng
ngày có kết quả, trong những điều kiện xác định của cuộc sống”. [30]
Từ những quan niệm trên cho thấy các quốc gia đều dựa trên quan niệm
về KNS của các tổ chức quốc tế nhưng có tính khác biệt do phụ thuộc vào
điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa của từng quốc gia. Một số quốc gia coi
trọng các kỹ năng như: Kỹ năng tư duy, kỹ năng thích ứng, kỹ năng giao tiếp,
kỹ năng hợp tác và cạnh tranh; một số nước lại đã trú trọng đến kỹ năng:
Phòng chống HIV/AIDS, kỹ năng xóa đói, giảm nghèo......
Kế thừa và phát triển các quan điểm trên, chúng ta có thể hiểu KNS bao
gồm một loạt các kỹ năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của mỗi
người đó là các kỹ năng tự quản lý bản thân và các kỹ năng xã hội cần thiết để
cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói cách khác
kỹ năng sống là khả năng làm chủ, chăm sóc bản thân của mỗi người, khả
năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó
tích cực trước các tình huống diễn ra trong cuộc sống và kỹ năng sống không
phải tự nhiên có được mà phải hình thành trong quá trình học tập và rèn luyện
trong cuộc sống, quá trình hình thành KNS diễn ra suốt cuộc đời của con
người cả trong và ngoài hệ thống giáo dục; KNS vừa mang tính cá nhân, vừa
mang tính xã hội, vì KNS phụ thuộc vào các điều kiện phát triển kinh tế xã
hội, chịu ảnh hưởng của truyền thống, văn hóa gia đình, cộng đồng và dân
tộc.
1.2.3. Giáo dục kỹ năng sống
Theo UNICEF hay UNESCO cho rằng giáo dục KNS không phải là
một lĩnh vực hay môn học nhưng nó được áp dụng lồng ghép vào trong những


14


kiến thức, kỹ năng quan trọng trong quá trình phát triển của cá nhân và học
tập suốt đời.
Ở một số quốc gia giáo dục KNS cho học sinh được lồng ghép vào các
môn học, chủ đề, ngoại khóa.
Ở nước ta giáo dục KNS được xem dưới hai khía cạnh khác nhau:
- Giáo dục KNS là một lĩnh vực học tập như: Giáo dục sức khỏe,
HIV/AIDS....
- Giáo dục KNS như là một cách tiếp cận giúp giáo viên tiến hành giáo
dục có chất lượng xuyên suốt các lĩnh vực học tập.
Như vậy giáo dục KNS được xem như là một cách tiếp cận giáo dục
nhằm mục đích giúp con người có khả năng tâm lý xã hội để tương tác với
người khác và giải quyết những vấn đề, những tình huống của cuộc sống hàng
ngày một cách có hiệu quả với mục tiêu giáo dục cách sống tích cực trong xã
hội hiện đại, là xây dựng những hành vi lành mạnh và làm thay đổi những
hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp học sinh có cả kiến thức, giá trị,
thái độ và kỹ năng thích hợp.
Giáo dục KNS có mục tiêu chính là làm thay đổi hành vi của người học
từ thói quen thụ động, có thể gây rủi ro, mang lại hậu quả tiêu cực chuyển
thành những hành vi mang tính xây dựng, tích cực và có hiệu quả; thông qua
hoạt động giáo dục KNS học sinh được rèn luyện năng lực tư duy qua đó chất
lượng các môn học cũng như chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường
được nâng lên góp phần phát triển bền vững cho xã hội.
1.2.4. Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng THPT
Quản lý giáo dục KNS của Hiệu trưởng là sự tác động có ý thức của
chủ thể quản lý tới các đối tượng quản lý nhằm đưa việc giáo dục KNS đạt
được kết quả mong muốn một cách hiệu quả nhất. Quản lý giáo dục KNS cho
học sinh của Hiệu trưởng trường THPT không thể thể tách rời khỏi các chức



15

năng của quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường nó bao gồm hàng
loạt những hoạt động tiến hành lựa chọn, tổ chức và thực hiện các nguồn lực,
các tác động của nhà quản lý, của tập thể sư phạm, của các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường theo kế hoạch chủ động và chương trình giáo dục
nhằm thay đổi nhận thức hay tạo ra hiệu quả giáo dục cần thiết.
1.3. Quản lý Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh nội trú trường
THPT.
1.3.1. Mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh ở nội trú
Nhằm đáp ứng sự phát triển và sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại
hóa đất nước, mục tiêu giáo dục Việt Nam đã thay đổi: Từ trang bị kiến thức
cho người học chuyển sang trang bị những năng lực cần thiết cho họ. Mục
tiêu giáo dục của Việt Nam cũng đang dần hướng tới mục tiêu giáo dục của
thế kỉ XXI: Học để biết, học để làm, học để chung sống và học để tự khẳng
định mình.
Giáo dục KNS cho học sinh nội trú THPT nhằm các mục tiêu sau:
- Giúp các em có khả năng làm chủ ban thân, thích ứng và biết cách
ứng phó trước những tình huống khó khăn trong cuộc sống hàng ngày;
- Rèn luyện cho học sinh cách sống có trách nhiệm với bản thân, bạn
bè, gia đình và cộng đồng;
- Mở ra cho học sinh cơ hội, những hướng suy nghĩ tích cực và tự tin;
giúp các em tự quyết định và lựa chọn những hành vi đúng đắn trước các vấn
đề của cuộc sống.
1.3.2. Đặc điểm học sinh ở nội trú trường THPT
Lứa tuổi học sinh THPT gồm những các em có độ tuổi từ 15-18 tuổi,
lứa tuổi này được gọi là lứa tuổi thanh niên và nó có một vị trí đặc biệt quan
trọng trong quá trình phát triển ổn định về thể chất và nhân cách. Lứa tuổi này
rất hăng hái nhiệt tình trong công việc, lạc quan yêu đời nhưng cũng rất dễ bi



16

quan chán nản khi gặp thất bại. Đây là lứa tuổi đang phát triển về tài năng tiếp
thu cái mới nhanh, thông minh sáng tạo nhưng cũng rất dễ sinh ra chủ quan
nông nổi, kiêu ngạo, ít chịu học hỏi đến nơi đến chốn. Thích hướng về tương
lai, ít chú ý đến hiện tại và dễ quên quá khứ….
1.3.3. Nội dung giáo dục kỹ năng sống
Trong Chương trình giáo dục THPT hiện nay nội dung giáo dục KNS
cho học sinh chưa có khung chương trình thống nhất; nội dung dạy tùy thuộc
điều kiện CSVC, sự nhận thức, năng lực của Hiệu trưởng và đội ngũ giáo viên
nhà trường để định hướng nội dung, chương trình giáo dục KNS theo hướng
lồng ghép trong các môn học, thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp và hoạt
động khác do nhà trường, địa phương tổ chức. Giáo dục KNS cho học sinh
gồm giáo dục các KNS cơ bản, cần thiết sau:
- Kỹ năng hợp tác và chia sẻ: Kỹ năng hợp tác là cùng chung sức làm
việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó vì
mục đích chung. Kỹ năng hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách
nhiệm, biết cam kết và cùng làm việc có hiệu quả với các thành viên khác
trong nhóm.
Để có được sự hợp tác chia sẻ hiệu quả cần vận dụng tốt các KNS khác
nhau như: Kỹ năng tự nhận thức, xác định giá trị, giao tiếp, thể hiện sự cảm
thông, đảm nhận trách nhiệm, ra quyết định, giải quyết mâu thuẫn....
- Kỹ năng giao tiếp ứng xử: Là khả năng có thể trình bày, diễn đạt bày
tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể
một cách phù hợp với hoàn cảnh và văn hóa đồng thời biết lắng nghe, tôn
trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm. Kỹ năng giao tiếp là
khả năng ứng dụng tri thức giao tiếp vào quá trình giao tiếp có hiệu quả nhất.



17

Kỹ năng giao tiếp giúp con người biết đánh giá tình huống giao tiếp và
điều chỉnh cách giao tiếp một cách phù hợp, hiệu quả; cởi mở bày tỏ suy nghĩ,
cảm xúc nhưng không làm hại hay gây tổn thương cho người khác.
- Kỹ năng tự nhận thức và đánh giá bản thân: Là khả năng con người
hiểu về chính bản thân mình như: cơ thể, tư tưởng, mối quan hệ xã hội của
bản thân; biết nhìn nhận đánh giá đúng về tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói
quen, điểm mạnh, điểm yếu của bản thân mình, quan tâm và luôn ý thức được
mình làm gì kể cả lúc bản thân đang căng thẳng.
- Kỹ năng thể hiện sự tự tin trức đám đông: Tự tin là có niềm tin vào
bản thân, tự hài lòng với bản thân theo hình thức nói; tin rằng mình có thể trở
thành một người có ích và tích cực, có niềm tin về tương lai, cảm thấy mình
có nghị lực để hoàn thành các nhiệm vụ.
Kỹ năng thể hiện sự tự tin trước đám đông giúp cá nhân giao tiếp hiệu
quả hơn, mạnh dạn bày tỏ suy nghĩ và ý kiến của mình; quyết đoán trong việc
ra quyết định và giải quyết vấn đề, thể hiện sự kiên định đồng thời cũng giúp
người đó só suy nghĩ tích cực và lạc quan trong cuộc sống. Kỹ năng thể hiện
sự tự tin là yếu tố cần thiết trong giao tiếp, thương lượng ra quyết định, đảm
nhận trách nhiệm.
- Kỹ năng đánh giá người khác: Là khả năng có thể hình dung và đặt
mình vào hoàn cảnh của người khác, giúp chúng ta hiểu và chấp nhận người
khác qua đó chúng ta có thể hiểu rõ cảm xúc, tình cảm, hoàn cảnh cũng như
nhu cầu của họ.
- Kỹ năng tự phục vụ bản thân: Là khả năng con người hiểu rõ về bản
thân mình, các điều kiện đã có để đáp ứng nhu cầu cần thiết cho bản thân
mình một cách hiệu quả.
- Kỹ năng đối diện và ứng phó khó khăn trong cuộc sống: Là khả năng
con người bình tĩnh, sẵn sàng đón nhận những tình huống căng thẳng như một



×