Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN TIÊU CHÍ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG ĐỀ ÁN NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ THỤY TRÌNH, HUYỆN THÁI THỤY, TỈNH THÁI BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.46 MB, 86 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

NGUYỄN CÔNG ĐỨC

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN TIÊU CHÍ VỀ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG TRONG ĐỀ ÁN NÔNG THÔN MỚI
TẠI XÃ THỤY TRÌNH, HUYỆN THÁI THỤY,
TỈNH THÁI BÌNH

HÀ NỘI, 2016
1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

NGUYỄN CÔNG ĐỨC

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN TIÊU CHÍ VỀ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG TRONG ĐỀ ÁN NÔNG THÔN MỚI
TẠI XÃ THỤY TRÌNH, HUYỆN THÁI THỤY,
TỈNH THÁI BÌNH

Ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Mã ngành: 52 85 01 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: ThS. Nguyễn Quang Huy


HÀ NỘI, 2016
2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Đồ án tốt nghiệp của tôi là kết quả nghiên cứu hoàn toàn thực tế trên cơ sở
các số liệu thực tế và được thực hiện theo hướng dẫn của giảng viên hướng dẫn. Đồ
án được thực hiện hoàn toàn mới, là thành quả của riêng tôi, không sao chép theo
bất cứ đồ án tương tự nào.Các số liệu sử dụng phân tích trong đồán có nguồn gốc rõ
ràng.Nội dung của đồán có tham khảo và sử dụng một số thông tin, tài liệu đều
được trích dẫn các nguồn tài liệu trong báo cáo, bài báo, tạp chí khoa học, giáo
trình,... và được liệt kê trong Danh mục tài liệu tham khảo.
Sinh viên

3


LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với sự hỗ trợ,
giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời
gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường Đại học đến nay, em đã nhận được rất
nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy Cô ở Khoa Môi
trường – Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã cùng với tri thức và
tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho em trong suốt thời
gian học tập tại trường. Và đặc biệt trong thời gian thực hiện đồ án tốt nghiệp này,
Khoa đã cho em cơ hội được tiếp cận thực tế, vận dụng những kiến thức đã được
học từ sách vở vào thực tiễn để hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn ThS. Nguyễn Quang Huy đã tận tâm hướng dẫn em

qua từng buổi gặp gỡ nói chuyện và thảo luận về đề tài“Đánh giá việc thực hiện
tiêu chí về bảo vệ môi trường trong đề án nông thôn mới tại xã Thụy Trình, huyện
Thái Thụy, tỉnh Thái Bình”. Nếu không có những lời hướng dẫn, dạy bảo của Thầy
thì em nghĩ đề tài đồ án này của em rất khó có thể hoàn thành được. Một lần nữa em
xin chân thành cảm ơn Thầy.
Đề tài đồ án được thực hiện trong khoảng thời gian là 10 tuần. Bước đầu đi
vào thực tế tìm hiểu đề tài, kiến thức của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do
vậy, không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến, đóng
góp quý báu của quý Thầy Cô để kiến thức của em được hoàn thiện hơn.
Sau cùng, em xin kính chúc toàn thể quý Thầy Cô thật dồi dào sức khỏe, niềm
tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh “trồng người” cao đẹp của mình là truyền đạt kiến
thức cho thế hệ mai sau!
Trân trọng!
Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2016
Sinh viên thực hiện

4


MỤC LỤC

5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ANTT
ATXH
BVTV
HĐN

HTX
HTXDVNN
HVS
KHKT
MTTQ
NTM
NTTS
THCS
THPT
TNHH
TTCN
UBND
XDNTM
XH

6

Dịch nghĩa
An ninh trật tự
An toàn xã hội
Bảo vệ thực vật
Hội đồng nhân dân
Hợp tác xã
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
Hợp vệ sinh
Khoa học kĩ thuật
Mặt trận Tổ quốc
Nông thôn mới
Nuôi trồng thủy sản
Trung học cơ sở

Trung học phổ thông
Trách nhiệm hữu hạn
Tiểu thủ công nghiệp
Ủy ban nhân dân
Xây dựng nông thôn mới
Xã hội


DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC BIỂU

7


DANH MỤC HÌNH

8


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng,
nông nghiệp, nông thôn nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Nền nông
nghiệp phát triển ổn định và có xu hướng tái sản xuất theo chiều sâu, đời sống vật
chất, tinh thần của người dân được cải thiện, bộ mặt nông thôn thay đổi theo chiều
hướng lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế - xã hội, góp phần quan trọng vào sự ổn
định của đất nước, tạo cơ sở cho sự phát triển bền vững. Tuy nhiên, nhiều thành tựu
đạt được chưa tương xứng với tiềm năng vốn có và lợi thế của địa phương. Mặt
khác, nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như giao

thông, thủy lợi, điện, trường học, trạm y tế, bưu điện, nhà ở dân cư... còn yếu kém,
môi trường ngày càng ô nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn
thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, sự chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn
lớn đã phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Do vậy, xây dựng nông thôn mới tại
vùng nông thôn là vô cùng cấp thiết.
Mục tiêu của nông thôn mới hướng đến là không ngừng nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của người dân nông thôn, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực sản
xuất chất lượng cao, có nhận thức chính trị đúng đắn và đóng vai trò làm chủ nông
thôn mới. Xây dựng một nền nông nghiệp phát triển bền vững theo hướng hiện đại
với sản phẩm nông nghiệp đạt năng suất và chất lượng cao. Bên cạnh đó, nông thôn
mới mang đến một kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và hiện đại, hệ thống
chính trị bền vững - phát triển toàn diện về mọi mặt của nông thôn, đồng thời giữ
gìn bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường theo hướng phát triển bền vững.
Quá trình xây dựng nông thôn mới bước đầu đã làm thay đổi bộ mặt nông thôn, thu
hẹp dần khoảng cách giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị, ổn định và nâng cao
cuộc sống cho người dân, đặc biệt là giúp cho môi trường ngày càng xanh, sạch,
đẹp.
9


Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chỉnh phủ theo Quyết định số 419/QĐTTg ngày 16 tháng 04 năm 2009 về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã ra sức chỉ đạo các tỉnh thành
trong cả nước thi đua xây dựng nông thôn mới trên địa bàn mình góp phần thay đổi
tích cực bộ mặt nông thôn Việt Nam. Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới bao gồm
19 tiêu chí, trong đó tiêu chí môi trường thuộc tiêu chí số 17 là tiêu chí có vai trò
quan trọng trong việc đưa ra các yêu cầu về mặt môi trường cần đạt được để có một
môi trường nông thôn xanh, sạch, đẹp và an toàn cho sức khỏe người dân.
Sau khi phát động phong trào xây dựng nông thôn mới, Đảng ta đã gặt hái
được nhiều thành công trong sự nghiệp thay đổi bộ mặt nông thôn trên mọi lĩnh
vực, đặc biệt là lĩnh vực bảo vệ môi trường nông thôn. Bên cạnh những thành công

đó, không thể không kể đến những khó khăn, bất cập khi Quyết định số 419/QĐTTg đi vào cuộc sống mà có thể thay đổi tích cực toàn diện được những bất cập về
môi trường của cả nước nói chung và của tỉnh Thái Bình nói riêng. Thực hiện chỉ
đạo của UBND tỉnh Thái Bình theo Quyết định số 04/2015/QĐ-UBND ngày 15
tháng 04 năm 2015 về việc Ban hành quy định đánh giá và xét công nhận xã, huyện
đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2015 – 2020, toàn
huyện Thái Thụy nói chung và đặc biệt xã Thụy Trình nói riêng, đã ra sức thi đua
lập thành tích xây dựng nông thôn mới, hướng tới đồng bộ hóa nông thôn mới với
toàn tỉnh và cả nước.
Thụy Trình là xã được chọn xây dựng mô hình nông thôn mới điểm của tỉnh,
với mục tiêu đến năm 2013 sẽ hoàn thành 19 tiêu chí. Năm 2009 khi bắt đầu tiếp
nhận chương trình xây dựng nông thôn mới, Thụy Trình mới có 6/19 tiêu chí đạt
chuẩn. Qua 4 năm thực hiện chương trình với sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của tỉnh,
huyện, sự cố gắng của cấp ủy, Chính quyền địa phương và sự chung tay, góp sức
của toàn thể Đảng bộ và nhân dân, Thụy Trình cơ bản đã hoàn thành 11 tiêu chí, dự
kiến đến hết năm 2012 sẽ hoàn thành 15 tiêu chí. Qua 5 năm thực hiện xây dựng
Nông thôn mới, xã đã đạt được nhiều thành tựu trong thực hiện đề án xây dựng
10


nông thôn mới và được UBND tỉnh Thái Bình trao tặng danh hiệu nông thôn mới
đợt 1 năm 2014.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện đề án nông thôn mới, xã Thụy Trình đã
gặp phải không ít những khó khăn, hạn chế trong việc thực hiện tiêu chí môi trường
để thực hiện đề án nông thôn mới này, góp phần bảo vệ môi trường nông thôn toàn
diện như: các nội dung đánh giá trong tiêu chí môi trường còn chưa phù hợp với xã,
nhận thức của chính quyền và người dân về tiêu chí môi trường còn chưa đầy đủ,
công nghệ xử lý chất thải của xã còn chưa đi vào hoạt động, việc bố trí thu gom chất
thải còn gặp nhiều bất cập, xã vẫn chưa thực hiện duy trì tốt các nội dung đánh giá
tiêu chí môi trường mà vẫn công nhận đạt danh hiệu nông thôn mới, việc thực hiện
duy trì tiêu chí môi trường hàng năm không được báo cáo kết quả thực hiện lên

UBND huyện,....
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn đó, Đồ án tốt nghiệp “Đánh giá việc
thực hiện tiêu chí về bảo vệ môi trường trong đề án nông thôn mới tại xã Thụy
Trình, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình” được thực hiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
− Đánh giá việc thực hiện các nội dung thuộc tiêu chí về bảo vệ môi trường trong đề
án nông thôn mới của chính quyền và người dân xã Thụy Trình, huyện Thái Thụy,
tỉnh Thái Bình.
− Đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết các bất cập trong việc thực hiện tiêu chí bảo
vệ môi trường trong đề án nông thôn mới cho xã Thụy Trình, huyện Thái Thụy, tỉnh
Thái Bình.
3. Nội dung nghiên cứu
− Hiện trạng quản lý và sự tham gia của cộng đồng trong việc thực hiện tiêu chí bảo
vệ môi trường trong đề án nông thôn mới tại xã Thụy Trình, huyện Thái Thụy, tỉnh
Thái Bình.
− Đề xuất các giải pháp khắc phục những bất cập trong việc thực hiện tiêu chí bảo vệ
môi trường trong đề án nông thôn mới tại xã Thụy Trình, huyện Thái Thụy, tỉnh
Thái Bình.
11


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở pháp lý liên quan đến xây dựng đề án nông thôn mới
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản

− Nông thôn là phần lãnh thổ được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân
dân xã“Theo TT 41/2013/TT-BNNPTN”.

− Nông thôn mớilà nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người
dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị.

Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị
vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.Nông thôn mới có kinh tế phát triển
toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo
quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông
thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức
mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và
trật tự xã hội“Theo Tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ xây dựng nông thôn mới của
Trường Chính trị Trần Phú – Hà Tĩnh”.
1.1.2 Cơ sở pháp lý liên quan đến xây dựng đề án nông thôn mới
a) Văn bản pháp lý cấp Nhà nước
− Quyết định số 419/QĐ-TTg ngày 16 tháng 04 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ
về việc Ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
− Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê
duyệt thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010-2020; Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 21/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ
về việc Bổ sung cơ chế đầu tư Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xây dựng Nông
thôn mới giai đoạn 2010-2020;
− Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việcSửa
đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới;
− Quyết định số 372/QĐ-TTg ngày 14 tháng 03 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ
về việc Xét công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới;
12


− Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNTngày 04 tháng 10 năm 2013của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới;
− Thông tư số 40/2014/TT-BNNPTNTngày 13 tháng 11 năm 2014 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Hướng dẫn trình tự, thủ tục, hồ sơ xét công
nhận và công bố xã, huyện, tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới;

b) Văn bản pháp lý cấp Tỉnh, huyện
− Nghị quyết số 02 - NQ/TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2011 – 2015 định hướng đến năm 2020.
− Quyết định số 1479/QĐ-UBND ngày 12 tháng 07 năm 2013 của UBND tỉnh Thái
Bình về việc Ban hành quy định tạm thời về đánh giá kết quả thực hiện 19 tiêu chí
trong bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và xét công nhận xã đạt chuẩn nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Bình;
− Quyết định số 04/2015/QĐ-UBNDngày 15 tháng 04 năm 2015của UBND tỉnh Thái
Bình về việc ban hành quy định đánh giá và xét công nhận xã, huyện đạt chuẩn
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2015 – 2020.
1.1.3 Nguyên tắc và nội dung Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
a) Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ quan trọng
theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.Theo đó Chương trình mục tiêu Quốc
gia xây dựng nông thôn mới thực hiện theo 06 nguyên tắc sau:
Một: Các nội dung, hoạt động của Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng
nông thôn mới phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm
2009 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là Bộ tiêu chí quốc gia NTM).
Hai: Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà
nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế
hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng
đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
13


Ba: Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình
hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác dang triển khai trên địa bàn nông
thôn.

Bốn: Thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới phải gắn với kế hoạch
phát triển kinh tế- xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực
hiện các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Năm: Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường
phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án
của Chương trình xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò làm chủ của người dân
và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện và giám sát, đánh giá.
Sáu: Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn
xã hội; cấp uỷ đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng
quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây
dựng nông thôn mới.[10]
b) Nội dung Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới được ban hành theo Quyết định số
419/QĐ-TTg ngày 16 tháng 04 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành
bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20 tháng
02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về Sửa đổi một số tiêu chí của bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới. Theo đó, bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới bao gồm
19 tiêu chí dưới đây:
Nhóm I: Quy hoạch
Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - xã hội
Tiêu chí 2: Giao thông
Tiêu chí 3: Thủy lợi
14


Tiêu chi 4: Điện
Tiêu chí 5: Trường học

Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa
Tiêu chí 7: Chợ nông thôn
Tiêu chí 8: Bưu điện
Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư
Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất
Tiêu chí 10: Thu nhập
Tiêu chí 11: Hộ nghèo
Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động
Tiêu chí 13: Hình thức tổ chưc sản xuất
Nhóm IV: Văn hóa – xã hội – môi trường
Tiêu chí 14: Giáo dục
Tiêu chí 15: Y tế
Tiêu chí 16: Văn hóa
Tiêu chí 17: Môi trường
Nhóm V: Hệ thống chính trị
Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
Tiêu chí 19: An ninh, trật tự xã hội
c) Nội dung tiêu chí môi trường
Trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn, tiêu chí môi trường thuộc tiêu chí số
17 và là tiêu chí khó thực hiện nhất, khó đạt nhất bởi lẽ các yêu cầu về môi trường
trong tiêu chí này đòi hỏi việc thực hiện cần đến sự chung tay của cộng đồng. Theo
Điều 19, Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04 tháng 10 năm 2013 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới thì tiêu chí môi trường có nội dung như sau: Xã được công
nhận đạt tiêu chí môi trường khi đạt được 05 yêu cầu:
 Yêu cầu 01: Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy định đạt mức
quy định của vùng
15



− Nước sạch theo Quy chuẩn Quốc gia là nước đáp ứng các chỉ tiêu theo quy định của
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia (QCVN: 02:2009/BYT) về chất lượng nước sinh hoạt
do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành tại Thông tư số 05/2009/TT - BYT ngày 17/6/2009.
− Nước hợp vệ sinh là nước sử dụng trực tiếp hoặc sau lọc thỏa mãn yêu cầu chất
lượng: không màu, không mùi, không vị lạ, không chứa thành phần gây ảnh hưởng
đến sức khỏe con người, có thể dùng để ăn uống sau khi đun sôi;
− Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh và nước theo Quy chuẩn Quốc gia theo vùng
quy định như sau:
+ Trung du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên: 80% số hộ được sử dụng nước hợp vệ
sinh, trong đó 45% số hộ sử dụng nước sạch đáp ứng Quy chuẩn Quốc gia.
+ Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long: 90% số hộ
được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó 50% số hộ sử dụng nước sạch đáp ứng
Quy chuẩn Quốc gia.
+ Bắc trung Bộ và Duyên hải Nam trung Bộ: 85% số hộ được sử dụng nước hợp vệ
sinh, trong đó 50% số hộ sử dụng nước sạch đáp ứng Quy chuẩn Quốc gia.
 Yêu cầu 02: 90% cơ sở sản xuất - kinh doanh trên địa bàn đạt chuẩn về môi trường.
(10% còn lại tuy có vi phạm nhưng đang khắc phục)
− Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường nếu trong quá trình sản
xuất, chế biến có xả nước thải, chất thải rắn, mùi, khói bụi, tiếng ồn nằm trong giới
hạn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Thông tư số
46/2011/TT-BTNMT ngày 26/12/2011 quy định về bảo vệ môi trường làng nghề,
Thông tư số 47/2011/TT-BTNMT ngày 28/12/2011 quy định quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về môi trường và các văn bản khác có liên quan.
− Chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh là chuồng trại đáp ứng các yêu cầu: Nằm cách
biệt với nhà ở; chất thải chăn nuôi (phân, nước tiểu) được thu gom xử lý; không xả,
chảy tràn trên bề mặt đất; không gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường xung
quanh.
 Yêu cầu 03: Đường làng, ngõ xóm, cảnh quan từng hộ xanh - sạch - đẹp, không có
hoạt động làm suy giảm môi trường
− Đường làng, ngõ xóm xanh, sạch, đẹp;

− Trên 90% số hộ đã thực hiện cải tạo vườn, chỉnh trang hàng rào; cổng ngõ không
lầy lội;
16


− Không có cơ sở sản xuất kinh doanh (chăn nuôi, chế biến thực phẩm, sản xuất nghề
tiểu thủ công nghệ, buôn bán phế liệu) gây ô nhiễm môi trường.
 Yêu cầu 04: Nghĩa trang có quy hoạch và quản lý theo quy hoạch
− Mỗi thôn hoặc liên thôn hoặc xã, liên xã có quy hoạch đất làm nghĩa trang lâu dài
phù hợp với tập quán của địa phương (trừ nơi có tập quán an táng không ở nghĩa
trang);
− Có Quy chế quản lý nghĩa trang;
− Việc táng người chết phải được thực hiện phù hợp với tín ngưỡng, phong tục, tập
quán tốt, truyền thống văn hóa và nếp sống văn minh hiện đại.
 Yêu cầu 05: Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo qui định
− Hộ gia đình có nhà vệ sinh, nhà tắm đạt tiêu chuẩn quy định; có hệ thống tiêu thoát
(nước thải, chất thải sinh hoạt) đảm bảo vệ sinh, không gây ô nhiễm không khí và
nguồn nước xung quanh;
− Mỗi khu dân cư tập trung của thôn, xã phải có hệ thống tiêu thoát nước thải thông
thoáng, hợp vệ sinh;
− Thôn, xã có tổ dịch vụ thu gom rác thải và xử lý tại bãi rác tập trung.
1.2 Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Tình hình xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam
a) Những kết quả đạt được
Xây dựng nông thôn mới là giải pháp chủ yếu, quan trọng và có tính chiến
lược để thực hiện thành công Nghị quyết 26-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 7 Ban
Chấp hành Trung ương Ðảng khóa X về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông
thôn, là một chủ trương đúng đắn, hợp lòng dân của Ðảng, nhà nước, đã được nhân
dân đồng tình và hưởng ứng tích cực.
Trong 03 năm qua, Chính phủ cùng các Bộ, ngành, các cấp ủy, chính quyền

cùng cả hệ thống chính trị và đông đảo nhân dân đã chung vai, góp sức thực hiện
Chương trình và đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, rất vui mừng và trân trọng;
tạo nên nhiều chuyển biến mới trong nông nghiệp, bộ mặt nông thôn được đổi mới,
đời sống nông dân được nâng lên. Nông nghiệp, giữ được mức tăng trưởng ổn định,
phát triển tương đối toàn diện; năng suất, chất lượng nhiều loại cây trồng vật nuôi
được nâng lên; sản xuất tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo đạt được nhiều tiến bộ;
17


đã xuất hiện nhiều mô hình liên kết sản xuất hiệu quả dựa trên ứng dụng khoa học,
công nghệ.
Xây dựng nông thôn mới đã trở thành phong trào quần chúng sôi nổi và
tương đối đều khắp trong cả nước; bộ máy chỉ đạo thực hiện từ Trung ương đến cơ
sở được tổ chức thống nhất, đồng bộ. Các cơ chế chính sách được ban hành khá
đồng bộ và kịp thời. Nhận thức về Chương trình từ các cấp ủy, chính quyền đến
người dân được nâng cao; công tác quy hoạch, lập đề án xây dựng nông thôn mới,
cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội có chuyển biến rõ rệt.
Nguồn lực đầu tư cho Chương trình ngày càng tăng, mặc dù ngân sách Trung
ương hỗ trợ còn có hạn, nhưng các địa phương đã chủ động sử dụng nguồn lực từ
ngân sách địa phương, lồng ghép từ các chương trình, dự án khác, từ các nguồn vốn
tín dụng và thu hút, huy động mạnh mẽ sự tham gia của các doanh nghiệp và đóng
góp tự nguyện của người dân. Công tác kiểm tra giám sát được tăng cường. Vai trò
của hệ thống chính trị cơ sở tiếp tục được củng cố và nâng lên. Quyền và vai trò làm
chủ của nhân dân được đề cao, vai trò lãnh đạo của Ðảng ở nông thôn được tăng
cường, an ninh trật tự ở nông thôn được giữ vững. Ðời sống của nông dân được cải
thiện rõ rệt, an sinh xã hội ngày càng được đảm bảo; các điều kiện về giáo dục, y tế,
văn hóa tiếp tục được cải thiện.
Theo báo cáo tổng hợp của Ban Chỉ đạo, đến nay có 185 xã đạt 19 tiêu chí;
số tiêu chí đạt chuẩn bình quân cả nước tăng từ 4,7 tiêu chí/xã năm 2011 lên 8,47
tiêu chí/xã năm 2014. Trong đó có:

+ 93,1% số xã hoàn thành quy hoạch chung;
+ 81% số xã phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới;
+ Có khoảng trên 9.000 mô hình sản xuất có hiệu quả, tăng thu nhập cho nông dân,
bao gồm: mô hình sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị có ứng dụng công nghệ cao,
cánh đồng lớn, gắn sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản, liên kết giữa doanh
nghiệp với nông dân;
+ Thu nhập của dân cư nông thôn năm 2013 tăng hơn 1,8 lần so với năm 2010;
+ Tỷ lệ hộ nghèo nông thôn đến hết 2013 là 12,6%, giảm bình quân 2% năm trong
thời điểm kinh tế khó khăn.[11]
b) Những hạn chế cần khắc phục
18


Bên cạnh những kết quả rất quan trọng đã đạt được, việc thực hiện Chương
trình trong thời gian qua vẫn còn một số hạn chế:

− Tiến độ triển khai nhìn chung còn chậm so với mục tiêu, yêu cầu; nhận thức của
một bộ phận cán bộ, đảng viên và người dân về những nội dung thiết yếu của
Chương trình chưa đầy đủ, việc quan tâm chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền ở một số
nơi chưa thường xuyên, sâu sát;

− Một số cơ chế, chính sách, không phù hợp, chậm được bổ sung điều chỉnh, sửa đổi;
công tác sơ kết, nhân rộng mô hình chưa được thường xuyên, kịp thời;

− Bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo ở một số địa phương còn chưa đủ mạnh;
− Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới và phương thức tổ chức mô hình sản xuất
trong nông nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu;

− Tốc độ tăng trưởng của nông nghiệp đang có xu hướng chậm lại;
− Sản xuất nông nghiệp chậm phát triển theo hướng hiện đại, thiếu tính bền vững;

− Quy mô sản xuất nông nghiệp còn nhỏ lẻ, manh mún, chưa gắn được sản xuất với
chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu;

− Nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất nông
nghiệp chưa được coi trọng;

− Ðào tạo nghề cho lao động nông thôn chưa đáp ứng được yêu cầu;
− Tỷ lệ hộ nghèo cả nước tuy có giảm nhưng vẫn cao, thu nhập và mức sống của nông
dân còn khó khăn;

− Tình trạng ô nhiễm môi trường ở nông thôn chưa được giải quyết có hiệu quả, năng
lực ứng phó với thiên tai còn nhiều hạn chế; chất lượng y tế, văn hóa, giáo dục ở
nhiều nơi còn thấp;

− Hệ thống hạ tầng nông thôn, nhất là các vùng miền núi còn lạc hậu, chậm được cải
thiện;

− Nguồn lực Trung ương và huy động nguồn lực xã hội cho Chương trình còn thấp
nhiều so với yêu cầu thực tế.[11]
c) Phương hướng, nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới
19


Cần tập trung đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông
nghiệp để tăng năng suất, tăng sản lượng và giá trị để tăng sức cạnh tranh của các
sản phẩm nông nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng cao đời sống nông
dân trong điều kiện đất đai có hạn, dân số tăng lên. Hết sức chú trọng đến việc
nghiên cứu sử dụng giống cây, giống con; biện pháp tưới tiêu, canh tác mới, giảm
tổn thất sau thu hoạch..., có cơ chế chính sách đặc thù để khuyến khích các nhà
khoa học tạo ra những đột phá trong nghiên cứu giống mới có giá trị cao.

Xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản
xuất: Thúc đẩy mạnh mẽ việc liên kết, hợp tác, hình thành các mô hình tổ chức phù
hợp yêu cầu điều kiện cụ thể, hình thành chuỗi sản xuất tiên tiến để giảm chi phí, hạ
giá thành, tăng giá trị. Tăng cường rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sản xuất
nông nghiệp phù hợp với yêu cầu tái cơ cấu nông nghiệp, phát triển thị trường hàng
hóa nông nghiệp trong điều kiện hội nhập quốc tế. Quy hoạch nông thôn mới cần
chú trọng tính liên kết, bảo đảm thống nhất với quy hoạch xây dựng liên vùng và
các quy hoạch chuyên ngành khác để có thể phát triển và khai thác đồng bộ kết cấu
hạ tầng, đáp ứng sản xuất nông nghiệp hàng hóa lớn.
Có chính sách đủ mạnh, đủ khả năng thu hút doanh nghiệp đầu tư vào địa
bàn nông thôn, phát triển sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ; chú trọng công nghiệp chế biến nông sản và công nghiệp thu dụng nhiều lao
động nhằm chuyển dịch cơ cấu lao động và kinh tế nông thôn.
Huy động các nguồn vốn, tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
nông thôn. Nâng cấp các công trình hiện có, sớm đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng thiết
yếu (giao thông, thủy lợi, điện, nước, viễn thông...) trên địa bàn các xã; việc đầu tư
xây dựng nhà văn hóa, chợ nông thôn, nghĩa trang... cần xem xét kỹ về tính thiết
thực, hiệu quả, tránh hình thức, lãng phí. Trong quá trình thực hiện cần hết sức lưu ý
việc huy động đóng góp tự nguyện của nhân dân phải cân nhắc, đảm bảo vừa sức
dân; tuyệt đối không được yêu cầu dân đóng góp bắt buộc.
Chú trọng tạo việc làm cho lao động nông thôn theo cả 2 hướng: Ưu tiên đào
tạo tại chỗ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng để nâng cao năng suất chất lượng công
việc của người lao động đang làm và đào tạo ngành nghề mới để người lao động có
20


thể chuyển sang ngành nghề khác. Có chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho các
doanh nghiệp trong việc chủ động đào tạo, nâng cao tay nghề cho lao động làm việc
cho doanh nghiệp.
Tiếp tục tập trung làm tốt công tác giảm nghèo, chú trọng nhất là các vùng sâu,

vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, gắn với việc thực hiện chủ trương tái cơ cấu nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững trên địa bàn.
Chú trọng quan tâm tổ chức, hướng dẫn, hỗ trợ nhân dân thực hiện các nội
dung về phát triển y tế, văn hóa, xã hội, môi trường, đảm bảo an ninh trật tự ở nông
thôn; cải tạo cảnh quan môi trường nông thôn xanh - sạch - đẹp, giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hóa và truyền thống, tập quán tốt đẹp của làng quê Việt Nam; bảo đảm
trật tự an toàn xã hội, phòng, chống các tệ nạn, giữ vững sự bình yên, hạnh phúc
trong cuộc sống gia đình và văn hóa cộng đồng ở nông thôn.[11]
d) Các giải pháp xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2016 - 2020
Tăng cường nhận thức và quan tâm của cấp ủy Ðảng, chính quyền các cấp và
của cả hệ thống chính trị về ý nghĩa, tầm quan trọng của Chương trình xây dựng
nông thôn mới để cùng chung sức tham gia, đóng góp.
Có các cơ chế, chính sách thích hợp và đủ mạnh để thực sự khuyến khích
việc ứng dụng khoa học - công nghệ, huy động nguồn lực, thu hút doanh nghiệp,
đào tạo nhân lực.
Tăng cường các biện pháp tổ chức, chỉ đạo thực hiện; khẩn trương kiện toàn
và nâng cao năng lực hoạt động của Ban Chỉ đạo các cấp, nghiên cứu mô hình tổ
chức điều phối giúp Ban Chỉ đạo các cấp ở địa phương theo hướng bố trí cán bộ
chuyên trách trong phạm vi tổng biên chế được giao; ở các cấp cần xây dựng
chương trình, kế hoạch hoạt động và phân công cán bộ cụ thể. Tăng cường công tác
kiểm tra, đôn đốc sát sao; tổ chức định kỳ công tác sơ kết, tổng kết để đánh giá,
khen thưởng và uốn nắn kịp thời. Ðẩy mạnh công tác thi đua, khen thưởng, phát
hiện kịp thời những cách làm hay, mô hình tốt để phổ biến ra diện rộng.
Trong quá trình thực hiện Chương trình, lưu ý không áp đặt một cách xơ
cứng, máy móc các tiêu chí về nông thôn mới, mà cần điều chỉnh phù hợp thực tiễn
nhằm đạt được sớm nhất mục tiêu của Chương trình.[11]
21


1.2.2 Tình hình xây dựng nông thôn mới tại huyện Thái Thụy

a) Công tác xây dựng, quản lý quy hoạch xã nông thôn mới
Công tác quy hoạch nông thôn mới đã được tập trung chỉ đạo. Đến nay, toàn
huyện đã hoàn thành toàn bộ công tác quy hoạch, gồm: Quy hoạch chung và quy
hoạch chi tiết khu trung tâm đã hoàn thành 46/48 xã (thị trấn Diêm Điền và Thái
Hưng không phải thực hiện); Quy hoạch giao thông, thủy lợi nội đồng đã hoàn
thành ở 47/48 xã (thị trấn Diêm Điền không phải thực hiện).
Nhìn chung, chất lượng của đồ án quy hoạch chưa cao; tính sáng tạo, đột phá
và phát huy đặc thù về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa, phong tục tập
quán của các hồ sơ quy hoạch còn hạn chế, nhất là quy hoạch kế hoạch sử dụng đất,
quy hoạch các vùng sản xuất. Nguyên nhân chủ yếu là năng lực, nhân lực của từng
đơn vị tư vấn chưa đáp ứng yêu cầu, sự vào cuộc của chính quyền địa phương và sự
tham gia của người dân chưa mạnh mẽ. Cạnh đó, tính liên kết vùng của các xã trong
huyện trong quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới cũng chưa được thực hiện...
Trong công tác quản lý quy hoạch: Nhìn chung, các địa phương đã thực hiện
dồn điền đổi thửa gắn với quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa, xây dựng cánh đồng
mẫu lớn, cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp, song cũng còn nhiều hạn chế,
nhiều xã chưa tiến hành cắm mốc chỉ giới theo quy hoạch được phê duyệt; chưa ban
hành quy chế quản lý quy hoạch để xử lý kịp thời, nghiêm túc các trường hợp
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, chuyển mục đích sử dụng đất sai quy hoạch
nên hiện tượng người dân xây dựng vào phần đất (đã quy hoạch) còn diễn ra ở một số
địa phương.[12]
b) Công tác lập Đề án xây dựng nông thôn mới
Việc lập và phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới của xã tuy đã được
triển khai và thực hiện theo Đề cương và cơ chế hỗ trợ được quy định tại Quyết
định 09/2011/QĐ-UBND ngày 16/8/2011 của UBND tỉnh, song do cơ chế hỗ trợ
của tỉnh có sự thay đổi (Quyết định số 02/2013/QĐ-UBND ngày 07/02/2013 và
Quyết định số 1479/QĐ-UBND ngày 12/7/2013 ) nên việc rà soát, điều chỉnh Đề án
đã và đang được các địa phương tổ chức triển khai thực hiện phù hợp thực tế.
22



Song nhìn chung, công tác lập và phê duyệt đề án xây dựng xã NTM còn
chậm, chưa gắn kết chặt chẽ với quy hoạch, nặng về xây dựng cơ sở hạ tầng, chưa
chú trọng tới sản xuất, môi trường, văn hoá và giải pháp thực hiện... Một số xã xây
dựng đề án, kế hoạch thực hiện với nguồn lực quá lớn, việc huy động nguồn lực còn
thiếu tính thực tiễn. Đặc biệt, đề án của một số xã chưa đánh giá đúng thực trạng,
nhiệm vụ đề ra chưa đảm bảo tính khả thi, chưa thể hiện được sự phát huy tối đa nội
lực địa phương.[12]
c) Phát triển sản xuất và ngành nghề nông thôn
Để Phát triển sản xuất và ngành nghề nông thôn và tạo nguồn lực đầu tư cho
Chương trình, trong những năm qua được sự quan tâm đầu tư của các cấp, các
ngành cũng như Huyện uỷ, HĐND huyện; UBND huyện đã tập trung chỉ đạo và tổ
chức thực hiện:
- Năm 2012, đã triển khai thực hiện 6 mô hình lúa chất lượng cao (RVT) tại
các xã Thái Sơn, Thụy An, Thái Thành, Thụy Sơn, Thụy Dũng, Thụy Quỳnh và 08
mô hình sản xuất, gồm: Ớt tại Thái Thủy; Bí đá, dưa hấu tại Thụy Trình; Ngô nếp
tại Mỹ Lộc; Ngô giống tại Thái Tân; Súp lơ ở Thái Học; Khoai tây làm đất tối thiểu
ở Thái Giang; Hành, tỏi ở Thụy Lương và Bí đá, ngô nếp ở Thụy Duyên. Song, do
ảnh hưởng của bão số 8/2012, nhiều diện tích cây vụ đông bị hư hỏng, thiệt hại,
việc sản xuất cây vụ đông gặp nhiều khó khăn, để khôi phục sản xuất, mở rộng diện
tích cây vụ đông, ngoài cơ chế hỗ trợ của tỉnh, huyện đã ban hành cơ chế hỗ trợ cho
cây vụ đông, theo đó: hỗ trợ giống khoai tây 5.000.000 đồng/ha; bí đá, củ cải
835.000 đồng/ha; sa lát, ngô nếp 1.670.000 đồng/ha; mô hình vụ đông trên đất mới
4.170.000 đồng/ha. Tổng số tiền huyện đã hỗ trợ 2.512,2 triệu đồng.
- Năm 2014, để toàn huyện phấn đấu diện tích gieo trồng cây vụ đông đạt từ
5.200 ha trở lên, ngoài cơ chế hỗ trợ của tỉnh, huyện đã ban hành cơ chế hỗ trợ:
khoai tây mua mới để trồng thêm với phương thức bao tiêu sản phẩm 5.556.000
đồng/ha; cải bắp, súp lơ, ngô sau chân hai lúa 1.667.000 đồng/ha; mô hình vụ đông
trên đất mới 1667.000 đồng/ha.
23



Việc áp dụng tiến bộ khoa học vào trong sản xuất cũng được huyện quan tâm
chỉ đạo và áp dụng nhằm chuyển đổi phương thức sản xuất: chuyển đổi từ gieo mạ
non, cấy lúa bằng tay sang phương pháp gieo mạ khay cấy bằng máy ,gieo thẳng,
gieo sạ năm 2014 diện tích lúa cấy máy, gieo thẳng, gieo sạ toàn huyện đạt 7.760
ha, tăng 1.855 ha so với năm 2013; Qua sơ kết bước đầu cho thấy, hiệu quả đem lại
từ việc gieo mạ khay, cấy bằng máy cao hơn so với cấy theo phương pháp truyền
thống ( 96,7 tỷ đồng)
Việc áp dụng cơ giới hoá vào sản xuất đã có nhiều tiến bộ, nhất là khâu thu
hoạch lúa bằng máy gặt đập liên hợp, làm đất bằng máy cỡ trung từ 24 CV trở lên,...
ngày càng tăng về số lượng và chủng loại (hiện toàn huyện đã có 130 máy gặt đập
liên hợp và 170 máy làm đất đa năng từ 24 CV trở lên và 12 máy cấy) nhờ đó đã tạo
điều kiện thuận lợi và chủ động trong việc bố trí thời vụ trong sản xuất.
Về chăn nuôi: Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Đề án nâng cao hiệu quả sản xuất
vùng chuyển đổi nội đồng phát triển chăn nuôi trang trại quy mô lớn và phát triển
nhân rộng mô hình chăn nuôi một số giống vật nuôi mới, có giá trị kinh tế cao, từng
bước đưa chăn nuôi ra xa khu dân cư đảm bảo vệ sinh môi trường an toàn dịch
bệnh. (Tổng đàn gia súc, gia cầm đạt: 1.847.412 con, gồm: Đàn trâu, bò: 7.479
con, tăng 3,8 % so với năm 2013. Đàn lợn: 150.933 con, tăng 3,73 % so với năm
2013. Đàn gia cầm: 1.689.000 con, tăng 27,95 % so với năm 2013; Tổng sản lượng
thịt gia súc, gia cầm hơi xuất chuồng là 39.962 tấn, tăng 7,25 % so với năm 2013,
trong đó: Sản lượng thịt trâu, bò: 6.735 tấn, tăng 37,73 năm 2013. Sản lượng thịt
lợn: 28.385 tấn, tăng 1 % so với năm 2013. Sản lượng thịt gia cầm: 4.842 tấn, tăng
13,6 % so với năm 2013. Sản lượng trứng gia cầm đạt 56,38 triệu quả, tăng 35,87 %
so với năm 2013).
Nuôi trồng, khai thác thuỷ hải sản: Đưa các đối tượng giống mới có giá trị
kinh tế vào sản xuất đa dạng hóa con nuôi như như nuôi cá rô phi lai xa dòng
Chinchifu tại xã Thụy Hồng; xây dựng mô hình nuôi cá Song chấm nâu vùng
chuyển đổi nuôi trồng thuỷ sản nước lợ tại xã Thụy Xuân, nuôi cá lóc bông thương

phẩm tại Thụy Liên.... Thực hiện Đề án phát triển nuôi ngao ven biển, đã hoàn
24


thành đấu giá, giao đất Tiểu vùng 1.1 - xã Thụy Trường, Tiểu vùng 2.2 và Tiểu vùng
4 - xã Thái Đô với tổng diện tích nuôi ngao là 1.184 ha, sản lượng ước đạt 9.000 tấn
tập trung tại các xã Thụy Trường, Thái Đô và Công ty Minh Phú. Tổng diện tích
nuôi trồng thủy sản đạt 4.650ha ( trong đó: diện tích NTTS nước mặn, lợ là 3.000
ha; diện tích NTTS nước ngọt là 1.650ha); sản lượng thủy sản ước đạt 53.250 tấn.
Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2014 toàn huyện thự
hiện đào tạo tập huấn nghề được 53 lớp với tổng số người tham gia là 1.855 người.
Đánh giá tình hình phát triển sản xuất và ngành nghề nông thôn của huyện
trong những năm qua, bên cạnh những thành tích đã đạt được, vẫn còn một số hạn
chế nhất định nên chưa thu hút đựoc doanh nghiệp vào đầu tư thuộc lĩnh vực này;
việc tổ chức sản xuất theo quy hoạch vùng vẫn hạn chế, sản xuất nông nghiệp còn
tính nhỏ lẻ, manh mún; diện tích bỏ hoang, cấy lúa kém hiệu quả ở một số địa
phương chưa có biện pháp khắc phục; diện tích vụ Đông tuy có phát triển nhưng
một số địa phương còn làm theo phong trào, chưa quan tâm đến hiệu quả. Sản xuất
Công nghiệp-TTCN quy mô nhỏ lẻ, công nghệ sản xuất lạc hậu; lĩnh vực khai thác,
dịch vụ vận tải biển gặp nhiều khó khăn; nghề và làng nghề sản xuất chưa ổn định,
khó khăn về thị trường tiêu thụ.[12]
d) Quản lý tuyên truyền
Để tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của cấp ủy
Đảng, chính quyền, sự đồng thuận, thống nhất của các tầng lớp nhân dân, công tác
tuyên truyền đã được Huyện uỷ, UBND huyện quan tâm chỉ đạo và tổ chức triển
khai thực hiện nên sau khi các văn bản chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền được ban
hành, Ban chỉ đạo huyện đều tổ chức triển khai, tập huấn đến các đối tượng có liên
quan để tổ chức thực hiện.
Cùng với việc tổ chức các lớp nghiên cứu, học tập và quán triệt Nghị quyết;
Huyện uỷ chỉ đạo Ban Tuyên giáo Huyện ủy phối hợp với Trung tâm Bồi dưỡng

chính trị huyện triển khai tổ chức 5 kỳ Hội nghị báo cáo viên cơ sở nhằm trang bị
các nội dung, kiến thức cơ bản để các đồng chí Phó Ban Tuyên giáo Đảng ủy các
xã, thị trấn triển khai thực hiện công tác tuyên truyền định kỳ 02 tháng/lần tại Đảng
25


×