Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KẾT CẤU THÉP VÀ XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.77 KB, 103 trang )

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

NGUYỄN NGỌC DUNG

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN KẾT CẤU THÉP
VÀ XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1


2
HÀ NỘI, NĂM 2017TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

NGUYỄN NGỌC DUNG

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN KẾT CẤU THÉP
VÀ XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN (KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP)


Sinh viên thực hiện:

NGUYỄN NGỌC DUNG

Mã sinh viên

DH00300366

Niên khoá
Hệ đào tạo

2

:

: 3 (2013 -2017)
:

CHÍNH QUY


3
HÀ NỘI, NĂM 2017
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH
BHYT
CCLĐ
CPDD
CPSX
CPNVLTT

CPNCTT
CT, HMCT
DĐK
DCK
GTGT
HĐKD
K/C
KKTX
KPCĐ
MTC
QLDN
SPXL
TĐPTBQ
TĐPTLH
TK
TSCĐ
XDCT
XLCN
XHCN

3

Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Công cụ lao động
Chi phí dở dang
Chi phí sản xuất
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Công trình, hạng mục công trình

Dư đầu kỳ
Dư cuối kỳ
Giá trị gia tăng
Hoạt động kinh doanh
Kết chuyển
Kê khai thường xuyên
Kinh phí công đoàn
Máy thi công
Quản lý doanh nghiệp
Sản phẩm xây lắp
Tốc độ phát triển bình quân
Tốc độ phát triển liên hoàn
Tài khoản
Tài sản cố định
Xây dựng công trình
Xây lắp công nghiệp
Xã hội chủ nghĩa


4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

TT

4

Tên

1


Phụ biểu 2: Giấy đề nghị tạm ứng

2

Phụ biểu 3: Phiếu Nhập kho

3

Phụ biểu 4: Phiếu Xuất kho

4

Phụ biểu 5: bảng kê phiếu xuất vật tư

5

Phụ biểu 6: Nhật ký chung

6

Phụ biểu 7: Sổ cái

7

Phụ biểu 8: Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài

8

Phụ biểu 9: Bảng chấm công


9

Phụ biểu 10: Bảng thanh toán lương

10

Phụ biểu 11: Nhật ký chung

11

Phụ biểu 12: Sổ cái

12

Phụ biểu 13: bảng phân bổ chi phí thuê máy

13

Phụ biểu 14: Bảng kê phiếu xuất vật tu chạy máy thi công

14

Phụ biểu 15: Bảng tổng hợp chi phí máy thi công

15

Phụ biểu 16: Nhật ký chung

16


Phụ biểu 17: Sổ cái

17

Phụ biểu 18: Bảng thanh toán lương của bộ phận quản lý đội

18

Phụ biểu 19: bảng kê công cụ, dụng cụ xuất dùng

19

Phụ biểu 20: Nhật ký chung

20

Phụ biểu 21: Sổ cái

21

Phụ biểu 22: bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp


5
DANH MỤC SƠ ĐỒ

TT

5


Tên

1

Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán tổng hợp chi phí NVLTT

2

Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán tổng hợp chi phí NCTT

3

Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công

4

Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung

5

Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất

6

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty

7

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh


8

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty

9

Sơ đồ 3.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung


6
MỤC LỤC

6


7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình đổi mới nên kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN là động lực thúc đẩy nên
kinh tế Việt Nam phát triển, hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. Điều
đó đặt ra yêu cầu cấp bách phải đổi mới, hoàn thiện hệ thống các công cụ quản lý kinh
tế mà trong đó kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng. Kế toán có vai trò quan
trọng đối với quản lý tài sản, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng
doanh nghiệp, là nguồn thông tin, số liệu tin cậy để Nhà nước điều hành nền kinh tế vĩ
mô, kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp.
Việt Nam hiện nay đang tiến hành chuyển đổi nên kinh tê, việc hiện đại hóa cơ
sở hạ tầng đang diễn ra nhanh chóng ở khắp mọi nơi làm thay đổi bộ mặt đất nước
từng ngày. Điều đó không chỉ có ý nghĩa là khối lượng công việc của ngành XDCB

tăng lên mà cùng với nó là số vốn đầu tư XDCB cũng tăng. Vấn đề là làm sao quản lý
vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất
kinh doanh xây lắp phải trải qua nhiều khâu với thời gian dài và cũng chính vì thế vấn
đề hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp một cách chính xác
và hợp lý lại càng trở lên cần thiết hơn bao giờ hết.
Nhận thức rõ vai trò và ý nghĩa của công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm, tôi đã đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài: “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phẩn kết cấu thép và xây lắp Công Nghiệp
Hà Nội” cho khóa luận của mình.
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu

− Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm
(2014-2016)

− Nghiên cứu công tác hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty.

7


8
− Đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài thực hiện tại công ty Cổ phần kết cấu thép và
xây lắp công nghiệp Hà Nội
- Phạm vi về thời gian: thời gian thực tập trong khoảng thời gian từ ngày.....
Thời gian thu nhập số liệu: tháng 02 năm 2017
- Phạm vi về nội dung:Tập trung vào mảng kế toán chi phí và tính giá thành sản

phẩm tại công ty Cổ phần kết cấu thép và xây lắp công nghiệp Hà Nội
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Tình hình hạch toán kế toán khâu tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty
3.2. Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong đề tài
- Phương pháp thu thập số liệu
+ Thu thập số liệu có sẵn tại Công ty
+ Phỏng vấn các cán bộ ở phòng ban của Công ty
+ Kế thừa tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
- Phương pháp xử lý số liệu
+ Phân tích tổng hợp thống kê
+ Lập bảng biểu
+ Tính toán những chỉ tiêu cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu
4. Những đóng góp chính của khóa luận
Qua việc nghiên cứu đề tài kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có
thể giúp chúng ta nắm rõ một cách cụ thể nhất với cách tập hợp chi phí sản xuất và giá
thành của sản phẩm, đồng thời cũng tìm hiểu những khái niệm liên quan đến kế toán
chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp cũng như tìm
hiều được các tài khoản được sử dụng, hệ thống sổ sách trong hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.

8


9
Đề xuất những ý kiến và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần kết cấu
thép và xây lắp Công nghiệp Hà Nội nói riêng
5. Tổng quan các công trình đã nghiên cứu liên quan đến đề tài

* Khóa luận “ Nghiên cứu công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm đá ốp lát tại công ty Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây”
của các sinh viên trường Đại học Lâm Nghiệp
Khóa luận của nhóm sinh viên có những ưu điểm và những nhược điểm nhất
định. Về ưu điểm trình bày khá rõ ràng, mạch lạc về công tác chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm của công ty. Đã chỉ ra được những ưu điểm của công ty về bộ máy
kế toán khá chặt chẽ, phù hợp với quy mô và đặc điểm sản xuất kinh doanh của công
ty. Các kế toán viên được phân công nhiệm vụ rõ ràng và chịu trách nhiệm trước kế
toán trưởng về nhiệm vụ được giao. Về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm được tiến hành hàng quý phù hợp với báo cáo tài chính của công ty,
các công việc rất đầy đủ, chính xác đảm bảo cung cấp kịp thời cho việc tính giá thành
sản phẩm. Về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, theo từng phân xưởng, còn đối tượng
tính giá thành là từng sản phẩm phù hợp với dây chuyền công nghệ sản xuất. Phương
pháp tính giá thành giản đơn, dễ tính toán và chính xác.
Bên cạnh những ưu điểm thì vẫn còn tồn tại một số điểm hạn chế như chưa đưa
ra được những giải pháp hay ý kiến đề xuất với đơn vị thực tập. Chưa phân tích được
kỹ những mặt tốt và những măt hạn chế trong công tác kế toán. Hay trong bài khóa
luận, các mẫu sổ còn chưa đúng quy định, lỗi font chữ và lỗi chính tả còn khá nhiều.
* Nhóm tác giả trường Đại học Đại Nam, năm 2013 dưới sự hướng dẫn của Th.S
Đinh Thế Hùng đã nghiên cứu đề tài:”Nghiên cứu kế toán tổng hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm của Công ty cổ phần xi măng Tiên Sơn Hà Tây”
Trong bài đã nêu rõ được tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí và tính giá
thành là những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình
quản lý và sử dụng các yếu tố sản xuất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhóm tác giả này đã nêu chi tiết và phản ánh đầy đủ và toàn diện về thực trạng kế toán
chi phí và tính giá thành tại Công ty cổ phần xi măng Tiên Sơn Hà Tây

9



10
Các tác giả cũng nêu lên những ưu điểm trong bộ máy kế toán của công ty: tổ
chức bộ máy kế toán hợp lý theo mô hình phân tán do đặc thù của doanh nghiệp là
doanh nghiệp khá lớn, có cơ sở sản xuất và cơ sơ kinh doanh nằm cách xa nhau. Công
ty áp dụng phần mềm kế toán FAST nên hạn chế được nhiều công sức tính toán thủ
công của con người và đồng thời hạn chế những sai sót hoặc gian lận của kế toán. Mặc
dù công ty có mô hình kế toán phân tán nhưng chứng từ ở phân xưởng sản xuất vẫn
được chuyển cho kế toán trưởng định kỳ ba ngày một lần để kiểm tra, soát xét và kí
duyệt. Công tác kế toán chi phí được tổ chức chặt chẽ.
Bên cạnh những ưu điểm nhưng tác giả cũng chỉ ra được những mặt tồn đọng
của kế toán công ty: đó là các Tài khoản trong phần mềm kế toán không được phân
chia rõ ràng dễ dân đến nhầm lẫn, ví dụ như tài khoản nguyên vật liệu trực tiếp dùng
để sản xuất gạch có lúc kí hiệu là TK1521 có lúc kí hiệu là 152A; không thống nhất
nhiều khi dẫn đến nhầm lẫn với tài khoản nguyên vật liệu trực tiếp dùng để sản xuất
sắt thép hoặc tài khoản nguyên vật liệu phụ.
Yếu tố ưu điểm cũng là nhược điểm nếu có quá nhiều hoạt động kinh tế phát sinh
trong ngày và phải lập chứng từ như: nhập xuất nguyên vật liệu, nhập xuất kho thành
phẩm, bán chịu hàng, chiết khấu…mà ba ngày kế toán trưởng mới ký duyệt một lần,
có thể dẫn đến nhầm lẫn, sai sót hoặc làm chậm trễ quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp.
* Khóa luận “ Hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty của phần 19” là đề tài của nhóm nghiên cứu tại trường Đại học Công nghệ
Giao Thông Vận tải
Trong đề tài đã nêu ra những thành tựu trong công tác hạch toán. Về bộ máy kế
toán trong công ty được tổ chức gọn nhẹ, quy trình làm việc khoa học, cán bộ kế toán
được bố trí hợp lý phù hợp với trình độ chuyên môn và khả năng của mỗi người.
Chính vì thế mà việc hạch toán nội bộ có hiệu quả, góp phần đắc lực trong công tác
quản lý của công ty. Việc tổ chức công tác kế toán được tổ chức phù hợp với yêu cầu
quản lý ; chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lệ. Công ty áp dụng thành
công một số phần hành hạch toán trên máy với hệ thống sổ nhật ký chung đúng với

yêu cầu của một doanh nghiệp xây lắp.

10


11
Phương pháp tập hợp CPSX và tính GTSP được xác định phù hợp với đặc điểm
sản xuất, với hình thức giao khoán xuống các đội thi công. Đây là hình thức tổ chức
sản xuất khá phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty.
Song song với những ưu điểm mà công ty đạt được, còn tồn tại những đặc điểm
về tổ chức quản lý chi phí còn chưa chặt chẽ và toàn diện vì thế mà giá thành sản
phẩm chưa phản ánh đúng bản chất của nó. Trong sản xuất, chi phí nguyên vật liệu
chiếm tỉ trọng lớn nên việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu mua vào là một trong
những hướng chính để định giá sản phẩm. Do đặc điểm sản xuất của công ty mà chi
phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng không tập hợp trực tiếp cho một sản
phẩm nào thì kế toán thường phân bổ theo một tiêu thức nhất định là chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp dẫn đến sự không hợp lý và gây ra sự chênh lệch lớn về các khoản chi
phí. Từ những yếu tố trên tác giả cũng đưa ra những ý kiến nhằm hàn thiện hơn công
tác kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP trong doanh nghiệp mình nghiên cứu như: tiết
kiệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tiết kiệm chi phí nhân công bằng cách cắt giảm
số lao dộng không cần thiết tại công trình thi công; tránh lãng phí các khoản chi phí
không cần thiết…
Có lẽ cũng chính vì kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vai
trò quan trọng quyết định đến quy mô, hoạt động của công ty trong nền kinh tế nên nó
là đề tài được khá nhiều đối tượng tham gia tìm hiểu. Hiện nay, đã có nhiều tác giả
thực hiện các công trình nghiên cứu về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
theo nhiều góc độ khác nhau. Những công trình này đã đóng góp tích cực trong việc
xây dựng các nền tảng lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp. Với các doanh nghiệp, thực hiện công tác hạch toán kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm làm cơ sở để giám sát các hoạt động, từ đó

khắc phục những tồn tại, phát huy những tiềm năng đảm bảo cho danh nghiệp luôn
đứng vững trong cơ chế thị trường luôn tồn tại cạnh tranh và nhiều rủi ro. Tổ chức tốt
công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng to lơn,
đồng thời là khâu quan trọng nhất trong toàn bộ công tác kế toán vì thực chất của hạch
toán quá trình sản xuất chính là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Mặt khác, trên góc độ người sử dụng thông tin về chi phí và tính giá thành sẽ giúp cho
nhà quản lý và lãnh đạo doanh nghiệp phân tích đánh giá tình hình sử dụng vật tư, lao

11


12
động, tiền vốn có hiệu quả hay không, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành...từ đó,
đề ra các biện pháp hữu hiệu hạ thấp chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm và ra
các quy định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh.
Xem xét một cách tổng quát, những vấn đề về hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành đã có nhiều tác giả nghiêm túc nghiên cứu trong các bài luận. Tuy nhiên do
thời gian ngắn, phạm vi khá rộng nên các tác giẳ chưa đề cập một cách có hệ thống, từ
đó tiếp tục bổ sung để công tác hạch toán hoàn thiện hơn.
* Khóa luận “Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần kỹ thuật và xây dựng HDBC” của nhóm nghiên cứu
đề tài tại Trường Đại học Công Đoàn
Tác giả đã đưa ra được những ưu nhược điểm liên quan đến công tác hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Quá trình hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty được thực hiện tương đối khoa học, hợp
lý, tuân thủ nghiêm túc theo chế độ, cũng như đảm bảo sự thống nhất trong việc chỉ
đạo công tác kế toán, đối với phần hành kế toán tập hợp chi phí thì đối với những
khoản mục chi phí phát sinh thì doanh nghiệp đã xây dựng được định mức chi phí. Bên
cạnh việc chú trọng và không ngừng nâng cao chất lượng của công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, công ty cũng rất quan tâm đến vấn đề sắp

xếp tổ chức bộ máy kế toán sao cho hợp lý, hoạt động có hiệu quả. Hiện tại bộ máy kế
toán của công ty được tổ chức gọn nhẹ, tổ chức mô hình kế toán theo hình thức tập
trung. Phòng kế toán thực hiện toàn bộ công tác kế toán, từ việc thu thập xử lý chứng
từ, ghi sổ kế toán, nhập số liệu vào máy, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh và
kiểm tra công tác kế toán của đơn vị.
Song bên cạnh đó các tác giả cũng đã đưa ra được những điểm còn tồn tại của
công ty về một số mặt như kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp. Ví dụ như về công tác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì công ty đã xây
dựng được hệ thống định mức chi phí tương đối hợp lý, tuy nhiên do đặc điểm quy
trình công nghệ sản xuất liên tục khép kín và hàng ngày đều có vật tư xuất phục vụ sản
xuất. Tuy nhiên trong thực tế ở tại công ty thì số vật tư thực lĩnh thường lớn hơn số vật
tư thực dùng vào sản xuất hàng ngày. Phần vật tư còn thừa tuy sẽ được tiếp tục sử
dụng vào tháng sau, những phần vật tư dư thừa này không được nhập ngau lại kho mà

12


13
vẫn để tại phân xưởng sản xuất, vì thế mà khâu bảo quản vật tư không được tốt dẫn
đến mất mát, hư hỏng, lãng phí vật tư. Hay như về chi phí nhân công trực tiếp vẫn có
vấn đề chưa hợp lý mà doanh nghiệp cần xem xét đó là cách tập hợp chi phí vào đối
tượng chịu chi phí về khoản mục chi phí nhân công là chưa hợp lý.
* Khóa luận tốt nghiệp “ Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ Kỹ nghệ Hàng Hải” năm
2012 của sinh viên Nguyễn Thị Phương Thảo – Đại học Dân lập Hải Phòng
Trong bài khóa luận, sinh viên đã hệ thống hóa lý luận và đưa ra được thực
trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty, bố cục của khóa
luận đồng đều giữa các chương.
Nhưng bên cạnh đó, còn một số hạn chế như không sát với thực trạng kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành tại công ty mà sinh viên đang tìm hiểu.

* Khóa luận tốt nghiệp “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty Cổ phần Việt Nox” năm 2012 của sinh viên Nguyễn Thị Hòa Bình – Đại học
Kinh tế Quốc Dân.
Về ưu điểm, đã hệ thống hóa lý luận và đưa ra được thực trạng công tác kế toán
chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty, đồng thời chỉ ra các hạn chế và giải
pháp khắc phục hợp lý.
Song bên cạnh đó, các mẫu sổ chưa đúng quy định, phần thực trạng còn khá sơ
sài, chưa đi vào trọng tâm mà còn lan man.
* Khóa luận tốt nghiệp “ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty TNHH Thương mại Đồng Xanh” năm 2010 của sinh viên Nguyễn thị Hồng
Nhung – ĐẠi học An Giang
Khóa luận đã nêu được thực trạng công tác kế toán tại công ty, trong bài có đưa
vào các hình ảnh về công ty rất chân thực. Số lượng các trang đồng đều. Nhưng phần
đánh giá và giải pháp còn chưa phân tích kỹ, mới phân tích còn chung chung, sơ sài.
* Khóa luận tốt nghiệp “ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần Trapaco Vina” năm 2013 của sinh viên Nguyễn Anh Đức – Đại học
Trà Vinh.
Ưu điểm của khóa luận là đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận và đưa ra được
thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty, bố

13


14
cục giữa các chương tương đối đồng đều. Song bên cạnh đó phần giải pháp và đánh
giá chưa đi và phân tích sâu, bố cục bài khóa luận còn chưa hợp lý, lỗi chính tả còn sai
nhiều.
Nhìn chung các bài khóa luận nghiên cứu đề tài “ Kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm” đều đạt được mục tiêu nghiên cứu là hệ thống hóa lý luận và đưa
ra thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị thực tập.

Rất nhiều bài còn chụp được cả hình ảnh về công ty, đó là những dẫn chững cụ thể và
rất đáng tin cậy. Một số khóa luận nghiên cứu rất kĩ về những hạn chế của đơn vị thực
tập từ đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện rất tốt.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đạt được thì những nghiên cứu đề tài này
còn khá nhiều hạn chế, Việc nghiên cứu chưa sâu về đề tài làm nghiên cứu, thiếu sức
thuyết phục, rất rời rạc. Hầu như chưa đưa ra những đánh giá và giải pháp đều chưa
phân tích kỹ, Cần khắc phục những hạn chế trên đề tài nghiên cứu để đạt được kết quả
tốt.

14


15
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
2.1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất
2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Như đã biết, bất kỳ một doanh nghiệp lớn hay nhỏ muốn tiến hành sản xuất cũng
cần bỏ ra những chi phí nhất định. Những chi phí này là điều kiện vật chất tiền đề, bắt
buộc để các kế hoạch, dự án xây dựng trở thành hiện thực. Trong quá trình tái sản xuất
mở rộng thì giai đoạn sản xuất là giai đoạn quan trọng nhất, nơi đó luôn diễn ra quá
trình biến đổi của cải, vật chất, sức lao động ( là các yếu tố đầu vào), để tạo ra các sản
phẩm, hàng hóa – tiền tệ thì các chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất đều được biểu
hiện dưới hình thái giá trị ( tiền). Hiểu một cách chung nhất, chi phí sản xuất là toàn bộ
hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà các doanh
nghiệp cần bỏ ra tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Nếu xét ở một phạm vi hẹp hơn, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cùng các chi phí khác mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để tiến hành sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất

2.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành các yếu tố sau đây:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, thiết bị xây dựng cơ bản …mà doanh
nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ như: sắt, thép, ốc…..
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền lương phải trả và các khoản trích
theo lương của các công nhân sản xuất trong kỳ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp trích khấu hao
cho tất cả các loại TSCĐ tham gia hoạt động xây lắp như: các loại máy thi công ( máy
vận thăng, máy cẩu…), nhà xưởng, phương tiện vận chuyển…
- Chi phí dịch vụ: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ
mua ngoài: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại… phục vụ cho hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp.

15


16
- Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ các chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
ngoài chi phí kể trên
Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí giúp nhà quản lý
biết được kết cấu tỷ trọng từng loại chi phí trong tổng chi phí qua đó đánh giá được
tình hình thực hiện dự toán chi phí. Hơn nữa, cách phân loại này còn là cơ sở để lập
báo cáo tài chính, xây dựng định mức. Vốn lưu động, lập kế hoạch mua sắm vật tư, tổ
chức lao động tiền lương, thuê máy thi công…
2.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản
xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí bao gồm
những chi phí có cùng mục đích và công dụng.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ trị giá nguyên vật liệu sử dụng

trực tiếp cho thi công công trình mà đơn vị xây lắp bỏ ra ( vật liệu chính, vật liệu phụ,
cấu kiện bê tông chế sẵn…) chi phí này không bao gồm thiết bị do chủ đầu tư bàn
giao.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương chính, lương phụ và phụ
cấp của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân vận chuyển vật liệu thi công, công
nhân làm nhiệm vụ bảo dưỡng, dọn dẹp trên công trường.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Gồm chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử dụng
máy thi công để thực hiện công tác xây dựng và lắp đặt các công trình, bao gồm…:
Tiền lương công nhân điều khiển máy, nhiên liệu, khấu hao máy thi công….
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí có liên quan đến tổ đội xây lắp,
tức là liên quan đến nhiều công trình. Nội dung của các khoản chi phí này bao gồm:
lương công nhân sản xuất, lương phụ của công nhân sản xuất, khấu hao TSCĐ ( không
phải là khấu hao máy móc thi công), chi phí dịch vụ mua ngoài ( điện, nước, văn
phòng phẩm…), chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách, nghiệm thu bàn giao công
trình.
Cách phân loại này phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức,
cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm và phân tích tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành, từ đó lập định mức chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành cho kỳ
sau.

16


17
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp và phương pháp lập dự toán trong xây dựng
cơ bản là dự toán được lập cho từng đối tượng theo các khoản mục giá thành nên cách
phân loại chi phí theo khoản mục là phương pháp sử dụng phổ biến trong các doanh
nghiệp xây lắp.
2.1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản
phẩm sản xuất.

Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất chia làm 2 loại:
- Chi phí biến đổi ( biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương
quan tỉ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như: chi
phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp…
- Chi phí cố định ( định phí): Là những chi phí không thay đổi về tổng số khi có
sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định như chi phí khấu
hao tài sản cố định theo phương pháp bình quân, chi phí điện thắp sáng.
2.1.2.4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí sản xuất với đối tượng chịu chi
phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia làm 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: Là những khoản chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp đến việc
sản xuất ra một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định. Kế toán có thể căn cứ vào số liệu của
chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những khoản chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm,
dịch vụ. Kế toán phải tập hợp chung sau đó tiến hành phân bổ cho các đối tương có
liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng đối với việc xác định
phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí một
cách đúng đắn, hợp lý.
2.1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chính là phạm vi giới hạn để tập hợp các chi
phi sản xuất, có thể là nơi phát sinh chi phí ( phân xưởng, bộ phận) hoặc có thể là đối
tượng chịu chi phí ( sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng…)
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí thực chất là việc xác định giới hạn tập
hợp chi phí phát sinh và đối tượng chịu chi phí. Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí

17


18

sản xuất, trước hết là phải căn cứ vào mục đích sử dụng, sau đó là căn cứ vào địa điểm
phát sinh chi phí.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với yêu cầu quản lý doanh nghiệp,
có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất từ việc tổ
chức hạch toán ban đầu đến việc tập hợp số liệu ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết
2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục
công trình chưa hoàn thành hay khối lượng xây lắp chưa được bên chủ đầu tư nghiệm
thu hoặc chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất
mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải gánh chịu. Việc đánh giá chính xác sản phẩm dở
dang cuối kỳ là điều kiện quan trọng để tính chính xác giá thành sản phẩm.
Hiện nay, trong các doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm cuối kỳ có thể được đánh
giá theo một trong các nội dung sau đây:
+ Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng hoàn thành tương đương.
+ Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí định mức.
Thông thường sản phẩm dở dang cuối kỳ trong doanh nghiệp xây lắp được xác
định bằng phương pháp kiểm kê khối lượng cuối kỳ. Việc tính giá thành giá trị sản
phẩm làm dở trong xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp
hoàn thành giữa người nhận thầu và người giao thầu.
* Nếu sản phẩm xây lắp quy định giao thanh toán sau khi đã hoàn thành toàn bộ
thì công trình, hạng mục công trình được coi là sản phẩm dở dang, toàn bộ chi phí sản
xuất phát sinh thuộc công trình, hạng mục công trình đó đều là chi phí của sản phẩm
dở dang. Khi công trình, hạng mục công trình đó hoàn thành bàn giao thanh toán thì
toàn bộ chi phí sản xuất đã phát sinh tính vào giá thành sản phẩm.
* Nếu những công trình, hạng mục công trình được bàn giao thanh toán theo từng
giai đoạn thì những giai đoạn xây lắp dở dang chưa bàn giao thanh toán là sản phẩm
dở dang, chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ sẽ được tính toán một phần cho sản phẩm
dở dang cuối kỳ theo tỷ lệ dự toán công trình, hạng mục công trình.


18


19
Cụng thc:
P thực tế
khối lợng XL
DD cuối kỳ

CP thực tế KL XL
DD đầu kỳ
=

+

CP thực tến KL XL
thực hiện trong kỳ

CP của KL XL HT
+
bàn giao trong kỳ

CP của KLXLDD
cuối kỳ theo giá
dự toán

x

CP của

KL cuối
kỳ theo
giá dự
toán

Ngoi ra, cỏc cụng trỡnh, hng mc cụng trỡnh cú thi gian thi cụng ngn theo
hp ng c ch u t thanh toỏn sau khi hon thnh ton b cụng vic thỡ sn
phm d dang cui k chớnh l ton b chi phớ thc t phỏt sinh t khi thi cụng n
thi im kim kờ, ỏnh giỏ.
2.3. Vn chung v giỏ thnh
2.3.1. Khỏi nim v giỏ thnh sn phm
Giỏ thnh sn phm xõy lp l biu hin bng tin ca ton b hao phớ v lao
ng sng, lao ng vt hoỏ v cỏc chi phớ khỏc m doanh nghip xõy lp b ra cú liờn
quan ti khi lng xõy lp ó hon thnh.
Giỏ thnh sn phm xõy lp l mt ch tiờu kinh t tng hp, phn ỏnh kt qu s
dng ti sn, vt t lao ng v tin vn trong quỏ trỡnh sn xut cng nh tớnh ỳng
n ca cỏc gii phỏp t chc kinh t, k thut v cụng ngh m doanh nghip xõy lp
ó s dng nhm nõng cao nng sut lao ng, cht lng sn xut, h thp chi phớ v
tng li nhun cho doanh nghip.
Giỏ thnh sn phm xõy lp bao gm bn khon mc sau:
- Khon mc chi phớ nguyờn vt liu trc tip
- Khon mc chi phớ nhõn cụng trc tip
- Khon mc chi phớ mỏy thi cụng
- Khon mc CPSX chung
2.3.2. Phõn loi giỏ thnh
* Phõn theo thi im v ngun s liu tớnh giỏ thnh
- Giỏ thnh d toỏn xõy lp: l ch tiờu giỏ thnh c xỏc nh theo nh mc
v khung giỏ hon thnh khi lng xõy lp
- Giỏ thnh k hoch: l ch tiờu c xỏc nh trờn c s giỏ thnh d toỏn gn
vi iu kin c th ca doanh nghip


19


20

Giá thành kế hoạch

Giá thành dự toán
=

Mức hạ giá thành dự toán
-

- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu giá thành được xác định theo số liệu hao phí thực
tế liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức, vượt định
mức và các chi phí khác
* Phân theo phạm vi phát sinh chi phí
- Giá thành sản xuất: bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc xây
dựng hay lắp đặt sản phẩm xây lắp
- Giá thành tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp cộng với các
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm xây lắp
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp:
Về thực chất, chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất.
Chi phí sản xuất phản ánh sự hao phí sản xuất còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt
kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh (kỳ này hay kỳ trước chuyển
sang) và các chi phí tính trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm xây lắp đã hoàn
thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản
phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào
nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.


Chi phí sản xuấtChi
dởphí
dang
sảnkỳ
xuất dở dang cuối kỳ
sản xuất phátChi
sinhphí
trong
Tổng giá thành sản phẩm
đầu kỳ
=
+
-

2.3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu CPSX đã
tập hợp được của kế toán tính giá thành sản phẩm. Trong các DNXL thường sử dụng
các phương pháp sau:
* Phương pháp tính giá thành trực tiếp (phương pháp giản đơn)

20


21
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất
giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng sản xuất lớn và chu kỳ sản
xuất ngắn. Giá thành sản phẩm theo phương pháp này được tính theo công thức sau:
Z = Dđk + C - Dck
Trong đó:


Z: Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp
C: Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Dđk, Dck: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối

* Phương pháp tỉ lệ:
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản
xuất, sử dụng một thứ nguyên liệu, thu được nhóm sản phẩm cungflaoij với kích cỡ,
sản phẩm khác nhau.
Đối tượng tập hợp chi phí là tập hợp theo nhóm sản phẩm của toàn bộ quy trình
công nghệ, đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm trong quy trình đó.
Trình tự tính giá thành theo phương pháp này như sau:
- Đầu tiên là tổng cộng chi phí của quá trình sản xuất để xác định tổng giá thành
thực tế của nhóm sản phẩm.
- Xác định tỷ lệ tính giá thành: Căn cứ vào giá thành kế hoạch hoặc giá thành
định mức.

Tỷ lệ giá
thành

=

x 100%

* Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp DNXL thi công những công
trình lớn và phức tạp, quá trình xây lắp được chia ra thành các bộ phận xây dựng khác
nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là từng đội sản xuất, còn đối tượng tính giá thành là
toàn bộ công trình hoàn thành. Theo phương pháp này, giá trị công trình được xác định
bằng công thức:

Z = Dđk + C1 + C2 + … + Cn - Dck
Trong đó:

Z: Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp
Dđk, Dck: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
C1, C2 …Cn: Chi phí sản xuất tại từng đội sản xuất hoặc

từng hạng mục công trình

21


22

* Phương pháp tính giá thành theo phương pháp hệ số
Tính giá thành theo phương pháp hệ số áp dụng với những doanh nghiệp mà
trong một chu kỳ sản xuất cùng sử dụng mọt thứ vật liệu và một lượng

lao động

nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng
cho từng sản phẩm.
- Xác định giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn
Giá thành đơn vị SP chuẩn =
- Quy đổi sản phẩm thu được của từng loại về sản phẩm tiêu chuẩn theo các hệ số
quy định.
Số sản phẩm tiêu chuẩn = Số sản phẩm từng loại x hệ số quy đổi từng loại
- Xác định giá thành của từng loại sản phẩm
Tổng giá thành sản phẩm sản xuất = Số lượng sản phẩm tiêu chuẩn của từng
loại x Giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn.

* Phương pháp tính giá thành theo định mức
Phương pháp này có mục đích kịp thời phát hiện ra mọi chi phí sản xuất và phát
sinh vượt quá định mức, từ đó tăng cường phân tích và kiểm tra kế hoạch giá thành.
Nội dung của phương pháo này cụ thể như sau:
Căn cứ vào định mức chi phí hiện hành, kết hợp với dự toán chi phí được duyệt,
kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm theo định mức.
So sánh chi phí phát sinh với định mức để xác định số chênh lệch. Tập hợp
thường xuyên và phân tích những chênh lệch đó để kịp thời tìm ta những biện pháp
khắc phục nhằm hạ giá thành sản phẩm
Trên cơ sở tính giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi định mức, kết hợp
với việc theo dõi chính xác số chênh lệch so với định mức, kế toán tiền hành xác định
giá thực tế của sản phẩm xây lắp theo công thức:
Giá thành thực tế của sản phẩm = Giá thành định mức sản phẩm + (-) Chênh lệch
do thay đổi định mức + (-) Chênh lệch so với định mức
2.3.4. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành sản phẩm là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiền
hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Việc xác định kỳ tính

22


23
giá thành hợp lý sẽ giúp cho việc tổ chức công tác giá thành sản phẩm khoa học, đảm
bảo cung cấp số liệu về giá thành của sản phẩm, lao vụ kịp thời, phát huy đầy đủ chức
năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của kế toán
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức và chu kỳ sản xuất sản phẩm, kỳ tính giá thành
trong doanh nghiệp xây lắp thường là:
+ Đối với những công trình, hạng mục công trình được coi là hoàn thành khi kết
thúc mọi công việc trong thiết kế thì kỳ tính giá thành của công trình, hạng mục công
trình đó là khi hoàn thành công trình, hạng mục công trình

+ Đối với những công trinh, hạng mục công trình lớn, thời gian thi công dài, kỳ
tính giá thành là khi hoàn thành bộ phận công trình, hạng mục công trình có giá trị sử
dụng được nghiệm thu hoặc khi từng phần công việc xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ
thuật hợp lý theo thiết kế kỹ thuật có ghi trong hợp đồng thi công được bàn giao thanh
toán
2.3.5. Đối tượng tính giá thành
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tính giá
thành sản phẩm. Trong ngành xây dựng cơ bản, do đặc điểm sản xuất mang tính đơn
chiếc, mỗi sản phẩm đều phải có dự toán và thiết kế riêng nên đối tượng tính giá thành
sản phẩm xây lắp thường là các công trình, HMCT hay khối lượng công việc có thiết kế
và dự toán riêng đã hoàn thành.
Trên cơ sở đối tượng tính giá thành đã xác định được, phải căn cứ vào chu kỳ sản
xuất sản phẩm, đặc điểm sản xuất sản phẩm và tổ chức công tác kế toán mà doanh
nghiệp xác định kỳ tính giá thành để đảm bảo số liệu cung cấp kịp thời, phục vụ cho
công tác quản lý trong doanh nghiệp.
2.4. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để đáp ứng được yêu cầu, kế toán phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình sản xuất để xác định đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm
- Vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho ( kê khai thường xuyên hoặc
kiểm kê định kỳ) mà doanh nghiệp lựa chọn.

23


24
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất bằng phương pháp thích hợp để cung cấp những thông
tin cho việc tính giá thành theo khoản mục chi phí và xác định đúng sản phẩm dở dang

cuối kỳ.
- Vận dụng phương pháp thích hợp để tính giá thành nhằm phản ánh chính xác
giá thành sản phẩm sản xuất ra phục vụ cho việc định giá bán của sản phẩm hàng hóa
mà doanh nghiệp tạo ra trong một thời kỳ.
- Kiểm tra thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành của công ty theo từng công trình,
hạng mục công trình, từng loại sản phẩm xây lắp, chỉ ra khả năng và biện pháp hạ giá
thành một cách hợp lý, hiệu quả.
- Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công
trình,HMCT, kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp. cung cấp chính xác, nhanh chóng thông tin về chi phí sản xuất, giá
thành phục vụ yêu cầu quản lý của công ty.
2.5. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có quan hệ chặt chẽ biện
chứng với nhau. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản
phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn
bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến
khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ. Chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm xây lắp đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà
doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình thi công. Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kì và
cuối kì bằng nhau thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh
trong kì.
Như vậy, nếu chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong một thời
kì nhất định thì giá thành sản phẩm lại là tổng hợp những chi phí chi ra gắn liền với
việc sản xuất và hoàn thành một khối lượng công việc xây lắp được nghiệp thu bàn
giao, thanh toán. Giá thành sản phẩm không bao hàm những chi phí cho khối lượng dở
dang cuối kì, những chi phí không liên quan đến hoạt động sản xuất, những chi phí chi
ra nhưng chờ phân bổ kì sau. Nhưng nó lại bao gồm chi phí dở dang cuối kì trước

24



25
chuyển sang, những chi phí trích trước vào giá thành nhưng thực tế chưa phát sinh và
những chi phí của kì trước chuyển sang phân bổ cho kì này.
2.6. Kế toán chi phí sản xuất
2.6.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.6.1.1. Nội dung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí nguyên vật liệu chính, bán
thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là CP chiếm tỷ trọng lớn nhất trong CPSX sản
phẩm xây lắp bao gồm giá trị NVL chính (gạch, xi măng, nhựa đường…), vật liệu phụ
(sơn…), được sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất SPXL.
2.6.1.2. Chứng từ và sổ sách sử dụng
Những chứng từ và sổ sách mà kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
cần dùng như:
- Phiếu xuất kho nguyên vật liệu, vật tư, công cụ dụng cụ
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
- Các tờ kê chi tiết ở các bộ phận khác chuyển đến
- Hóa đơn mua vật tư ( hóa đơn mua hàng hay hóa đơn giá trị gia tăng)
- Phiếu chi, giấy báo Nợ
2.6.1.3. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh chi phí NVLTT, kế toán sử dụng TK 621: “ Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp”. TK này được sản xuất để tập hợp các chi phí nguyên liệu, vật liệu sản xuất trực
tiếp cho hoạt động xây lắp các công trình, hạng mục công trình hoặc thực hiện lao vụ,
dịch vụ của doanh nghiệp xây lắp phát sinh trong kỳ. TK này được mở chi tiết cho từng
đối tượng tập hợp chi phí và cuối kỳ kết chuyển sang TK 154 : Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang
Kết cấu TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bên Nợ: Phản ánh chi phí thực tế của Nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản
xuất sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ.

Bên Có:
- Phản ánh giá trị nguyên vật liệu dùng không hết nhập kho
- trị giá phế liệu thu hồi

25


×